Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực trạng và một số giải pháp ứng phó.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.79 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
MỤC LỤC
PHẦN I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I. KHÍ HẬU THỜI TIẾT – MỘT TRONG NHỮNG NHÂN TỐ QUAN TRỌNG
NHẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
2. Điều kiện khí hậu trời tiết và ảnh hưởng của nó đối với sản xuất
nông nghiệp.
II. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm biến đổi khí hậu và nguyên nhân.
1.1. Biến đổi khí hậu là gì?
1.2. Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu.
2. Thực trạng Biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
3.1. Những tác động nghiêm trọng
a. Tác động của nước biển dâng
b. Tác động của sự nóng lên toàn cầu
c. Tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan
3.2. Dự báo tác động tiềm tàng của BĐKH đối với các lĩnh vực và
khu vực
a. Đối với tài nguyên nước.
b. Đối với nông nghiệp và an ninh lương thực
c. Đối với lâm nghiệp
d. Đối với thủy sản
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực


trạng và một số giải pháp ứng phó
PHẦN II – THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI ĐB SÔNG HỒNG.
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐB SÔNG HỒNG
1. Đặc điểm tự nhiên
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
II. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1. Nhiệt độ tăng cao
1.1. Gia tăng hạn hán
1.2. Gia tăng lũ lụt
1.3. Gia tăng dịch bệnh trên đàn vật nuôi và cây trồng
1.4. Khả năng giảm an ninh lương thực
2. Mực nước biển dâng cao
3. Suy giảm đa dạng sinh học
III.CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN ĐỂ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI NÔNG NGHIỆP ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG. ƯU
ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ
1. Cảnh báo
2. hội thảo đề xuất giải pháp
3. Đầu tư thủy lợi
4. Phòng chống dịch
PHẦN III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I. DỰ BÁO NHỮNG ẢNH HƯỞNG CÓ THỂ CÓ CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
ĐẾN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
1. Giải pháp chung
2. Giải pháp giảm thiểu
3. Giải pháp thích ứng
PHẦN IV – KẾT LUẬN
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
LỜI MỞ ĐẦU
Đồng bằng sông Hồng là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu
sông Hồng với một nền nông nghiệp có truyền thống lâu đời.Là một trong hai vựa
lúa lớn nhất cả nước, Đồng bằng sông Hồng đã đóng góp rất nhiều cho sự phát
triển của đất nước.Với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, Đồng bằng sông Hồng phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu,lượng mưa hàng năm. Những năm
thời tiết thuận lợi, sản xuất nông nghiệp được mùa, người dân có lương thực, Nhà
nước có sản phẩm để xuất khẩu, thu được nguồn ngoại tệ lớn.Nhưng những năm
hạn hán hay lũ lụt, mùa màng có khi còn mất trắng, gây tổn thất nặng nề cho người
dân và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của đất nước.Ngày nay, sự
thay đổi của khí hậu ( Biến đổi khí hậu) ngày càng nghiêm trọng, gây nên những
tổn thất vô cùng lớn cho các ngành sản xuất, cho đất nước nói chung, cho sản xuất
nông nghiệp tại Đồng bằng sông Hồng nói riêng. Vì vậy, nhóm chúng em chọn đề
tài “ Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí
hậu. Thực trạng và một số giải pháp ứng phó” để thấy được sự ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu như thế nào? Từ đó đề ra những giải pháp để ứng phó với tình trạng
thay đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG
ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I. KHÍ HẬU THỜI TIẾT – MỘT TRONG NHỮNG NHÂN TỐ QUAN TRỌNG
NHẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Trong đó có những
yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất nông nghiệp như: đất đai, lao động,
vốn , công nghệ, thời tiết khí hậu… Điều này thể hiện rõ qua hàm sản xuất: Q = f
( x1, x2…xn) trong đó: Q là sản lượng, x1 x2.. các yếu tố sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.
2. Điều kiện khí hậu trời tiết và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp.
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới của Bán Cầu Bắc, thiên về
chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ
cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22ºC đến 27ºC. Hàng năm, có khoảng 100 ngày
mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm không khí trên dưới
80%. Số giờ nắng khoảng 1.500 – 2.000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm
100kcal/cm².
Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu Việt Nam
thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương
đối lạnh, ít mưa. Trên nền nhiệt độ chung đó, khí hậu của các tỉnh phía Bắc (từ đèo
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Hải Vân trở ra Bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông trong khi các
tỉnh phía Nam có hai mùa mưa và không mưa.
Việt Nam chịu sự tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung
bình thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với
các nước này, Việt nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và về mùa hạ ít nóng hơn.

Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của
Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi
này với nơi khác ( từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao.)
Đặc điểm khí hậu như vậy đã tạo ra một nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha
trộn tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn,
phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.
Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đông thời
cũng có những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp.
Với lượng mưa bình quân tương đối lớn, đảm bảo nguồn nước ngọt phong
phú cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào, tập đoàn cây
trồng và vật nuôi phong phú, có giá trị kinh tế cao.những năm thời tiết thuận lợi,
cây trồng cho năng suất cao, sản xuất được mùa.
Tuy nhiên,bên cạnh những thuận lợi nêu trên,điều kiện thời tiết cũng tạo ra
nhiều khó khăn lớn, như: mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung vào ba tháng
trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắng nhiều gây khô hạn. Khí hậu ẩm ướt, sâu
bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây tổn thất lớn đối với mùa màng. Tất cả
những điều đó làm giảm sản lượng nông nghiệp, thậm chí có thời điểm mất trắng
( không có thu hoạch ).
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
II. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP
1. Khái niệm biến đổi khí hậu và nguyên nhân.
1.1. Biến đổi khí hậu là gì?
Biến đổi khí hậu được định nghĩa là: sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm
khí quyển , thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. ( nguồn : VACNE )
"Những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu", là những biến đổi trong môi

trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành
phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản
lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc
lợi của con người ". (Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu)
1.2. Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp
thụ và bể chứa nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất
liền khác.
6 loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O,HFCs, PFCs và SF6.
+ CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch ( than, dầu, khí ) và là nguồn khí
nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển.CO2 cũng sinh ra từ các
hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
+ CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống
khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
+ N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
+ HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn ( ODS ) và HFC-23 là sản
phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
+ PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
+ SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magie.
* Các biểu hiện của biến đổi khí hậu
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung. Trong thế kỷ 20, nhiệt độ bề mặt
trái đất đã tăng trung bình 0.6 ̊C
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của
con người và các sinh vật trên trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan , dẫn đến sự ngập úng ở các vùng đất t

hấp, các đảo nhỏ trên biển. Trong thế kỷ 20, mức nước biển đã dâng lên khoảng 10
đến 20 cm.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau
của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật , các hệ sinh thái
và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần
hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của
thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển.
BĐKH hiện nay, tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu đã được khẳng định là chủ
yếu do hoạt động của con người.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử dụng
ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than,
dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu
ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Những số liệu về hàm lượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ các lõi
băng được khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và
tan băng (khoảng 18.000 năm trước), hàm lượng khí CO2 trong khí quyển chỉ
khoảng 180 -200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ
tiền công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm lượng khí CO2 bắt đầu
tăng lên, vượt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng
31% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vượt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng
650 nghìn năm qua.
Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH4), ôxit nitơ (N2O)
cũng tăng lần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp
lên 1774ppb (151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí

chlorofluoro carbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn
cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ôzôn bình lưu, chỉ mới có
trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ
phẩm phát triển.
Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy, việc
tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng
lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng một nửa
(46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản
xuất nông nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng
24%, còn lại (3%) là từ các hoạt động khác.
Từ năm 1840 đến 2004, tổng lượng phát thải khí CO2 của các nước giàu
chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu, trong đó ở Hoa Kỳ và Anh
trung bình mỗi người dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở Trung Quốc và
48 lần ở Ấn Độ.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng
khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu. Trung Quốc là nước phát thải
lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 tỷ tấn,
Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu tấn, Vương quốc
Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thải tổng cộng 12 tỷ tấn CO2,
chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990 (29% tổng
lượng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO2 của các nước này tăng
khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nước phát triển dựa vào đó để yêu
cầu các nước đang phát triển cũng phải cam kết theo Công ước Biến đổi khí hậu.
Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2. Năm 2004, phát thải 98,6
triệu tấn CO2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu người 1,2 tấn/năm (trung bình của thế
giới là 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung

Quốc 3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn).
Như vậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15 năm qua,
song vẫn ở mức thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nước trong khu vực. Dự
tính tổng lượng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt 233,3 triệu tấn CO2
tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998.
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là trong khi các nước giàu chỉ chiếm 15% dân số
thế giới, nhưng tổng lượng phát thải của họ chiếm 45% tổng lượng phát thải toàn
cầu; các nước châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới chỉ phát thải 2%, và
các nước kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát thải 7% tổng lượng phát
thải toàn cầu. Đó là điều mà các nước đang phát triển nêu ra về bình đẳng và nhân
quyền tại các cuộc thương lượng về Công ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto.
Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong Công ước Khung của
Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích của
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
các thế hệ hôm nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở công bằng, phù hợp với
trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và bên các nước phát triển phải đi đầu trong
việc đấu tranh chống BĐKH và những ảnh hưởng có hại của chúng”.
• Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính
Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm 78% khối lượng, khí
oxy chiếm 21%, còn lại khoảng 1% các khí khác như argon, đioxit cacbon, mêtan,
ôxit nitơ, nêon, hêli, hyđrô, ôzôn,… và hơi nước. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ,
các khí vết này, đặc biệt là khí CO2, CH4, NOx, và CFCs - một loại khí mới chỉ có
trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh phát triển, là những khí có vai trò rất
quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Trước hết, đó là vì các chất khí nói trên
hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một phần lượng bức xạ này
lại được các chất khí đó phát xạ trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lượng bức xạ hồng
ngoại của mặt đất thoát ra ngoài khoảng không vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị

lạnh đi quá nhiều, nhất là về ban đêm khi không có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt
đất.
Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và được gọi là
các khí nhà kính tự nhiên. Nếu không có các chất khí nhà kính tự nhiên, trái đất
của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 33oC, tức là nhiệt độ trung bình trái đất
sẽ khoảng 18oC. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn so với trường hợp không
có các khí nhà kính được gọi là “Hiệu ứng nhà kính”. Ngoài ra, khí ôzôn tập trung
thành một lớp mỏng trên tầng bình lưu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức
xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu tới trái đất và thông qua đó bảo vệ sự sống trên trái
đất.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trước, ít nhất khoảng 10.000 năm, nồng độ
các chất khí nhà kính rất ít thay đổi, trong đó khí CO2 chưa bao giờ vượt quá
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
300ppm. Chỉ riêng lượng phát thải khí CO2 do sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã
tăng hàng năm trung bình tỷ lệ từ 6,4 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 23,5 tỷ tấn CO2) trong
những năm 1990 lên đến 7,2 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 45,9 tỷ tấn CO2) mỗi năm trong
thời kỳ từ 2000 – 2005.
Các nhân tố khác, trong đó có các sol khí (bụi, cacbon hữu cơ, sulphat,
nitrat…) gây ra hiệu ứng âm (lạnh đi) với lượng bức xạ cưỡng bức tổng cộng trực
tiếp là 0,5W/m2 và gián tiếp phản xạ của mây là 0,7W/m2; thay đổi sử dụng đất
làm thay đổi suất phản xạ bề mặt, tạo ra lượng bức xạ cưỡng bức tổng cộng được
xác định bằng 0,02W/m2; trái lại, sự gia tăng khí ôzôn trong tầng đối lưu do sản
xuất và phát thải các hóa chất và sự thay đổi trong hoạt động của mặt trời trong
thời kỳ từ năm 1750 đến nay được xác định là tạo ra hiệu ứng dương đối với tổng
lượng bức xạ cưỡng bức lần lượt là 0,35 và 0,12W/m2. Như vậy, tác động tổng
cộng của các nhân tố khác, ngoài khí nhà kính, đã tạo ra lượng bức xạ cưỡng bức
âm. Vì thế, trên thực tế, sự tăng lên của nhiệt độ trung bình toàn cầu quan trắc

được trong thời gian qua đã bị triệt tiêu một phần, nói cách khác, sự tăng lên của
riêng hàm lượng khí nhà kính nhân tạo trong khí quyển làm trái đất nóng lên nhiều
hơn so với những gì đã quan trắc được, và điều đó càng khẳng định sự biến đổi khí
hậu hiện nay là do các hoạt động của con người chứ không phải do quá trình tự
nhiên.
• Nước biển dâng
Nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong đó
không bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí nào đó có
thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt
độ của đại dương và các yếu tố khác. Mực nước biển được đo thông qua hệ thống
thiết bị đo triều ký đặt tại các trạm hải văn hoặc các máy đo độ cao vệ tinh.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC), sự
nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng được minh chứng thông qua số liệu quan
trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước biển trung bình
toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng mực nước biển
trung bình toàn cầu.
Mực nước biển tăng phù hợp với xu thế nóng lên do sự đóng góp của các thành
phần chứa nước trên toàn cầu được ước tính gồm: giãn nở nhiệt của các đại dương,
các sông băng trên núi, băng Greenland, băng Nam cực và các nguồn chứa nước
trên đất liền. Các kết quả nghiên cứu gần đây đưa ra dự báo mực nước biển sẽ cao
hơn từ 0,5 – 1,4m vào cuối thế kỷ XXI.
2. Thực trạng của Biến đổi khí hậu.
* Thực trạng của Biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Theo số liệu quan trắc, những năm gần đây khí hậu ở Việt Nam có những
thay đổi đáng lưu ý sau:
- Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951 - 2000), nhiệt độ trung bình năm

(TBN) ở Việt Nam đã tăng lên 0,7ºC. Nhiệt độ TBN của 4 thập kỷ gần đây (1961 -
2000) cao hơn TBN của 3 thập kỷ trước đó (1931 - 1960). Nhiệt độ TBN của thập
kỷ 1991 – 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình
(TB) của thập kỷ 1931 – 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,6ºC. Năm 2007, nhiệt độ
TBT ở cả 3 miền trên đều cao hơn TB của thập kỷ 1931 – 1940 là 0,8 – 1,3ºC và
cao hơn thập kỷ 1991 – 2000 là 0,4 – 0,5ºC.
- Lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa TBN trong 9
thập kỷ vừa qua (1911 – 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng khác
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
nhau, có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. Trên lãnh thổ Việt Nam,
xu thế biến đổi của lượng mưa cũng rất khác nhau giữa các khu vực.
- Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các trạm Cửa
Ông và Hòn Dấu cho thấy, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20cm.
Số đợt không khí lạnh (KKL) ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập
kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm 1994 và năm 2007 chỉ có 15-16
đợt KKL, bằng 56% trung bình nhiều năm. 6/7 trường hợp có số đợt KKL trong
mỗi tháng mùa đông (XI-III) thấp dị thường (0-1 đợt) cũng rơi vào 2 thập kỷ gần
đây (3/1990, 1/1993, 2/1994, 2/1997, 11/1997). Một biểu hiện dị thường gần đây
nhất về khí hậu trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu là đợt KKL gây rét đậm,
rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại lớn cho sản
xuất nông nghiệp.
- Bão: Những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn, quỹ đạo bão
dịch chuyển dần về các vĩ độ phía Nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn
bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
Số ngày mưa phùn TBN ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981 – 1990 và chỉ còn
gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây.
- Về nhiệt độ: Trên các khu vực, nhiệt độ TBN có thể tăng lên 2oC vào năm 2050.

Dự tính đến năm 2100 nhiệt độ sẽ tăng lên 3oC.
- Về lượng mưa: Lượng mưa mùa mưa ở các khu vực, trừ Trung Bộ, đều tăng 0-
5% vào năm 2050, riêng Trung Bộ là 0-10%. Lượng mưa mùa khô ở các vùng Tây
Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Trung Bộ, Nam
Bộ và cực Nam Trung Bộ có thể tăng hay giảm 5%, riêng ở Bắc và Trung Trung
Bộ tăng 0-5%. Đáng chú ý là ở những vùng thường xảy ra hạn hán vào mùa khô,
hạn hán có nhiều khả năng tăng lên cả về cường độ và diện tích.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phỏt trin sn xut nụng nghip B Sụng Hng trong iu kin bin i khớ hu. Thc
trng v mt s gii phỏp ng phú
- V mc nc bin: Trung bỡnh trờn ton di b bin Vit Nam, mc nc bin cú
th tng lờn 40cm vo nm 2050 v c tớnh cú th tng lờn 100cm vo nm 2100.
* Thc trng phỏt trin kinh t ng bng sụng Hng
Đồng bằng sông Hồng là tên gọi chung cho vùng đất phù sa sông Hồng và
sông Thái Bình bồi đắp. Đây là một trong hai vùng kinh tế của miền Bắc Việt Nam:
Vùng núi và trung du phía Bắc ( gồm Đông Bắc và Tây Bắc ) và đồng bằng sông
Hồng.
Đồng bằng sông Hồng rộng hơn 1,4 triệu ha, chiếm 3,8% diện tích toàn
quốc với một vùng biển bao la ở phía Đông và Đông Nam. Số dân của vùng là
18.400.600 ngời(2007), chiếm 21,6% số dân cả nớc. Hiện tại cung nh trong tơng lai,
đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nớc .
Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế có tầm quan trọng đặc
biệt trong phân công lao động của cả nớc. Đây là vùng có vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, dân c đông đúc, nguồn
lao động dồi dào, mặt bằng dân trí cao.
Vùng đồng bằng sông Hồng nằm ở phía Nam của đờng chí tuyến Bắc, vùng
bao gồm đòng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng. Địa hình của vùng t-

ơng đối bằng phẳng, có độ cao từ 0,4_12m so với mực nớc biển . Vùng có khí hậu
nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa, lợng ma trung bình hằng năm là 1400 -2000mm.
Vùng có vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đây là cầu nối giữa Đông
Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ, đồng thời cũng nằm ở trung tâm miền Bắc, trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vùng lại tiếp giáp với hơn 400km bờ biển, có cửa
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phỏt trin sn xut nụng nghip B Sụng Hng trong iu kin bin i khớ hu. Thc
trng v mt s gii phỏp ng phú
ngõ thông ra biển qua cảng Hải Phòng, dễ dàng mở rộng giao lu với các vùng khác
và các nớc trong khu vực . Tuy nhiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên
thờng xuyên chịu ảnh hởng của thiên tai nh bão, lũ lụt, hạn hán.
Tài nguyên thiên nhiên của vùng khá đa dạng, đặc biệt là đất phù sa sông
Hồng. Đồng bằng sông Hồng là nơi có nhiều khả năng về sản xuất lơng thực, thực
phẩm. Trên thực tế đây là vựa lúa lớn thứ hai của cả nớc, sau đồng bằng sông Cửu
Long. Số đất đai sử dụng cho nông nghiệp là 70 vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự
nhiên của vùng, trong đó 70% đất có độ phì từ trung bình trở lên. Nhìn chung,đất đai
của đồng bằng sông Hồng khá màu mỡ do đợc phù sa của hệ thống sông Hồng và
sông Thái Bình bồi đắp. Vùng có hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình nên
nguồn nớc rất phong phú. Cả nguồn nớc trên mặt lẫn nguồn nớc ngầm đều có chất l-
ợng rất tốt. Tuy nhiên vùng cũng xảy ra tình trạng thiếu nớc trong mùa khô và thà n-
ớc trong mùa ma. Điều kiện khí hậu và thuỷ văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng
vụ trong sản xuất nông nghiệp. Thời tiết mùa khô rất phù hợp với một số cây trồng a
lạnh.
Hầu hết các tỉnh ở Đồng bằng Sông Hồng đều phát triển một số cây a lạnh
đem lại hiệu quả kinh tế lớn nh các cây ngô đông, khoai tây, su hao, bắp cải, cà chua
và trồng hoa xen canh. Hiện nay, vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính của một
số địa phơng trong vùng.
Từ bao đời nay ngời dân đồng bằng sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa, đã
tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm. Đó là vốn rất quý để đẩy mạnh sản xuất. Ngoài ra,

sự phát triển của nền kinh tế cùng với hàng loạt các chính sách mới cũng góp phần
quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề về lơng thực, thực phẩm ở Đồng bằng Sông
Hồng.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phỏt trin sn xut nụng nghip B Sụng Hng trong iu kin bin i khớ hu. Thc
trng v mt s gii phỏp ng phú
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, ngành trồng cây lơng thực luôn giữ vị trí
hàng đầu. Diện tích cây lơng thực khoảng 1,2 triệu ha, chiếm khoảng 14% diện tích
cây lơng thực của cả nớc. Sản lợng lơng thực là 6,1 triệu tấn, chiếm 18% sản lơng
thực toàn quốc (1999). Cây lúa có mặt ở hầu hết các nơi, nhng tập trung nhất và đạt
năng xuất cao nhất là ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dơng, Hng Yên, Ninh
Bình. Thái Bình trở thành tỉnh dẫn đầu cả nớc về năng suất lúa (70,6 tạ/ha-năm
2006). Nhiều huyện, hợp tác xã đạt năng xuất 10-11 tấn/ha.
Ngành trồng cây lơng thực, đặc biệt là trồng lúa ở đây đã có từ lâu đời và đợc thâm
canh với trình độ cao nhất trong cả nớc. Tuy vậy, việc đảm đảo lơng thc cho con ngời
và cho các nhu cầu khác (phục vụ chăn nuôi, công nghệ ché biến v.v ) còn bị hạn
chế. Mức bình quân lơng thực theo đầu ngời ở Đồng bằng Sông Hồng vẫn còn thấp
hơn mức bình quân của cả nớc (460 kg/ngời so với 490 kg/ngời năm 2006).
Đồng bằng Sông Hồng, việc sản xuất thực phẩm cha tơng xứng với tiêm
năng hiện có. Rau gieo trồng hơn 7 vạn ha, chiếm 27,8% diện tích rau cả nớc, tập
trung chủ yếu ở các vành đai xung quanh khu công nghiệp và thành phố. Nguồn thực
phẩm của vùng đồng bằng phụ thuộc nhiều vào ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi
gia súc nhỏ, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản. Việc phát triển các ngành này còn nhiều
khả năng to lớn. Vấn đề cơ bản là giải quyết tốt co sở thức ăn cho gia súc nhỏ và mở
rộng quy mô của ngành nuôi trồng thuỷ sản.
Hiện nay, chăn nuôi lợn rất phổ biến và thit lợn là nguồn thực phẩm quan trọng trong
bữa ăn hàng ngày của nhân dân. Đàn lợn của Đồng bằng sông Hồng chỉ đứng sau
vùng núi và trng du bắc bộ về số lợng với gần 5,3 triệu con, chiếm 32,5% đàn lợn của
toàn quốc (2005).

Việc nuôi trồng thuỷ hải sản nớc ngọt, nớc lợ và nớc mặn đã đợ chú ý phát
triển,nhng thực tế cha khai thác hết tiềm năng của vùng. Hiện nay toàn vùng có 5,8
17

×