Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại tỉnh thanh hóa trên cơ sở liên kết các nguồn thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN DUY BÌNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ THỰC THI
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI TỈNH THANH HỐ
TRÊN CƠ SỞ LIÊN KẾT CÁC NGUỒN THƠNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính sách Khoa học & Công nghệ

HÀ NỘI - NĂM 2011

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN DUY BÌNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ THỰC THI
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI TỈNH THANH HỐ
TRÊN CƠ SỞ LIÊN KẾT CÁC NGUỒN THƠNG TIN.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.70

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đăng Hiếu



HÀ NỘI - NĂM 2011

LUAN VAN CHAT LUONG download1 : add


MỤC LỤC:
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu đề tài: ................................................................................6
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................6
4. Đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................................6
5. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................7
6. Mẫu khảo sát (Phụ lục số 2): ...............................................................................7
7. Vấn đề nghiên cứu: ..............................................................................................7
8. Giả thuyết nghiên cứu: ........................................................................................8
9. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................................8
10. Cấu trúc luận văn ...............................................................................................8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .........................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thông tin, thông tin KH&CN. ............................9
1.1.1. Khái niệm thông tin ...................................................................................9
1.1.2 Thông tin trong hoạt động quản lý: ............................................................9
1.1.3. Khái niệm thông tin KH&CN. .................................................................11
1.2. Một số khái niệm về SHTT: ...........................................................................13
1.2.1.Nội dung quản lý SHTT ............................................................................13
1.2.2. Chính sách SHTT .....................................................................................19
1.2.3. Cơ quan quản lý SHTT ...........................................................................21
1.2.4. Đối tượng của quyền SHTT: ....................................................................22
1.2.5. Nội dung quyền SHTT. .............................................................................26

1.3. Thông tin KH&CN trong quản lý và thực thi quyền SHTT. ..........................36
1.3.1.Vai trị của thơng tin KH&CN trong quản lý và thực thi quyền SHTT. ...36
1.3.2. Các nguồn thông tin KH&CN trong quản lý và thực thi quyền SHTT. ..38
1.3.3. Các tổ chức quản lý, khai thác các nguồn thông tin KH&CN. ...............39
1.3.4. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thơng tin SHTT. .....................................40
CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ .....................................42
VÀ THỰC THI QUYỀN SHTT TẠI THANH HỐ. ..............................................42
2.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Thanh Hố.........................................................42

LUAN VAN CHAT LUONG download2 : add


2.2. Kết quả khảo sát về hiện trạng công tác quản lý và thực thi quyền SHTT tại
các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. ..................................................43
2.2.1 Chọn mẫu và phương pháp khảo sát ........................................................43
2.2.2. Kết quả thu nhận về hiện trạng công tác quản lý và thực thi quyền SHTT
tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. ........................................44
2.2.3. Bàn luận kết quả về thực trạng công tác quản lý và thực thi quyền SHTT .52
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng các nguồn thơng tin về SHTT tại Thanh Hố. ..56
2.3.1. Chọn mẫu và phương pháp khảo sát: ......................................................56
2.3.2. Kết quả thu nhận thực trạng các nguồn thông tin về SHTT. ...................57
2.3.3. Bàn luận, phân tích các kết quả...............................................................63
CHƢƠNG 3. NỘI DUNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VÀ THỰC THI QUYỀN SHTT TẠI THANH HĨA ...............................................70
3.1. Nhóm giải pháp xây dựng các tiêu chí để liên kết các nguồn thơng tin
KH&CN về quyền SHTT. .....................................................................................70
3.1.1. Giải pháp xây dựng các tiêu chí thơng tin KH&CN về SHTT ................70
3.1.2. Giải pháp xây dựng các tiêu chí cơng nghệ để liên kết các nguồn thơng
tin KH&CN về SHTT: ......................................................................................83
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa. ..............................................................................................87
3.2.1. Giải pháp xây dựng trang website cung cấp thông tin KH&CN phục vụ
công tác quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. .........87
3.2.2. Giải pháp về tăng cường sự phối hợp nâng cao năng lực quản lý và phát
triển hệ thống thông tin KH&CN về SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. .......91
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. ....................................................94
I . KẾT LUẬN .......................................................................................................94
II. KHUYẾN NGHỊ...............................................................................................95
Phần III: PHỤ LỤC ...................................................................................................96
MẪU 01: Phiếu khảo sát hiện trạng về công tác quản lý và thực thi quyền SHTT ......97
MẪU 02: Phiếu khảo sát về thực trạng và nhu cầu các hệ thống thông tin ........100

LUAN VAN CHAT LUONG download3 : add


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSDL: Cơ sở dữ liệu
KH&CN: Khoa học và Công nghệ
KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tƣ
QLTT: Quản lý thị trƣờng
SHTT: Sở hữu trí tuệ
SHCN: Sở hữu công nghiệp
TT&TT: Thông tin và Truyền thông
UBND: Uỷ ban nhân dân
VHTT&DL: Văn hố, Thể thao và Du lịch
Website: Trang thơng tin điện tử trên mạng Internet

LUAN VAN CHAT LUONG download4 : add



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sở hữu trí tuệ đang ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự
tăng trƣởng kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới. SHTT góp phần nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của mỗi ngƣời dân, tăng sức cạnh tranh trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp và đem lại sự năng động cho nền kinh tế. Trong quá
trình đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc đang chủ trƣơng phát triển nền kinh tế thị trƣờng
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa có tham gia quản lý của nhà nƣớc, đồng thời nƣớc
ta đang trong thời hội nhập quốc tế, nên phải tuân thủ các cam kết gia nhập tổ chức
thƣơng mại thế giới của Việt Nam, đặc biệt là các Quy định về quyền SHTT của
WTO và các cam kết của Việt Nam.
Hiện nay, nhiều tổ chức doanh nghiệp, ngƣời dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
chƣa thực sự quan tâm đến việc bảo hộ quyền SHTT cho các sản phẩm hàng hố,
dịch vụ của mình, nên các đối tƣợng quyền SHTT đƣợc đăng ký bảo hộ của doanh
nghiệp chƣa nhiều; các nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ của nƣớc ngồi trên thị trƣờng
là chủ yếu; tình trạng xâm phạm quyền SHTT đặc biệt là hàng kém chất lƣợng,
hàng giả nhãn hiệu, tranh chấp tên thƣơng mại còn phổ biến. Nguyên nhân do nhận
thức về vai trò, tầm quan trọng của quyền SHTT trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các tổ chức doanh nghiệp và ngƣời dân trên địa bàn còn nhiều hạn chế,
do chƣa tiếp cận đƣợc nhiều với các nguồn thông tin KH&CN để nắm bắt hết các
chủ trƣơng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và các cam kết của Việt Nam với
quốc tế. Mặt khác công tác quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá cũng cịn nhiều khó khăn; các hoạt động thơng tin về chính sách, pháp luật, các
cam kết quốc tế của Việt Nam khi gia nhập WTO về SHTT đến doanh nghiệp và
ngƣời dân chƣa phong phú, đa dạng; công tác phối hợp trong quản lý và thực thi
quyền SHTT giữa các ngành chức năng còn hạn chế nhất là việc hỗ trợ thông tin về
SHTT cho các doanh nghiệp, ngƣời dân. Do vậy, hoạt động quản lý và thực thi
quyền SHTT tại Thanh Hoá cần phải tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT tại tỉnh Thanh Hoá,

một trong những biện pháp quan trọng là cần liên kết các nguồn thông tin KH&CN
để phục vụ cho công tác cung cấp, trao đổi, xử lý, khai thác các thông tin về quản lý
và thực thi quyền SHTT giữa các đơn vị đƣợc kịp thời, đầy đủ, chính xác. Đồng

LUAN VAN CHAT LUONG download5 : add


thời thông qua việc liên kết sẽ làm giàu hệ thống thơng tin về SHTT có thể thực
hiện tun truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về SHTT một cách đầy đủ;
hƣớng dẫn các thủ tục, trình tự đăng ký quyền SHTT cho các doanh nghiệp và
ngƣời dân trên mơi trƣờng mạng Internet một cách thuận lợi.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Hiện nay đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến chính
sách quản lý và thực thi quyền SHTT, cụ thể: Luận văn: Nâng cao hiệu quả của các
chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam, bảo vệ năm 2000 của tác
giả Đỗ Thanh Bình, nghiên cứu về các cơ chế bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở
Việt Nam; Luận văn: Chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong thƣơng
mại điện tử, bảo vệ năm 2001 của tác giả Nguyễn Thị Mai Phƣơng, nghiên cứu về
Phƣơng hƣớng hồn thiện chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của Việt
Nam đối với các vấn đề phát sinh trong thƣơng mại điện tử liên quan đến việc bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với việc sử
dụng các dấu hiệu trên Internet; Luận văn: Nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu
công nghiệp bằng biện pháp hành chính, bảo vệ năm 2004 của tác giả Trần Minh
Dũng nghiên cứu về phƣơng hƣớng hồn thiện chính sách và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu cơng nghiệp bằng biện pháp hành chính.
Các Luận văn trên chƣa đề cập nhiều đến vấn đề xây dựng hệ thống thông tin
KH&CN cho quản lý và thực thi SHTT, đặc biệt là việc xây dựng các tiêu chí thơng
tin KH&CN về quyền SHTT; đồng thời trên cơ sở các tiêu chí thơng tin, hƣớng tới
xây dựng các tiêu chí lựa chọn cơng nghệ để có thể liên kết đƣợc các nguồn thông
tin KH&CN về quyền SHTT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền

SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng các tiêu chí để liên kết các nguồn thông tin KH&CN về quyền
SHTT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT tại tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở liên kết các nguồn thông tin KH&CN
Các nhiệm vụ cụ thể:
- Nghiên cứu, phân tích các khái niệm về thơng tin, thơng tin KH&CN, các
văn bản pháp luật, các cam kết gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới của Việt Nam

LUAN VAN CHAT LUONG download6 : add


và các văn bản có liên quan đến quản lý và thực thi quyền SHTT;
- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý và thực thi quyền SHTT và
khảo sát đánh giá các nguồn thông tin phục vụ công tác quản lý và thực thi quyền
SHTT tại các cơ quan chức năng của tỉnh Thanh Hố;
- Phân tích vai trò, sự cần thiết của việc liên kết các nguồn thông tin về quản
lý và thực thi quyền SHTT;
- Xây dựng các tiêu chí liên kết các nguồn thơng tin và đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu các khái niệm thông tin, thông tin
KH&CN, đối tƣợng quyền SHTT, hoạt động quản lý và thực thi quyền SHTT, các
tiêu chí thơng tin KH&CN về quyền SHTT, tiêu chí công nghệ để liên kết các
nguồn thông tin KH&CN.
5. Phạm vi nghiên cứu: Chỉ xem xét những vấn đề có liên quan đến việc xây
dựng các tiêu chí thơng tin KH&CN về các đối tƣợng quyền SHTT (trừ quyền
SHTT đối với giống cây trồng), tiêu chí lựa chọn cơng nghệ để liên kết các nguồn
thông tin KH&CN; các giải pháp liên kết các nguồn thông tin để nâng cao hiệu quả
quản lý và thực thi quyền SHTT tại tỉnh Thanh Hóa.

Chỉ nghiên cứu tại các đơn vị: Sở KH&CN; Sở Công thƣơng, Chi cục QLTT,
Sở KH&ĐT, Hải quan, Sở VH, TT&DL, Sở TT&TT thuộc tỉnh Thanh Hố. Về
thơng tin chỉ giới hạn phần thơng tin KH&CN có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Thời gian thực hiện: Năm 2011.
6. Mẫu khảo sát (Phụ lục số 2): Mẫu 1: Khảo sát về thực trạng công tác
quản lý và thực thi quyền SHTT và Mẫu 2: Khảo sát về thực trạng và nhu cầu các
hệ thống thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý và thực thi quyền SHTT tại
các đơn vị thuộc phạm vi nghiên cứu.
7. Vấn đề nghiên cứu:
7.1. Có các tiêu chí nào để liên kết các nguồn thông tin KH&CN nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa?
7.2. Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi
quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa?

LUAN VAN CHAT LUONG download7 : add


8. Giả thuyết nghiên cứu:
8.1. Để liên kết các nguồn thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cần có các tiêu chí:
8.1.1. Các tiêu chí thơng tin về các đối tượng quyền SHTT:
- Tiêu chí thơng tin KH&CN về quyền tác giả đối với: Tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học, bản quyền phần mềm máy tính.
- Tiêu chí thơng tin KH&CN về quyền liên quan đối với: Cuộc biểu diễn; bản
ghi âm, ghi hình, phát sóng; tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình mã hỗ.
- Tiêu chí thông tin KH&CN về quyền SHCN đối với: Sáng chế; kiểu dáng
công nghiệp; nhãn hiệu; tên thƣơng mại; chỉ dẫn địa lý; bí mật kinh doanh.
8.1.2. Các tiêu chí cơng nghệ để đảm bảo liên kết các nguồn thông tin
KH&CN về quản lý và thực thi quyền SHTT giữa các đơn vị trên mơi trường mạng:
- Tiêu chí cơng nghệ để xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo các tiêu chuẩn

kết nối liên thơng, tích hợp CSDL, truy cập, an tồn thơng tin, xây dựng CSDL.
8.2. Để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa phải có các giải pháp sau:
8.2.1. Xây dựng trang Website đảm bảo các tiêu chí để liên kết các nguồn
thông tin KH&CN về SHTT.
8.2.2. Giải pháp về tăng cường sự phối hợp, nâng cao năng lực và phát triển hệ
thống thông tin KH&CN về SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

9. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu, tổng kết tài liệu; Khảo sát điều tra xã hội học dùng
bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp; Lấy ý kiến chuyên gia; Quan sát trực tiếp để thu thập
các số liệu có liên quan.
10. Cấu trúc luận văn gồm:
Phần mở đầu.
Chương 1: Cở sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý và thực thi quyền Sở hữu trí tuệ tại
Thanh Hố.
Chương 3: Nội dung các giải pháp và chính sách nâng cao hiệu quả quản lý và
thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Chương 4: Kết luận và Khuyến nghị.
Phụ lục: Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo và Phụ lục 2: Các mẫu khảo sát.

LUAN VAN CHAT LUONG download8 : add


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thông tin, thông tin KH&CN.
1.1.1. Khái niệm thông tin
Theo nghĩa rộng, thuật ngữ “Thông tin” thƣờng có nghĩa là mọi ý tƣởng, sự
kiện hay tác phẩm đƣợc sáng tạo ra. “Thơng tin” cũng có thể đƣợc sử dụng để nói

đến một yếu tố dữ liệu nào đó, thơng tin là một yếu tố có thể tác động đến hoạt động
nhận thức, làm thay đổi kiến thức của một ngƣời và đại diện vật chất cho những gì
trừu tƣợng có thể tạo ra đƣợc sự thay đổi này... Có những quan niệm đã đồng nhất
thơng tin và vật mang thông tin, nhƣng theo nghĩa chung nhất thì thơng tin đƣợc
hiểu là những tri thức đƣợc sử dụng để định hƣớng, tác động tích cực và để điều
khiển nhằm duy trì tính đặc thù về chất, hồn thiện và phát triển hệ thống.
Khái niệm thơng tin hay tin tức là khái niệm trừu tƣợng, phi vật chất và rất
khó đƣợc định nghĩa một cách chính xác. Thông tin là nhận biết của con ngƣời về
thế giới xung quanh. Thông tin là một hệ thống những tin tức và các lệnh điều khiển
giúp con ngƣời loại trừ sự không chắc chắn trong trạng thái của nơi nhận tin.
Trong lịch sự tồn tại và phát triển của lịch sử lồi ngƣời, nhu cầu thơng tin, sự
trao đổi thơng tin của con ngƣời ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Ngày
nay, với sự bùng nổ thông tin, thông tin càng trở thành một trong những nhu cầu
sống cịn của con ngƣời và khái niệm "thơng tin" đang trở thành khái niệm cơ bản,
chung của nhiều khoa học. Để có thể làm chủ đƣợc thơng tin, khai thác và sử dụng
nó một cách có hiệu quả, cần phải chú ý khơng chỉ nội dung, tính chất, đặc điểm của
mỗi thơng tin cụ thể mà cịn phải thấy đƣợc đằng sau cái cụ thể là cái bản chất
chung nhất của thơng tin, đó là: "Cái đa dạng đƣợc phản ánh" từ đó giúp chúng ta
nhận thức về đối tƣợng phản ánh một cách đầy đủ, khách quan.
1.1.2 Thông tin trong hoạt động quản lý:
Trong hoạt động quản lý thông tin đƣợc quan niệm là tất cả những gì có thể
giúp cho con ngƣời nhận thức và hiểu đƣợc về đối tƣợng quản lý. Nói cách khác,
thơng tin là tất cả những yếu tố góp phần giúp con ngƣời nắm bắt và nhận thức
đúng đắn, đầy đủ về các đối tƣợng, các hiện tƣợng xảy ra trong tự nhiên và xã hội,
các sự kiện diễn ra trong không gian và thời gian, các vấn đề chủ quan và khách
quan, để trên cơ sở đó, có thể đƣa ra những quyết định chính xác, kịp thời có hiệu
quả và đạt đƣợc mục đích của con ngƣời.

LUAN VAN CHAT LUONG download9 : add



Thơng tin bao gồm tất cả những thu thập có tính ghi chép, sao chụp, thống kê,
tổng kết; những nhận định, dự báo, dự đoán; những dự kiến, kế hoạch, chƣơng
trình. Thơng tin khác dữ liệu là dữ liệu chỉ trở thành thông tin khi đã đƣợc sắp xếp
lại theo mục đích của con ngƣời, giúp cho con ngƣời hiểu về đối tƣợng nghiên cứu.
Thơng tin có tính chất phổ biến bởi vì thơng tin có ở khắp nơi và các nhu cầu
thu thập, lƣu trữ, truyền dẫn, xử lý thông tin là rất phổ biến trong mọi hệ thống tự
nhiên và xã hội.
Thông tin vô cùng phong phú và đa dạng, nhƣng cho đến nay ngƣời ta mới chỉ
tập trung nghiên cứu, sử dụng và khai thác chúng dƣới 3 dạng chính là: Văn bản,
âm thanh và hình ảnh. Văn bản là dạng thể hiện thông tin bằng cách ghi lại chúng
trên những chất liệu bất kỳ, nhƣ: giấy, gỗ, đá, ... qua đó con ngƣời có thể đọc đƣợc;
hiện nay, đƣợc sử dụng và khai thác nhiều nhất vẫn là dạng thơng tin văn bản. Hai
dạng cịn lại là âm thanh và hình ảnh ngày càng chứng tỏ tính ƣu việt, bởi vì dễ lƣu
trữ, dễ thể hiện, dễ thuyết phục và dễ phổ biến; CNTT càng phát triển các dạng
thông tin này ngày càng phổ biến.
Các tiêu chuẩn về thông tin trong hoạt động quản lý: Trong hoạt động quản
lý, thơng tin muốn đƣợc sử dụng có hiệu quả cần phải đáp ứng đủ 5 tiêu chuẩn sau:
- Thơng tin phải đúng, nghĩa là phải chính xác, khách quan.
- Thông tin phải đầy đủ, nghĩa là phải phản ánh đối tƣợng trên nhiều khía cạnh
khác nhau, cách tiếp cận khác nhau.
- Thông tin phải kịp thời, sự trao đổi, gửi nhận thơng tin phải nhanh chóng.
- Thơng tin phải gắn với quá trình, gắn với diễn biến của sự việc.
- Thông tin phải dùng đƣợc, nghĩa là phải có nội dung, có giá trị thực sự.
Thơng tin trong hệ thống quản lý: Q trình quản lý chính là q trình thơng
tin 2 chiều liên tục giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý trong một hệ thống,
mà cơ sở để hệ thống hoạt động có hiệu quả chính là hệ thống thơng tin đƣợc tổ
chức một cách khoa học và hoạt động tự động dựa trên một nguyên tắc nhất định.
Chủ thể quản lý


Thông tin chỉ đạo

Khách thể quản lý

Thông tin phản hồi

LUAN VAN CHAT LUONG download10: add


Có nhiều loại thơng tin khác nhau, mỗi loại thơng tin đều có một cách biểu
hiện riêng, đều mang những đặc điểm riêng và yêu cầu riêng về phạm vi, hiệu quả,
các thức sử dụng và khai thác. Dựa theo u cầu, chức năng, vị trí và tính chất của
thơng tin trong các hoạt động quản lý có thể phân loại hệ thống thông tin nhƣ sau:
- Theo yêu cầu quản lý ta có các loại thơng tin: Thơng tin chỉ đạo, thông tin
báo cáo thực hiện và thông tin lƣu trữ. Thông tin chỉ đạo thể hiện qua những quyết
định nhằm tác động, điều chỉnh hoạt động thuộc một hoặc nhiều lĩnh vực theo yêu
cầu quản lý; những mệnh lệnh, văn bản quy định về một hoặc một số vấn đề trong
quản lý. Thông tin báo cáo thể hiện qua những số liệu phân tích, tổng hợp, mơ tả
diễn biến, đặc điểm của một lĩnh vực hoạt động; những biểu mẫu báo cáo theo từng
chuyên ngành, từng lĩnh vực, từng đơn vị, từng địa phƣơng,..Thông tin lƣu trữ là
những văn bản, bảng biểu, số liệu, hình ảnh, băng đĩa có ghi nội dung làm cơ sở
phục vụ cho những hoạt động trong tƣơng lai hoặc đóng góp cho các yếu tố, thành
phần liên quan trong xã hội.
- Theo chức năng quản lý: Có thơng tin pháp lý, thơng tin thực tiễn, thông tin
dự báo, thông tin điều hành.
- Theo vị trí cơng tác: Có thơng tin gốc, thơng tin phát sinh, thông tin kết quả
và thông tin tra cứu.
- Theo tính chất chun mơn: Có thơng tin kinh tế; thơng tin văn hố, xã hội;
thơng tin khoa học, kỹ thuật, công nghệ; thông tin tâm lý xã hội; thông tin chính trị,
an ninh - quốc phịng; thơng tin đối ngoại, thơng tin báo chí.

- Theo tiến trình xử lý: Có thơng tin tĩnh, thơng tin động; thơng tin đầu vào,
thông tin đầu ra; thông tin trung gian.
1.1.3. Khái niệm thông tin KH&CN.
Trong hoạt động KH&CN, khái niệm về thông tin KH&CN :
- “Thông tin KH&CN" là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức
KH&CN (bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và
nhân văn) được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch vụ cơng,
phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã
hội”.

LUAN VAN CHAT LUONG download11: add


- “Hoạt động thông tin KH&CN" là hoạt động nghiệp vụ về tìm kiếm, thu
thập, xử lý, lưu trữ, phổ biến thơng tin KH&CN; các hoạt động khác có liên quan
trực tiếp và phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ thông tin KH&CN”.
- "Tài liệu" là dạng vật chất ghi nhận những thông tin dưới dạng văn bản,
âm thanh, đồ hoạ, hình ảnh, phim, video nhằm mục đích bảo quản, phổ biến và sử
dụng.
- “Vật mang tin" là phương tiện vật chất dùng để lưu giữ thông tin gồm giấy,
phim, băng từ, đĩa từ, đĩa quang và các vật mang tin khác”.
- "Nguồn tin KH&CN" bao gồm sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội
nghị, hội thảo khoa học, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, tài liệu
về sở hữu trí tuệ, tài liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, luận văn, luận án sau
đại học và các nguồn tin khác được tổ chức, cá nhân thu thập”.
- "Tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN" là đơn vị sự nghiệp thực hiện chức
năng cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, cá
nhân thành lập theo quy định của pháp luật”. [4]
Nhƣ vậy có thể hiểu, thơng tin KH&CN là tồn bộ các tƣ liệu dạng văn bản,
hình ảnh, ngơn ngữ phản ánh kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.

Thông tin KH&CN trong lĩnh vực KHXH nhân văn là các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học và công nghệ,. trong khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ là
các sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, quy trình cơng nghệ, các cơ cấu, máy móc,
các chất đã đƣợc sáng tạo ra,.. trong q trình phát triển kinh tế, xã hội. Thơng tin
KH&CN cho biết rõ đối tƣợng nghiên cứu, phát triển và quản lý. Nếu có đƣợc các
thơng tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì các hoạt động nghiên cứu, phát triển và
quản lý mới có hiệu quả, ngƣợc lại nếu hệ thống thơng tin khơng đầy đủ thì dễ gặp
các rủi do và hiệu quả thấp.
Thông tin KH&CN bao gồm các tư liệu liên quan đến các chủ đề sau:
- Thông tin về quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học và công nghệ, thông tin về quyền SHCN.
- Tài liệu thiết kế, quy trình, phƣơng án cơng nghệ, hồ sơ kỹ thuật;
- Tài liệu chuyên môn dùng huấn luyện, đào tạo kỹ năng cơng nghệ;
- Thơng tin từ các sách, báo, tạp chí chuyên ngành;

LUAN VAN CHAT LUONG download12: add


- Kỷ yếu hội nghị, hội thảo;
- Giáo trình, cẩm nang chuyên ngành;
- Catalo giới thiệu các máy móc, thiết bị công nghệ;
- Các tài liệu khác: luận văn, đề tài, đề án…
1.2. Một số khái niệm về SHTT.
1.2.1.Nội dung quản lý SHTT.
1.2.1.1. Xây dựng chỉ đạo thực hiện các chiến lược,chính sách bảo hộ SHTT:
Bảo hộ SHTT có liên quan đến rất nhiều lĩnh vực trong sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nƣớc, nên các chiến lƣợc, chính sách về SHTT vĩ mơ của Nhà nƣớc
mang tính tồn diện, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhƣ: chính sách thuế, chính sách
chuyển giao cơng nghệ và Li xăng, chính sách nhập khẩu song song, chính sách ƣu
đãi đầu tƣ vào Nghiên cứu & Phát triển, chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân

lực, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bảo hộ quyền tác giả, quyền SHCN, các cơ
quan thực hiện đƣợc quy định nhƣ sau:
“Chính phủ thống nhất chỉ đạo thực hiện xây dựng các chiến lược, chính sách
bảo hộ SHTT.
Bộ KH&CN chỉ đạo thực hiện xây dựng các chiến lược, chính sách, pháp luật
bảo hộ quyền SHCN và Bộ VH,TT&DL, chỉ đạo thực hiện xây dựng các chiến lược,
chính sách, pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
UBND các cấp theo thẩm quyền tổ chức thực hiện các chiến lược chính sách,
pháp luật về bảo hộ SHTT trên địa bàn.” [11]:
1.2.1.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật.
Luật SHTT Việt Nam ban hành năm 2005; ngày 21/9/2006 Chính phủ ban
hành Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật dân sự, Luật SHTT về quyền tác giả và quyền liên quan; Ngày
22/9/2006, Chính phủ đã ban hành các Nghị định quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi
hành Luật SHTT, cụ thể là: Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về SHCN; Nghị định số
105/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
SHTT về bảo vệ quyền SHTT và quản lý nhà nƣớc về SHTT; Nghị định số
106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định xử phạt vi phạm hành chính về SHCN.

LUAN VAN CHAT LUONG download13: add


Năm 2009, Luật SHTT đƣợc sửa đổi, bổ sung. Trong các điều ƣớc quốc tế về
SHTT đƣợc ký kết gần đây, nhƣ Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thƣơng
mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPS - WTO), các chuẩn mực tối thiểu về thực
thi quyền SHTT đã đặt ra và đòi hỏi các quốc gia thành viên phải tuân theo, Việt
Nam cũng đã gia nhập WTO. Tuy nhiên, để SHTT đi vào thực tế và đảm bảo thực
hiện các cam kết và quy định của Luật SHTT cần tiếp tục tổ chức xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về các đối tƣợng chƣa đƣợc bảo hộ, các quy

định cụ thể về việc thực hiện các trình tự dân sự, hình sự, và kiểm soát biên giới,
chuẩn bị tham gia một số điều ƣớc quốc tế; tuân thủ nguyên tắc đối xử quốc gia
trong hoạt động xác lập, đăng ký quyền SHTT.
1.2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý SHTT.
Theo của Luật SHTT sửa đổi bổ sung năm 2009, tổ chức bộ máy quản lý
SHTT đƣợc quy định nhƣ sau:
“1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về SHTT.
2. Bộ Khoa học và Cơng nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối
hợp với Bộ Văn hố - Thơng tin, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
quản lý nhà nước về SHTT và thực hiện quản lý nhà nước về quyền SHCN.
3. Bộ Văn hố - Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả
và quyền liên quan.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ KH&CN, Bộ Văn hố - Thơng
tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong việc quản lý nhà nước về SHTT.
6. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về SHTT tại địa
phương theo thẩm quyền.”. [11; Điều 11]
Thực hiện các nhiệm vụ trên các đơn vị chuyên trách về quản lý SHTT cấp bộ
ngành hiện nay: Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ VH,TT&DL đang thực hiện quản
lý và thực thi quyền tác giả; Cục SHTT thuộc Bộ KH&CN đang thực hiện quản lý
quyền SHCN; Các đơn vị phối hợp Tổng cục Hải quan, Cục QLTT, thanh tra các bộ

LUAN VAN CHAT LUONG download14: add


ngành liên quan, các đơn vị chức năng thuộc UBND các tỉnh là các sở, ngành có

liên quan đang thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
1.2.1.4. Cấp và thực hiện các thủ tục liên quan đến SHTT .
Cấp và thực hiện các thủ tục liên quan đến SHTT về quyền tác giả và quyền
liên quan. “Bộ VH,TT&DL cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, quyền liên quan và các thủ tục khác có liên quan đến giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, quyền liên quan” [11; Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55] và “Cục
bản quyền tác giả thuộc Bộ VH,TT&DL quản lý và thực thi SHTT về bản quyền tác
giả; ở các tỉnh hiện nay, các Sở VH,TT&DL các tỉnh thành phối hợp hướng dẫn cho
tổ chức công dân trên địa bàn thực hiện các thủ tục liên quan đến SHTT về quyền
tác giả, quyền liên quan theo quy định”. [5; Điều 39]. Sở TT&TT hƣớng dẫn cấp
phép về Báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp trên Internet.
Cấp và thực hiện các thủ tục liên quan đến SHCN: Theo Luật SHTT và Điều
31, Nghị định 103 khoản 5): Bộ KH&CN quy định chi tiết về hình thức, nội dung
các loại đơn đăng ký SHCN quy định tại các Điều 100, 101, 102, 103, 104, 105,
106, 107 của Luật SHTT, hƣớng dẫn trình tự, thủ tục xử lý đơn, ban hành mẫu Văn
bằng bảo hộ, Sổ đăng ký quốc gia về SHCN và quy định hình thức, nội dung Công
báo SHCN. Cục SHTT thuộc Bộ KH&CN quản lý về quyền SHCN; các Sở
KH&CN các tỉnh thành phối hợp hƣớng dẫn cho tổ chức công dân trên địa bàn thực
hiện các thủ tục liên quan đến SHTT về quyền SHCN, theo quy định; Sở KH&ĐT
thuộc UBND các tỉnh cấp phép về tên thƣơng mại. Ngoài ra Trung tâm Internet Việt
Nam thuộc Bộ TT&TT quản lý cấp phép về tên miền dịch vụ Internet. Sở TT&TT
hƣớng dẫn cho các đơn vị, cá nhân trên địa bàn.
1.2.1.5 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định.
Các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về SHTT là hoạt
động của các cơ quan thẩm quyền nhằm phát hiện và ngăn chặn, xử lý các hành vi
vi phạm quyền SHTT. Các hoạt động kiểm tra, thanh tra do các cơ quan có thẩm
quyền phối hợp để thực hiện: Thanh tra cơ quan VH,TT&DL, KH&CN, QLTT,
Thuế, Hải quan, Công an và ngành liên quan thực hiện. Qua công tác thanh tra,
kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các trƣờng hợp vi phạm pháp
luật về quyền tác giả, quyền liên quan, quyền SHCN. Theo Luật SHTT thẩm quyền

xử lý các hành vi phạm nhƣ sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download15: add


“- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Tồ án, Thanh
tra, QLTT, Hải quan, Cơng an, UBND các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm
phạm quyền SHTT.
- Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Tồ án.
Trong trường hợp cần thiết, Tịa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan Thanh tra, Công an, QLTT, Hải quan, UBND các cấp, Trong
trường hợp cần thiết có thể áp dụng biện pháp kiểm tra, thanh tra ngăn chặn và bảo
đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
- Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến SHTT thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.” . [11; Điều 200]
1.2.1.6. Tổ chức hoạt động thông tin, thông kê về SHTT.
Tổ chức các hoạt động thông tin, thống kê về SHCN là các hoạt động xây
dựng các hệ thống thông tin các thông tin liên quan đến tất cả các đối tƣợng SHCN,
quyền tác giả, quyền liên quan đƣợc bảo hộ tại Việt Nam, các thơng tin chọn lọc
theo mục đích hoặc theo chủ đề về các đối tƣợng SHTT của nƣớc ngoài, đƣợc phân
loại, sắp xếp phù hợp và thuận tiện cho việc tìm kiếm, tra cứu, phân phối và sử
dụng. Hệ thống thông tin phải đƣợc tổ chức việc cung ứng thơng tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác, bảo đảm khả năng tiếp cận các kho thông tin cho các đối tƣợng có
nhu cầu dùng tin phục vụ các hoạt động xác lập và bảo vệ quyền SHCN, nghiên
cứu, phát triển và kinh doanh
Hiện nay có trang Website của Cục SHTT là trang Website tổng hợp đầy đủ
nhất các văn bản Pháp luật cũng nhƣ các thông tin liên quan đến lĩnh vực SHCN,
đồng thời nó cịn cung cấp cho các doanh nghiệp biết kết quả tra cứu sơ bộ thơng
qua chƣơng trình tra cứu IpLib. Điều này góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí

cho các doanh nghiệp trong quá trình nộp đơn đăng ký SHCN. Trang Website của
Cục bản quyền tác giả cũng là trang Website tổng hợp cung cấp các thông tin về
quyền tác giả, quyền liên quan, các tổ chức cá nhân có thể tra cứu các thông tin về
quyền tác giả, các mẫu hƣớng dẫn đăng ký nộp đơn đăng ký quyền tác giả, ngồi ra
cịn có các trang Website của Trung tâm Internet Việt Nam về hƣớng dẫn các thủ
tục đăng ký tên miền. Tuy vậy, việc liên kết và mở rộng hoặc xây dựng các trang

LUAN VAN CHAT LUONG download16: add


Website thành phần đến các đơn vị chức năng ở các tỉnh, thành phố để phối hợp cập
nhật, cung cấp, trao đổi thông tin KH&CN về SHTT cũng là nhu cầu cần thiết.
1.2.1.7. Tổ chức hoạt động quản lý, giám sát về SHTT.
Giám định về SHTT bao gồm các hoạt động tổ chức, cá nhân sử dụng kiến
thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến
quyền SHTT. Các đối tƣợng đƣợc phép làm công tác giám định:
“- Công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Thường trú tại
Việt Nam; Có phẩm chất đạo đức tốt; Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành
phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chun
mơn trong lĩnh vực đó từ 5 năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám
định, .
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều
kiện sau đây được thực hiện hoạt động giám định về SHTT: Có nhân lực, cơ sở vật
chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của
pháp luật; Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về SHTT được ghi nhận
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ
giám định viên SHTT.
- Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

cấp Thẻ giám định viên SHTT: Là cơng dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ; Thường trú tại Việt Nam; Có phẩm chất đạo đức tốt; Có trình độ đại học
trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua
thực tế hoạt động chun mơn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu
kiểm tra nghiệp vụ về giám định.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT có
quyền trưng cầu giám định về SHTT khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý.
- Chủ thể quyền SHTT và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu
cầu giám định về SHTT để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”. [ 11]
1.2.1.8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về SHTT.
SHTT là một trong những lĩnh vực khó, mới lại có tính chất toàn cầu liên
quan nhiều đến luật pháp quốc tế và tác động đến tất cả các hoạt động kinh tế, văn

LUAN VAN CHAT LUONG download17: add


hóa xã hội; nhận thức về SHTT của các tổ chức, cơng dân cịn ở mức độ khiêm tốn,
trong khi các nƣớc bảo hộ các sản phẩm SHCN, bản quyền tác giả vào nƣớc ta ngày
càng nhiều; việc xây dựng các sản phẩm và đăng ký bảo hộ SHTT trong những năm
qua đã có tiến bộ rõ rệt, song vẫn còn nhiều hạn chế; luật pháp về SHTT còn rất
mới, các cam kết của Việt Nam theo các điều ƣớc quốc tế cũng rất mới và nhiều.
Trong hoạt động quản lý về SHTT công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, pháp luật về SHTT là hoạt động thƣờng xuyên và cần phải đƣợc tăng cƣờng
đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp
nâng cao đƣợc nhận thức, nắm bắt đƣợc kiến thức pháp luật, chuyển biến thành
hành động quan tâm chăm lo bảo vệ quyền lợi, bảo vệ tài sản trí tuệ của tổ chức, cá
nhân mình, xử lý vi phạm bản quyền, sản xuất, buôn bán hàng giả mạo nhãn hiệu,
hàng kém chất lƣợng đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng.
1.2.1.9. Hợp tác quốc tế về SHTT.
Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thƣơng mại thế giới và đã tham gia trong Hội

nhập kinh tế quốc tế, việc thực hiện các cam kết theo các điều ƣớc quốc tế là bắt
buộc do đó cơng tác hợp tác quốc tế có vai trị rất quan trọng trong công tác quản lý
và thực thi quyền SHTT, các điều ƣớc quốc tế hiện nay bao gồm: Công ƣớc Berne
1886 về bảo hộ quyền tác giả và các lần sửa đổi. Công ƣớc Paris về bảo hộ SHCN
năm 1883 và qua nhiều lần sửa đổi; Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm
2000; Hiệp định về bảo hộ quyền SHTT và hợp tác trong lĩnh vực SHTT Việt Nam
- Thụy Sĩ năm 1999; Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của
quyền SHTT (Hiệp định TRIPS) năm 1994, kể từ thời điểm Việt Nam trở thành
thành viên của Tổ chức Thƣơng mại thế giới. Các điều ƣớc quốc tế khác liên quan
đến việc bảo hộ quyền SHCN mà Việt Nam là thành viên, Trong các điều ƣớc quốc
tế về SHTT đƣợc ký kết gần đây, ví dụ: Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới
thƣơng mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPS - WTO), các chuẩn mực tối thiểu
về thực thi quyền SHTT đã đặt ra và đòi hỏi các quốc gia thành viên phải tuân theo.
Về vấn đề áp dụng nguyên tắc NT và MFN đối với cơng dân nƣớc ngồi, Việt Nam
đã áp dụng nguyên tắc NT theo quy định của Công ƣớc Paris về Bảo hộ SHCN và
áp dụng nguyên tắc MFN đối với cơng dân nƣớc ngồi phù hợp với các điều ƣớc
quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên.

LUAN VAN CHAT LUONG download18: add


Việc hợp tác quốc tế để thực hiện cam kết quốc tế về SHTT cịn có tác động
tích cực tới việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam. Nếu hệ
thống luật pháp của Việt Nam ngày càng phù hợp với luật pháp quốc tế thì Việt
Nam sẽ trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài, đặt trong bối cảnh khu vực kinh tế châu Á –Thái Bình Dƣơng đang có triển
vọng trở thành khu vực kinh tế năng động nhất trong thế kỷ XXI. Trên thực tế,
nhiều nhà đầu tƣ lớn đang sẵn sàng gia nhập vào thị trƣờng Việt Nam ngay sau khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức WTO. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi có thể
tin tƣởng vào một mơi trƣờng kinh doanh lành mạnh khi Luật SHTT của Việt Nam

đã có hiệu lực và Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của Hiệp định
TRIPS ngay sau khi gia nhập hệ thống thƣơng mại lớn nhất toàn cầu.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng tính đến thời điểm hiện nay, quá trình
thực hiện các cam kết về SHTT của Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều vấn
đề khó khăn, phức tạp, đặc biệt là việc bổ sung các quy định về SHTT trong những
lĩnh vực còn thiếu và nâng cao hiệu quả thực thi bảo hộ quyền SHTT.
1.2.2. Chính sách SHTT
1.2.2.1.Hệ thống pháp luật về SHTT và các cam kết Quốc tế
- Công ƣớc Berne 1886 về bảo hộ quyền tác giả. Thực hiện nguyên tắc bảo hộ
tự động, gồm:
“1. Quyền tác giả được tự động phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm được định
hình dưới dạng vật chất nhất định (dạng vật chất nhất định tồn tại dưới dạng thơng
qua nó cơng chúng biết được sự tồn tại của các tác phẩm: nhìn thấy, nghe thấy,
định hình ở dạng chữ viết/ký tự khác chữ viết trên giấy hoặc trên các chất liệu khác
giấy, âm thanh, hình ảnh,i..) không phân biệt nội dung và giá trị của tác phẩm,
không phụ thuộc vào đăng ký hay không đăng ký bảo hộ thậm chí khơng đăng ký.
2. Nếu một tác phẩm được công bố tại một quốc gia thành viên của công ước
Berne (Việt Nam là thành viên 2610/2004, có trên 180 thành viên) thì ngay lập tức
và vơ điều kiện nó được tất cả các thành viên cịn lại của cơng ước Berne bảo hộ
nó.” . [13]
- Cơng ƣớc Paris về bảo hộ SHCN năm 1883 và qua các lần sửa đổi. Thực
hiện theo nguyên tắc bảo hộ độc lập theo nguyên tắc sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download19: add


1. Một quốc gia cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng SHCN nào thì văn bằng
chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ quốc gia đó.
2. Nếu một quốc gia cấp bằng độc quyền (Pattăng) cho một sáng chế thì
khơng bắt buộc các quốc gia thành viên còn lại cấp bằng cho sáng chế đó.

3. Nếu một quốc gia đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực của một Pattăng đối với
một sáng chế thì các nước cịn lại cũng khơng nhất thiết phải đình chỉ hoặc hủy bỏ
đối với Pattăng đối với sáng chế đó. [13]
- Luật SHTT ban hành năm 2005 và sửa đổi năm 2009, để bảo hộ SHTT cịn
đƣợc thực thi thơng qua Bộ Luật tố tụng dân sự. Các Nghị định 100/2006/NĐ-CP
ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật dân sự, Luật SHTT về quyền tác giả và quyền liên quan; Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi
hành một số điều của Luật SHTT về SHCN. Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật SHTT về bảo vệ quyền SHTT và quản lý nhà nƣớc về SHTT; Nghị định số
106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về SHCN. Thông tƣ số 01/2007 Bộ Khoa học và Công nghệ,..
- Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000; Hiệp định về bảo hộ
quyền SHTT và hợp tác trong lĩnh vực SHTT Việt Nam - Thụy Sĩ năm 1999; Hiệp
định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền SHTT (Hiệp định
TRIPS) năm 1994, kể từ thời điểm Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức
Thƣơng mại thế giới. Các điều ƣớc quốc tế khác liên quan đến việc bảo hộ quyền
SHCN mà Việt Nam là thành viên,.
1.2.2.2. Công nhận và bảo hộ quyền SHTT
Luật SHTT Việt Nam quy định: "Công nhận và bảo hộ quyền SHTT của tổ
chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hồ lợi ích của chủ thể quyền SHTT với lợi
ích cơng cộng; khơng bảo hộ các đối tượng SHTT trái với đạo đức xã hội, trật tự
công cộng, có hại cho quốc phịng, an ninh. " [11; Điều 8]
1.2.2.3. Khuyến khích, thúc đẩy sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ
"Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm
góp phần phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân" [11; Điều 8]. Khuyến khích tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download20: add



hoạt động SHCN: Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực SHTT đƣợc tạo điều kiện để thực hiện chức năng tƣ vấn, phản biện xã hội
về SHTT và thúc đẩy các hoạt động dịch vụ xã hội ngồi cơng lập nhằm phát huy
đầy đủ vai trò bổ trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc và hỗ trợ cho các chủ
thể quyền SHTT, các hình thức khuyến khích hoạt động sáng tạo đƣợc nhà nƣớc
bảo trợ: Bảo trợ các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật; Khen thƣởng, phổ biến kinh nghiệm,
phƣơng pháp sáng tạo, điển hình tiên tiến về lao động sáng tạo. Hỗ trợ hoạt động
xác lập và bảo vệ quyền SHCN đối với các thành quả sáng tạo.
1.2.2.4. Hỗ trợ tài chính cho chuyển giao, khai thác quyền SHTT
Việt Nam đã có những quy định: "Nhà nước ưu tiên hỗ trợ tài chính cho việc
nhận chuyển giao, khai thác quyền SHTT phục vụ lợi ích cơng cộng; khuyến khích
tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước tài trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ
quyền SHTT". [11; Điều 154]
1.2.2.5. Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng
Theo Luật SHTT, Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ cho việc đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ, các đối tƣợng liên quan làm công tác bảo hộ quyền SHTT và nghiên
cứu, ứng dụng khoa học-kỹ thuật về bảo hộ quyền SHTT: "Cá nhân được coi là đã
tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về SHCN trong các trường hợp sau: Tác giả luận
văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài SHCN; Tốt nghiệp khoá đào tạo về
SHCN được Bộ KH&CN công nhận". [11; Điều 8].
1.2.2.6. Huy động các nguồn lực
Theo Luật SHTT: "Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng
lực hệ thống bảo hộ quyền SHTT, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và hội
nhập kinh tế quốc tế." [11; Điều 8]. Để đảm bảo bảo hộ SHTT cần phải có nhiều
các nguồn lực: Nguồn nhân lực; Cơ sở vật chất, đặc biệt trang thiết bị kỹ thuật phục
vụ kiểm định, đo lƣờng, truyền tải, lƣu trữ thơng tin; Nguồn tài chính; Nguồn thơng
tin về các đối tƣợng quyền SHTT, các kho tin về SHCN và hợp tác quốc tế để liên
kết các nguồn thông tin.

1.2.3. Cơ quan quản lý quyền SHTT
- Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nƣớc về SHTT. Thủ tƣớng Chính phủ
quyết định thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về SHTT và quy định cụ thể trách
nhiệm, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quốc gia về SHTT.

LUAN VAN CHAT LUONG download21: add


- Bộ Khoa học và Cơng nghệ: Chủ trì, phối hợp với các bộ ngành liên quan,
UBND các cấp thực hiện các hoạt động chung để bảo đảm thống nhất quản lý nhà
nƣớc về SHTT và trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về SHCN, bảo
đảm chính sách, chiến lƣợc, văn bản pháp luật về SHCN thống nhất với chính sách,
chiến lƣợc, văn bản pháp luật chung về SHTT.
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch: có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học
và Cơng nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy định và trực tiếp thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về quyền tác giả và quyền liên quan
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nƣớc về quyền đối với giống cây trồng.
- Các Bộ ngành liên quan: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ KH&CN, Bộ VH,TT&DL, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng trong việc quản lý nhà nƣớc về SHTT.
- UBND các cấp: Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ và
Ban Chỉ đạo quốc gia về SHTT giao cho; Bảo đảm thực hiện chính sách, pháp luật
về SHTT tại địa phƣơng phù hợp và tuân thủ quy định của Luật SHTT và các văn
bản pháp luật hƣớng dẫn thi hành Luật SHTT; Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ban
Chỉ đạo quốc gia về SHTT, báo cáo Bộ KH&CN về hoạt động quản lý nhà nƣớc và
bảo vệ quyền SHTT để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
- Các sở, ngành thuộc UBND các cấp: Sở KH&CN, VH,TT&DL, TT&TT,
KH&ĐT, Chi cục QLTT thuộc Sở Công thƣơng, Cục Hải quan, Công an tỉnh,,.
Theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao trực tiếp giúp UBND tỉnh công tác quản lý và

thực thi về SHTT tại các địa phƣơng.
1.2.4. Đối tượng của quyền SHTT:
1.2.4.1. Đối tượng quyền tác giả và quyền liên quan:
a) Đối tƣợng quyền tác giả: "Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối
với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu" [11].
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá
nhân nƣớc ngồi có tác phẩm đƣợc công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chƣa đƣợc
công bố ở bất kỳ nƣớc nào hoặc đƣợc công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời
hạn ba mƣơi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó đƣợc công bố lần đầu tiên ở nƣớc khác;

LUAN VAN CHAT LUONG download22: add


tổ chức, cá nhân nƣớc ngồi có tác phẩm đƣợc bảo hộ tại Việt Nam theo điều ƣớc
quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa
học thể hiện bằng bất kỳ phƣơng tiện hay hình thức nào.
Các loại hình tác phẩm đƣợc bảo hộ quyền tác giả, gồm: Tác phẩm văn học,
khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác đƣợc thể hiện dƣới dạng chữ
viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí;
Tác phẩm âm nhạc; Tác phẩm sân khấu; Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm đƣợc tạo
ra theo phƣơng pháp tƣơng tự; Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; Tác phẩm
nhiếp ảnh; Tác phẩm kiến trúc; Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa
hình, kiến trúc, cơng trình khoa học; Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
Chƣơng trình máy tính, sƣu tập dữ liệu.
- Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngơn ngữ khác,
tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Đƣợc bảo
hộ nếu không gây phƣơng hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm đƣợc dùng để làm
tác phẩm phái sinh.
Các đối tƣợng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả, gồm: Tin tức thời

sự thuần tuý đƣa tin; Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản
khác thuộc lĩnh vực tƣ pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó; Quy trình, hệ
thống, phƣơng pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
b) Đối tƣợng quyền liên quan:
Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn; bản ghi
âm, ghi hình; chƣơng trình phát sóng; tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã
hóa. Các đối tƣợng quyền liên quan đƣợc bảo hộ, gồm:
- Cuộc biểu diễn đƣợc bảo hộ nếu thuộc một trong các trƣờng hợp sau: Cuộc
biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nƣớc ngoài; Cuộc
biểu diễn do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện tại Việt Nam; Cuộc biểu diễn đƣợc định
hình trên bản ghi âm, ghi hình; Cuộc biểu diễn chƣa đƣợc định hình trên bản ghi
âm, ghi hình mà đã phát sóng; Cuộc biểu diễn đƣợc bảo hộ theo điều ƣớc quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bản ghi âm, ghi hình đƣợc bảo hộ nếu thuộc một trong các trƣờng hợp sau:
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;

LUAN VAN CHAT LUONG download23: add


Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đƣợc bảo hộ theo điều
ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hố
đƣợc bảo hộ nếu thuộc một trong các trƣờng hợp sau: Chƣơng trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hố của tổ chức phát sóng có quốc tịch
Việt Nam; Chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hố
của tổ chức phát sóng đƣợc bảo hộ theo điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hố chỉ đƣợc bảo hộ theo quy định nhƣ trên với
điều kiện không gây phƣơng hại đến quyền tác giả.

c) Thời điểm phát sinh quyền:
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm đƣợc sáng tạo và đƣợc thể hiện
dƣới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lƣợng, hình
thức, phƣơng tiện, ngơn ngữ, đã cơng bố hay chƣa công bố, đã đăng ký hay chƣa
đăng ký.
- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hố đƣợc định
hình hoặc thực hiện mà khơng gây phƣơng hại đến quyền tác giả.
1.2.4.2 Đối tượng quyền SHCN
a) Đối tượng quyền SHCN: "Quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh." [11; Điều 4]
- Sáng chế: là giải pháp kỹ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm
giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
- Kiểu dáng công nghiệp: là hình dáng bên ngồi của sản phẩm đƣợc thể hiện
bằng hình khối, đƣờng nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
- Nhãn hiệu: là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân khác nhau. Có các loại nhãn hiệu: Nhãn hiệu tập thể; Nhãn hiệu chứng
nhận; Nhãn hiệu liên kết và Nhãn hiệu nổi tiếng.

LUAN VAN CHAT LUONG download24: add


×