Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở liên kết các nguồn thông tin.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.17 KB, 100 trang )


2
MỤC LỤC:
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài: 5
2. Tình hình nghiên cứu đề tài: 6
3. Mục tiêu nghiên cứu 6
4. Đối tƣợng nghiên cứu 6
5. Phạm vi nghiên cứu: 7
6. Mẫu khảo sát (Phụ lục số 2): 7
7. Vấn đề nghiên cứu: 7
8. Giả thuyết nghiên cứu: 8
9. Phƣơng pháp nghiên cứu: 8
10. Cấu trúc luận văn 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thông tin, thông tin KH&CN. 9
1.1.1. Khái niệm thông tin 9
1.1.2 Thông tin trong hoạt động quản lý: 9
1.1.3. Khái niệm thông tin KH&CN. 11
1.2. Một số khái niệm về SHTT: 13
1.2.1.Nội dung quản lý SHTT 13
1.2.2. Chính sách SHTT 19
1.2.3. Cơ quan quản lý SHTT 21
1.2.4. Đối tượng của quyền SHTT: 22
1.2.5. Nội dung quyền SHTT. 26
1.3. Thông tin KH&CN trong quản lý và thực thi quyền SHTT. 36
1.3.1.Vai trò của thông tin KH&CN trong quản lý và thực thi quyền SHTT. 36
1.3.2. Các nguồn thông tin KH&CN trong quản lý và thực thi quyền SHTT. 38
1.3.3. Các tổ chức quản lý, khai thác các nguồn thông tin KH&CN. 39
1.3.4. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông tin SHTT. 40


CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ 42
VÀ THỰC THI QUYỀN SHTT TẠI THANH HOÁ. 42
2.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Thanh Hoá 42

3
2.2. Kết quả khảo sát về hiện trạng công tác quản lý và thực thi quyền SHTT tại
các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. 43
2.2.1 Chọn mẫu và phương pháp khảo sát 43
2.2.2. Kết quả thu nhận về hiện trạng công tác quản lý và thực thi quyền SHTT
tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. 44
2.2.3. Bàn luận kết quả về thực trạng công tác quản lý và thực thi quyền SHTT . 52
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng các nguồn thông tin về SHTT tại Thanh Hoá. 56
2.3.1. Chọn mẫu và phương pháp khảo sát: 56
2.3.2. Kết quả thu nhận thực trạng các nguồn thông tin về SHTT. 57
2.3.3. Bàn luận, phân tích các kết quả 63
CHƢƠNG 3. NỘI DUNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VÀ THỰC THI QUYỀN SHTT TẠI THANH HÓA 70
3.1. Nhóm giải pháp xây dựng các tiêu chí để liên kết các nguồn thông tin
KH&CN về quyền SHTT. 70
3.1.1. Giải pháp xây dựng các tiêu chí thông tin KH&CN về SHTT 70
3.1.2. Giải pháp xây dựng các tiêu chí công nghệ để liên kết các nguồn thông
tin KH&CN về SHTT: 83
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa. 87
3.2.1. Giải pháp xây dựng trang website cung cấp thông tin KH&CN phục vụ
công tác quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 87
3.2.2. Giải pháp về tăng cường sự phối hợp nâng cao năng lực quản lý và phát
triển hệ thống thông tin KH&CN về SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 91
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 94
I . KẾT LUẬN 94

II. KHUYẾN NGHỊ 95
Phần III: PHỤ LỤC 96
MẪU 01: Phiếu khảo sát hiện trạng về công tác quản lý và thực thi quyền SHTT 97
MẪU 02: Phiếu khảo sát về thực trạng và nhu cầu các hệ thống thông tin 100

4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CSDL: Cơ sở dữ liệu
KH&CN: Khoa học và Công nghệ
KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tư
QLTT: Quản lý thị trường
SHTT: Sở hữu trí tuệ
SHCN: Sở hữu công nghiệp
TT&TT: Thông tin và Truyền thông
UBND: Uỷ ban nhân dân
VHTT&DL: Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Website: Trang thông tin điện tử trên mạng Internet


















5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sở hữu trí tuệ đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới. SHTT góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, tăng sức cạnh tranh trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp và đem lại sự năng động cho nền kinh tế. Trong quá
trình đổi mới, Đảng và Nhà nước đang chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có tham gia quản lý của nhà nước, đồng thời nước
ta đang trong thời hội nhập quốc tế, nên phải tuân thủ các cam kết gia nhập tổ chức
thương mại thế giới của Việt Nam, đặc biệt là các Quy định về quyền SHTT của
WTO và các cam kết của Việt Nam.
Hiện nay, nhiều tổ chức doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
chưa thực sự quan tâm đến việc bảo hộ quyền SHTT cho các sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ của mình, nên các đối tượng quyền SHTT được đăng ký bảo hộ của doanh
nghiệp chưa nhiều; các nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ của nước ngoài trên thị trường
là chủ yếu; tình trạng xâm phạm quyền SHTT đặc biệt là hàng kém chất lượng,
hàng giả nhãn hiệu, tranh chấp tên thương mại còn phổ biến. Nguyên nhân do nhận
thức về vai trò, tầm quan trọng của quyền SHTT trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các tổ chức doanh nghiệp và người dân trên địa bàn còn nhiều hạn chế,
do chưa tiếp cận được nhiều với các nguồn thông tin KH&CN để nắm bắt hết các
chủ trương và chính sách, pháp luật của Nhà nước và các cam kết của Việt Nam với
quốc tế. Mặt khác công tác quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá cũng còn nhiều khó khăn; các hoạt động thông tin về chính sách, pháp luật, các

cam kết quốc tế của Việt Nam khi gia nhập WTO về SHTT đến doanh nghiệp và
người dân chưa phong phú, đa dạng; công tác phối hợp trong quản lý và thực thi
quyền SHTT giữa các ngành chức năng còn hạn chế nhất là việc hỗ trợ thông tin về
SHTT cho các doanh nghiệp, người dân. Do vậy, hoạt động quản lý và thực thi
quyền SHTT tại Thanh Hoá cần phải tăng cường, nâng cao hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT tại tỉnh Thanh Hoá,
một trong những biện pháp quan trọng là cần liên kết các nguồn thông tin KH&CN
để phục vụ cho công tác cung cấp, trao đổi, xử lý, khai thác các thông tin về quản lý
và thực thi quyền SHTT giữa các đơn vị được kịp thời, đầy đủ, chính xác. Đồng

6
thời thông qua việc liên kết sẽ làm giàu hệ thống thông tin về SHTT có thể thực
hiện tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về SHTT một cách đầy đủ;
hướng dẫn các thủ tục, trình tự đăng ký quyền SHTT cho các doanh nghiệp và
người dân trên môi trường mạng Internet một cách thuận lợi.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Hiện nay đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến chính
sách quản lý và thực thi quyền SHTT, cụ thể: Luận văn: Nâng cao hiệu quả của các
chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam, bảo vệ năm 2000 của tác
giả Đỗ Thanh Bình, nghiên cứu về các cơ chế bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở
Việt Nam; Luận văn: Chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong thương
mại điện tử, bảo vệ năm 2001 của tác giả Nguyễn Thị Mai Phương, nghiên cứu về
Phương hướng hoàn thiện chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của Việt
Nam đối với các vấn đề phát sinh trong thương mại điện tử liên quan đến việc bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với việc sử
dụng các dấu hiệu trên Internet; Luận văn: Nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu
công nghiệp bằng biện pháp hành chính, bảo vệ năm 2004 của tác giả Trần Minh
Dũng nghiên cứu về phương hướng hoàn thiện chính sách và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính.
Các Luận văn trên chưa đề cập nhiều đến vấn đề xây dựng hệ thống thông tin

KH&CN cho quản lý và thực thi SHTT, đặc biệt là việc xây dựng các tiêu chí thông
tin KH&CN về quyền SHTT; đồng thời trên cơ sở các tiêu chí thông tin, hướng tới
xây dựng các tiêu chí lựa chọn công nghệ để có thể liên kết được các nguồn thông
tin KH&CN về quyền SHTT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền
SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng các tiêu chí để liên kết các nguồn thông tin KH&CN về quyền
SHTT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT tại tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở liên kết các nguồn thông tin KH&CN
Các nhiệm vụ cụ thể:
- Nghiên cứu, phân tích các khái niệm về thông tin, thông tin KH&CN, các
văn bản pháp luật, các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới của Việt Nam

7
và các văn bản có liên quan đến quản lý và thực thi quyền SHTT;
- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý và thực thi quyền SHTT và
khảo sát đánh giá các nguồn thông tin phục vụ công tác quản lý và thực thi quyền
SHTT tại các cơ quan chức năng của tỉnh Thanh Hoá;
- Phân tích vai trò, sự cần thiết của việc liên kết các nguồn thông tin về quản
lý và thực thi quyền SHTT;
- Xây dựng các tiêu chí liên kết các nguồn thông tin và đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu các khái niệm thông tin, thông tin
KH&CN, đối tượng quyền SHTT, hoạt động quản lý và thực thi quyền SHTT, các
tiêu chí thông tin KH&CN về quyền SHTT, tiêu chí công nghệ để liên kết các
nguồn thông tin KH&CN.
5. Phạm vi nghiên cứu: Chỉ xem xét những vấn đề có liên quan đến việc xây
dựng các tiêu chí thông tin KH&CN về các đối tượng quyền SHTT (trừ quyền
SHTT đối với giống cây trồng), tiêu chí lựa chọn công nghệ để liên kết các nguồn

thông tin KH&CN; các giải pháp liên kết các nguồn thông tin để nâng cao hiệu quả
quản lý và thực thi quyền SHTT tại tỉnh Thanh Hóa.
Chỉ nghiên cứu tại các đơn vị: Sở KH&CN; Sở Công thương, Chi cục QLTT,
Sở KH&ĐT, Hải quan, Sở VH, TT&DL, Sở TT&TT thuộc tỉnh Thanh Hoá. Về
thông tin chỉ giới hạn phần thông tin KH&CN có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Thời gian thực hiện: Năm 2011.
6. Mẫu khảo sát (Phụ lục số 2): Mẫu 1: Khảo sát về thực trạng công tác
quản lý và thực thi quyền SHTT và Mẫu 2: Khảo sát về thực trạng và nhu cầu các
hệ thống thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý và thực thi quyền SHTT tại
các đơn vị thuộc phạm vi nghiên cứu.
7. Vấn đề nghiên cứu:
7.1. Có các tiêu chí nào để liên kết các nguồn thông tin KH&CN nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa?
7.2. Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi
quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa?


8
8. Giả thuyết nghiên cứu:
8.1. Để liên kết các nguồn thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cần có các tiêu chí:
8.1.1. Các tiêu chí thông tin về các đối tượng quyền SHTT:
- Tiêu chí thông tin KH&CN về quyền tác giả đối với: Tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học, bản quyền phần mềm máy tính.
- Tiêu chí thông tin KH&CN về quyền liên quan đối với: Cuộc biểu diễn; bản
ghi âm, ghi hình, phát sóng; tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hoã.
- Tiêu chí thông tin KH&CN về quyền SHCN đối với: Sáng chế; kiểu dáng
công nghiệp; nhãn hiệu; tên thương mại; chỉ dẫn địa lý; bí mật kinh doanh.
8.1.2. Các tiêu chí công nghệ để đảm bảo liên kết các nguồn thông tin
KH&CN về quản lý và thực thi quyền SHTT giữa các đơn vị trên môi trường mạng:

- Tiêu chí công nghệ để xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo các tiêu chuẩn
kết nối liên thông, tích hợp CSDL, truy cập, an toàn thông tin, xây dựng CSDL.
8.2. Để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền SHTT trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa phải có các giải pháp sau:
8.2.1. Xây dựng trang Website đảm bảo các tiêu chí để liên kết các nguồn
thông tin KH&CN về SHTT.
8.2.2. Giải pháp về tăng cường sự phối hợp, nâng cao năng lực và phát triển hệ
thống thông tin KH&CN về SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu, tổng kết tài liệu; Khảo sát điều tra xã hội học dùng
bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp; Lấy ý kiến chuyên gia; Quan sát trực tiếp để thu thập
các số liệu có liên quan.
10. Cấu trúc luận văn gồm:
Phần mở đầu.
Chương 1: Cở sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý và thực thi quyền Sở hữu trí tuệ tại
Thanh Hoá.
Chương 3: Nội dung các giải pháp và chính sách nâng cao hiệu quả quản lý và
thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Chương 4: Kết luận và Khuyến nghị.
Phụ lục: Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo và Phụ lục 2: Các mẫu khảo sát.

9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thông tin, thông tin KH&CN.
1.1.1. Khái niệm thông tin
Theo nghĩa rộng, thuật ngữ “Thông tin” thường có nghĩa là mọi ý tưởng, sự
kiện hay tác phẩm được sáng tạo ra. “Thông tin” cũng có thể được sử dụng để nói
đến một yếu tố dữ liệu nào đó, thông tin là một yếu tố có thể tác động đến hoạt động
nhận thức, làm thay đổi kiến thức của một người và đại diện vật chất cho những gì

trừu tượng có thể tạo ra được sự thay đổi này Có những quan niệm đã đồng nhất
thông tin và vật mang thông tin, nhưng theo nghĩa chung nhất thì thông tin được
hiểu là những tri thức được sử dụng để định hướng, tác động tích cực và để điều
khiển nhằm duy trì tính đặc thù về chất, hoàn thiện và phát triển hệ thống.
Khái niệm thông tin hay tin tức là khái niệm trừu tượng, phi vật chất và rất
khó được định nghĩa một cách chính xác. Thông tin là nhận biết của con người về
thế giới xung quanh. Thông tin là một hệ thống những tin tức và các lệnh điều khiển
giúp con người loại trừ sự không chắc chắn trong trạng thái của nơi nhận tin.
Trong lịch sự tồn tại và phát triển của lịch sử loài người, nhu cầu thông tin, sự
trao đổi thông tin của con người ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Ngày
nay, với sự bùng nổ thông tin, thông tin càng trở thành một trong những nhu cầu
sống còn của con người và khái niệm "thông tin" đang trở thành khái niệm cơ bản,
chung của nhiều khoa học. Để có thể làm chủ được thông tin, khai thác và sử dụng
nó một cách có hiệu quả, cần phải chú ý không chỉ nội dung, tính chất, đặc điểm của
mỗi thông tin cụ thể mà còn phải thấy được đằng sau cái cụ thể là cái bản chất
chung nhất của thông tin, đó là: "Cái đa dạng được phản ánh" từ đó giúp chúng ta
nhận thức về đối tượng phản ánh một cách đầy đủ, khách quan.
1.1.2 Thông tin trong hoạt động quản lý:
Trong hoạt động quản lý thông tin được quan niệm là tất cả những gì có thể
giúp cho con người nhận thức và hiểu được về đối tượng quản lý. Nói cách khác,
thông tin là tất cả những yếu tố góp phần giúp con người nắm bắt và nhận thức
đúng đắn, đầy đủ về các đối tượng, các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và xã hội,
các sự kiện diễn ra trong không gian và thời gian, các vấn đề chủ quan và khách
quan, để trên cơ sở đó, có thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời có hiệu
quả và đạt được mục đích của con người.

10
Thông tin bao gồm tất cả những thu thập có tính ghi chép, sao chụp, thống kê,
tổng kết; những nhận định, dự báo, dự đoán; những dự kiến, kế hoạch, chương
trình. Thông tin khác dữ liệu là dữ liệu chỉ trở thành thông tin khi đã được sắp xếp

lại theo mục đích của con người, giúp cho con người hiểu về đối tượng nghiên cứu.
Thông tin có tính chất phổ biến bởi vì thông tin có ở khắp nơi và các nhu cầu
thu thập, lưu trữ, truyền dẫn, xử lý thông tin là rất phổ biến trong mọi hệ thống tự
nhiên và xã hội.
Thông tin vô cùng phong phú và đa dạng, nhưng cho đến nay người ta mới chỉ
tập trung nghiên cứu, sử dụng và khai thác chúng dưới 3 dạng chính là: Văn bản,
âm thanh và hình ảnh. Văn bản là dạng thể hiện thông tin bằng cách ghi lại chúng
trên những chất liệu bất kỳ, như: giấy, gỗ, đá, qua đó con người có thể đọc được;
hiện nay, được sử dụng và khai thác nhiều nhất vẫn là dạng thông tin văn bản. Hai
dạng còn lại là âm thanh và hình ảnh ngày càng chứng tỏ tính ưu việt, bởi vì dễ lưu
trữ, dễ thể hiện, dễ thuyết phục và dễ phổ biến; CNTT càng phát triển các dạng
thông tin này ngày càng phổ biến.
Các tiêu chuẩn về thông tin trong hoạt động quản lý: Trong hoạt động quản
lý, thông tin muốn được sử dụng có hiệu quả cần phải đáp ứng đủ 5 tiêu chuẩn sau:
- Thông tin phải đúng, nghĩa là phải chính xác, khách quan.
- Thông tin phải đầy đủ, nghĩa là phải phản ánh đối tượng trên nhiều khía cạnh
khác nhau, cách tiếp cận khác nhau.
- Thông tin phải kịp thời, sự trao đổi, gửi nhận thông tin phải nhanh chóng.
- Thông tin phải gắn với quá trình, gắn với diễn biến của sự việc.
- Thông tin phải dùng được, nghĩa là phải có nội dung, có giá trị thực sự.
Thông tin trong hệ thống quản lý: Quá trình quản lý chính là quá trình thông
tin 2 chiều liên tục giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý trong một hệ thống,
mà cơ sở để hệ thống hoạt động có hiệu quả chính là hệ thống thông tin được tổ
chức một cách khoa học và hoạt động tự động dựa trên một nguyên tắc nhất định.



Thông tin chỉ đạo
Khách thể quản lý
Thông tin phản hồi

Chủ thể quản lý

11
Có nhiều loại thông tin khác nhau, mỗi loại thông tin đều có một cách biểu
hiện riêng, đều mang những đặc điểm riêng và yêu cầu riêng về phạm vi, hiệu quả,
các thức sử dụng và khai thác. Dựa theo yêu cầu, chức năng, vị trí và tính chất của
thông tin trong các hoạt động quản lý có thể phân loại hệ thống thông tin như sau:
- Theo yêu cầu quản lý ta có các loại thông tin: Thông tin chỉ đạo, thông tin
báo cáo thực hiện và thông tin lưu trữ. Thông tin chỉ đạo thể hiện qua những quyết
định nhằm tác động, điều chỉnh hoạt động thuộc một hoặc nhiều lĩnh vực theo yêu
cầu quản lý; những mệnh lệnh, văn bản quy định về một hoặc một số vấn đề trong
quản lý. Thông tin báo cáo thể hiện qua những số liệu phân tích, tổng hợp, mô tả
diễn biến, đặc điểm của một lĩnh vực hoạt động; những biểu mẫu báo cáo theo từng
chuyên ngành, từng lĩnh vực, từng đơn vị, từng địa phương, Thông tin lưu trữ là
những văn bản, bảng biểu, số liệu, hình ảnh, băng đĩa có ghi nội dung làm cơ sở
phục vụ cho những hoạt động trong tương lai hoặc đóng góp cho các yếu tố, thành
phần liên quan trong xã hội.
- Theo chức năng quản lý: Có thông tin pháp lý, thông tin thực tiễn, thông tin
dự báo, thông tin điều hành.
- Theo vị trí công tác: Có thông tin gốc, thông tin phát sinh, thông tin kết quả
và thông tin tra cứu.
- Theo tính chất chuyên môn: Có thông tin kinh tế; thông tin văn hoá, xã hội;
thông tin khoa học, kỹ thuật, công nghệ; thông tin tâm lý xã hội; thông tin chính trị,
an ninh - quốc phòng; thông tin đối ngoại, thông tin báo chí.
- Theo tiến trình xử lý: Có thông tin tĩnh, thông tin động; thông tin đầu vào,
thông tin đầu ra; thông tin trung gian.
1.1.3. Khái niệm thông tin KH&CN.
Trong hoạt động KH&CN, khái niệm về thông tin KH&CN :
- “Thông tin KH&CN" là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức
KH&CN (bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và

nhân văn) được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã
hội”.

12
- “Hoạt động thông tin KH&CN" là hoạt động nghiệp vụ về tìm kiếm, thu
thập, xử lý, lưu trữ, phổ biến thông tin KH&CN; các hoạt động khác có liên quan
trực tiếp và phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ thông tin KH&CN”.
- "Tài liệu" là dạng vật chất ghi nhận những thông tin dưới dạng văn bản,
âm thanh, đồ hoạ, hình ảnh, phim, video nhằm mục đích bảo quản, phổ biến và sử
dụng.
- “Vật mang tin" là phương tiện vật chất dùng để lưu giữ thông tin gồm giấy,
phim, băng từ, đĩa từ, đĩa quang và các vật mang tin khác”.
- "Nguồn tin KH&CN" bao gồm sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội
nghị, hội thảo khoa học, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, tài liệu
về sở hữu trí tuệ, tài liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, luận văn, luận án sau
đại học và các nguồn tin khác được tổ chức, cá nhân thu thập”.
- "Tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN" là đơn vị sự nghiệp thực hiện chức
năng cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, cá
nhân thành lập theo quy định của pháp luật”. [4]
Như vậy có thể hiểu, thông tin KH&CN là toàn bộ các tư liệu dạng văn bản,
hình ảnh, ngôn ngữ phản ánh kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
Thông tin KH&CN trong lĩnh vực KHXH nhân văn là các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học và công nghệ,. trong khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ là
các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, quy trình công nghệ, các cơ cấu, máy móc,
các chất đã được sáng tạo ra, trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Thông tin
KH&CN cho biết rõ đối tượng nghiên cứu, phát triển và quản lý. Nếu có được các
thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì các hoạt động nghiên cứu, phát triển và
quản lý mới có hiệu quả, ngược lại nếu hệ thống thông tin không đầy đủ thì dễ gặp
các rủi do và hiệu quả thấp.

Thông tin KH&CN bao gồm các tư liệu liên quan đến các chủ đề sau:
- Thông tin về quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học và công nghệ, thông tin về quyền SHCN.
- Tài liệu thiết kế, quy trình, phương án công nghệ, hồ sơ kỹ thuật;
- Tài liệu chuyên môn dùng huấn luyện, đào tạo kỹ năng công nghệ;
- Thông tin từ các sách, báo, tạp chí chuyên ngành;

13
- Kỷ yếu hội nghị, hội thảo;
- Giáo trình, cẩm nang chuyên ngành;
- Catalo giới thiệu các máy móc, thiết bị công nghệ;
- Các tài liệu khác: luận văn, đề tài, đề án…
1.2. Một số khái niệm về SHTT.
1.2.1.Nội dung quản lý SHTT.
1.2.1.1. Xây dựng chỉ đạo thực hiện các chiến lược,chính sách bảo hộ SHTT:
Bảo hộ SHTT có liên quan đến rất nhiều lĩnh vực trong sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, nên các chiến lược, chính sách về SHTT vĩ mô của Nhà nước
mang tính toàn diện, liên quan đến nhiều lĩnh vực, như: chính sách thuế, chính sách
chuyển giao công nghệ và Li xăng, chính sách nhập khẩu song song, chính sách ưu
đãi đầu tư vào Nghiên cứu & Phát triển, chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân
lực, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bảo hộ quyền tác giả, quyền SHCN, các cơ
quan thực hiện được quy định như sau:
“Chính phủ thống nhất chỉ đạo thực hiện xây dựng các chiến lược, chính sách
bảo hộ SHTT.
Bộ KH&CN chỉ đạo thực hiện xây dựng các chiến lược, chính sách, pháp luật
bảo hộ quyền SHCN và Bộ VH,TT&DL, chỉ đạo thực hiện xây dựng các chiến lược,
chính sách, pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
UBND các cấp theo thẩm quyền tổ chức thực hiện các chiến lược chính sách,
pháp luật về bảo hộ SHTT trên địa bàn.” [11]:
1.2.1.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật.

Luật SHTT Việt Nam ban hành năm 2005; ngày 21/9/2006 Chính phủ ban
hành Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật dân sự, Luật SHTT về quyền tác giả và quyền liên quan; Ngày
22/9/2006, Chính phủ đã ban hành các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật SHTT, cụ thể là: Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về SHCN; Nghị định số
105/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
SHTT về bảo vệ quyền SHTT và quản lý nhà nước về SHTT; Nghị định số
106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định xử phạt vi phạm hành chính về SHCN.

14
Năm 2009, Luật SHTT được sửa đổi, bổ sung. Trong các điều ước quốc tế về
SHTT được ký kết gần đây, như Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương
mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPS - WTO), các chuẩn mực tối thiểu về thực
thi quyền SHTT đã đặt ra và đòi hỏi các quốc gia thành viên phải tuân theo, Việt
Nam cũng đã gia nhập WTO. Tuy nhiên, để SHTT đi vào thực tế và đảm bảo thực
hiện các cam kết và quy định của Luật SHTT cần tiếp tục tổ chức xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về các đối tượng chưa được bảo hộ, các quy
định cụ thể về việc thực hiện các trình tự dân sự, hình sự, và kiểm soát biên giới,
chuẩn bị tham gia một số điều ước quốc tế; tuân thủ nguyên tắc đối xử quốc gia
trong hoạt động xác lập, đăng ký quyền SHTT.
1.2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý SHTT.
Theo của Luật SHTT sửa đổi bổ sung năm 2009, tổ chức bộ máy quản lý
SHTT được quy định như sau:
“1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về SHTT.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối
hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
quản lý nhà nước về SHTT và thực hiện quản lý nhà nước về quyền SHCN.
3. Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả

và quyền liên quan.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ KH&CN, Bộ Văn hoá - Thông
tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong việc quản lý nhà nước về SHTT.
6. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về SHTT tại địa
phương theo thẩm quyền.”. [11; Điều 11]
Thực hiện các nhiệm vụ trên các đơn vị chuyên trách về quản lý SHTT cấp bộ
ngành hiện nay: Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ VH,TT&DL đang thực hiện quản
lý và thực thi quyền tác giả; Cục SHTT thuộc Bộ KH&CN đang thực hiện quản lý
quyền SHCN; Các đơn vị phối hợp Tổng cục Hải quan, Cục QLTT, thanh tra các bộ

15
ngành liên quan, các đơn vị chức năng thuộc UBND các tỉnh là các sở, ngành có
liên quan đang thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
1.2.1.4. Cấp và thực hiện các thủ tục liên quan đến SHTT .
Cấp và thực hiện các thủ tục liên quan đến SHTT về quyền tác giả và quyền
liên quan. “Bộ VH,TT&DL cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, quyền liên quan và các thủ tục khác có liên quan đến giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, quyền liên quan” [11; Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55] và “Cục
bản quyền tác giả thuộc Bộ VH,TT&DL quản lý và thực thi SHTT về bản quyền tác
giả; ở các tỉnh hiện nay, các Sở VH,TT&DL các tỉnh thành phối hợp hướng dẫn cho
tổ chức công dân trên địa bàn thực hiện các thủ tục liên quan đến SHTT về quyền
tác giả, quyền liên quan theo quy định”. [5; Điều 39]. Sở TT&TT hướng dẫn cấp
phép về Báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp trên Internet.
Cấp và thực hiện các thủ tục liên quan đến SHCN: Theo Luật SHTT và Điều
31, Nghị định 103 khoản 5): Bộ KH&CN quy định chi tiết về hình thức, nội dung
các loại đơn đăng ký SHCN quy định tại các Điều 100, 101, 102, 103, 104, 105,

106, 107 của Luật SHTT, hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý đơn, ban hành mẫu Văn
bằng bảo hộ, Sổ đăng ký quốc gia về SHCN và quy định hình thức, nội dung Công
báo SHCN. Cục SHTT thuộc Bộ KH&CN quản lý về quyền SHCN; các Sở
KH&CN các tỉnh thành phối hợp hướng dẫn cho tổ chức công dân trên địa bàn thực
hiện các thủ tục liên quan đến SHTT về quyền SHCN, theo quy định; Sở KH&ĐT
thuộc UBND các tỉnh cấp phép về tên thương mại. Ngoài ra Trung tâm Internet Việt
Nam thuộc Bộ TT&TT quản lý cấp phép về tên miền dịch vụ Internet. Sở TT&TT
hướng dẫn cho các đơn vị, cá nhân trên địa bàn.
1.2.1.5 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định.
Các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về SHTT là hoạt
động của các cơ quan thẩm quyền nhằm phát hiện và ngăn chặn, xử lý các hành vi
vi phạm quyền SHTT. Các hoạt động kiểm tra, thanh tra do các cơ quan có thẩm
quyền phối hợp để thực hiện: Thanh tra cơ quan VH,TT&DL, KH&CN, QLTT,
Thuế, Hải quan, Công an và ngành liên quan thực hiện. Qua công tác thanh tra,
kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp vi phạm pháp
luật về quyền tác giả, quyền liên quan, quyền SHCN. Theo Luật SHTT thẩm quyền
xử lý các hành vi phạm như sau:

16
“- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh
tra, QLTT, Hải quan, Công an, UBND các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm
phạm quyền SHTT.
- Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án.
Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan Thanh tra, Công an, QLTT, Hải quan, UBND các cấp, Trong
trường hợp cần thiết có thể áp dụng biện pháp kiểm tra, thanh tra ngăn chặn và bảo
đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
- Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến SHTT thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.” . [11; Điều 200]

1.2.1.6. Tổ chức hoạt động thông tin, thông kê về SHTT.
Tổ chức các hoạt động thông tin, thống kê về SHCN là các hoạt động xây
dựng các hệ thống thông tin các thông tin liên quan đến tất cả các đối tượng SHCN,
quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ tại Việt Nam, các thông tin chọn lọc
theo mục đích hoặc theo chủ đề về các đối tượng SHTT của nước ngoài, được phân
loại, sắp xếp phù hợp và thuận tiện cho việc tìm kiếm, tra cứu, phân phối và sử
dụng. Hệ thống thông tin phải được tổ chức việc cung ứng thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác, bảo đảm khả năng tiếp cận các kho thông tin cho các đối tượng có
nhu cầu dùng tin phục vụ các hoạt động xác lập và bảo vệ quyền SHCN, nghiên
cứu, phát triển và kinh doanh
Hiện nay có trang Website của Cục SHTT là trang Website tổng hợp đầy đủ
nhất các văn bản Pháp luật cũng như các thông tin liên quan đến lĩnh vực SHCN,
đồng thời nó còn cung cấp cho các doanh nghiệp biết kết quả tra cứu sơ bộ thông
qua chương trình tra cứu IpLib. Điều này góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí
cho các doanh nghiệp trong quá trình nộp đơn đăng ký SHCN. Trang Website của
Cục bản quyền tác giả cũng là trang Website tổng hợp cung cấp các thông tin về
quyền tác giả, quyền liên quan, các tổ chức cá nhân có thể tra cứu các thông tin về
quyền tác giả, các mẫu hướng dẫn đăng ký nộp đơn đăng ký quyền tác giả, ngoài ra
còn có các trang Website của Trung tâm Internet Việt Nam về hướng dẫn các thủ
tục đăng ký tên miền. Tuy vậy, việc liên kết và mở rộng hoặc xây dựng các trang

17
Website thành phần đến các đơn vị chức năng ở các tỉnh, thành phố để phối hợp cập
nhật, cung cấp, trao đổi thông tin KH&CN về SHTT cũng là nhu cầu cần thiết.
1.2.1.7. Tổ chức hoạt động quản lý, giám sát về SHTT.
Giám định về SHTT bao gồm các hoạt động tổ chức, cá nhân sử dụng kiến
thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến
quyền SHTT. Các đối tượng được phép làm công tác giám định:
“- Công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Thường trú tại
Việt Nam; Có phẩm chất đạo đức tốt; Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành

phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên
môn trong lĩnh vực đó từ 5 năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám
định, .
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều
kiện sau đây được thực hiện hoạt động giám định về SHTT: Có nhân lực, cơ sở vật
chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của
pháp luật; Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về SHTT được ghi nhận
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ
giám định viên SHTT.
- Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Thẻ giám định viên SHTT: Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ; Thường trú tại Việt Nam; Có phẩm chất đạo đức tốt; Có trình độ đại học
trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua
thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu
kiểm tra nghiệp vụ về giám định.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT có
quyền trưng cầu giám định về SHTT khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý.
- Chủ thể quyền SHTT và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu
cầu giám định về SHTT để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”. [ 11]
1.2.1.8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về SHTT.
SHTT là một trong những lĩnh vực khó, mới lại có tính chất toàn cầu liên
quan nhiều đến luật pháp quốc tế và tác động đến tất cả các hoạt động kinh tế, văn

18
hóa xã hội; nhận thức về SHTT của các tổ chức, công dân còn ở mức độ khiêm tốn,
trong khi các nước bảo hộ các sản phẩm SHCN, bản quyền tác giả vào nước ta ngày
càng nhiều; việc xây dựng các sản phẩm và đăng ký bảo hộ SHTT trong những năm
qua đã có tiến bộ rõ rệt, song vẫn còn nhiều hạn chế; luật pháp về SHTT còn rất

mới, các cam kết của Việt Nam theo các điều ước quốc tế cũng rất mới và nhiều.
Trong hoạt động quản lý về SHTT công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, pháp luật về SHTT là hoạt động thường xuyên và cần phải được tăng cường
đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp
nâng cao được nhận thức, nắm bắt được kiến thức pháp luật, chuyển biến thành
hành động quan tâm chăm lo bảo vệ quyền lợi, bảo vệ tài sản trí tuệ của tổ chức, cá
nhân mình, xử lý vi phạm bản quyền, sản xuất, buôn bán hàng giả mạo nhãn hiệu,
hàng kém chất lượng đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
1.2.1.9. Hợp tác quốc tế về SHTT.
Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới và đã tham gia trong Hội
nhập kinh tế quốc tế, việc thực hiện các cam kết theo các điều ước quốc tế là bắt
buộc do đó công tác hợp tác quốc tế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
và thực thi quyền SHTT, các điều ước quốc tế hiện nay bao gồm: Công ước Berne
1886 về bảo hộ quyền tác giả và các lần sửa đổi. Công ước Paris về bảo hộ SHCN
năm 1883 và qua nhiều lần sửa đổi; Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm
2000; Hiệp định về bảo hộ quyền SHTT và hợp tác trong lĩnh vực SHTT Việt Nam
- Thụy Sĩ năm 1999; Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của
quyền SHTT (Hiệp định TRIPS) năm 1994, kể từ thời điểm Việt Nam trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới. Các điều ước quốc tế khác liên quan
đến việc bảo hộ quyền SHCN mà Việt Nam là thành viên, Trong các điều ước quốc
tế về SHTT được ký kết gần đây, ví dụ: Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới
thương mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPS - WTO), các chuẩn mực tối thiểu
về thực thi quyền SHTT đã đặt ra và đòi hỏi các quốc gia thành viên phải tuân theo.
Về vấn đề áp dụng nguyên tắc NT và MFN đối với công dân nước ngoài, Việt Nam
đã áp dụng nguyên tắc NT theo quy định của Công ước Paris về Bảo hộ SHCN và
áp dụng nguyên tắc MFN đối với công dân nước ngoài phù hợp với các điều ước
quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên.

19
Việc hợp tác quốc tế để thực hiện cam kết quốc tế về SHTT còn có tác động

tích cực tới việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Nếu hệ
thống luật pháp của Việt Nam ngày càng phù hợp với luật pháp quốc tế thì Việt
Nam sẽ trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước
ngoài, đặt trong bối cảnh khu vực kinh tế châu Á –Thái Bình Dương đang có triển
vọng trở thành khu vực kinh tế năng động nhất trong thế kỷ XXI. Trên thực tế,
nhiều nhà đầu tư lớn đang sẵn sàng gia nhập vào thị trường Việt Nam ngay sau khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức WTO. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể
tin tưởng vào một môi trường kinh doanh lành mạnh khi Luật SHTT của Việt Nam
đã có hiệu lực và Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của Hiệp định
TRIPS ngay sau khi gia nhập hệ thống thương mại lớn nhất toàn cầu.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng tính đến thời điểm hiện nay, quá trình
thực hiện các cam kết về SHTT của Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều vấn
đề khó khăn, phức tạp, đặc biệt là việc bổ sung các quy định về SHTT trong những
lĩnh vực còn thiếu và nâng cao hiệu quả thực thi bảo hộ quyền SHTT.
1.2.2. Chính sách SHTT
1.2.2.1.Hệ thống pháp luật về SHTT và các cam kết Quốc tế
- Công ước Berne 1886 về bảo hộ quyền tác giả. Thực hiện nguyên tắc bảo hộ
tự động, gồm:
“1. Quyền tác giả được tự động phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm được định
hình dưới dạng vật chất nhất định (dạng vật chất nhất định tồn tại dưới dạng thông
qua nó công chúng biết được sự tồn tại của các tác phẩm: nhìn thấy, nghe thấy,
định hình ở dạng chữ viết/ký tự khác chữ viết trên giấy hoặc trên các chất liệu khác
giấy, âm thanh, hình ảnh,i ) không phân biệt nội dung và giá trị của tác phẩm,
không phụ thuộc vào đăng ký hay không đăng ký bảo hộ thậm chí không đăng ký.
2. Nếu một tác phẩm được công bố tại một quốc gia thành viên của công ước
Berne (Việt Nam là thành viên 2610/2004, có trên 180 thành viên) thì ngay lập tức
và vô điều kiện nó được tất cả các thành viên còn lại của công ước Berne bảo hộ
nó.” . [13]
- Công ước Paris về bảo hộ SHCN năm 1883 và qua các lần sửa đổi. Thực
hiện theo nguyên tắc bảo hộ độc lập theo nguyên tắc sau:


20
1. Một quốc gia cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng SHCN nào thì văn bằng
chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ quốc gia đó.
2. Nếu một quốc gia cấp bằng độc quyền (Pattăng) cho một sáng chế thì
không bắt buộc các quốc gia thành viên còn lại cấp bằng cho sáng chế đó.
3. Nếu một quốc gia đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực của một Pattăng đối với
một sáng chế thì các nước còn lại cũng không nhất thiết phải đình chỉ hoặc hủy bỏ
đối với Pattăng đối với sáng chế đó. [13]
- Luật SHTT ban hành năm 2005 và sửa đổi năm 2009, để bảo hộ SHTT còn
được thực thi thông qua Bộ Luật tố tụng dân sự. Các Nghị định 100/2006/NĐ-CP
ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật dân sự, Luật SHTT về quyền tác giả và quyền liên quan; Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật SHTT về SHCN. Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật SHTT về bảo vệ quyền SHTT và quản lý nhà nước về SHTT; Nghị định số
106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về SHCN. Thông tư số 01/2007 Bộ Khoa học và Công nghệ,
- Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000; Hiệp định về bảo hộ
quyền SHTT và hợp tác trong lĩnh vực SHTT Việt Nam - Thụy Sĩ năm 1999; Hiệp
định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền SHTT (Hiệp định
TRIPS) năm 1994, kể từ thời điểm Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới. Các điều ước quốc tế khác liên quan đến việc bảo hộ quyền
SHCN mà Việt Nam là thành viên,.
1.2.2.2. Công nhận và bảo hộ quyền SHTT
Luật SHTT Việt Nam quy định: "Công nhận và bảo hộ quyền SHTT của tổ
chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền SHTT với lợi
ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng SHTT trái với đạo đức xã hội, trật tự
công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. " [11; Điều 8]

1.2.2.3. Khuyến khích, thúc đẩy sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ
"Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm
góp phần phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân" [11; Điều 8]. Khuyến khích tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

21
hoạt động SHCN: Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực SHTT được tạo điều kiện để thực hiện chức năng tư vấn, phản biện xã hội
về SHTT và thúc đẩy các hoạt động dịch vụ xã hội ngoài công lập nhằm phát huy
đầy đủ vai trò bổ trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước và hỗ trợ cho các chủ
thể quyền SHTT, các hình thức khuyến khích hoạt động sáng tạo được nhà nước
bảo trợ: Bảo trợ các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật; Khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm,
phương pháp sáng tạo, điển hình tiên tiến về lao động sáng tạo. Hỗ trợ hoạt động
xác lập và bảo vệ quyền SHCN đối với các thành quả sáng tạo.
1.2.2.4. Hỗ trợ tài chính cho chuyển giao, khai thác quyền SHTT
Việt Nam đã có những quy định: "Nhà nước ưu tiên hỗ trợ tài chính cho việc
nhận chuyển giao, khai thác quyền SHTT phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ
quyền SHTT". [11; Điều 154]
1.2.2.5. Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng
Theo Luật SHTT, Nhà nước ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền SHTT và nghiên
cứu, ứng dụng khoa học-kỹ thuật về bảo hộ quyền SHTT: "Cá nhân được coi là đã
tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về SHCN trong các trường hợp sau: Tác giả luận
văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài SHCN; Tốt nghiệp khoá đào tạo về
SHCN được Bộ KH&CN công nhận". [11; Điều 8].
1.2.2.6. Huy động các nguồn lực
Theo Luật SHTT: "Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng
lực hệ thống bảo hộ quyền SHTT, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và hội
nhập kinh tế quốc tế." [11; Điều 8]. Để đảm bảo bảo hộ SHTT cần phải có nhiều

các nguồn lực: Nguồn nhân lực; Cơ sở vật chất, đặc biệt trang thiết bị kỹ thuật phục
vụ kiểm định, đo lường, truyền tải, lưu trữ thông tin; Nguồn tài chính; Nguồn thông
tin về các đối tượng quyền SHTT, các kho tin về SHCN và hợp tác quốc tế để liên
kết các nguồn thông tin.
1.2.3. Cơ quan quản lý quyền SHTT
- Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về SHTT. Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về SHTT và quy định cụ thể trách
nhiệm, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quốc gia về SHTT.

22
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các bộ ngành liên quan,
UBND các cấp thực hiện các hoạt động chung để bảo đảm thống nhất quản lý nhà
nước về SHTT và trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về SHCN, bảo
đảm chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật về SHCN thống nhất với chính sách,
chiến lược, văn bản pháp luật chung về SHTT.
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch: có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy định và trực tiếp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
- Các Bộ ngành liên quan: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ KH&CN, Bộ VH,TT&DL, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong việc quản lý nhà nước về SHTT.
- UBND các cấp: Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ và
Ban Chỉ đạo quốc gia về SHTT giao cho; Bảo đảm thực hiện chính sách, pháp luật
về SHTT tại địa phương phù hợp và tuân thủ quy định của Luật SHTT và các văn
bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật SHTT; Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ban
Chỉ đạo quốc gia về SHTT, báo cáo Bộ KH&CN về hoạt động quản lý nhà nước và
bảo vệ quyền SHTT để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
- Các sở, ngành thuộc UBND các cấp: Sở KH&CN, VH,TT&DL, TT&TT,

KH&ĐT, Chi cục QLTT thuộc Sở Công thương, Cục Hải quan, Công an tỉnh,,.
Theo chức năng nhiệm vụ được giao trực tiếp giúp UBND tỉnh công tác quản lý và
thực thi về SHTT tại các địa phương.
1.2.4. Đối tượng của quyền SHTT:
1.2.4.1. Đối tượng quyền tác giả và quyền liên quan:
a) Đối tượng quyền tác giả: "Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối
với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu" [11].
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá
nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được
công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;

23
tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước
quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa
học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, gồm: Tác phẩm văn học,
khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ
viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí;
Tác phẩm âm nhạc; Tác phẩm sân khấu; Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo
ra theo phương pháp tương tự; Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; Tác phẩm
nhiếp ảnh; Tác phẩm kiến trúc; Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa
hình, kiến trúc, công trình khoa học; Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
- Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác,
tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Được bảo
hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm
tác phẩm phái sinh.
Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả, gồm: Tin tức thời

sự thuần tuý đưa tin; Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản
khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó; Quy trình, hệ
thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
b) Đối tượng quyền liên quan:
Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn; bản ghi
âm, ghi hình; chương trình phát sóng; tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hóa. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ, gồm:
- Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Cuộc
biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; Cuộc
biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; Cuộc biểu diễn được định
hình trên bản ghi âm, ghi hình; Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi
âm, ghi hình mà đã phát sóng; Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;

24
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá
được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch
Việt Nam; Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá
của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định như trên với
điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
c) Thời điểm phát sinh quyền:
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện

dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình
thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa
đăng ký.
- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định
hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
1.2.4.2 Đối tượng quyền SHCN
a) Đối tượng quyền SHCN: "Quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh." [11; Điều 4]
- Sáng chế: là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm
giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
- Kiểu dáng công nghiệp: là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện
bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
- Nhãn hiệu: là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân khác nhau. Có các loại nhãn hiệu: Nhãn hiệu tập thể; Nhãn hiệu chứng
nhận; Nhãn hiệu liên kết và Nhãn hiệu nổi tiếng.

25
- Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh
doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
- Chỉ dẫn địa lý: là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực,
địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
- Bí mật kinh doanh: là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí
tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
b) Quyền SHCN được xác lập như sau:
Theo quy định tại Nghị định 103/2006/NĐ-CP:
"- Quyền SHCN đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn

hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công
nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác
lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;
- Quyền SHCN đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp
pháp tên thương mại đó;
- Quyền SHCN đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có một cách
hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
- Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt
động cạnh tranh trong kinh doanh." [6; điều 6]
c) Giới hạn quyền SHTT:
- Chủ thể quyền SHTT chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và
thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật SHTT.
- Việc thực hiện quyền SHTT không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không
được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và
các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền
cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền SHTT thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ
thể quyền SHTT phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số

26
quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế
thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
1.2.5. Nội dung quyền SHTT.
1.2.5.1. Nội dung quyền tác giả.
Qua nghiên cứu từ [5] và [13] các khái niệm về nội dung quyền tác giả:
a) Nội dung quyền tác giả: bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Quyền nhân thân: Quyền nhân thân bao gồm quyền không thể chuyển giao

và quyền có thể chuyển giao.
Quyền không thể chuyển giao, bao gồm:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh
khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén
hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và
uy tín của tác giả.
Quyền có thể chuyển giao: Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công
bố tác phẩm (Lưu ý chỉ công bố không tôn vinh).
Quyền tài sản, bao gồm:
1. Làm tác phẩm phái sinh;
2. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
3. Sao chép tác phẩm;
4. Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
5. Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô
tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
6. Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
b) Thời hạn bảo hộ quyền tác giả:
1. Quyền nhân thân không thể chuyển giao được bảo hộ vĩnh viễn tồn tại cùng
với tác phẩm.
2. Quyền tài sản suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời.

×