Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN nghiên cứu hiệu quả nội dung huấn luyện thể lực nhằm nâng cao thành tích 3 môn điền kinh phối hợp cho đội tuyển điền kinh nữ THCS Đông ninh tuổi 12-14 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.77 KB, 22 trang )

Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài
S GIO DC V O TO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐƠNG SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
NÂNG CAO RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG THỂ LỰC
MƠN ĐIỀN KINH TRONG TRƯỜNG THCS

Người thực hiện: Hồng Văn Tài
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Đơng Ninh
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Thể dục

THANH HỐ, NĂM 2019
Trờng THCS Đông NInh

1


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài


A- Đặt vấn đề
I- Lí do chọn đề tài:

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đang trên đà
phát triển. Đó là nhờ vào đờng lối lÃnh đạo đúng đắn của Đảng
và nhà nớc ta trong thời kỳ đổi mới. Từ đó đà dần từng bớc nâng
cao đợc nền kinh tế xà hội giúp cho đời sống nhân dân ngày
càng đầy đủ hơn, đảm bảo hơn nền văn hoá phát triển cải
thiện đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân.
Cùng với sự đổi mới đó nền thể dục thể thao cũng không
ngừng phát triĨn, sù ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi cã mối quan hệ
chặt chẽ với sự phát triển của nền TDTT nớc ta. Vì vậy tập luyện
TDTT nhằm nâng sức khoẻ, phát huy thành tích, tôi luyện tinh
thần kỷ luật tập thể nh Cố vấn Phạm Văn Đồng đà nói Thể dục
thể thao là mục tiêu không thể thiếu đợc trong quan điểm giáo
dục của chúng ta.
Sức khoẻ là vốn quí là tiền đề, là cơ sở để thúc đẩy nền
kinh tế xà hội nớc ta phát triển. Vì một ngời yếu sẽ làm cả nớc
thêm một phần yếu đi.
Hơn nữa tập luyện TDTT nhằm nâng cao thành tích còn có
ý nghĩa trên trờng quốc tế, nó vì màu cờ sắc áo của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc, thông qua những tấm Huân chơng, huy chơng.
Thể dục thể thao nớc ta đang trên đà phát triển về nhiều
môn nh Ushu, võ thuật, điền kinh, bóng đá.
Song điền kinh là một trong những môn đợc coi là môn mũi
nhọn của ngành nó mang đầy đủ nét đặc trng nh: nhanh hơn,
cao hơn, xa hơn. Điển hình nh VĐV Vũ Bích Hờng, Nguyễn Thị

Trờng THCS Đông NInh


2


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

Hơng, Bùi Thị Nhung đạt huy chơng vàng, bạc trong các kỳ
Seagame .v.v.
Trong nền TDTT nói chung và điền kinh nói riêng là môn thể
thao có lịch sử phát triển lâu đời, nó đợc bắt nguồn từ thực tế
cuộc sống nh đi, chạy, nhảy với nội dung phong phú và đa dạng
chung cho hầu hết các môn thể thao khác và cũng là một trong
những môn chính đợc giảng dạy và thi đấu trong các trờng
THCS.
Hàng năm trong các trờng THCS thờng có các giải thể thao
học sinh hay hội khoẻ Phù Đổng .v.v Nội dung thi đấu trọng tâm
là điền kinh. Do ý thức đợc đúng vai trò và tầm quan trọng của
giáo dục thể chất, trong các trờng học không những củng cố
nâng cao sức khoẻ mà còn là những viên ngọc sáng cho nền
TDTT nớc ta trong tơng lai.
Giáo dục thể chất cho học sinh đà đợc xác định là yêu cầu bắt
buộc góp phần phát triển con ngời toàn diện, tạo nên lớp ngời có thể
lực cờng tráng, có sức khoẻ dồi dào phong phú về tinh thần trong
sáng về đạo đức, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Do vậy việc sắp xếp nội dung học nhằm phát triển thể chất
cho học sinh đồng thời qua đó tuyển chọn và bồi dỡng những
học sinh xuất sắc để tham gia thi


đấu các giải của huyện,

tỉnh, toàn quốc.
Muốn nâng cao đợc thành tích cho VĐV nói chung và cho VĐV
điền kinh nói riêng. Cụ thể là nâng cao thành tích 3 môn điều
kinh phối hợp cho học sinh trờng THCS Đông Ninh cần phải có sự
chuẩn bị tốt về mọi mặt. Trong đó việc chuẩn bị thể lực chung
và chuyên môn là vô cùng quan trọng bởi các tố chất thể lực nó
có mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ thúc đẩy nhau.
Trờng THCS Đông NInh

3


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài
II- mục đích nghiên cứu:

Xét thực tÕ hn lun cho thÊy viƯc ph¸t triĨn tè chÊt thể
lực đồng thời phát triển kỹ thuật cho VĐV 3 môn điền kinh phối
hợp đồng bộ trong quá trình huấn luyện. Từ đó nâng cao hiệu
quả thành tích cho mỗi môn trong 3 môn.
Xuất phát từ thực tế trên thúc dẩy tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài nghiên cứu hiệu quả nội dung huấn luyện thể lực nhằm
nâng cao thành tích 3 môn điền kinh phối hợp cho đội tuyển
điền kinh nữ trờng THCS Đông Ninh lứa tuổi 13-14 .


B- Nội dung
I- Cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu:

Để có thể hoàn thành đợc đề tài này bản thân tôi đà xác
định 2 nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1 :
Nghiên cứu cơ sở lý luận nội dung huấn luyện thể lực cho lứa
tuổi 13-14 và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
-Nhiệm vụ 2:

Trờng THCS Đông NInh

4


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài
Nghiên cứu hiệu quả nội dung huấn luyện thể

lực nhằm

nâng cao thành tích 3 môn điền kinh phối hợp nữ trờng THCS
Đông Ninh lứa tuổi 13-14.
II- Thực trạng khi nghiên cứu của đề tài:

Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài trong quá trình

nghiên cứu tôi đà sử dụng các phơng pháp sau:
1- Phơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
Bằng phơng pháp này tôi sử dụng để nghiên cứu tổng hợp
tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm tìm hiểu tình hình
TDTT nói chung và phát triển thành tích 3 môn điền kinh phối
hợp nói riêng.
Các tài liệu có liên quan nhằm mở rộng thêm kiến thức về quá
trình huấn luyện nh kiến thøc lý luËn sinh lý, häc thuyÕt huÊn
luyÖn, lý luËn và phơng pháp trẻ thể thao Đặc biệt tìm hiểu
xây dựng các bài tập nội dung giảng dạy, huấn luyện, các phơng
pháp hay các nguyên tắc tập luyện có hiệu quả tốt nhất.
2 - Phơng pháp quan sát s phạm:
Quan sát các buổi tập của đội tuyển điền kinh nhà trờng lứa
tuổi 13 -14 để đánh giá, nhận xét việc tập luyện về khả năng
phối hợp vận động việc thực hiện kỹ thuật động tác, việc sử
dụng nội dung huấn luyện thể lực nhằm nâng cao thành tích 3
môn điền kinh cho phù hợp.
3 - Phơng pháp thực hiện s phạm:
Tôi đà sử dụng phơng pháp này để đánh giá, tìm hiểu hiệu
quả trong quá trình thực nghiệm đa ra các bài tập và nội dung
huấn luyện các bài tập vào thực tế. Sau khi tiến hành nghiên cứu
lựa chọn và xác định các bài tập thể lực nhằm phát triển thành

Trờng THCS Đông NInh

5


Hoàng


Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

tích 3 môn điền kinh phối hợp thực hiện trên 6 VĐV nữ tuổi 1314 trong 10 tuần, mỗi tuần tập 3 buổi.
III- Tổ chức nghiên cứu

1- Đối tợng nghiên cứu.
Nữ đội tuyển Trờng THCS Đông Ninh - Đông Sơn Thanh Hóa
lứa tuổi 13-14.
2- Địa điểm nghiên cứu:
Trờng THCS Đông Ninh - Đông Sơn Thanh Hóa
3- Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 9/2017 đến 3/2018.
IV- Mô tả các giải pháp thực hiện
a- Giải quyết nhiệm vụ 1:

1- Nghiên cứu cơ sở lý luận nội dung huấn luyện thể
lực cho tuổi 13 -14 và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
1.1 - Nghiên cứu cơ sở lý ln néi dung hn lun thĨ lùc
løa ti 13-14.
Hn luyện thể lực là quá trình giáo dục các tố chất thể lực
cần thiết của môn thể thao chuyên sâu nhằm đảm bảo cho cơ
thể phát triển toàn diện. Hiện nay thể thao thành tích cao là
một trong những lĩnh vực quan tâm

đặc biệt, thể hiện sự

khát vọng vơn lên khả năng cao nhất của con ngời.
Ngày nay trong huấn luyện thể thao hiện đại Dù bất kỳ giai

đoạn nào của quá trình huấn luyện thì công tác huấn luyện thể
lực chung đợc coi là then chốt. Bởi vì thể lực chung cùng với thể
lực chuyên môn đợc coi là nền tảng của việc phát triển thành
tích cao.
+ Huấn luyện thể lực chung là quá trình giáo dục toàn diện
những năng lực thể chất cho VĐV. Nội dung huấn luyện đa dạng
và phong phú.
Trờng THCS Đông NInh

6


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài
+ Huấn luyện thể lực chuyên môn là

quá trình giáo dục

thể chất tơng ứng với đặc điểm của từng môn thể thao
chuyên biệt.
Mối quan hệ giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn là
vô cùng quan träng. Bëi hn lun thĨ lùc chung lµ nỊn tảng
cho việc nâng cao thể lực chuyên môn.
Nh chúng ta ®· biÕt thĨ lùc bao gåm c¸c tè chÊt thĨ lực nh
sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bền chung, sức bền chuyên môn,
tính linh hoạt khéo léo, mềm dẻo
* Cơ sở lý luận của sức nhanh.

Sức nhanh là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con ngời
nó quyết định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động
tác cũng nh thời gian phải ứng vận động có 3 hình thức của
sức nhanh.
- Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động.
- Tốc độ động tác đơn nhanh
- Tần số động tác.
Các biểu hiện của sức nhanh tơng đối độc lập với nhau,
trong chạy nói chung thì tốc độ phụ thuộc độ dài bớc chạy. Bởi
vậy huấn luyện sức nhanh trong giai đoạn ban đầu rất quan
trọng đòi hỏi phải toàn diện mới nâng cao đợc bớc khởi điểm
ban đầu của quá trình huấn luyện. Do đó các buổi tập cần u
tiên phát triển sức nhanh bằng các biện pháp huấn luyện kích
thích nâng cao tần số và tốc độ động tác nh trò chơi vận
động.
* Cơ sở lý luận của sức mạnh tốc độ.
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài
bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
Trờng THCS Đông NInh

7


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

ở giai đoạn lứa tuổi 13- 14 cần u tiên phát triển khả năng

phối hợp động tác của các bộ phận cơ thể, hình thành kỹ năng
vận động huấn luyện toàn diện không nên vội vàng cho các em
đi sâu vào sức mạnh tuyệt đối.
Quan điểm của các nhà huấn luyện thể thao sức mạnh tốc
độ là khả năng sinh lực động tác đơn nhanh và làm tiền đề
phát triển thể lực sau này.
* Cơ sở lý ln cđa søc bỊn.
Chóng ta biÕt r»ng khi ho¹t động tơng đối

căng thẳng

nào đó thì sau 1 thời gian con ngời sẽ cảm thấy mệt mỏi. Sự
mệt mỏi

đợc biểu hiện qua sắc mặt nh căng thẳng đỏ

hoặc tái, mồ h«i ra nhiỊu …
Nh vËy cã thĨ hiĨu mƯt mái là sự giảm sút tạm thời khả
năng vận động do vận động gây nên và sức bền là khả năng
của con ngời chống lại sự mệt mỏi trong hoạt động nào đó.
Hoạt động vận động của con ngời rất phong phú và cơ chế
mệt mỏi của mỗi loại cũng mang tính chất đặc thù. Do vậy
sức bền đợc chia làm 2 loại.
* Sức bền chung và sức bền chuyên môn.
+ Sức bền chung là sức bền trong hoạt động kéo dài với c ờng độ trung bình có sự tham gia của phần lớn hệ cơ.
+ Sức bền chuyên môn là sức bền đối với môn hoạt động
nhất định đợc lựa chọn làm đối tợng chuyên môn. Đối với môn
sức bền thì cần phải có nhiều năm tập luyện liên tục đúng
phơng pháp.
* Cơ sở lý luận các tố chất khéo léo.

Khéo léo là khả năng thực hiện động tác phối hợp phức tạp
và khả năng hình thành những động tác mới phù hợp với yêu
Trờng THCS Đông NInh

8


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

cầu về vận động. Khéo léo là cơ sở cho việc tiếp thu nhanh
và thực hiện một cách hiệu quả các hoạt động phức tạp. Để
thực hiện động tác có kết quả thì sự phối hợp hoạt động nh
năng lực phản ứng, năng lực thăng bằng Do vậy phát triển tố
chất này sẽ giúp con ngời đặc biệt là trẻ sau này có thể thực
hiện 1 cách nhanh chóng, chính xác và hợp lý các hoạt ®éng
vËn ®éng trong ®êi sèng hµng ngµy trong lao ®éng sản
xuất
Khả năng phối hợp vận động cao và rộng VĐV sẽ tiếp thu
nhanh các phơng pháp nhằm phát triển thể lực chung, nhằm
khởi động trớc các buổi tập và thi đấu có lợng vận động cao
hoặc nhằm nghỉ ngơi tích cực.
Tập luyện khéo léo tốt làm tăng độ linh hoạt của quá trình
thần kinh, làm cho cơ hng phấn và đợc thả lỏng tốt hơn trong
việc hoàn thiện, kỹ thuật động tác.
1.2- Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 13-14.
* Cơ sở sinh lý chung.

+ Phát triển sức mạnh tốc độ: Tăng cờng số lợng đơn vị vận
động tham gia vào hoạt động, tăng cờng trọng tải lớn để gây hng phấn mạnh đối với các đơn vị vận động nhanh có hng phấn
thấp.
+ Phát triển sức nhanh, tăng cờng độ linh hoạt và tốc độ
dẫn truyền hng phấn ở trung tâm thần kinh.
+ Phát triển sức bền chung: Cần phải tăng cờng sự phối hợp
giữ các chức năng dinh dỡng và vận động của cơ thể.
+ Phát triển khéo léo tập luyện thờng xuyên tăng sự phối hợp
hoạt động giữa các vùng nÃo khác nhau, hoàn thiện sự phối hợp với
các nhóm hởng ứng cũng nh cơ đối kháng.
Trờng THCS §«ng NInh

9


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

ở lứa tuổi 13-14 cơ thể phát triển mạnh nhất. Nếu huấn luyện
đúng phơng pháp sẽ cho việc phát triển cơ thể, tạo điều kiện tốt
cho công tác huấn luyện sau này. Muốn huấn luyện có kết quả
huấn luyện viên phải nắm vững đặc điểm thâm sinh lý lứa
tuổi này.
* Đặc điểm hệ thần kinh.
Đặc biệt thần kinh trung ơng chiến vị trí quan trọng nhất
đối với cơ thể nó điều khiển coi hoạt động của các cơ quan và
đảm bảo, sự thích ghi của cơ thể với môi trờng bên ngoài hng

phấn chiếm u thế hơn so với ức chế. Vì vậy khi hoạt động các
em rất có hứng thú và tập chung nhng nếu thời gian kéo dài, nội
dung giảng dạy nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu thì
các em chóng mệt mỏi và dễ phân tán.
Do

đó trong huấn luyện nên giảng giải ít ngắn ngọn, có

nhiều hình ảnh và làm nhiều động tác thi phạm chính xác để
các em dễ tiếp thu hơn.
* Đặc điểm hệ hô hấp.
ở lứa tuổi này khoang ngực đợc phát triển nhanh hơn, song
vẫn nhỏ hơn ngời lớn và nan giới cùng tuổi nhịp thở của các em
đạt khoảng 19-20 lần 1/phút , các phế nang tăng về số lợng về
đàn tính nhìn chung dung tích sống tơng đối cao .
Dung tích sống cũng nh thông khí phổi tối đa ở các VĐV trẻ
đều cao hơn ở các em không tập luyện thể dục thể thao cùng
lứa tuổi. Trong hoạt động thể lực thì thông khí phổi của các
em tăng lên chủ yếu do tăng tần số hô hấp chứ không phải do độ
sâu hô hấp. Các ngăn buồng phổi, túi phổi còn nhỏ. Do vậy khi
hoạt động tần số hô hấp của các em tăng lên nhiều lần và chóng
mệt mỏi cho nên việc tập luyện của các em không những phải
Trờng THCS Đông NInh

10


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm


Văn Tài

toàn diện mà phải chú ý rèn các cơ thở, đồng thời dạy cho các
em biết cách thở sâu.

* Đặc điểm hệ tuần hoàn:
Tim của các em đang trong thời kỳ phát triển tuy nhiên vẫn
phát triển chậm so với mạch máu. Do đó trong vận động tránh
cho các em hoạt động đột ngột quá sức chịu đựng mà phải tăng
dầu lợng vận động từ nhẹ đến nặng, khi các em tập cần phải
luôn luôn, theo dõi sự hoạt

động của tim mạch để có căn cứ

định ra kế hoạch rèn luyện và chăm lo sức khoẻ kịp thời.
* Đặc điểm hệ vận động.
Xơng của các em tuy đà cứng song còn trong giai đoạn phát
triển về chiều dài, do đó nếu không chú ý sẽ dẫn đến công
vẹo cột sống hoặc xơng sẽ phát triển 1 cách lệch lạc.
1.3- Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 13-14.
ở lứa tuổi này các em có bớc phát triển nhảy vọt về mặt thể
chất lẫn tinh thần. Do đó các nhà tâm lý gọi là thời kỳ quá độ
chuyển từ trẻ con lên ngời lớn. Những biến đổi của giai đoạn này
nổi bật là do phát triển đột biến của một số tuyến nội tiết,
gây ra sự mất ổn định và thiếu cân đối của cơ thể, chức
năng của các hệ thống cơ quan và cả mặt tâm lý cũng có sự
khác biệt rõ ràng.
Do đó giáo dục, rèn luyện phải thận trọng có đối sử hợp lý với
từng em, từng giới tính về tâm lý các em nhìn chung nghịch

ngợm, hng phấn chiếm u thế so với ức chế, hiếu thắng thích
phô trơng sức mạnh và khả năng trí tuệ của mình.

Trờng THCS Đông NInh

11


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

Do những đặc điểm trên giáo viên, huấn luyện viên là một
trong những nhân tố quyết định sự trởng thành của các em vì
vậy không những cần nắm vững phơng châm đờng lối giáo dục
của Đảng và đặc điểm đối tợng của mình để huấn luyện các
em. Giáo viên và huấn luyện viên còn là tấm gơng cho các em
noi theo cho nên phải là ngời gơng mẫu mọi lời nói, việc làm để
giáo dục các em.
2- Nghiên cứu hiệu quả nội dung huấn luyện thể lực
nhằm nâng cao thành tích 3 môn điền kinh phối hợp nữ
đội tuyển điền kinh trờng trung học cơ sở Đông Ninh Đông Sơn Thanh Hóa.
2.1- Đánh giá đội tuyển điền kinh nữ nhà trờng năm học
2017-2018.
Qua năm học trớc tôi đà rút ra những thiếu sót còn mắc phải
trong huấn luyện đội tuyển điền kinh.
- Sử dụng nội dung huấn luyện thể lực cha chính xác, sớm đi
vào chuyên môn hoá, nóng vội và muốn có thành tích ngay.

- Mặc dù rất chú ý đến việc phát triển thể lực chung nhằm
nâng cao thành tích 3 môn điền kinh phối hợp nhng tôi thấy có
những giáo án quá nặng hoặc quá nhẹ với lứa tuổi các em. Từ
nội dung huấn luyện cha hợp lý dẫn đến khả năng hoàn thiện kỹ
thuật cha tốt. Sự tác động của lợng vận động trong các buổi tập
tới cơ thể là tơng đối lớn dẫn đến khả năng chịu đựng của cơ
thể các em không thích ứng kịp làm ảnh hởng không tốt đến
kết quả kiểm tra và thi đấu 3 môn điền kinh phối hợp.
2.2- Nghiên cứu hiệu quả nội dung huấn luyện thể lực nhằm
nâng cao thành tích 3 môn điền kinh phối hợp nữ đội tuyển trờng Đông Ninh - Đông Sơn Thanh Hóa lứa tuổi 13-14.
Trờng THCS §«ng NInh

12


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài
* Nội dung huấn luyện.

Qua thực tế huấn luyện đội tuyển của trờng năm học 20172018. Đồng thời tôi trao đổi tọa đàm với một số giáo viên thể dục
có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Mặt khác dựa trên cơ sở
kiến thức đà học đợc khi còn học ở trờng Đại Học và dựa vào thực
tiễn cho phép tôi làm cơ sở đa ra néi dung tËp lun ®éi ngị
häc sinh trong trêng nh sau:
* Hoàn hiện kỹ thuật.
Tôi đa ra các bài tập hoàn thiện kỹ thuật cho môn:
- Chạy 60m


- Nhảy cao

-

Chạy

800m
* Bài tập phát triển chung:
Tôi đà sử dụng các bài tËp díi d¹ng ch¹y viƯt d·, ch¹y biÕn tèc
100m nhanh + 100m chậm, bài tập chạy lập lại trong các cù ly
100 - 500m cêng ®é 70-80% cêng ®é tèi đa, bài tập với bóng 1520 phút.
* Bài tập phát triển sức nhanh;
Sử dụng các bài tập tốc độ chạy đoạn ngắn 20 - 40m dới
hình thức chạy tăng tốc, chạy tốc độ cao tổng giáo án là 120180m. Để có hiệu quả cao các bài tập trên đều thực hiện với thời
gian ngắn, lu ý thời gian nghỉ giữa các lần tập phải đủ để hồi
phục trở lại gần mức ban đầu mới cho chạy lặp lại. Ngoài ra còn
sử dụng các dạng bài tập phản xạ, trò chơi vận động.
* Bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ.
ở lứa tuổi 13-14 tôi sử dụng chủ yếu là sức mạnh tốc độ. Các
bài tập khắc phục trọng lợng cơ thể nh: Bật xa tại chỗ, bật cao
liên tục, trên cát, lò cò.v.v..
* Bài tập phát triển mềm dẻo khéo léo.
Trờng THCS Đông NInh

13


Hoàng


Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

Sử dụng các bài tập thể dục, chạy luồn cọc10m + 10m các
bài tập xoạc, ép dẻo
* Các bài tập phát triển sức bền chuyên môn thờng sử dụng
các bài tập đáp ứng yêu cầu chuyên môn của 3 môn điền kinh
phối hợp. Để có nội dung huấn luyện thể lực đa vào thực
nghiệm có hiệu quả tốt, tôi đà tiến hành ứng dụng các bài tập
đà lựa chọn cho các em nữ đội tuyển điền kinh lứa tuổi 1314 trờng THCS Đông Ninh - Đông Sơn Thanh Hóa.

Trờng THCS Đông NInh

14


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

* Bảng 1: Tổng lợng vận ®éng thùc tÕ, thùc hiƯn.
TT

Néi dung hn lun

Tỉng khèi l-


1
2
3
4

Sỉ bi tËp lun (sè bi)
Tỉng thêi gian (Sè giê)
Tỉng sè giờ kiểm tra (số giờ)
Hoàn thiện kỹ thuật (Số bài)

ợng
30
56
4
220

5

(km)
Phát triĨn søc bỊn chung (km)

1,8
32,2

6

(Sè giê)
Ph¸t triĨn søc nhanh (km)

8h30’

2,4

7

(Sè giờ)
Phát triển sức mạnh tốc độ (km)

3,30
0,4

8

(Số lần)
Phát triển mềm dẻo, khéo kéo (km)

175
0,6

9

(h)
Phát triển sức bền chuyên môn (km)

4,0
6,2

(Số bài)

150


Sau thời gian 10 tuần vận động nội dung huấn luyện theo
chơng trình và kế hoạch huấn luyện. Để đánh giá hiệu quả
nội dung huấn luyện

tôi dùng 2 số trung bình quan sát gọi

thành tích 3 môn điền kinh phối hợp năm học 2016-2017 là
nhóm đối chứng.
Gọi thành tích 3 môn điền kinh phối hợp năm học 2017 - 2018 là
nhóm thực nghiệm.
Giúp cho việc đánh giá đợc thuận lợi và đảm bảo khách
quan chúng tôi so sánh thành tích 3 môn điền kinh đội tuyển
nữ năm học 2016-2017 của nhà trờng với thành tích 3 môn
điền kinh phối hợp đội tuyển nữ năm học 2017 -2018 mà tôi
đa nội dung hn lun vµo thùc nghiƯm. Qua sư lý sè liệu
bằng toán học thống kê tôi thu đợc kết quả ở bảng 2.
Trờng THCS Đông NInh

15


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

* Bảng 2: So sánh thành tích môn chạy 60m trớc thực
nghiệm và sau thực nghiệm (giây).
Thời điểm


Trớc thực nghiệm
N

hóm

ĐC

TN

871

869

Sau thực nghiệm
ĐC

TN

Chỉ số
X

T tính
t bảng
P%

0,05
0,6
>5


863
852
0,024
3,8
2,228
<5

Phần kết quả ở bảng 2 cho thấy
+ Trớc thực nghiệm: Thành tích trung bình chạy 60m xuất
phát cao của nhóm đối chiÕu lµ 8”71 cđa nhãm thùc nghiƯm
lµ 8”69.
T tÝnh = 0,6 < t bảng =2,228
Vậy thành tích trung bình môn chạy 60m xuất phát cao
của 2 nhóm trớc thực nghiệm sự khác biệt không có ý nghĩa ở
ngỡng xác p>5% có nghĩa là

thành tích môn chạy 60m tr ớc

thực nghiệm của đội tuyển nữ nhà trờng ở 2 năm học là nh
nhau:
+ Sau thực nghiệm: Thành tích trung bình của nhóm đối
chiếu là 863 nhóm thực nghiệm là 852 t tính = 3,8 > t bảng
= 2,228.
Vậy thành tích trung bình môn chạy 60m xuất phát cao
của 2 nhóm sau thùc nghiƯm sù kh¸c biƯt cã ý nghÜa ë ngìng
x¸c suất p < 5% có nghĩa là thành tích môn chạy 60m đội
tuyển nữ nhà trờng năm học 2017-2018 tốt hơn hẳn so với
năm học 2016-2017.
Trờng THCS Đông NInh


16


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

Bảng 3: So sánh thành tính môn nhảy cao trớc và sau
thực nghiệm (m)
Thời điểm

Trớc thực nghiệm
N

hóm

ĐC

Sau thực nghiệm

TN

TN

ĐC

Chỉ số
X

1,31
1,34
1,37
1,46

0,008
0,024
T tính
0,65
2,3
t bảng
2,228
P%
>5
<5
Qua bảng 3 cho ta thấy
+ Trớc thực nghiệm thành tích trung bình môn nhảy cao
của nhóm đối chiếu là 1,31m, nhóm thực nghiệm là 1,34m, t
tính = 0,65 < t bảng = 2,228.
Vậy thành tích trung bình của 2 nhóm trớc thực nghiệm sự
khác nhau kh«ng cã ý nghÜa ë ngìng p > 5%.
+ Sau thực nghiệm thành tích trung bình môn nhảy cao
của nhóm đối chiếu là 1,37 nhóm thực nghiệm là 1,46. T tính
> t bảng vậy thành tích môn chảy cao sau thực nghiệm cho
đội tuyển nữ nhà trờng năm học 2017 - 2018 tốt hơn hẳn sao
với năm học 2016-2017.
Bảng 4: So sánh thành tích chạy 800m trớc và sau
thực nghiệm ( phút).
Thời điểm


Trớc thực nghiệm
N

hóm

Sau thực nghiệm

ĐC

TN

ĐC

TN

242

240

236

224

Chỉ số
X

T tính
t bảng
Trờng THCS Đông NInh


5,2
0,66

5,7
3,64
2,228

17


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài
P%

>5

<5

Qua bảng 4 cho ta thấy:
+ Trớc thực nghiệm: Thành tích trung bình môn chạy
800m của nhóm đối chiếu là 242 thực nghiệm 240, t tính =
0,66 < t bảng = 2,228.
Vậy thành tích đội tuyển nữ môn chạy 800m 2 năm học là
tơng đơng nhau.
+ Sau thực nghiệm: Thành tích trung bình môn chạy
800m của nhãm ®èi chiÕu 3’36 nhãm thùc nghiƯm 2’24, t
tÝnh = 3,64 > t bảng = 2,228.

Vậy thành tích trung bình môn chạy 800m của 2 nhóm
sau thực nghiệm sự khác biƯt cã ý nghÜa râ rƯt ë ngìng x¸c
st P < 5%.
Thành tích môn chạy 800m đội tuyển nữ của nhà tr ờng
năm học 2017-2018 tốt hơn hẳn so với năm học 2016-2017.
Từ kết quả ở bảng 2,3,4. Tôi sử dụng biểu đồ biểu diễn
thành tích trung bình 3 môn điền kinh phối hợp giúp ta nhìn
nhận sự phát triển một cách rõ nét. Đợc biểu diễn ở 3 biểu đồ
sau.
* Biểu đồ 1: Biểu diễn thành tích chạy 60m giữa 2
nhóm trớc và sau thực nghiệm.
Thành tích
852
84

869

863

871
86
88
Trờng THCS Đông NInh

18


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm


Văn Tài
90

Thời

điểm
Trớc thực nghiệm

sau thực nghiệm

* Biểu đồ 2: Biểu diễn thành tích môn nhảy cao của
2 nhóm trớc và sau thực nghiệm:
1,46

Thành tích
1,4m

1,37
1,34

1,31

1,2m
1m

Thời

điểm
Trớc thực nghiệm


Trờng THCS §«ng NInh

sau thùc nghiƯm

19


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

* Biểu đồ 3: Biểu diễn thành tích môn nhạy 800m
của 2 nhóm trớc và sau thực nghiệm.
Thành tích
220

224

236
230

240
242

240

Trớc thực nghiệm


Trờng THCS Đông NInh

sau thực nghiệm

20

Thời
điểm


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài

C- kết luận và kiến nghị

Qua một thời gian nghiên cứu và xây dựng nội dung huấn
luyện thể lực cho nữ vận động viên đội tuyển trờng THCS Đông
Ninh nhằm nâng cao thành tích 3 môn điền kinh phối hợp cho
phép tôi đi đến kết luận và kiến nghị sau.
1- Kết luận:
Việc nghiên cứu hiệu quả øng dơng néi dung hn lun thĨ lùc
nh»m n©ng cao thành tích 3 môn điền kinh phối hợp là việc làm
cần thiết vì trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao
thành tích 3 môn điền kinh phối hợp trong kiểm tra và thi đấu.
Nội dung huấn luyện là phù hợp vì đà có hiệu quả cho đối tợng nghiên cứu đợc thể hiện cụ thể ở thành tích 3 môn điền
kinh phối hợp phát triển tốt sau thực nghiệm. Kết quả đáng mừng

hơn trong năm học này tôi đà vận dụng phơng pháp đó để huấn
luyện đội tuyển của trờng đạt kết quả tốt, số em học sinh yếu
cũng tiến bộ rõ rệt,bởi các phơng pháp trên đây có một mối
quan hệ chặt chẽ.
Do đó việc vận dụng các phơng pháp giảng dạy trong lĩnh
vực TDTT là phải hết sức khoa học và nghệ thuật. Nó đòi hỏi
mỗi giáo viên TDTT chúng ta phải không ngừng học tập để nâng
cao không những về mặt trình độ chuyên môn mà cả nghiệp
vụ s phạm.
2- Kiến nghị:
Qua thời gian nhiên cứu ở trờng THCS Đông Ninh - Đông Sơn
Thanh Hóa cho tôi có kiến nghị sau:
- Về trang thiết bị cơ sở vật chất sân bÃi còn thiếu thốn, đề
nghị nhà trờng có ý kiến với các cấp lÃnh đạo có thẩm quyền cho
kinh phí để mua sắm trang thiết bị để tạo điều kiện tốt cho
các em tập luyện và nâng cao thành tích 3 môn điền kinh nói
riêng và các môn TDTT nói chung.
Xin chân trọng cảm ơn!

Trờng THCS Đông NInh

21


Hoàng

Sáng kiến kinh nghiệm

Văn Tài


Ngày 06 tháng 10 năm
2018
Ngời viết

Hoàng Văn Tài

D- Tài liệu tham khảo

1 - Điền kinh tập 1 + tập 2 - Nhà xuất bản TDTT Hà Nội
Tác giả: Dơng Nghiệp Chí - Võ Đức Phùng
2 - Sinh lý TDTT
Tác giả: Lu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên
3 - Lý luận và phơng pháp TDTT - Nhà xuất bản TDTT
Tác giả: Phạm Danh Tốn, Nguyễn Toán
4 - Tâm lý TDTT -Nhà xuất bản TDTT Hà Nội
Tác giả: Phạm Ngọc Viễn

Trờng THCS Đông NInh

22



×