Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH giải mã một số biểu tượng trong ca dao dân ca dân tộc thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 127 trang )

đại học quốc gia hà nội
TRNG đại học khoa học xà hội và nhân văn

Cầm bá ph-ợng

Giải mà một số biểu t-ợng
trong ca dao - dân ca dân tộc thái

luận văn thạc sĩ khoa học ngữ văn
Chuyên ngành: Văn học d©n gian
M· sè: 60 22 36

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: Tiến sĩ Mai Th Hồng Hải

Hà Nội - 2010

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:..................................................................................................... 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 5
2.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu biểu tƣợng trong ca dao - dân ca ở Việt Nam ........ 5
2.2. Lịch sử nghiên cứu biểu tƣợng trong ca dao - dân ca các dân tộc thiểu số nói
chung và dân tộc Thái nói riêng .................................................................................. 7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 8
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 8
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 9


4. Phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 9
4.1. Phạm vi tƣ liệu nghiên cứu ................................................................................. 9
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 10
5. Những đóng góp của luận văn .............................................................................. 12
6. Giới thuyết một số vấn đề biểu tƣợng .................................................................. 12
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 16
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN GỐC
CỦA BIỂU TƢỢNG TRONG CA DAO - DÂN CA DÂN TỘC THÁI
1.1. Những biểu tƣợng xuất phát từ tín ngƣỡng - nghi lễ và phong tục, tập quán của
dân tộc Thái ............................................................................................................... 17
1.1.1 Biểu tƣợng rồng ............................................................................................... 18
1.1.2. Biểu tƣợng trầu cau ......................................................................................... 21
1.1.3 Hệ thống biểu tƣợng trong lễ tục “Kín chiêng bc mạy” .............................. 23
1.2. Những biểu tƣợng xuất phát từ sự quan sát trực tiếp các hiện tƣợng thiên nhiên
và đời sống hàng ngày của nhân dân ........................................................................ 25
1.2.1. Biểu tƣợng sông .............................................................................................. 25

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.2. Biểu tƣợng chiếc thuyền ................................................................................. 27
1.2.3 Biểu tƣợng cá ................................................................................................... 28
1.2.4. Biểu tƣợng cây, hoa, trái ................................................................................. 30
*Tiểu kết chƣơng 1.................................................................................................... 31
Chƣơng 2
KHẢO SÁT CÁC BIỂU TƢỢNG

TRONG CA DAO - DÂN CA DÂN TỘC THÁI
2.1. Một số vấn đề về tiêu chí phân loại và phƣơng thức miêu tả biểu tƣợng trong ca
dao - dân ca ngƣời Thái ............................................................................................. 33
2.2. Phân loại và miêu tả biểu tƣợng trong ca dao - dân ca dân tộc Thái ................. 36
2.2.1 Hệ thống 1: Biểu tƣợng là con ngƣời ............................................................... 36
2.2.2. Hệ thống 2: Biểu tƣợng là các vật thể nhân tạo ............................................. 38
2.2.3. Hệ thống 3: Biểu tƣợng là các hiện tƣợng tự nhiên và môi trƣờng tự nhiên .. 40
2.3. Một số nhận xét về đặc trƣng của hệ thống biểu tƣợng trong ca dao - dân ca
ngƣời Thái ................................................................................................................. 43
*Tiểu kết chƣơng 2.................................................................................................... 45
Chƣơng 3
GIẢI MÃ Ý NGHĨA BIỂU TRƢNG CỦA MỘT SỐ
BIỂU TƢỢNG TIÊU BIỂU TRONG CA DAO - DÂN CA DÂN TỘC THÁI
3.1 Biểu tƣợng Hạn khuống ...................................................................................... 46
3.1.1 Hạn khuống - Biểu tƣợng của tín ngƣỡng phồn thực ...................................... 46
3.1.2. Hạn khuống - Không gian diễn xƣớng giao duyên ......................................... 48
3.2. Biểu tƣợng sợi chỉ .............................................................................................. 50
3.2.1. Sợi chỉ - Biểu tƣợng cho sức mạnh thần kỳ có thể chế ngự đƣợc thế lực ma
quỷ, tín hiệu cầu sức khỏe, cầu duyên, cầu phúc của dân tộc Thái .......................... 50
3.2.2. Sợi chỉ - Biểu tƣợng của ngƣời phụ nữ dân tộc Thái ...................................... 55
3.2.3. Sợi chỉ - Biểu tƣợng của tình u đơi lứa, hạnh phúc gia đình ....................... 58
3.2.4. Sợi chỉ - Biểu trƣng của lịng hiếu khách, đồn kết cộng đồng ...................... 62
3.3. Biểu tƣợng chim cu gáy ..................................................................................... 63

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3.1. Chim cu gáy - Biểu tƣợng của sự chung thủy ................................................. 63

3.3.2. Chim cu gáy - Biểu tƣợng của tình yêu nam nữ ............................................. 64
3.4. Giải mã một số biểu tƣợng khác ........................................................................ 65
3.4.1. Còn - Biểu tƣợng phồn thực và không gian giao duyên ................................ 65
3.4.2. Khun Lú, Nàng Ủa - Biểu tƣợng của tình u đơi lứa và sự chia ly, xa cách
................................................................................................................................... 67
3.4.3. Rƣợu cần - Biểu tƣợng của đoàn kết cộng đồng ............................................. 70
3.4.4. Khăn Piêu – Biểu tƣợng của tín ngƣỡng tâm linh và vật tín trong tình u
................................................................................................................................... 73
* Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77
THƢ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 79
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 87

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam nói chung, văn học dân
gian dân tộc Thái nói riêng, ca dao - dân ca là những sáng tác phổ biến rộng
rãi và có sức sống lâu bền nhất. Trải qua hàng trăm năm các nhà nghiên cứu
đã đến với ca dao - dân ca, phát hiện những cái hay, cái đẹp, những dấu ấn
bản sắc dân tộc ẩn chứa trong lớp ngôn từ giản dị mà súc tích, nhiều ngƣời đã
nhận thấy các biểu tƣợng có vị trí đặc biệt quan trọng trong ngôn ngữ thể loại
này.
1.2. Ca dao - dân ca dân tộc Thái có rất nhiều biểu tƣợng đặc sắc, ẩn
chứa nhiều nét văn hóa cần giải mã. Do đó, có thâm nhập vào thế giới biểu
tƣợng ca dao, chúng ta mới hiểu đƣợc thấu đáo những nét đặc thù trong nếp

cảm, nếp nghĩ, nếp diễn đạt của ngƣời Thái, những nét đặc trƣng của văn hóa
dân gian Thái. Tìm hiểu văn hóa, văn học dân gian Thái thơng qua việc giải
mã các biểu tƣợng là một hƣớng đi mới nhƣng đã có hiệu quả, rất phù hợp với
đặc trƣng của thể loại này. Hƣớng nghiên cứu này thu hút sự quan tâm của rất
nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới.
1.3. Giải mã các biểu tƣợng trong ca dao - dân ca của ngƣời Thái không
những nhận thức đƣợc các giá trị văn học nghệ thuật, tôn giáo, tín ngƣỡng,
lịch sử, cũng nhƣ bức tranh kinh tế xã hội của dân tộc Thái, mà cịn góp phần
vào việc thực hiện chủ trƣơng coi trọng, bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc và giữ gìn di sản văn hóa dân tộc mà nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng
Đảng lần thứ V khóa III đã đề ra.
1.4. Bản thân ngƣời viết đề tài là một ngƣời con của dân tộc Thái, hiện
đang công tác tại Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, phóng viên phụ
trách vấn đề dân tộc và miền núi... Vì vậy, ngƣời viết có những thuận lợi nhất
định khi tiến hành nghiên cứu về văn hóa, văn học dân gian dân tộc Thái, cụ

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thể là giải mã các biểu tƣợng trong ca dao - dân ca dân tộc Thái. Đây cũng là
dịp để ngƣời viết đƣợc bổ sung những tri thức về biểu tƣợng trong ca dao dân ca của dân tộc mình. Bổ trợ kiến thức rất quan trọng trong quá trình ngƣời
viết hồn thiện bản thân khi thực hiện cơng việc tại cơ quan báo chí của Đảng
và Nhà nƣớc, tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nƣớc đến đồng bào dân tộc thiểu số.
Từ những lí do trên, ngƣời viết lựa chọn đề tài “Giải mã một số biểu
tượng trong ca dao - dân ca Thái” để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu biểu tượng trong ca dao - dân ca ở

Việt Nam
Một trong những ngƣời đầu tiên đề cập trực tiếp đến vấn đề biểu tƣợng
trong ca dao ở Việt Nam là Vũ Ngọc Phan, soạn giả của bộ sách Tục ngữ, ca
dao - dân ca Việt Nam. Trong đoạn viết về “Một đặc điểm tư duy hình tượng
của nhân dân Việt Nam về cuộc đời: đời người với đời con cò và con bống”,
tác giả cho rằng, trong ca dao, ngƣời lao động Việt Nam đã mƣợn con cò, con
bống để biểu hiện đời sống của mình. Ơng Viết: “Người lao động Việt Nam
đem hình ảnh con cò và con bống vào ca dao là đưa một nhận thức đặc biệt
về một khía cạnh của cuộc đời vào văn nghệ, lấy cuộc đời của những con vật
trên đây để tượng trưng vài nét đời sống của mình, đồng thời cũng dùng
những hình ảnh ấy để khêu gợi hồn thơ [69, tr 79].
Có nhận định chung rằng: Các nhà nghiên cứu khi khảo sát biểu tƣợng
thƣờng xem chúng nhƣ là những yếu tố truyền thống trong ca dao - dân ca.
Xem xét ở khía cạnh này, Đặng Văn Lung có bài viết Những yếu tố trùng lặp
trong ca dao trữ tình, đăng trên tạp chí Văn học năm 1968. Theo tác giả, thuật
ngữ “trùng lặp” ở đây đƣợc dùng để chỉ những nét đã định hình, đã thành
truyền thống của ca dao. Trong ca dao có nhiều yếu tố trùng lặp nhƣ hình ảnh,

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chủ đề, đề tài, kết cấu, ngôn ngữ... và biểu tƣợng. Tác giả nêu vấn đề: “Khi
nghiên cứu thần thoại, anh hùng ca và truyện cổ tích, nhiều tác giả đã lập
được những hệ thống mô-tip trùng lặp và nhờ đó mà giải quyết được nhiều
vấn đề lý thú. Riêng trong lĩnh vực thơ ca dân gian thì cịn ít người bàn tới
vấn đề này. Phải chăng ta có thể bắt đầu từ những yếu tố trùng lặp trong ca
dao mà tìm hiểu được phần nào cái mà chúng ta gọi là“chất ca dao”[49, tr
306]. Xu hƣớng khảo sát biểu tƣợng trong mối liên hệ với đặc trƣng thể loại

ca dao đã đƣợc đặt ra từ bài viết này.
Năm 1988, tác giả Bùi Công Hùng với bài Biểu tượng thơ ca [37] và
tác giả Hà Công Tài với Biểu tượng trăng trong thơ ca dân gian [83] đã trình
bày những vấn đề khái niệm biểu tƣợng nghệ thuật một cách chi tiết hơn, kết
hợp với việc phân tích một số biểu tƣợng tiêu biểu trong ca dao.
Những cơng trình nghiên cứu tiếp theo của tác giả Trƣơng Thị Nhàn
nhƣ: (1991) Giá trị biểu trưng nghệ thuật của một số vật thể nhân tạo trong
ca dao, [55]; (1992) Tìm hiểu ngơn ngữ nghệ thuật ca dao qua một số tín hiệu
thẩm mĩ, [56]; (1995) Sự biểu đạt bằng ngôn ngữ các tín hiệu thẩm mĩ khơng
gian trong ca dao, [57] đã có những đóng góp tiêu biểu trong việc thống kê
và tìm hiểu giá trị biểu trƣng, vai trị của hệ thống tín hiệu thẩm mĩ vật thể
nhân tạo, hệ thống tín hiệu thẩm mĩ khơng gian trong ca dao.
Trong cuốn Thi pháp học (1992), GS. TS Nguyễn Xuân Kính đã đề
cập đến một số biểu tƣợng nhƣ trúc, mai, hoa nhài, con cò, con bống. Tác giả
đã nghiên cứu các biểu tƣợng về nhiều mặt, đề xuất một số cách hiểu riêng về
ý nghĩa của biểu tƣợng [45].
Tiếp theo đó, nhiều bài viết, chuyên luận của các tác giả Bùi Mạnh Nhị,
Phạm Thu Yến, Nguyễn Phƣơng Châm tiếp tục khẳng định nền móng vững
chãi cho việc nghiên cứu biểu tƣợng ca dao.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năm 2001 đến 2005, trong các bài báo, luận án tiến sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Ngân Hoa đã nghiên cứu một số biểu tƣợng ca dao trong tính
chỉnh thể, chú ý đến những biến thể, những hình thái cũng nhƣ ý nghĩa biểu
tƣợng, đặc biệt là mối quan hệ giữa các biểu tƣợng hàm ẩn nội bật chiều sâu
của đặc trƣng văn hóa và cảm xúc thẩm mỹ của biểu tƣợng [29], [30], [31]

[32].
Luận án tiến sĩ Biểu tượng nghệ thuật trong ca dao truyền thống người
Việt của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2002) đã khảo sát, thống kê khá hoàn
chỉnh về chi tiết các hệ thống biểu tƣợng trong ca dao ngƣời Việt. Bao gồm ba
hệ thống lớn, trong đó có nhiều tiểu hệ thống dựa trên tiêu chí đối tƣợng. Tác
giả cũng đã thành cơng khi đƣa ra khái niệm biểu tƣợng nghệ thuật trong ca
dao, tìm hiểu nguồn gốc, phân loại, miêu tả, cấu tạo và chức năng của biểu
tƣợng nghệ thuật trong ca dao [22].
2.2. Lịch sử nghiên cứu biểu tượng trong ca dao - dân ca các dân tộc
thiểu số nói chung và dân tộc Thái nói riêng
Đến nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu về biểu tƣợng trong ca dao
ngƣời Việt, trong khi các cơng trình tìm hiểu về biểu tƣợng trong ca dao - dân
ca truyền thống của các dân tộc thiểu số thì cịn khiêm tốn. Đã có một số bài
viết đề cập đến vài biểu tƣợng quen thuộc nhƣ biểu tƣợng cây si trong dân ca
dân tộc Mƣờng, biểu tƣợng lanh trong dân ca dân tộc Mông...
PGS. TS Vũ Anh Tuấn, trong bài viết: Về một số biểu tượng văn học
dân gian miền núi, năm 1984, đã nghiên cứu về một số biểu tƣợng trong văn
học dân gian của các dân tộc ở miền núi. Tác giả đã có những tín hiệu giải mã
bƣớc đầu về một số biểu tƣợng của một số dân tộc tiêu biểu... Tuy nhiên, vì
đây là một hƣớng đi mới, tại thời điểm đó tác giả tạm thời chỉ dừng lại ở
chặng đƣờng gợi mở để thế hệ sau tiếp tục nghiên cứu [96].

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năm 2000, trong luận văn thạc sĩ văn học dân gian Thế giới biểu tượng
thần thoại trong mo Mường [90] tác giả Bùi Văn Thành đã phân biệt biểu
tƣợng với hình tƣợng và đi vào giải mã một số biểu tƣợng thần thoại trong mo

của dân tộc Mƣờng.
Năm 2007, tác giả Đặng Thị Oanh trong luận văn thạc sĩ Giải mã biểu
tượng lanh trong dân ca dân tộc Mông [46] đã tiến hành khảo sát và thống kê
sự xuất hiện của biểu tƣợng lanh trong dân ca dân tộc Mông. Đồng thời, tác
giả đã có những sự giải mã thú vị về biểu tƣợng lanh trong dân ca dân tộc
Mông. Qua đó, tác giả đƣa ra những lý giải về biểu tƣợng lanh nhƣ: biểu
trƣng nguồn gốc, dấu hiệu tộc ngƣời Mông; biểu trƣng cho những sức mạnh
thần kỳ, là vật giao tiếp trong thế giới siêu nhiên; biểu tƣợng của ngƣời phụ
nữ Mơng; biểu trƣng cho tình u. Sự thành cơng của cơng trình nghiên cứu
là đã vận dụng thành công hƣớng đi mới trong nghiên cứu văn học dân gian
từ mã văn hóa.
Về biểu tƣợng trong ca dao - dân ca Thái đã có nhiều nhà nghiên cứu
đề cập rải rác trong các cơng trình của các tác giả Vũ Ngọc Khánh [43],
Hoàng Lƣơng [50], Võ Quang Nhơn [62], Mạc Phi [73], Vũ Anh Tuấn [96]...
Tuy nhiên, đến vấn đề biểu tƣợng trong ca dao - dân ca dân tộc Thái vẫn là
mảnh đất mầu mỡ cho các nhà nghiên cứu khai phá.
Từ lí do trên, chúng tơi mạnh dạn chọn đề tài Giải mã một số biểu
tượng trong ca dao - dân ca Thái để nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Biểu tƣợng trong ca dao - dân ca dân tộc Thái phong phú và độc đáo,
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Giải mã một số biểu tƣợng trong ca dao dân ca Thái nhằm hƣớng tới các mục đích sau đây:

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ nhất, giải mã các biểu tƣợng trong kho tàng ca dao - dân ca để chỉ
ra các giá trị truyền thống trong đời sống văn hóa, tín ngƣỡng, phong tục tập

quán của dân tộc Thái xƣa kia tiềm ẩn trong các biểu tƣợng.
Thứ hai, giải mã một số biểu tƣợng trong ca dao - dân ca Thái để góp
phần vào việc bảo tồn, lƣu giữ và phát huy giá trị của các biểu tƣợng trong
nghệ thuật cũng nhƣ đời sống của dân tộc Thái.
Thứ ba, giải mã một số biểu tƣợng trong ca dao - dân ca Thái còn nhằm
góp thêm tiếng nói khẳng định hƣớng tiếp cận, nghiên cứu kho tàng văn học,
văn hóa dân gian Thái bằng việc giải mã các biểu tƣợng dƣới ánh sáng của mã
văn hóa là một hƣớng đi đúng, hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thống kê, phân loại và miêu tả các biểu tƣợng xuất hiện trong ca dao dân ca Thái; Đánh giá tần số xuất hiện và các hƣớng ngữ nghĩa của một số
biểu tƣợng trong ca dao - dân ca Thái; Qua đó, có những nhận định khái quát
về tầng sâu văn hóa ẩn chứa trong các biểu tƣợng của ca dao - dân ca dân tộc
Thái.
Vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu để giải mã một số biểu tƣợng
tiêu biểu trong ca dao - dân ca Thái. Đồng thời, chỉ ra nguồn gốc và ý nghĩa
biểu trƣng của một số biểu tƣợng đã đƣợc lựa chọn để phân tích.
4. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu
4.1. Phạm vi tư liệu nghiên cứu
Do đặc thù của văn học dân gian có tính dị bản, mặt khác, hiện nay
đang cịn khá nhiều cơng trình sƣu tầm, nghiên cứu ở các vùng địa lý khác
nhau nhƣng chƣa công bố. Do vậy, chúng tôi chủ yếu khảo sát các biểu tƣợng
trong ca dao - dân ca Thái cổ truyền (trƣớc 1945) và đã đƣợc cơng bố, in ấn,
có sự thống nhất trong giới nghiên cứu. Cụ thể, phần khảo sát của chúng tôi
đƣợc giới hạn trong các tƣ liệu sau đây:

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



* Tư liệu I: Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam,
tập 17, Dân ca do PGS. TS Trần Thị An chủ biên, Viện nghiên cứu Văn hóa Viện KHXH Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội, 2008. Trong tập này, chúng tôi
khảo sát các bài ca dao - dân ca lao động, dân ca nghi lễ và phong tục của
người Thái.
*Tư liệu II: Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam,
tập 18, Dân ca do PGS. TS Trần Thị An chủ biên, Viện nghiên cứu Văn hóa
- Viện KHXH Việt Nam, Nxb KHXH , Hà Nội, 2008. Trong tập này, chúng
tôi khảo sát sự xuất hiện của các biểu tượng ở phần Dân ca trữ tình sinh hoạt
của dân tộc Thái.
*Tư liệu III: Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam,
tập 19, Dân ca do PGS. TS Trần Thị An chủ biên, Viện nghiên cứu Văn hóa
- Viện KHXH Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội, 2008. Khảo sát sự xuất hiện
của các biểu tƣợng xuất hiện trong các bài Dân ca Tình u lứa đơi.
*Tư liệu IV. Ngồi ra, để tiện so sánh chúng tơi cũng tham khảo các
nguồn tƣ liệu khác nhƣ: Hợp tuyển văn học dân gian các dân tộc ở Thanh
Hóa, Hội văn nghệ - Ban dân tộc Thanh Hóa, Nxb Văn học, Hà Nội, 1990.
* Tư liệu V; Kho tàng ca dao Xứ Nghệ, Hội văn nghệ dân gian Nghệ
An, Nxb Nghệ An, 1996.
Chúng tôi lựa chọn 5 tƣ liệu này, vì 5 tƣ liệu trên là tập hợp những bài
ca dao, dân ca của dân tộc Thái ở các địa phƣơng khác nhau, của các nhóm
ngành Thái khác nhau. Từ những tƣ liệu đó chúng tơi hy vọng sẽ có những
đánh giá tổng quát nhất về biểu tƣợng trong ca dao - dân ca của dân tộc Thái
ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng phối kết hợp các
phƣơng pháp chủ yếu sau đây:

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



* Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các biểu tƣợng trong ca dao, dân
ca dân tộc Thái. Tuy nhiên, trong đời sống, các biểu tƣợng này tồn tại luôn
gắn rất chặt với môi trƣờng văn hóa, văn nghệ dân gian, liên quan đến rất
nhiều yếu tố về địa lý, lịch sử ... của dân tộc Thái. Vì vậy, chúng tơi nhận thấy
cần phải sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, sử dụng thành tựu
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau để có thể tìm hiểu đầy đủ,
sâu sắc hơn về các biểu tƣợng.
* Phương pháp nghiên cứu văn học, văn hóa học
Ca dao - dân ca đƣợc ghi chép lại dƣới văn bản bằng thơ hoặc văn vần,
khi nghiên cứu trƣớc hết phải xuất phát từ những cách thức của văn học thành
văn. Từ đó, chúng ta mới có thể xác định đƣợc ý nghĩa biểu trƣng của biểu
tƣợng trong văn cảnh ca dao - dân ca. Ngoài ra, khi tìm hiểu cịn phải dựa vào
đời sống sinh động của ca dao (sinh hoạt ca hát dân gian, môi trƣờng diễn
xƣớng của ngƣời Thái), đặc biệt là phải dựa vào đời sống văn hóa của những
chủ thể sáng tạo dân gian và việc sử dụng ca dao - dân ca trong sinh hoạt của
nhân dân. Do vậy, yêu cầu luận văn đồng thời vận dụng phương pháp nghiên
cứu văn học (thi pháp học miêu tả) và phương pháp nghiên cứu của văn hóa
học (nghiên cứu một hiện tượng văn hóa).
* Phương pháp thống kê, phân loại
Phƣơng pháp này cho phép chúng tơi tính tốn đƣợc số lần xuất hiện
của các biểu tƣợng, qua đó, nhận biết đƣợc vị trí của biểu tƣợng trong thể loại
ca dao - dân ca, trong tâm thức dân gian, nhận biết đƣợc đâu là những biểu
tƣợng ƣa thích nhất, phổ biến nhất.
Bên cạnh đó, chúng tơi cịn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ:
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để tìm hiểu ý nghĩa của các biểu

12


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tƣợng một cách sâu sắc hơn, để quá trình giải mã biểu tƣợng đạt kết quả tốt
hơn.
5. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, thông qua việc thống kê, phân loại các biểu tƣợng trong ca
dao - dân ca Thái, luận văn có đƣợc những số liệu đáng tin cậy về tần số xuất
hiện, các hình thức biểu hiện, hƣớng nghĩa cơ bản của các biểu tƣợng. Đồng
thời góp phần bổ sung, hoàn chỉnh thêm khái niệm biểu tƣợng trong ca dao dân ca Việt Nam nói chung và trong ca dao - dân ca dân tộc Thái nói riêng.
Thứ hai, bƣớc đầu xác lập một hệ thống các nghĩa biểu trƣng của biểu
tƣợng trong ca dao - dân ca dân tộc Thái.
Thứ ba, giải mã một số biểu tƣợng tiêu biểu trong ca dao - dân ca để
tìm hiểu nguồn gốc văn hóa, tín ngƣỡng, phong tục tập qn của dân tộc Thái.
Đồng thời, chỉ ra một số ý nghĩa biểu trƣng của một số biểu tƣợng mà những
công trình nghiên cứu trƣớc đây chƣa đề cập đến, hoặc chƣa có điều kiện để
tìm hiểu hết.
Thứ tƣ, luận văn một lần nữa góp phần khẳng định để đi đến thuyết
phục về những giá trị của các biểu tƣợng trong văn hóa, văn học dân gian dân
tộc Thái.
6. Giới thuyết một số vấn đề biểu tượng
* Khái niệm về biểu tượng
Hiện nay, trên thế giới đã và đang tồn tại rất nhiều khái niệm về biểu
tƣợng. Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi xin đƣợc điểm qua một số khái
niệm tiêu biểu đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm:
Thuật ngữ biểu tƣợng (symbol) bắt nguồn từ ngôn ngữ Hy Lạp:
Symbolum, là dấu hiệu nhận nhau, có ý nghĩa tƣơng đƣơng với từ Sign (kí
hiệu), Signal (tín hiệu). Cũng có lý thuyết co rằng chữ Symbol bắt nguồn từ


13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động từ Hy Lạp, Symbollo có nghĩa là ném vào vị trí, liên kết, suy nghĩ về, thỏa
thuận, ước hẹn... [28; tr. 20]
Thuật ngữ biểu tượng trong tiếng Hán, biểu có nghĩa là dấu hiệu, tỏ rõ,
bày ra... Nhƣ vậy, biểu tƣợng đƣợc hiểu là một hình ảnh nào đó đƣợc phô ra
để tạo thành dấu hiệu tƣợng trƣng, nhằm diễn đạt ý nghĩa nào đó mang tính
trừu tƣợng [28; tr.21].
Từ điển Pitit Larousse viết: “Biểu tượng là một dấu hiệu hình ảnh, con
vật sống động, hay đồ vật biểu hiện một điều trừu tượng, nó là hình ảnh cụ
thể của một sự vật hay một điều gì đó”. [28; tr. 21]
Trong cuốn Từ điển thuật ngữ cho rằng: “Biểu tượng là một phương
thức chuyển nghĩa của lời nói hoặc một loại hình nghệ thuật đặc biệt có khả
năng truyền cảm lớn, vừa khái quát được bản chất của hiện tượng nào đấy,
vừa thể hiện một quan niệm, một tư tưởng hay một triết lý sâu xa về con người
và cuộc đời“ [26; tr. 24].
Theo tác giả Đoàn Văn Chúc, biểu tƣợng bao gồm mọi dạng thức hình
ảnh tĩnh cũng nhƣ động tác động đến tai và mắt, gây ra trong tâm hồn ngƣời
những rung động khoái trá về chúng, tất nhiên với các khía cạnh và mức độ
khác nhau. Để tri giác cái bất khả tri giác ngƣời ta dùng một vật mơi giới gọi
là biểu tƣợng. Nói cách khác, biểu tƣợng là ngôn ngữ của cái bất khả tri giác
(không trông thấy, không nghe thấy, không sờ thấy...) [12; tr. 66]
PGS. TS Nguyễn Thị Bích Hà trong chuyên đề Nghiên cứu văn học
dân gian từ mã văn hóa dân gian [23] cũng cùng quan điểm trên của tác giả
Đồn Văn Chúc, cho rằng: “Biểu tượng là vật mơi giới giúp ta tri giác được
cái bất khả tri giác. Biểu tượng được hiểu như là những hình ảnh tượng trưng
được cả cộng đồng dân tộc chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong một thời

gian dài. Nghĩa của biểu tượng phong phú, nhiều tầng bậc, ẩn kín bên trong,
nhiều khi khó nắm bắt...“

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tất cả những khái niệm nêu trên đều đề cập đến những yếu tố của biểu
tƣợng nhƣ dùng hình ảnh này để tỏ nghĩa nọ, dùng một hình ảnh cụ thể để nói
lên trừu tượng có nhiều tầng bậc nghĩa, là những hình ảnh tượng trưng được
cộng đồng chấp nhận trong thời gian dài... Từ thực tiễn luận văn này, chúng
tơi thấy khái niệm của PGS. TS Nguyễn Thị Bích Hà là phù hợp để vận dụng
khi giải mã một số biểu tƣợng trong ca dao - dân ca dân tộc Thái.
*Phân biệt biểu tượng với hình tượng
Hình tƣợng nghệ thuật là khách thể đời sống đƣợc nghệ sĩ tái hiện một
cách sáng tạo trong các tác phẩm nghệ thuật. Hình tƣợng nghệ thuật có một số
đặc điểm giống với biểu tƣợng văn học dân gian. Thứ nhất, chúng đều đƣợc
biểu hiện bằng giá trị nhận thức cảm tính, chủ quan trong việc phản ánh thực
tại khách quan của nghệ sĩ. Thứ hai, cả hai đều sử dụng những phƣơng tiện
biểu đạt chung là ngơn ngữ.
Giữa hình tƣợng nghệ thuật và biểu tƣợng có những điểm khác nhau cơ
bản nhƣ: Cùng là giá trị nhận thức cảm tính nhƣng sự tồn tại của hình tƣợng
nghệ thuật khơng bao giờ vƣợt quá giới hạn của một hình thức biểu đạt cụ thể,
trong khi biểu tƣợng lại vƣợt quá khuôn khổ của sự biểu đạt, biểu nghĩa. Hình
tƣợng nghệ thuật chỉ chuyển tải đƣợc ý nghĩa biểu đạt duy nhất mà ở đây
ngƣời nghệ sĩ có quyền lựa chọn hiện thực phản ánh, thậm chí có quyền hƣ
cấu để tạo ra hiện thực mới, cịn biểu tƣợng thì năng lực biểu hiện của nó rộng
lớn hơn cái ý nghĩa gắn cho nó một cách nhân tạo. Nó có một sức vang cốt
yếu và tự sinh. Âm vang đó giục ta lắng sâu vào cuộc sống sinh tồn của chính

mình. Nó chuyển hƣớng tồn tại của ta. Biểu tƣợng thực sự có tính cách tân.
Nó khơng dừng lại ở chỗ tạo nên những cộng hƣởng, nó giục gọi sự biến đổi
trong chiều sâu [90; tr. 39].
Bên cạnh đó, trong biểu tƣợng các giá trị nhận thức của con ngƣời bao
giờ cũng đƣợc hiểu trong cái tổng thể rộng lớn mang tính thống nhất và phổ

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


biến. Ngƣợc lại, hình tƣợng nghệ thuật quan tâm đến sự tự do, sự hoàn mĩ,
độc đáo và sự khác biệt. Sự trùng hợp, tƣơng đƣơng sẽ giết chết hình tƣợng
nghệ thuật [90; tr .40].
*Phân biệt biểu tượng với ẩn dụ
V.I Eremina đã phân biệt ẩn dụ và biểu tƣợng nhƣ sau: Ẩn dụ là thơ ca
dân gian được sinh ra tức thời và mất đi khá nhanh. Biểu tượng được hình
thành trong q trình lâu dài và sau đó sống hàng trăm năm. Ẩn dụ là yếu tố
biến đổi, cịn biểu tượng thì khơng đổi, bền vững. Ẩn dụ là một phạm trù thẩm
mĩ và phần lớn tự do tách khỏi phong cách ước lệ. Biểu tượng thì ngược lại,
được giới hạn nghiêm túc bởi hệ thống thi ca xác định. [102; tr 86]
Phát triển từ ý kiến của V.I Eremina, tác giả Phạm Thu Yến bổ sung và
làm rõ thêm sự khác nhau giữa biểu tƣợng và ẩn dụ: Biểu tượng mang tính kí
hiệu, tính qui ước, nghĩa là chỉ cần nêu hình ảnh biểu tượng lên người đọc đã
hiểu cái mà nó biểu trưng, cịn ẩn dụ tự do hơn, thường được tạo ra không
phải chỉ bằng một hai hình ảnh mà phải bằng vài hình ảnh. Vì thế, các yếu tố
cần phải dựa vào nhau để giải mã ẩn dụ. Ẩn dụ linh hoạt, trường liên tưởng
rộng rãi hơn biểu tượng, nhưng không bền vững bằng biểu tượng. [102; tr 86]
Sự phân biệt trên đây nhằm chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt giữa biểu
tƣợng nghệ thuật với hình tƣợng, ẩn dụ. Việc làm này nhằm hỗ trợ về mặt lí

luận để q trình khảo sát, phân loại, miêu tả và giải mã các biểu tƣợng trong
ca dao - dân ca tránh đƣợc sự nhầm lẫn, chỉ ra đƣợc sâu sắc ý nghĩa biểu
tƣợng. Tuy nhiên, sự phân định chỉ mang ý nghĩa tƣơng đối mà khơng thể có
sự phân định rành mạch. Bởi lẽ, biểu tượng chính là ẩn dụ được sử dụng ở
mật độ cao mang tính quy ước [102; tr. 86]. Cịn hình tượng là những biến thể
của biểu tượng trong tác phẩm văn học [31; tr. 39].

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việc phân biệt biểu tƣợng với hình tƣợng và ẩn dụ là để tránh nhầm lẫn
trong quá trình khảo sát, thống kê, phân loại và giải mã các biểu tƣợng trong
ca dao - dân ca Thái.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục nội dung luận văn gồm có 3
chƣơng.
- Chƣơng 1: Khái quát về nguồn gốc của biểu tượng trong ca dao dân ca dân tộc Thái
- Chƣơng 2: Khảo sát các biểu tượng trong ca dao - dân ca dân tộc
Thái
- Chƣơng 3: Giải mã một số biểu tượng tiêu biểu trong ca dao - dân ca
dân tộc Thái

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN NỘI DUNG

Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN GỐC
CỦA BIỂU TƢỢNG TRONG CA DAO - DÂN CA DÂN TỘC THÁI
Khi tìm hiểu về các biểu tƣợng trong văn học dân gian nói chung và
biểu tƣợng trong ca dao - dân ca nói riêng, các nhà nghiên cứu đều khẳng
định, ở chiều sâu của nó các biểu tƣợng đều có một tầng nền lịch sử - xã hội.
Thế nhƣng, tìm hiểu cặn kẽ nguồn gốc của từng biểu tƣợng là điều không đơn
giản. Biểu tƣợng trong ca dao - dân ca dân tộc Thái đƣợc sinh ra, nuôi dƣỡng
và lớn lên không chỉ trên mảnh đất của ca dao - dân ca mà cịn trên mảnh đất
của các loại hình văn hóa, văn nghệ khác. Bên cạnh đó, trong mỗi một biểu
tƣợng chứa đựng trong đó nhiều bí ẩn về sự ra đời, tồn tại và phát triển của
lịch sử - xã hội, phong tục tập quán, tín ngƣỡng... của dân tộc Thái. Chính vì
lẽ đó, lĩnh hội đƣợc nghĩa biểu trƣng của biểu tƣợng trong ca dao - dân ca dân
tộc Thái khơng phải lúc nào cũng dễ dàng.
Bƣớc đầu tìm hiểu, chúng tôi cho rằng biểu tƣợng trong ca dao - dân ca
dân tộc Thái đƣợc hình thành từ hai mạch nguồn cơ bản sau đây:
1.1. Những biểu tượng xuất phát từ tín ngưỡng - nghi lễ và phong
tục, tập quán của dân tộc Thái
Từ xa xƣa, ngƣời Thái sống ở những vùng đất có nhiều mối nguy hiểm
từ thiên nhiên và nguy cơ của sự xâm lăng của các thế lực bên ngoài. Để chế
ngự sức mạnh của thiên nhiên phục vụ cho cuộc sống con ngƣời, dân tộc Thái
biết đắp đập ngăn các dòng suối, đào mƣơng lấy nƣớc làm ruộng, dựng nhà
sàn để tránh thú dữ. Họ tôn thờ các con vật gần gũi trong cuộc sống, những
ngƣời có sức mạnh trở thành những vị thần để bảo vệ sức khỏe, mùa màng
cho bản làng, gia đình. Ngƣời Thái còn dùng nhiều vật dụng trong cuộc sống,

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thổi hồn và gắn cho nó một ý nghĩa tâm linh. Do đó, tín ngƣỡng tâm linh ln
song hành cùng các nghi lễ đƣợc diễn ra hàng năm nhƣ: lễ cầu mùa, mừng
cơm mới, làm vía cầu sức khỏe... Ngƣời Thái cũng có rất nhiều lễ hội, thơng
qua các lễ hội đồng bào bày tỏ sự kính trọng và biết ơn đến những ngƣời đã
có cơng khai phá và bảo vệ bản mƣờng. Đồng thời, đó cũng là thời gian để họ
tăng cƣờng sự đoàn kết trong cộng đồng và để đƣợc vui chơi, giải trí. Đời
sống tâm linh của ngƣời Thái rất giàu bản sắc. Chính vì vậy, những biểu
tƣợng đƣợc hình thành từ tín ngƣỡng - nghi lễ và phong tục, tập quán trong ca
dao - dân ca Thái rất đa dạng và phong phú.
Các biểu tƣợng trong ca dao - dân ca dân tộc Thái đƣợc hình thành từ
tín ngƣỡng- nghi lễ, và phong tục, tập quán nhƣ: Rồng, sợi chỉ, vòng đồng,
vòng bạc, chiếc áo, khăn piêu, trầu cau, đôi đũa, hạn khuống... Dƣới đây là
một vài lý giải về nguồn gốc của một số biểu tƣợng tiêu biểu.
1.1.1 Biểu tượng rồng
Biểu tƣợng rồng có nguồn gốc từ các thần thoại, truyền thuyết, từ
phong tục, tập quán và tín ngƣỡng của các dân tộc sống ở khu vực Châu Á,
trong đó có dân tộc Việt, dân tộc Thái... Rồng là con vật tƣởng tƣợng, đƣợc
xếp ở vị trí đứng đầu trong bộ tứ linh “long, ly, quy, phụng”. Nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng, nguyên mẫu của con rồng là con cá sấu, rắn hoặc thuồng
luồng. Có thuyết cho rằng, con rồng bắt nguồn từ Trung Quốc, từ đó hình ảnh
con vật này mới lan sang các quốc gia khác, thậm chí sang đến tận các nƣớc
Châu Âu. Chính vì lẽ đó, trên con đƣờng thiên di hình ảnh con vật thần thoại
này có sự thay đổi theo nếp nghĩ của cƣ dân sống ở các vùng miền địa lý khác
nhau. Vì là con vật khơng có thực, nên tùy theo lối tƣ duy và thị hiếu thẩm mỹ
của từng dân tộc, từng khu vực mà hình ảnh rồng cũng đƣợc thay đổi cho phù
hợp. Trong khi ngƣời phƣơng Đông coi con rồng là vật linh thiêng, tƣợng
trƣng cho vẻ đẹp hoàn mỹ và sức mạnh phi thƣờng, thì với ngƣời phƣơng

19


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tây, rồng là con vật đầu chó, cánh dơi, vuốt sƣ tử, đuôi rắn tƣợng trƣng cho
sức mạnh ma quỉ, chuyên quấy rối, hại ngƣời [22, tr 58].
Trên đất nƣớc ta, từ lâu đã truyền tụng câu chuyện Con Rồng, cháu
Tiên. Tổ tiên của ngƣời Việt có cha là Lạc Long Qn mang trong mình nịi
rồng, mình rồng và mẹ Âu Cơ, dòng dõi tiên. Nhiều chứng cứ khoa học cho
rằng, biểu tƣợng rồng của ngƣời Việt có nguồn gốc từ Việt Nam, Đơng Nam
Á. Trong đó, đáng chú ý nhƣ kết quả khảo cứu về phong tục học, khảo cổ
học... đã góp phần khẳng định quan điểm này.
Trên các cơng trình kiến trúc của dân tộc Việt nhƣ cung điện, đình,
chùa, đền, miếu... rồng trở thành một mơ típ trang trí phổ biến. Trong lời ăn
tiếng nói hàng ngày, ngƣời Việt thƣờng dùng hình ảnh rồng để diễn đạt những
suy nghĩ, những tƣ tƣởng của mình nhƣ: rồng bay phƣợng múa, đầu rồng đuôi
tôm, trứng rồng rồi lại nở ra rồng...
Ở thời kỳ phong kiến, rồng là biểu tƣợng của quyền lực giai cấp thống
trị. Khi nhắc đến rồng là phải cẩn trọng để tránh xúc phạm đến nhà vua, tránh
bị khép vào tội khi quân phạm thượng. Tuy nhiên, trong dân gian, ngƣời Việt
hay ví von mình với con vật tƣợng trƣng cho quyền uy đó. Việc bình dân hóa
biểu tƣợng này giúp chúng ta hiểu thêm về thế giới quan, nhân sinh quan của
nhân dân.
Đối với dân tộc Thái, đồng bào quan niệm rồng (tô ngước) là con vật
đẹp nhất, đáng yêu nhất. Rồng là biểu tƣợng của những gì tốt đẹp nhất: Sự
biến đổi, phát triển, thanh bình và hạnh phúc. Ngƣời Thái cho rằng, rồng có
nhiều loại nhƣ: Rồng đất (ngước đín), rồng nƣớc (ngước nặm), rồng ngƣời
(ngước cưn), rồng cịn (ngước cịn)... đó là biểu tƣợng của hồn sông đất nƣớc,
hồn của cải. Trong trí tƣởng tƣợng của ngƣời Thái xƣa, rồng có thân hình
vng, đi dài, thân và đi đều có tua với nhiều mầu sắc rực rỡ. Chính vì

vậy, con rồng đã đƣợc dân tộc Thái thổi hồn vào quả còn, một vật quen thuộc

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong trị chơi dân gian mang đậm tính phồn thực: tung còn. Theo họ, rồng
còn thƣờng bay theo quỹ đạo vòng cung, nhƣ dáng cầu vồng. Năm nào rồng
còn xuất hiện nhiều thì mƣa thuận gió hịa, dân bản khỏe mạnh yên vui, vụ
mùa xanh tốt bội thu. Rồng xuất hiện trong ca dao - dân ca Thái nhƣ một biểu
tƣợng với ý nghĩa ƣớc mong cầu sức khỏe, hạnh phúc:
…Vía thn nhƣ con én
Vía lấp lánh nhƣ con rồng
Rồng xuống nƣớc khơng chìm
Rồng xuống cát xuống đá khơng mờ khơng mốc…
(2, tr. 543)
Trong thực tế đời sống tín ngƣỡng của dân tộc Thái ở một số vùng tại
Việt Nam, rồng trong suy nghĩ của họ thực chất là con thuồng luồng. Điều đó
lí giải, trong rất nhiều truyện cổ của ngƣời Thái có xuất hiện mơ típ con
thuồng luồng nhƣ là một sự báo hiệu những điều không may mắn. Ngƣời Thái
ở Mai Châu, Mộc Châu, Thuận Châu tỉnh Sơn La trƣớc đây thƣờng tổ chức lễ
hội cầu an cho bản mƣờng vào cuối tháng Giêng, đầu tháng hai âm lịch hàng
năm, gắn với tục giết trâu hiến sinh cầu và tạ thần linh, đƣợc biểu hiện qua
hình tƣợng con thuồng luồng (hình tƣợng thủy thần, con rồng) hoặc qua tiếng
sấm. Lễ hội nhằm cầu mong mùa màng bội thu, sức khỏe cho cộng đồng. Con
thuồng luồng (rồng nƣớc) trong đời sống tâm linh của ngƣời Thái ở Việt Nam
có một vị trí rất quan trọng. Nó xuất phát từ thực tiễn đời sống lao động, sản
xuất nông nghiệp và nghề chài lƣới trên sông của dân tộc này. Nghi lễ trong lễ
hội cầu an của ngƣời Thái liên quan đến con rồng (thuồng luồng) cơ bản là

hiến sinh trâu (nơi là một cặp trâu đực to, trắng - đen, nơi thì một con, nhiều
nơi cúng cả gà, lợn). Ở Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong lễ xên bản, xên mƣờng,
ngƣời ta hiến tế cặp trâu đen - trắng cỡ từ mƣời tuổi trở lên. Hai trâu, nhƣng
trâu trắng mới thực sự mang năng lƣợng thiêng để thành lễ vật tế thần (ở đây

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


là thủy quái thuồng luồng, con ma to nhất dƣới nƣớc mà bà con thƣờng gọi là
phi ngƣợc).
Tóm lại, con rồng, theo quan niệm của ngƣời Thái có rất nhiều loại
(nhƣ đã nói ở trên) và nó có hai mặt tốt và xấu. Cho nên, biểu tƣợng con rồng
xuất hiện trong ca dao – dân ca Thái cũng ở những cung bậc trạng thái, nghĩa
biểu trƣng không giống nhau nhƣ là điều may rủi, hạnh phúc, khổ đau, sung
sƣớng hoặc khó khăn...
1.1.2. Biểu tượng trầu cau
Trầu, cau là biểu tƣợng có nguồn gốc lâu đời trong nền văn hóa các dân
tộc ở Việt Nam. Tục ăn trầu nhuộm răng là nét văn hóa cổ truyền của cƣ dân
nơng nghiệp.
Sử liệu cổ nhất cho đến ngày nay công bố là chiếc bình vơi và cối giã
trầu đƣợc tìm thấy qua các lần khai quật mộ cổ ở Thanh Hóa, có niên đại
khoảng những năm 960 - 1172. Niên kỷ những chiếc bình vơi này ứng với
một số sử liệu khác, sách “Văn hiến thơng khảo” chép: “Năm Thuần Hóa thứ
nhất (990), vua Tống sai sứ sang phong cho Lê Hoàn chức sắc đặc tiến. Sử
thần là Tống Cảo thuật lại rằng “Lê Hoàn cầm cương ngựa, với sứ giả cùng
đi, rồi lấy trầu mời trên mình ngựa, đấy là tục mời khách rất quý”... Theo tác
giả Tạ Đức, với ngƣời Việt, rất có cơ sở để tin tục ăn trầu có từ thời vua
Hùng. Tại di chỉ Gò Mun (Vĩnh Phúc), trung tâm của cố đô Văn Lang, các

nhà khảo cổ đã tìm thấy nhiều miếng cau khơ có tuổi khoảng 3000 năm. Tục
ăn trầu xa xƣa nhƣ thế, nên sức lan tỏa của nó cũng rất mạnh, đã để lại dấu ấn
sâu sắc trong nhiều lĩnh vực của văn hóa Việt Nam [22, tr.62].
Đến nay, có thể khẳng định ở Việt Nam có rất nhiều dân tộc ăn trầu
nhƣ Mƣờng, Thái, Chăm, Co, Xinh Mun, Mơ nông... Trầu đƣợc nhiều dân
tộc, nhiều ngƣời ƣa thích vì nó có nhiều tác dụng, nhƣ: thơm ngon, hạ khí,
tiêu cơm, mơi đỏ, má hồng tự nhiên, làm tôn thêm sắc đẹp, đặc biệt là đối với

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phụ nữ. Miếng trầu đi vào cuộc sống dân gian nhƣ một phần khơng thể thiếu,
thậm chí từ vua chúa, quan lại cũng ăn trầu.
Têm trầu, thƣởng thức trầu cũng lắm công phu, thể hiện đƣợc sự hiểu
biết, khéo léo và tinh hoa của ngƣời thƣởng thức. Cho nên, nhờ miếng trầu
têm cánh phƣợng mà cô Tấm trong truyện cổ tích “Tấm Cám” đã đƣợc hạnh
phúc, trở về với cuộc sống con ngƣời, chấm dứt kiếp luân hồi. Từ xƣa đến
nay, một cơi trầu têm khéo có thể nói lên tài hoa của những cô gái. Trong mọi
quan hệ giao tiếp của ngƣời Thái nói riêng, dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu
số nói chung, miếng trầu có một vị trí rất quan trọng. Ngƣời Kinh có câu tục
ngữ “Miếng trầu là đầu câu chuyện” thì ngƣời Thái cũng có câu “Miếng trầu
là đầu cơ duyên”.
Đến nay, vẫn chƣa có một cơng trình nghiên cứu nào khẳng định, ngƣời
Thái biết ăn trầu từ khi nào? Thế nhƣng, sẽ không phải bàn cãi khi nói, khi có
mặt trên lãnh thổ Việt Nam, dân tộc Thái cũng đã biết ăn trầu, nhuộm răng
nhƣ ngƣời Việt. Chính vì vậy, trầu cau cũng trở thành một biểu tƣợng văn hóa
trong phong tục dân gian của dân tộc Thái. Trong nhiều bài ca dao - dân ca
(bài khặp) của ngƣời Thái ln có hình ảnh trầu cau để tƣợng trƣng cho tình

yêu nhƣ: miếng trầu gói chung khăn, trầu trong hộp, cau trong khăn...
Ta yêu nhau,
Nhƣng chƣa đƣợc ăn miếng trầu gói chăng khăn!
Yêu nhau,
Nhƣng chƣa đƣợc hút chung một điếu!
Anh mới yêu em
Nhà cửa xa ngái.
(40, tr. 301)
Cũng có khi trầu cau là vật cúng tổ tiên cầu mong sức khỏe cho con
ngƣời. Phong tục này không chỉ thấy ở ngƣời Thái mà nhiều dân tộc khác ở

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việt Nam cũng làm. Tuy nhiên, mỗi một dân tộc lại gắn cho nó một ý nghĩa
cụ thể khác nhau. Đối với dân tộc Thái, trầu cau là thứ quen thuộc không chỉ
ở cõi sống mà cả thế giới bên kia tổ tiên cũng dùng đến mỗi khi có sự kiện
quan trọng của gia đình, bản làng.
Tất cả những ý nghĩa sâu sắc đƣợc biểu trƣng bởi trầu cau đều là những
giá trị tinh thần truyền thống đẹp đẽ của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Trên nền tảng của văn hóa trầu cau, biểu tƣợng trong ca dao - dân ca Thái
đƣợc xuất hiện và có một vị trí khá quan trọng, đƣợc dân gian yêu thích và sử
dụng để nhắc nhở, khơi gợi cho mọi ngƣời hƣớng về một cuộc sống đạo lý,
nghĩa tình, thủy chung.
1.1.3 Hệ thống biểu tượng trong lễ tục “Kín chiêng bc mạy”
Kín chiêng boóc mạy có nghĩa là ăn mừng hoa mùa xuân, hoặc là ăn
Tết mừng hoa. Đây là một tiết mục diễn xƣớng của ngƣời Thái ở Bá Thƣớc,
Thanh Hóa [43, tr.195]. Những phần liên quan đến lễ tục này xuất hiện khá

nhiều trong ca dao - dân ca Thái dƣới các dạng thức khác nhau nhƣ: hoa, soi
hoa, dây sẳng, me khoa... Giải mã các biểu tƣợng này, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu, lý giải dựa trên nguồn gốc xuất hiện của nó trong các phong tục,
lễ hội, diễn xƣớng dân gian. Tìm hiểu về các biểu tƣợng trong lễ tục Kín
chiêng bc mạy là một trong những thao tác nhƣ vậy.
Để tiến hành lễ diễn xƣớng, bà con chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ:
Một cây hoa, các con giống, dây sai hẳng, dụng cụ âm nhạc. Nhân vật chính
trong trị diễn này là ngƣời đƣợc gọi là me khóa. Có ngƣời giúp việc gọi là
noọng chủa. Me khóa mặc váy đẹp, áo đỏ, đội khăn piêu. Noọng chủa mặc
quần áo bình thƣờng, nhƣng phải giặt sạch, đầu chít khăn trắng, lƣng nịt dây
gai thẳng, hai tay cầm hai khúc tre để gõ nhịp. Cây hoa dựng giữa nhà. Bên
cạnh cây hoa là một chĩnh rƣợu cần. Trên miệng chĩnh có sừng trâu nhƣng vót
bằng tre.

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mở đầu diễn xƣớng, me khóa mang ra một bát gạo nếp và cắm lên đó
một quả trứng gà, đặt dƣới cây hoa. Đi vòng quanh cây hoa theo ngƣợc chiều
kim đồng hồ, vừa đi vừa hát (khặp) những bài dân ca tùy hứng. Phía ngồi có
ngƣời thổi kèn pí một (một loại nhạc cụ của dân tộc Thái) đệm theo. Lời khặp
đại khái là lời mời con trai, con gái bản làng cùng bà con các vùng khác ở
“bốn góc trời, năm góc đất” về dự cuộc vui Kín chiêng boóc mạy. Diễn xƣớng
đƣợc diễn ra suốt một đêm và trải qua các trò diễn lần lƣợt: 1. Đánh thức
chƣơng, 2. Soi hoa, 3. Phi ngựa, 4. Mời Tạo, 5. Đọc chữ, 6. Thổi khèn bè
đánh đàn môi, 7. Ngƣời Xá đến thăm, 8. Ngƣời Lào đến thăm, 9. Ngƣời Kinh
đến, 10. Ngƣời lùn đến, 11. Nhân vật “ƣớc mé hạng”, 12. Ngƣời bƣớu cổ, 13.
Ngƣời mù lòa, 14. Nhân vật “ái uổng”, 15. Săn nai, 16. Xúc cá, 17. Hái nấm,

18. Lấy ong, 19. Chăn vịt, 20. Cọp bắt lợn, gấu ăn ngơ, cang cói mị cá, 21.
Cắt tranh, 22. Ru con, 23. Rặn trâu, 24. Thuồng luồng, 25. Mé phi xeo (nhân
vật nhại).
Me khóa hát một bài đại ý nói chƣơng đã thu quân, tất cả mọi ngƣời
trên sàn cùng hòa với nhau, ca hát giao duyên. Thế là hết buổi kín chiêng
bc mạy. Điều đặc biệt, đƣợc lắng nghe những bài khặp trong cuộc diễn
xƣớng với các phần, ngƣời chứng kiến đƣợc hịa mình vào một thế giới cổ
tích xa xƣa của dân tộc Thái. Qua đó, sẽ có nhiều lý giải thú vị về quan niệm
nhân sinh, về các phong tục, tập quán, đời sống sinh hoạt hàng ngày của
ngƣời Thái ở Việt Nam.
Tóm lại, các biểu tƣợng có nguồn gốc từ tín ngƣỡng, nghi lễ và phong
tục đều có cái cốt lịch sử - văn hóa - xã hội lâu đời. Trên đây chỉ là những lý
giải bƣớc đầu ở một số ví dụ điển hình trong nhóm các biểu tƣợng đƣợc hình
thành từ tín ngƣỡng, nghi lễ và phong tục của dân tộc Thái. Bởi, mỗi một biểu
tƣợng là sự kết tinh của nhiều giá trị tinh tế từ trong nền văn hóa lâu đời của
tộc ngƣời, đƣợc hình thành và phát triển trong tâm thức dân gian, chứa đựng

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×