Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---oOo---

LÊ THỊ TÚ TRINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH
TỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60.34.0201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫ n khoa họ c :
PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP. HCM – NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi kính gởi lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám hiệu, các Thầy Cô khoa Ngân Hàng và khoa Sau Đại Học trường Đại Học
Kinh Kế Tp.Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời
gian qua.


Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS Trương Thị Hồng, người hướng dẫn khoa
học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng giúp
tơi hồn thành luận văn này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các bạn đồng
nghiệp NHTMCP Công Thương Việt Nam, cùng gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của Qúy thầy cơ và các bạn.
Trân trọng!
Tác giả: Lê Thị Tú Trinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển thẻ thanh tốn
tại NHTMCP Cơng Thương Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Đề tài của tôi chưa
được phổ biến trên các báo đài và cơng trình nghiên cứu của tác giả nào khác.

Tác giả: Lê Thị Tú Trinh


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI

1

NHTM
1.1. Tổng quan về thẻ thanh tốn .....................................................................

1

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán trên thế giới ………...

1

1.1.2. Khái niệm thẻ thanh toán …………………………………………….

3

1.1.3. Đặc điểm thẻ thanh toán …………………………………..

4

1.1.4. Phân loại thẻ thanh tốn ……………………………………………....

4

1.1.5. Lợi ích của thẻ thanh tốn ……………………………………………

7


1.1.5.1. Xét về phương diện vĩ mô ………………………………………….

7

1.1.5.2. Xét về phương diện vi mô ………………………………………….

8

1.2. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM ………………..

11

1.2.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt độngphát hành và thanh toán thẻ ……

11

1.2.1.1. Tổ chức thẻ quốc tế …………………………………………………

11

1.2.1.2. Ngân hàng phát hành thẻ ……………………………………………

11

1.2.1.3. Chủ thẻ ……………………………………………………………...

12

1.2.1.4. Ngân hàng thanh toán thẻ …………………………………………...


12

1.2.1.5. Đơn vị chấp nhận thẻ ……………………………………………….

12

1.2.1.6. Trung tâm thẻ ……………………………………………………….

12


1.2.2. Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ …………………………………..

12

1.2.2.1. Quy trình phát hành thẻ ……………………………………………….

12

1.2.2.2. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ ……………….........................

13

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thẻ thanh toán tại NHTM ………..

16

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá trong hoạt động phát hành …………………………..

16


1.3.1.1. Số lượng thẻ thanh toán phát hành …………………………………….

16

1.3.1.2. Mạng lưới máy ATM, các đơn vị chấp nhận thẻ được lắp đặt ………..

16

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá trong hoạt động thanh toán …………………………

16

1.3.2.1. Doanh số thanh toán thẻ ………………………………………………..

17

1.3.2.2. Doanh thu thẻ thanh toán ………………………………………………

17

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của thẻ thanh tốn ………….

17

1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng …………………………………..

17

1.4.1.1. Mơ hình tổ chức ……………………………………………………


17

1.4.1.2. Chiến lược phát triển thẻ thanh toán ……………………………….

18

1.4.1.3. Cơng nghệ thẻ………………………………………………………

18

1.4.1.4. Gia tăng tiện ích thẻ ………………………………………………...

19

1.4.1.5. Trình độ nhân viên ………………………………………………….

19

1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng ………………………………….

19

1.4.2.1. Thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân………………………..

19

1.4.2.2. Thu nhập của người dân…………………………………………….

20


1.4.2.3. Trình độ dân trí ……………………………………………………..

20

1.4.2.4. Độ tuổi ……………………………………………………………...

20

1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan môi trường.. ………………………….

20

1.4.3.1. Môi trường pháp lý …………………………………………………

20

1.4.3.2. Môi trường kinh tế………………………………………………….

21

1.5. Phân tích rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh tốn thẻ ……..

21

1.5.1. Phân tích rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ………………………..

21

1.5.2. Phân tích rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ………………………..


21

1.6. Một số kinh nghiệm sử dụng thẻ thanh toán của các nƣớc trên thế giới

22


1.6.1. Thị trường thẻ Thái Lan

22

1.6.2. Thị trường thẻ của Châu Âu

23

1.6.3. Thị trường thẻ của Mỹ

24

Kết luận chương 1 ………………………………………………………….

26

CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI

27

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM …
2.1. Tổng quan về NHTMCP CTVN ………………………………………


27

2.1.1. Giới thiệu chung về NHTMCP CTVN ………………………………

27

2.1.2. Hoạt động kinh doanh của NHTMCP CTVN giai đoạn 2008 – 2011 ..

27

2.2. Các sản phẩm thẻ của NHTMCP CTVN ………………………………….

33

2.2.1. Thẻ ghi nợ E-partner ……………………………………………….

33

2.2.2. Thẻ tín dụng quốc tế………………………………………………..

35

2.3. Thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN …………….

36

2.3.1. Thực trạng phát triển thẻ toán trong hoạt động phát hành …………..

36


2.3.1.1. Số lượng thẻ phát hành ……………………………………………..

36

2.3.1.2. Mạng lưới máy phục vụ công tác thanh toán thẻ ……………………

45

2.3.2. Thực trạng phát triển thẻ trong hoạt động thanh toán ………………….

52

2.3.2.1. Doanh số thanh toán thẻ ……………………………………………

52

2.3.2.2. Doanh thu thẻ thanh toán ……………………………………………..

55

2.4. Đánh giá thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN

56

2.4.1. Kết quả đạt được …………………………………………………….

56

2.4.1.1. Về phía ngân hàng ………………………………………………….


56

2.4.1.2. Về phía khách hàng…………………………………………………

58

2.4.1.3. Về phía cơ quan chức năng ………………………………………...

59

2.4.2. Những hạn chế và tồn tại …………………………………………….

59

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ………………………………………

66

Kết luận chương 2 …………………………………………………………..
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM .

71
72


3.1. Định hƣớng phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN ……………

72


3.2. Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN ………………

73

3.2.1. Giải pháp phát triển mơ hình tổ chức và hồn thiện quy trình nghiệp vụ

73

3.2.2. Giải pháp về các chiến lược phát triển thẻ thanh toán ………………….

74

3.2.2.1. Xây dựng hình ảnh một thượng hiệu mạnh …………………………..

74

3.2.2.2. Có chính sách phân khúc thị trường ………………………………….

75

3.2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo …

75

3.2.2.4. Phát triển mạng lưới …………………………………………………

77

3.2.2.5. Chính sách chăm sóc khách hàng ……………………………………


80

3.2.3. Giải pháp phát triển công nghệ thẻ ………………………………………..

82

3.2.4. Hợp lý hố chi phí sử dụng thẻ ………………………………………..

84

3.2.5. Giải pháp đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, gia tăng tiện ích thẻ ……

84

3.2.5. Giải pháp về phát triển nhân sự ………………………………………..

87

3.2.6. giải pháp về hạn chế các rủi ro …………………………………………

88

3.3. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TỪ CƠ QUAN CHỨC NĂNG NHẰM

93

THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NH TMCP CTVN
……………..
3.3.1. Hỗ trợ từ Chính Phủ …………………………………………


93

3.3.2. Hỗ trợ từ NHNN ………………………………………………

95

3.3.3. Hỗ trợ từ Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam ………………………

97

Kết luận chương 3 …………………………………………………………….

99

Kết luận chung ………………………………………………………………..

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………

101

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của Vietinbank giai đoạn 2008-2011

28


Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2008-2011

31

Bảng 2. 3: Số lượng thẻ ATM phát hành lũy kế từ 2008 – 2011 của Vietinbank

37

Bảng 2.4: Số lượng thẻ ATM phát hành trên thị trường tích lũy đến 31/12/2011

39

Bảng 2.5: Số lượng thẻ TDQT phát hành lũy kế từ 2008 - 2011 của Vietinbank

41

Bảng 2.6: Số lượng thẻ tín dụng phát hành tại Việt Nam đến 31/12/2011

43

Bảng 2.7:Số lượng máy ATM của Vietinbank từ năm 2008 – 2011

46

Bảng 2.8:Số lượng máy ATM trên thị trường thẻ Việt Nam đến 31/12/2011

47

Bảng 2.9 : Số lượng máy POS Vietinbank từ 2008 -2011


49

Bảng 2.10 : Số lượng máy POS trên thị trường đến 31/12/2011

50

Bảng 2.11 : Doanh số thanh toán thẻ ATM của Vietinbank từ 2008 – 2011

52

Bảng 2.12 : Doanh số thanh toán thẻ TDQT của Vietinbank từ 2008 – 2011

53

Bảng 2.13 : Doanh thu từ thẻ thanh toán của Vietinbank từ 2008 - 2011

55


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. : Biểu đồ tăng trưởng tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay

29

của Vietinbank từ 2008 – 2011
Hình 2.2 : Biểu đồ số lượng thẻ E-partner phát hành của Vietinbank

37


Hình 2.3 : Biểu đồ thị phần phát hành thẻ của một số NH đến 31/12/2011

40

Hình 2.4 : Biểu đồ số lượng thẻ TDQT phát hành của Vietinbank

42

Hình 2.5 : Biểu đồ thị phần phát hành thẻ TDQT của một số NH điển hình

44

đến 31/12/2011
Hình 2.6 : Biểu đồ số lượng máy ATM của Vietinbank từ năm 2008 – 2011

46

Hình 2.7 : Biểu đồ số lượng máy ATM của một số ngân hàng tại Việt Nam

47

tính đến 31/12/2011
Hình 2.8 : Biểu đồ số lượng máy POS của Vietinbank từ năm 2008 – 2011

49

Hình 2.9 : Biểu đồ thị phần máy POS của các ngân hàng đến 31/12/2011

51


Hình 2.10 : Biểu đồ doanh số thanh tốn thẻ ATM của Vietinbank từ 2008 –

53

2011
Hình 2.11: Biểu đồ doanh số thanh toán thẻ TDQT của Vietinbank từ 2008 –

54

2011
Hình 2.12 : Biểu dồ doanh thu từ thẻ thanh toán của Vietinbank từ 2008 -2011

55


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

ATM (Automatic Teller Machine)

: Máy rút tiền tự động

BIDV


: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

CAR (Capital Adequacy Ratio )

: Hệ số an toàn vốn

CSCNT

: Cơ sở chấp nhận thẻ

ĐCNT

: Điểm chấp nhận thẻ

ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

EMV (Europay MasterCard Visa)

: Chuẩn thẻ thông minh

Eximbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

NH

: Ngân hàng


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHPH

: Ngân hàng phát hành

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP CTVN

: Ngân hàng thương mại cổ phần cơng thương Việt Nam

NHTT

: Ngân hàng thanh tốn

PIN (Personal Identify Number)

: Số mật mã cá nhân

POS (Point Of Sale)

: Máy chấp nhận

thẻ
ROA (Return On Assets)


: Lợi nhuận/tổng tài sản

ROE (Return On Equity)

: Lợi nhuận/vốn chủ sở hữu

SMS (Short Message Services)

: Dịch vụ tin nhắn ngắn

TCTQT

: Tố chức thẻ quốc tế

TDQT

: Tín dụng quốc tế

Techcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

TTKDTM

: Thanh tốn khơng dùng tiền mặt

Vietcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam


Vietinbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

WTO (World Trade Organization)

: Tổ chức thương mại thế giới


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 5 năm gia nhập WTO. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập và phát
triển. Mặc dù không thể tránh khỏi những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới, nhưng nền kinh tế Việt Nam không ngừng lớn mạnh và đạt được những thành tựu
nhất định. Một trong những thành tựu rõ nét nhất là thu nhập và đời sống của người dân
ngày càng cải thiện và nâng cao. Người dân có điều kiện tiếp cận với những công nghệ
mới hiện đại, phục vụ tốt hơn cho cuộc sống của mình.
Bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ thập niên 90 của thế kỷ trước, thẻ thanh toán
được coi là sản phẩm của công nghệ hiện đại. Với ưu thế về thời gian thanh tốn, tính an
tồn, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng, thẻ thanh tốn đã nhanh chóng trở
thành một phương tiện thanh tốn thơng dụng khơng chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế
giới.
Nắm bắt được xu hướng phát triển và nhu cầu của thị trường, Ngân Hàng TMCP
Công thương Việt Nam đã có những hành động thiết thực nhằm khuếch trương, phát triển
dịch vụ thẻ thanh toán. Mặc dù đến nay đã thu được những thành tựu nhất định nhưng
việc phát triển thẻ thanh tốn cịn nhiều khó khăn : người dân vẫn có thói quen sử dụng
thẻ thanh tốn trong nước (thẻ ghi nợ) để rút tiền mặt, cơ chế chính sách chưa đồng bộ,
cơng nghệ kỹ thuật lạc hậu, sự cố kỹ thuật hay xảy ra …chính những nguyên nhân này

làm cho số lượng thẻ thanh toán phát hành và sử dụng vẫn chưa phát triển đúng với tiềm
năng.
Từ những khó khăn và bất cập trên, với mong muốn góp phần phát triển hơn nữa
dịch vụ thẻ thanh tốn ở thị trường Việt Nam nói chung và NHTMCP Cơng Thương Việt
Nam nói riêng, tơi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển thẻ thanh tốn tại NHTMCP Cơng
Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.


2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của thẻ thanh toán, một phương tiện thanh toán hiện
đại gắn liền với sự phát triển của khoa học cơng nghệ cùng với những tiện ích mà thẻ
thanh toán mang lại cho khác hàng, cho ngân hàng và cho nền kinh tế.
Nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển thẻ thanh tốn tại NHTMCP Cơng
Thương VN trong những năm qua để có cái nhìn bao qt hơn. Và định hướng phát triển
thẻ thanh tốn của NHTMCP Cơng Thương VN trong thời gian tới, từ đó đề xuất một số
giải pháp khả thi nhằm góp phần phát triển thẻ thanh tốn của NHTMCP Cơng Thương
VN.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thẻ thanh toán, nghiên cứu lý thuyết về thẻ
thanh toán, lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh tốn, nghiên cứu các văn bản pháp
quy liên quan đến thẻ thanh toán, các số liệu về việc phát hành và thanh tốn thẻ tại
NHTMCP Cơng Thương VN.
Tham khảo và khảo sát ý kiến của các cán bộ phòng thẻ tại NHTMCP Công
Thương chi nhánh 9 và tại trung tâm thẻ NHTMCP Công Thương VN.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm : phương pháp hệ
thống hoá, phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp, phân tích và luận giải nhằm làm
sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm các phần chính sau :

Chương I

:

Cơ sở lý luận về thẻ thanh toán tại NHTM

Chương II

:

Thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN

Chương III

:

Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN


[1]
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TỐN
TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về thẻ thanh tốn
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh tốn trên thế giới
Thẻ thanh toán là một trong những thành tựu của ngành cơng nghiệp ngân hàng.
Đó là cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính cá nhân và sẽ khơng có sự bùng nổ trong
bán lẻ vào những năm 1970 và 1980 nếu khơng có sự ra đời của thẻ. Sự phát triển của thẻ
là thành quả của sự đổi mới và khả năng marketing của các chuyên gia ngân hàng thế
giới.Thẻ thanh toán xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỷ 20.Nó ra đời năm 1914, khi
đó Tổng cơng ty xăng dầu Califonia cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng của

mình với mục đích chủ yếu là khuyến khích bán sản phẩm của cơng ty.Loại hình đầu tiên
của thẻ thanh tốn ra đời vào năm 1945. Đó là Charge-It của ngân hàng John Biggins
(Mỹ), cho phép khách hàng dùng thẻ mua hàng tại những nơi bán lẻ. Còn các nhà kinh
doanh phải ký quỹ tại ngân hàng Biggins và ngân hàng sẽthu tiền thanh tốn từ phía
khách hàng để hồn trả cho nhà kinh doanh. Loại hình này cũng chính là tiền đề cho việc
phát hành thẻ tín dụng đầu tiên của ngân hàng Franklin National vào năm 1951. Đến năm
1955, hàng loạt thẻ mới xuất hiện ở Mỹ như: Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club,
Esquire Club. Năm 1958, thẻ Card Balanche, American Express ra đời và thống lĩnh thị
trường.Năm 1960, ngân hàng lớn của Mỹ là Bank of America đã phát hành thẻBank
Americard. Sau đó, ngân hàng này đã bắt đầu cấp giấy phép cho các định chế tài chính
trong khu vực để phát hành thẻ mang thương hiệu Bank Americard và xây dựng một số
quy định và tiêu chuẩn riêng đối với các định chế tài chính khi phát hành thẻ. Năm 1966,
để cạnh tranh với sự thành công của ngân hàng Bank of America, mười bốn ngân hàng
lớn của Mỹ thành lập Hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế(Interbank Card AssociationICA) và cho ra đời thẻ Master Charge. Năm 1977, Bank America đổi tên Visa USA và
sau đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế Visa.Ngày nay, thẻ Visa đã trở thành thẻ có quy mơ
lớn và được nhiều người sử dụng nhất trên thế giới. Năm 1979, Master Charge đổi tên
thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ 2 trên thế giới, là đối thủ cạnh


tranh chủ yếu của thẻ Visa ngày nay, góp phần đưa thị trường thẻ thanh toán ngày càng
phát triển trên tồn cầu. Trên thế giới hiện nay có 4 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là Visa,
MasterCard, AMEX, JCB cùng với nhiều công ty và ngân hàng liên kết nhau cung ứng
nhiều sản phẩm thẻ đa dạng, phong phú trên thị trường.
Thẻ Diners Club, thẻ du lịch và giải trí T&E (Travel & Entertainment) đầu tiên do
tổ chức thẻ tự phát hành vào năm 1949 ở Mỹ, xuất hiện đầu tiên ở Nhật Bản vào năm
1960, chi nhánh được quản lý bởi Citi Cop, người đứng đầu trong số ngân hàng phát hành
thẻ. Năm 1990 có 6,9 triệu người sử dụng thẻ Diners Club trên toàn thế giới với doanh số
khoảng 16 tỷ dollars. Hiện nay số người sử dụng thẻ Diners Club đang giảm dần đến năm
1993 tổng doanh số chỉ còn khoảng 7,9 tỷ với khoảng 1,5 triệu thẻ lưu hành.
Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, tổ chức American Express

phát hành thẻ Green Amex, khơng có hạn mức tín dụng, chủ thẻ được chi dùng và có
trách nhiệm thanh tốn một lần vào cuối tháng. Năm 1987, Amex cho ra đời thêm ba loại
thẻ: Amex Gold, Amex Platium, và Optima có hạn mức tín dụng tuần hoàn để cạnh tranh
với thẻ VISA và MasterCard. American Express hiện là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn
nhất thế giới, trực tiếp phát hành và quản lý chủ thẻ, không cấp giấy phép thành viên cho
các cơng ty tài chính- ngân hàng.Tổng số thẻ phát hành hiện có gấp 5 lần Diners Club và
gấp 2 lần JCB. Năm 1990 tổng doanh thu chỉ khoảng 111,5 triệu dollars với khoảng 36,5
triệu thẻ lưu hành. Nhưng đến năm 1993 thì tổng doanh thu lên khoảng 124 tỷ dollars với
35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán.
Thẻ JCB (the Japan-based) là thẻ phát hành tại Nhật Bản năm 1961 bởi ngân hàng
Sanwa và bắt đầu phát triển thành một tổ chức thẻ quốc tế vào năm 1981. Thẻ JCB đã
phát triển rất nhanh và là đối thủ cạnh tranh của American Express trong thị trường giải
trí và du lịch. Năm 1990 JCB đã phát hành được 17 triệu thẻ với doanh số thanh tốn
khoảng 16,5 tỷ USD. Năm 1992, JCB có 27,5 triệu thẻ, khoảng 2,9 triệu cơ sở chấp nhận
thanh toán và 160.000 máy rút tiền tự động ATM. Cũng giống như Amex, JCB phát
hành loại thẻ độc quyền của riêng mình và quản lý trực tiếp đến khách hàng (chủ thẻ và
điểm tiếp nhận thẻ).


Thẻ Visa là loại thẻ có quy mơ phát triển lớn nhất trên tồn cầu. Cuối năm 1990 có
257 triệu thẻ Visa đang lưu hành với doanh thu khoảng 354 tỷ dollars. Cuối năm 1993
doanh thu của thẻ Visa đã tăng lên đến 542 tỷ dollars. Hệ thống máy rút tiền tự động của
Visa khoảng 164.000 máy ATM ở 65 nước trên thế giới. Visa không trực tiếp phát hành
thẻ mà giao lại cho các thành viên, đây là điều kiện thuận lợi giúp cho Visa dễ dàng mở
rộng thị trường hơn các loại thẻ khác. Hiện nay Visa có 22.000 thành viên tại hơn 200
nước, đã phát hành hơn 500 triệu thẻ, 13 triệu CSCNT, 320.000 máy rút tiền mặt, doanh
số giao dịch hàng năm đạt 800 tỷ dollars.
Thẻ Master làloại thẻ có quy mơ lớn trên thế giới. Cũng giống như Visa,
MasterCard là một hiệp hội tài chính quốc tế riêng biệt, không quan hệ trực tiếp với chủ
thẻ mà chỉ quản lý tất cả các thành viên phát hành thẻ. Đến năm 1990, MasterCard đã

phát hành hơn 178 triệu thẻ với trên 5.000 thành viên phát hành thẻ và khoảng 9 triệu
CSCNT thanh tốn trên tồn thế giới. Đến năm 1993, tổng doanh thu của MasterCard
lên tới 320,6 tỷ dollars và phát hành được 215,8 triệu thẻ đang lưu hành tại 220 nước.
Cho đến nay số lượng thành viên tham gia vào hiệp hội MasterCard đã lên đến hơn
29.000 thành viên, mạng lưới rút tiền mặt đã được triển khai rộng rãi với hơn 162.000
ATM đặt tại hơn 192.000 chi nhánh ngân hàng trên thế giới.
1.1.2. Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán - Payment Card (sau đây sẽ viết tắt là PC) là tên gọi chung cho các
thẻ do các tổ chức tài chính - ngân hàng phát hành, có tác dụng như là một phương tiện
thanh tốn khơng dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc
thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm rút tiền và các điểm chấp nhận thanh
toán bằng thẻ.
Trong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗtrợ hoạt
động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNNngày
15/05/2007 của NHNN Việt Nam khái niệm thẻ thanh toán được quy định nhưsau: “Thẻ
ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiệngiao dịch thẻ
theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”.


1.1.3. Đặc điểm thẻ thanh toán
- Tiện lợi :thẻ thanh tốn như là một chiếc ví điện tử, giúp chủ thẻ thanh tốn hàng
hóa dịch vụ ở bất kỳ đâu mà không cần phải mang theo tiền mặt hoặc Séc du lịch (Travel
Cheque). Thẻ thanh toán được xem như là một phương tiện thanh toán tiện lợi nhất hiện
nay, đặc biệt đối với những người hay đi công tác, đi du lịch.
- An tồn: người sử dụng thẻ có thể yên tâm về số tiền trong thẻ của mình trước
nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay cướp giật. Ngay cả khi bị mất thẻ thì tiền của chủ thẻ
cũng sẽ được ngân hàng bảo vệ thông qua mã PIN, chứng minh nhân dân, ảnh, chữ ký
trên thẻ, các thơng tin của chủ thẻ,…
- Nhanh chóng : hầu hết các giao dịch của thẻ đều được thực hiện qua mạng kết
nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ, các điểm rút tiền mặt đến ngân hàng, đơn vị phát

hành thẻ, tổ chức thẻ quốc tế nên việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quá trình
thanh tốn được thực hiện tự động, vì vậy q trình thanh tốn diễn ra dễ dàng, nhanh
chóng, thuận lợi.
- Linh hoạt : thẻ thanh tốn có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn mức sử
dụng nên thích hợp với hầu hết đối tượng khách hàng, từ khách hàng có thu nhập thấp
đến khách hàng có thu nhập cao, khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt hay nhu cầu giải trí,
mua sắm,du lịch… thỏa mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
1.1.4. Phân loại thẻ thanh toán
Các loại hình về thẻ thanh tốn rất đa dạng, phong phú, chúng ta có thể phân loại thẻ dựa
trên những tiêu chí sau đây:
 Xét theo cơng nghệ sản xuất: thẻ có 3 loại:
+ Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): Đây là loại thẻ sơ khai ban đầu, được làm
dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết.
Hiện nay loại thẻ này không được sử dụng nữa do kỹ thuật sản xuất thơ sơ, tính bảo mật
kém và dễ làm giả.
+ Thẻ băng từ (magnetic stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư
tín, thẻ được phủ một băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh để ghi những thông tin cần thiết đã


được mã hóa, các thơng tin này thường là thơng tin cố định về chủ thẻ và số liệu kết nối.
Loại thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng trong thời đại trình độ
khoa học cơng nghệ phát triển cao nó cũng đã bộc lộ một số nhược điểm như: tính bảo
mật khơng an tồn, kẻ gian có thể lợi dụng đọc được thơng tin và làm thẻ giả, hoặc tạo
các giao dịch giả gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng.
+ Thẻ thông minh (smart card, chip card): Loại thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ
thuật vi xử lý nhờ gắn một chip điện tử theo nguyên tắc xử lý như một máy tính nhỏ, dữ
liệu, thơng tin liên quan đến khách hàng sẽ lưu trữ trong bộ nhớ điện tử “chip”. Thẻ
thơng minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của chip điện tử khác nhau. Đây là thế hệ
mới nhất của thẻ thanh tốn, nó khắc phục nhiều nhược điểm của thẻ khắc chữ nổi, thẻ
băng từ do hạn chế việc sử dụng thẻ giả mạo, đảm bảo tính an tồn cao. Tuy nhiên, chi

phí để đầu tư phát triển hệ thống thẻ thông minh cũng rất cao.
 Xét theo phạm vi sử dụng: có 2 loại thẻ:
+ Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia và đồng
tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thông thường thẻ nội địa là những thẻ ghi nợ của các ngân
hàng thương mại, được phát hành, được sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các
đơn vị CSCNT trong nước.
+ Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia mà cịn
được dùng trên tồn thế giới. Thẻ quốc tế được chấp nhận thanh tốn trên tồn cầu và sử
dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Để phát hành thẻ quốc tế, tổ chức phát hành
thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc
phát hành và thanh toán thẻ do tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành. Khách hàng khi sử dụng
thẻ quốc tế phải chịu nhiều chi phí hơn so với thẻ nội địa, đặc biệt là chi phí liên quan đến
việc chuyển đổi ngoại tệ giữa các quốc gia.
 Xét theo chủ thể phát hành thẻ
+ Thẻ do các ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành thẻ giúp cho khách hàng
sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng (ví dụ như: thẻ Visa card, Master card…).


+ Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ do các tập đoàn kinh
doanh lớn gồm các cơng ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch và giải trí phát hành thẻ để
tạo thêm tiện ích cho khách hàng cũng như thuận lợi trong việc quản lý tài chính và kích
thích tiêu dùng (ví dụ như: thẻ Affinity card, Co-branded card, Charge card…).
 Xét theo tính chất thanh tốn thẻ: có 3 loại thẻ:
- Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thực hiện giao dịch
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo
thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải thanh tốn ít nhất mức trả nợ tối thiểu
khi đến hạn quy định và sẽ phải trả lãi cho số tiền còn nợ theomức lãi suất thỏa thuận
trước. Thẻ tín dụng được xem như một công cụ cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành
cấp cho chủ thẻ.

- Thẻ ghi nợ (debit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong
phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh tốn. Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc số dư
hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho chủ thẻ trong giao dịch,
tổ chức phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một
khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là
thấu chi.
- Thẻ trả trước (prepaid card): là loại thẻ cho phép chủthẻ thực hiện giao dịch
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước
cho tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ trả trước không nhất thiết phải có quan hệ tài khoản
với ngân hàng.Thẻ trả trước gồm có thẻ trả trước định danh và thẻ trả trước vơ
danh.Ngồi ra, thẻ trả trước có thể sử dụng dưới hình thức thẻ quà tặng, thẻ chuyển tiền,
thẻ thanh toán phúc lợi xã hội và thẻ thanh tốn du lịch.
 Xét theo mục đích sử dụng thẻ: có 2 loại:
- Thẻ cá nhân: đây là loại thẻ dùng cho mục đích thanh tốn của cá nhân, chủ thẻ
chịu trách nhiệm thanh tốn thơng qua số tiền ký quỹ trong tài khoản cá nhân mở tại ngân
hàng.


- Thẻ công ty: đây là thẻ được phát hành cho các nhân viên công ty sử dụng,công
ty sởhữu thẻ và chịu trách nhiệm vềviệc sửdụng thẻ. Hàng tháng, hàng quý hoặc hàng
năm ngân hàng phát hành sẽ cung cấp cho cơng ty những thơng tin tóm tắt chi tiêu của
các nhân viên sử dụng thẻ công ty trong kỳ giúp cho cơng ty có thể quản lý chặt chẽ tình
hình chi tiêu vì mục đích cơng việc của nhân viên.
 Xét theo hạn mức tín dụng: có 2 loại là thẻ vàng và thẻ chuẩn.
- Thẻ vàng: đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao phục vụ thị trường cao cấp
phù hợp với những khách hàng có mức sống thu nhập cao, tình hình tài chính lành mạnh,
nhu cầu chi tiêu lớn.
- Thẻ chuẩn: đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng, mang tính phổ
biến và đại chúng, được sử dụng rộng rãi nhất phù hợp với những khách hàng có mức thu

nhập trung bình.
1.1.5. Lợi ích của thẻ thanh tốn
1.1.5.1. Xét về phƣơng diện vĩ mô
 Đối với lĩnh vực lưu thơng tiền tệ
- Tăng thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh
toán tiện lợi, dễ dàng, và hấp dẫn người dân sử dụng. Thanh tốn bằng thẻ làm giảm bớt
các giao dịch thủ cơng, tiếp cận với một phương tiện thanh toán hiện đại của thế giới.
Như vậy, thẻ thanh toán với những lợi ích thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ nâng cao
được độ an tồn xã hội, cải thiện được mơi trường tiêu dùng, xây dựng một nền văn minh
thanh toán, tạo cơ sở để Việt Nam hội nhập quốc tế.
- Giảm lưu thơng bằng tiền mặt: Thẻ thanh tốn là một phương tiện thanh toán
thay thế tiền mặt, séc…, làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng, từ đó tiết kiệm
được chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo quản, và kiểm đếm tiền mặt.
- Điều hịa lưu thơng tiền tệ trong nền kinh tế: Với việc sử dụng thẻ thanh toán sẽ
làm tăng lượng tiền giao dịch qua ngân hàng tạo điều kiện cho Nhà nước quản lý và đánh
thuế thu nhập của người dân, làm tăng hệ số tiền tệ cũng như làm cho chính sách tiền tệ
của chính phủ có hiệu quả hơn. Trong tương lai, thẻ thanh tốn cịn là cơng cụ quản lý
của Nhà nước đối với người dân, góp phần minh bạch tài chính, giảm thiểu những tác


động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm, tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước
trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách tài chính quốc gia.
- Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: Hiện nay hầu
hết các giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay tồn cầu đều được thực hiện trực tuyến
(online), vì vậy tốc độ chu chuyển thanh tốn nhanh chóng hơn nhiều so với các phương
tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
 Về phƣơng diện quản lý của Nhà nƣớc: Phát triển thẻ là một trong những cơng
cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của Nhà nước. Do sự tiện lợi mà thẻ
mang lại cho người sử dụng, CSCNT, ngân hàng khiến cho ngày càng nhiều người ưa
chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ, tạo lập một xu hướng tiêu dùng mới

“tiêu dùng trước, trả tiền sau” làm tăng cầu tiêu dùng nhiều hơn nữa.
1.1.5.2. Xét về phƣơng diện vi mơ:
 Đối với chủ thẻ: Tiện ích – an tồn - hiện đại
+ Tiện ích trong thanh tốn: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh tốn hàng hóa,
dịch vụ ở trong và ngồi nước mà khơng cần sử dụng tiền mặt, có thể rút tiền mặt tại bất
cứ ĐVCNT trên toàn thế giới đem lại nhiều tiện lợi cho chủ thẻ khi đi du lịch hay công
tác xa đặc biệt ở nước ngồi khơng cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không
phụ thuộc vào khối lượng tiền cần thanh tốn vẫn có thể thanh tốn cho mọi nhu cầu chi
tiêu của mình, có thể dùng thẻ ngân hàng để rút tiền mặt 24/24h; 7ngày/tuần.
+ An tồn trong thanh tốn: việc sử dụng thẻ sẽ an tồn hơn nhiều so với các hình
thức thanh tốn khác như tiền mặt, séc… Khi thẻ bị mất, người cầm thẻ cũng khó sử dụng
được vì ngân hàng sẽ bảo mật cho chủ thẻ bằng mã số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ.Trong
trường hợp mất thẻ, chủ thẻ chỉ cần thông báo đến ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng
đại lý để khóa thẻ và có thể được cấp lại thẻ khác.Hơn nữa, trong quá trình sử dụng thẻ để
mua hàng nếu hàng đã mua không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ có thể u cầu
được ngân hàng phát hành bảo vệ, thậm chí có thể được bồi thường.
+ Tiết kiệm thời gian: sử dụng thẻ giúp cho chủ thẻ tiết kiệm được thời gian chờ
đợi trong giao dịch thanh tốn hàng hóa, dịch vụ vì giảm được thời gian kiểm đếm khi
mua hàng hóa giá trị lớn mà phải thanh toán bằng tiền mặt. Hoặc khi muốn thanh toán các


cước phí dịch vụ Internet, cước điện thoại, điện lực, tiền nước…chủ thẻ không phải mất
thời gian đi đến các quầy giao dịch, không phải chờ đợi thứ tự giao dịch bởi chủ thẻ có
thể thực hiện tất cả các giao dịch thanh tốn đó tại máy ATM 24/24h, trên trang Web
thanh tốn trực tuyến của ngân hàng.
+Được cấp tín dụng tự động tức thời: đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ được cấp hạn
mức tín dụng ngân hàng, chi tiêu trước, trả tiền sau. Khi đến hạn thanh toán (thường là
một tháng) chủ thẻ chỉ cần thanh toán số tiền tối thiểu (hiện quy định 10% trên số tiền đã
sử dụng), số nợ cịn lại chủ thẻ có thể trả sau và phải chịu lãi theo mức lãi suất cho vay
tiêu dùng. Như vậy thẻ tín dụng là một dạng cho vay thanh toán, là một dịch vụ mà ngân

hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của khách hàng, cung cấp cho khách hàng một khả
năng mở rộng các giao dịch tài chính.Ngồi ra, thủ tục phát hành thẻ đơn giản giúp cho
khách hàng khơng cịn tâm lý e ngại khi đến ngân hàng làm thủ tục xin vay.
 Đối với ngân hàng:
- Góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng: Hoạt động kinh doanh thẻ mang lại nhiều
nguồn thu nhập cho ngân hàng thơng qua việc thu phí và lãi từ hoạt động này. Các khoản
thu bao gồm: phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch, phí CSCNT, phí chuyển đổi
ngoại tệ từ tổ chức thẻ quốc tế, phí rút tiền mặt, phí thanh tốn, lãi suất cho khoản tín
dụng mà chủ thẻ chậm thanh tốn,…Tuy nhiên các phí này có thể được miễn giảm tùy
theo chính sách của mỗi ngân hàng.
- Góp phần đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ thẻ ra đời làm phong phú
thêm các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cung cấp cho khách hàng một sản phẩm thanh
toán tiện ích, an toàn, hiện đại đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Góp phần tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Dịch vụ thẻ phát triển, đặc biệt là thẻ
ghi nợ đã giúp cho ngân hàng thu hút được khách hàng mở tài khoản, thu hút được dòng
tiền gửi vào ngân hàng gồm số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ, số lượng
tiền ký quỹ duy trì tài khoản, số tiền khách hàng nộp vào thẻ nhưng chưa sử dụng đến.
Các tài khoản này sẽ giúp cho ngân hàng có được một nguồn vốn huy động đáng kể với
lãi suất thấp (lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn) để có thể phục vụ cho các mục đích kinh
doanh khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.


[10]
- Góp phần hiện đại hóa ngân hàng: Khi phát triển thêm một phương thức thanh
toán mới phục vụ khách hàng bắt buộc ngân hàng phải khơng ngừng hồn thiện đầu tư
thêm thiết bị kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên để cung cấp cho thị
trường những sản phẩm tốt, khách hàng có được những điều kiện tốt nhất trong thanh
tốn đảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thẻ.
- Thúc đẩy hội nhập hợp tác quốc tế: Khi trở thành thành viên của một tổ chức thẻ
quốc tế như Visa hay MasterCard ngân hàng thành viên có thể cung cấp cho khách hàng

một phương tiện thanh toán quốc tế trong chuỗi dịch vụ toàn cầu. Bởi ngân hàng thành
viên có thể thanh tốn cho các giao dịch thanh tốn bằng thẻ tín dụng của nhiều ngân
hàng trên thế giới thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa/MasterCard và các tổ chức thẻ
Visa/Master sẽ có trách nhiệm phân bổ đến các ngân hàng có liên quan trong việc thanh
tốn. Như vậy tham gia thị trường thẻ đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tham gia
vào q trình tồn cầu hóa, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
 Cơ sở chấp nhận thẻ:
- Tăng lợi thế cạnh tranh, góp phần mở rộng thị trường và tăng doanh số: Các đơn
vị kinh doanh là CSCNT như cửa hàng, nhà hàng, khách sạn,… khi chấp nhận thanh toán
bằng thẻ sẽ tăng thêm lợi thế cạnh tranh cho mình do đã cung cấp cho khách hàng một
phương tiện thanh tốn nhanh chóng, tiện lợi. Do vậy, khả năng thu hút khách hàng của
CSCNT sẽ tăng lên, đặc biệt là khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngồi có thói quen sử
dụng thẻ thanh tốn và doanh số bán hàng hóa, dịch vụ của CSCNT nhờ đó cũng lớn
mạnh. Ngồi ra, khi thanh toán bằng thẻ sẽ giúp CSCNT nhanh thu hồi vốn. Chẳng hạn,
trường hợp khách hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn
mức đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đó sẽ đứng trước sự lựa chọn khó khăn, hoặc là
chấp nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức được đảm bảo và chiụ rủi ro nếu
ngân hàng phát hành từ chối thanh tốn, hoặc sẽ khơng bán được hàng, doanh số bán sẽ
giảm. Nếu sử dụng thẻ thanh tốn, CSCNT có thể n tâm là sẽ được ghi có vào tài
khoản ngay khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp hóa
đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng. Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào kinh doanh để
quay vịng vốn hoặc các mục đích khác.


[11]
- An tồn, đảm bảo: Khi thanh tốn bằng thẻ sẽ hạn chế được hiện tượng khách
hàng sử dụng tiền giả, hạn chế được tình trạng mất cắp tại các CSCNT do sự thiếu trung
thực của nhân viên hoặc kẻ trộm, đồng thời cũng hạn chế được vấn đề mất cắp tiền mặt
của bản thân khách hàng.
- Rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng: Sử dụng thẻ thanh toán sẽ giúp

CSCNT rút ngắn được thời gian giao dịch với khách hàng hơn so với khi giao dịch tiền
mặt, do bởi giao dịch bán hàng được thực hiện thông qua máy móc thiết bị chuyển ngân
điện tử tại các điểm bán hàng, giảm bớt thời gian kiểm đếm tiền, ghi chép sổ sách cho các
CSCNT. Vì vậy, quá trình xử lý giao dịch được nhanh chóng, an tồn, chính xác hơn.
- Giảm chi phí giao dịch: Việc thanh tốn thẻ sẽ giúp cho các CSCNT giảm chi
phí bán hàng do giảm được đáng kể các chi phí cho việc kiểm đếm, bảo quản tiền, và
quản lý tài chính.
- Ngồi ra, việc tham gia chấp nhận thẻ cũng tạo điều kiện cho CSCNT được
hưởng lợi từ chính sách khách hàng của ngân hàng, bên cạnh việc được cung cấp đầy đủ
các máy móc thiết bị cần thiết cho việc thanh tốn, các CSCNT cịn nhận được ưu đãi về
tín dụng, về dịch vụ thanh toán từ ngân hàng thanh toán.
1.2. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM
1.2.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
1.2.1.1. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát hành
và thanh tốn thẻ quốc tế, Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ chức thẻ Visa, Tổ
chức Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diners
Club. Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên, đặt ra các
qui định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ thống toàn cầu.
Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải
gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế.Tổchức thẻ quốc tế đồng thời cũng là trung tâm xử lý,
cấp phép và thanh toán của các thành viên.
1.2.1.2 Ngân hàng phát hành thẻ


Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng.NHPH chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản
thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán sau cùng với chủ thẻ.Để việc phát hành thẻ mang
lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là NH có uy tín trong nước cũng như quốc tế.
1.2.1.3 Chủ thẻ

Chủ thẻ: Là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử
dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
- Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ
với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
- Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻtheothỏa thuận
về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ chịu trách
nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
1.2.1.4 Ngân hàng thanh tốn thẻ
Ngân hàng thanh toán thẻ là Ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền
thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ.Nếu ngân hàng này chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế
thì phải là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế.
1.2.1.5 Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ, chấp
nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận thẻ phải
tuân theo các qui định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán.
1.2.1.6 Trung tâm thẻ
Trung tâm thẻ là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các NH trong quan hệ
đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ quốc tế và
các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát hành, cấp phép, tra soát
thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều hành và thanh toán thẻ giữa
các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng.
1.2.2. Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ
1.2.2.1 Quy trình phát hành thẻ
Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ


Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ.
Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT.
Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.

Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Bằng kỹ thuật riêng, các thông tin cần
thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hoá, đồng thời ấn định mã pin
cho chủ thẻ.
Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã pin và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
1.2.2.2 Qui trình chấp nhận và thanh tốn thẻ
Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui trình thanh
tốn có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những điểm giống
nhau cơ bản.
 Qui trình chấp nhận và thanh tốn thẻ qua ngân hàng
Sơ đồ 1: Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng


×