Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hoạt động của ngân hàng thương mại và liên hệ thực tiễn với ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.99 KB, 21 trang )

Tài chính tiền tệ 2.2

I.
LỜI MỞ ĐẦU
Khi ngân hàng không chỉ đơn giản thực hiện mỗi chức năng cất giữ
các đồ vật quý như buổi ban đầu sơ khai mà thực hiện thêm nhiều chức năng
hơn phù hợp với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế và nhu cầu của nhân
dân thì Ngân hàng lại đóng góp một vai trò rất lớn đối với mỗi quốc gia.
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian có chức năng huy động vốn
và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại. Trong công cuộc
đổi mới hiện nay, ngành ngân hàng ngày càng tỏ rõ vị trí quan trọng hàng
đầu của mình đối với sự phát triển của đất nước. Thực tế những năm qua,
trong sự đổi mới của bộ mặt đất nước hoạt động của hệ thống ngân hàng nói
chung và Ngân hàng thương mại nói riêng được coi không chỉ là điều kiện
mà còn là động lực đảm bảo thắng lợi cho công cuộc đổi mới. Ngân hàng
thương mại chính là tổ chức thực hiện chức năng cơ bản này của Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất,
tăng hiệu quả kinh doanh từ đó phát triển nền kinh tế.Giữ vai trò chủ chốt
trong hệ thống tài chính, NHTM với số lượng khách hàng lớn, địa bàn hoạt
động rộng khắp, đa dạng trong nghiệp vụ và đặc biệt chiếm đến 80% trong
hệ thống tài chính, NHTM có tẩm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính
của một quốc gia. Tình trạng tài chính của một quốc gia liên quan rất nhiều
đến các hoạt động NHTM, khi một trong số các NHTM gặp rủi ro có thể làm
xáo trộn cả nền kinh tế của một quốc gia. Những hoạt động của NHTM rất
quan trọng và có tầm ảnh hưởng rất lớn, vì vậy, cần có sự chính xác và linh
hoạt để đảm bảo hoạt động ổn định của NHTM cũng như của cả hệ thống tài
chính.
Bài thảo luận này sẽ đề cập đến vấn đề hoạt động của NHTM với
2 nội dung chính: hoạt động của NHTM và liên hệ thực tiễn với Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam-Vietinbank.


Nhóm 7

Trang 1


Tài chính tiền tệ 2.2

II.

Nội dung

1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại
Luật tín dụng do Quốc hội X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2007,
định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Luật tổ chức tín dụng không có định nghĩa về hoạt động ngân hàng vì
khái niệm này đã được định nghĩa trong Luật Ngân hàng Nhà nước cũng do
Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày. Luật này định nghĩa: hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán.
2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giáy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
Nhóm 7

Trang 2


Tài chính tiền tệ 2.2

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác,
bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ vad đời sống.
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh
ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với
người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức

bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với
vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu
các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín
dụng khác.
Nhóm 7

Trang 3


Tài chính tiền tệ 2.2

Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài
chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp
thông qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khỏan cho khách
hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với
nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài
khỏan tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở
chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài
ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khỏan tiền gửi tại chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
Hoạt động dịch vụ thanh tóan và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao
gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh tóan
lien ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà
nước cho phép.
Nhóm 7

Trang 4


Tài chính tiền tệ 2.2

2.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng
và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có
thể thực hiện một số hoạt động khác bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần – Ngân hàng thương mại được dung vốn điều lệ
và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức
tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng
thương mại còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng
nước ngoài để thành lập ngân hàng lien doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ - Ngân hàng thương mại được tham gia thị
trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình
thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối – Ngân hàng thương mại được pháp kinh doanh hoặc

thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy
thác làm đại lý trong các lính vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả
việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch
vụ bảo hiểm, đươch thanh lập công ty trực thuộc hoặc lien doanh để kinh
doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính – Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ tư
Nhóm 7

Trang 5


Tài chính tiền tệ 2.2

vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc
thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
Bảo quản vật quý giá – Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ
bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác
có lien quan theo quy định của pháp luật.
3. Liên hệ thực tiễn với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam-Vietinbank.
3.1. Vài nét về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được
thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột
của ngành Ngân hàng Việt Nam.


Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao
dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.

Có 07 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài
chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý
Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH
MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH
MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông
tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Là thành viên sáng và là đối tác liên doanh của Ngân hàng
INDOVINA.

Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại
hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng
đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.

Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các
ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn
cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc
tế.


Nhóm 7

Trang 6



Tài chính tiền tệ 2.2

Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện
đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh
doanh.

Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại
Châu Âu đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên
thị trường khu vực và thế giới.

Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện
có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của
khách hàng.


Sứ mệnh
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động
đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng
giá trị cuộc sống.

Tầm nhìn
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu
trong nước và Quốc tế.
Giá trị cốt lõi
- Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng.
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – được
quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng
góp – được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.

Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội.
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.

Nhóm 7

Trang 7


Tài chính tiền tệ 2.2

Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.

Đến với Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Quý khách sẽ hài lòng
về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp,
nhiệt tình với tiêu chí: Nâng giá trị cuộc sống
3.2. Tình hình hoạt động của Vietinbank.
3.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Để có nguồn vốn cho thuê tài chính, VietinBank thực hiện việc huy
động vốn từ các nguồn sau:
1- Nhận tiền gửi của tổ chức theo các quy định của Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Việc nhận tiền gửi sẽ
thực hiện tại Trụ sở chính, các chi nhánh và phòng Giao dịch.
2- Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy
động vốn của các tổ chức trong nước và ngoài nước. Việc phát hành sẽ tổ
chức tùy theo yêu cầu của hoạt động cho thuê và đầu tư; tùy theo sự biến
động lãi suất trên thị trường.
3- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật, vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức

tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực
hiện hoạt động cho thuê tài chính.
Lãi suất huy động được xác định trên cơ sở căn cứ vào lãi suất huy
động vốn bình quân trên thị trường của các tổ chức tín dụng và tổ chức phi
ngân hàng khác - căn cứ vào mức sử dụng để cho thuê của công ty Cho thuê
tài chính NHCTVN và sự thỏa thuận giữa công ty cho thuê tài chính và
khách hàng.

Nhóm 7

Trang 8


Tài chính tiền tệ 2.2

Tổng nguồn vốn huy động qua các năm

Tổng
vốn
huy động (tỷ
đồng)
Tăng trưởng
huy
động
vốn (%)

2007
151.459


2008
174.905

2009
>220.000

2010
339.995

2011
422.995

15,48

25,78

54,5

24,44

 2009
Chính sách hỗ trợ lãi suất để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế của
NHNN đã tạo cú hích cho tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng dẫn đến tình
trạng cạnh tranh căng thẳng trong huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho
vay của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là vào những tháng cuối năm
2009. Trong bối cảnh đó, số dư huy động vốn của VietinBank vẫn đạt được
kết quả rất khả quan: cụ thể là nguồn vốn huy động đến cuối năm đạt trên
220 ngàn tỷ, tăng trên 26% so với năm trước.để đạt được kết quả trên,
VietinBank đã chú trọng thực hiện đẩy mạnh công tác huy động khai thác
nguồn vốn, nghiên cứu đưa ra danh mục các sản phẩm/gói sản phẩm đa dạng

với nhiều tiện ích phù hợp với nhu cầu của khách hàng cùng với chính sách
lãi suất linh hoạt, đảm bảo tính cạnh tranh. Một số sản phẩm tiêu biểu là
quản lý tài khoản tập trung, tự động trích nợ tài khoản nộp thuế/phí hải quan,
dịch vụ thu hộ tiền bán hàng từ các đại lý/chi nhánh, dịch vụ đầu tư tự
động... Bên cạnh đó, VietinBank cũng chú trọng vào việc thu hút và khai
thác nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, nguồn vốn ODA như nguồn vốn
JBIC, dự án tiết kiệm năng lượng, và nhiều nguồn vốn khác.
 2010.
Tính đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 339 nghìn tỷ
đồng, tăng 54% so với năm 2009 và vượt 28% so với chỉ tiêu đặt ra của Đại
hội đồng cổ đông. Trong đó, nguồn vốn từ dân cư chiếm 33% tổng nguồn
vốn và huy động từ doanh nghiệp chiếm 31% tổng nguồn vốn. Ngoài ra,
Nhóm 7

Trang 9


Tài chính tiền tệ 2.2

NHCT phát hành thành công 5.350 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 năm nhằm cơ
cấu lại nguồn vốn theo hướng bền vững hơn.
3.2.2. Hoạt động tín dụng
Cùng với sự lớn mạnh của Ngân hàng công thương Việt Nam,
Ngân hàng công thương Vietinbank cũng ngày càng phát triển và tự khẳng
định mình đối với nền kinh tế địa phương. Là ngân hàng thương mại, mục
đích kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận mà Ngân hàng công thương
Vietinbank còn chú trọng quan tâm đến mục tiêu chính sách xã hội.Thực tế
vài năm qua vốn của ngân hàng đã giúp cho người dân đẩy mạnh sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, từ đó đã tạo ra sự thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế tỉnh nhà.Qua phân

tích và đánh giá hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương
Vietinbank cho thấy hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong
hoạt động của ngân hàng. Nó đã góp phần vào việc cung cấp nguồn vốn, bổ
sung cũng như hỗ trợ vốn cho dân cư, các đơn vị kinh tế ở cả khu vực quốc
doanh và ngoài quốc doanh, đồng thời nó cũng tác động tích cực đến việc
khai thác thế mạnh tiềm năng trong tỉnh, thúc đẩy khả năng phát triển kinh
tế, đưa kinh tế địa phương phát triển theo xu hướng chung của cả nước.
Mặc dù tình hình kinh tế trong nước ít bị biến động lớn trong những
năm qua, tuy nhiên sự đồng xuất hiện nhiều ngân hàng thương mại và các
quỹ tín dụng đã đặt ngân hàng vào thế phải cạnh tranh gay gắt.
Biện pháp cải thiện tình hình hoạt động tín dụng của Vietinbank.
Bên cạnh những kết quả đạt được, với vốn nhận thức còn hạn chế
trong khuôn khổ một bài thảo luận, sau đây là một số giải pháp đưa ra góp
phần vào hoạt động của Ngân hàng công thương Vietinbank:
- Cần quan tâm hơn nữa yếu tố nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng,
Ngân hàng công thương Vietinbank là tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ
với quy mô lớn, thực trạng trong những năm qua yếu tố này còn ở mức độ
khá cao góp phần ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì thế ngân hàng cần có biện
pháp cụ thể để đưa yếu tố này càng nhỏ và vào thế ổn định trong tương lai.
- Bất kỳ ngành kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có sự thỏa mãn giữa
Nhóm 7

Trang 10


Tài chính tiền tệ 2.2

cung và cầu. Do vậy, muốn có được khách hàng , Ngân hàng công thương
Vietinbank cần thông báo và quảng cáo để nhiều người biết được dưới nhiều
hình thức và bằng nhiều phương tiện khác nhau về các nghiệp vụ của ngân

hàng nhằm tạo thêm uy tín cho ngân hàng.
- Cần tăng tỷ trọng dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh nhằm hạn chế việc đầu tư quá lớn vào một số khách hàng để
phân tán rủi ro cho ngân hàng.
- Ngân hàng nên mở rộng cho vay hợp tác xã, chủ động tìm hiểu, tư
vấn cho khách hàng là các hợp tác xã về những điều kiện, những quy định
cần phải thực hiện để được vay vốn ngân hàng cũng như tạo sự tín nhiệm
đối với ngân hàng.Vì vậy, ngân hàng cần tư vấn hướng dẫn các hợp tác xã ở
khâu lập dự án, giúp họ tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng,
tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tín dụng qua các năm.
 2009
Đến hết 31/12/2009 tổng dư nợ cho vay đạt 163.170 tỷ đồng, tăng
42.418 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,1%. đồng thời với việc tăng
trưởng tín dụng, năm 2009 cũng là một năm thành công của cả hệ thống
VietinBank trong việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại cơ
sở khách hàng theo chiến lược của Hội đồng quản trị (HđQT) đề ra. Kết quả
là chất lượng tín dụng của VietinBank đã được nâng cao rõ rệt. Tỷ lệ nợ
nhóm 2 đến cuối năm 2009 là 1,02% (năm 2008 là 3,29%), nợ xấu ở mức
0,61% (năm 2008 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng thương
mại.
 Cơ câu dư nợ theo kỳ hạn

Nhóm 7

Trang 11


Tài chính tiền tệ 2.2


 Cơ cấu dư nợ theo dõi đối tượng khách hàng.

 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng.

 2010
Nhóm 7

Trang 12


Tài chính tiền tệ 2.2

Với vai trò là một ngân hàng thương mại nhà nước chủ lực, năm 2010
VietinBank đã tài trợ nhiều dự án lớn trọng điểm của Chính phủ, ngành, địa
phương, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước. Tiếp tục cho vay hỗ trợ lãi suất 2% theo chỉ đạo của Chính phủ. Tổng
tài sản tăng trưởng 51% thể hiện VietinBank đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế, góp phần vào tăng trưởng GDP 6,78% của
cả nước trong năm 2010. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2010 đạt 234 nghìn
tỷ đồng, tăng 43,5% so với đầu năm, trong đó dư nợ cho vay theo Nghị
quyết 18 và 41, Chỉ thị 02, đạt trên 40 nghìn tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay
đối với các khách hàng mới có quan hệ tín dụng trong năm 2010 đạt 34,2
nghìn tỷ đồng.

3.2.3. Hoạt động thanh toán
- Mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước: Bao gồm các
loại tài khoản:

Nhóm 7


Trang 13


Tài chính tiền tệ 2.2

+ Tài khoản tiền gửi thanh toán: Tài khoản tiền gửi của tổ chức, tài
khoản tiền gửi của cá nhân, tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản.
+ Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, và các sản phẩm tiền gửi: tiết kiệm,
kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
+ Tài khoản tiền gửi khác: Tài khoản séc bảo chi, tài khoản chuyển
tiền, tài khoản tiền vay,…
- Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, tại các tổ chức tín
dụng khác
- Cung ứng các phương tiện thanh toán: Các phương tiện thanh toán do
Vietinbank cung cấp rất đa dạng và phong phú, tùy thuộc vào mục đích sử
dụng cụ thể: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ…
+ Phương thức chuyển tiền: nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng chuyển
một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi) ở một địa điểm
nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu quy định.
+ Phương thức nhờ thu: bên có các khoản tiền từ các công cụ thanh
toán (chủ nợ) ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán
đó từ phía người nợ
+ Phương thức tín dụng chứng từ: ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất
trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định
của thư tín dụng.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.

+ Thanh toán trong nước: thanh toán thẻ, thanh toán chuyển tiền trong
nước, …
Nhóm 7

Trang 14


Tài chính tiền tệ 2.2

+ Thanh toán quốc tế: thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán chuyển
tiền nước ngoài, …
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy
định
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế
phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép

Hoạt động thanh toán qua các năm
 2009
Tổng thanh toán VNđ năm 2009 đạt gần 9 triệu giao dịch, tăng 42%,
doanh số thanh toán đạt 3,7 triệu tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2008.
VietinBank đã triển khai thành công dịch vụ thu hộ Ngân sách bao gồm thuế
nội địa và thuế xuất nhập khẩu.Về lĩnh vực thanh toán quốc tế, VietinBank
đã hoàn thành việc tập trung tất cả các giao dịch thanh toán quốc tế của hệ
thống về xử lý tại Sở giao dịch theo mô hình mới. Cùng với việc áp dụng
chính sách lãi suất, phí dịch vụ hợp lý, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu
đã được tăng lên. Doanh số nhập khẩu ước đạt 7,6 tỷ USD (chiếm thị phần
11%, so với năm 2008 tăng 2,54%). Doanh số xuất khẩu đạt 4,5 tỷ USD

(chiếm thị phần 8%). Doanh số bảo lãnh đạt 790 triệu USD tăng 53% so với
năm 2008.VietinBank đã thiết lập thêm được nhiều kênh chuyển tiền trực
tiếp về Việt Nam, đặc biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động
Việt Nam như Malaysia, Hàn Quốc, đài Loan, Trung đông, Mỹ, Australia...
với sản phẩm chuyển tiền kiều hối online Vietin-Bank eRemit. VietinBank
Nhóm 7

Trang 15


Tài chính tiền tệ 2.2

cũng đã ký hợp đồng trực tiếp và trở thành đại lý chính thức của của
Western Union, đẩy nhanh doanh số và lượng ngoại tệ mua được từ dịch vụ
này rất lớn. Kết quả là thị phần của Vietinbank tăng từ 12% lên 15% với
tổng số tiền là 920 triệu USD.
 2010
Năm 2010, số lượng giao dịch và doanh số hoạt động thanh toán của
VietinBank tăng trưởng lớn, tốc độ thanh toán ngày càng cao và tạo được uy
tín với khách hàng. Hoạt động thanh toán trong toàn hệ thống năm 2010 đạt
trên 13 triệu giao dịch, doanh số 4.726 nghìn tỷ đồng, tăng 28% so với năm
2009, trong đó dịch vụ chuyển tiền đạt 3.532 nghìn tỷ đồng. Các kênh thanh
toán đều có sự tăng trưởng đáng kể so với năm 2009.
Về thanh toán quốc tế,doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 10,29 tỷ USD,
tăng 28,8% so với năm 2009. Doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 5,67 tỷ
USD, tăng 26% so với 2009. Trong năm 2010, VietinBank đã phối hợp với
tổ chức SWIFT nâng cấp hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động thanh toán
quốc tế và tài trợ thương mại, xây dựng các sản phẩm mới như bao thanh
toán, hỗ trợ nhập khẩu theo chương trình GSM 102 đồng thời mở rộng hợp
tác với các tổ chức, đặc biệt là các định chế tài chính để phát triển sản phẩm

và khai thác vốn ngoại tệ.
3.2.4. Các hoạt động khác.
3.2.4.1 Góp vốn và mua cổ phần
 2009.
Đến 31/12/2009, tổng số vốn góp đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết và đầu tư dài hạn khác là gần 1.464 tỷ đồng, tăng 61,3% so với năm
2008. Vốn góp đầu tư được tập trung vào một số Tổ chức tín dụng và Tổ
chức kinh tế uy tín và có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo
hiệu quả đầu tư của VietinBank.
Nhóm 7

Trang 16


Tài chính tiền tệ 2.2

 2010.
Tại thời điểm 31/12/2010, VietinBank có tổng cộng 6 Công ty con và
một ngân hàng liên doanh (Ngân hàng TNHH Indovina). Tổng số vốn của
VietinBank góp vào các Công ty con là 1.527 tỷ đồng, tăng so với năm 2009
là 197 tỷ đồng, bao gồm phần vốn cấp cho Công ty TNHH MTV Quản lý
Quỹ (50 tỷ đồng), Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý (50 tỷ đồng), điều
chỉnh tăng phần vốn góp vào Công ty Chứng khoán VietinBank là 97 tỷ
đồng (chênh lệch do định giá lại tài sản khi cổ phần hoá Công ty Chứng
khoán).Trong năm 2010, vốn điều lệ của các Công ty con đã được thành lập
trước năm 2010 không có sự thay đổi. VietinBank thành lập thêm 2 Công ty
con mới (Công ty Quản lý quỹ và Công ty vàng bạc đá quý) dưới hình thức
TNHH MTV, VietinBank nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn điều lệ cấp cho 2
Công ty này đến thời điểm 31/12/2010 mỗi công ty là 50 tỷ đồng. Ngân
hàng liên doanh Indovina cũng thực hiện tăng vốn điều lệ trong năm 2010 từ

125 triệu USD lên 165 triệu USD, trong đó VietinBank vẫn duy trì tỷ lệ vốn
góp của mình là 50% trên vốn điều lệ của liên doanh. Tổng số vốn
VietinBank góp vốn trong liên doanh là 82,5 triệu USD, hạch toán quy VNĐ
là 1.392 tỷ đồng. Trong năm 2010 góp thêm 20 triệu USD, tương đương 390
tỷ đồng.
 2012
Góp vốn vào các ngân hàng thương mại khác: góp vốn vào các Sài
Gòn Công Thương (SaigonBank), VietCapitalBank.
Tổ chức khác: góp vốn vào công ty bảo hiểm vietinaviva ( aviva hãng
bảo hiểm lớn nhất nước Anh góp 400 tỷ đồng).
SAM ( Saigon Asset Management Corporation) sẽ thành lập quỹ nước
ngoài với quy mô dự kiến từ 50 – 100 triệu USD để đầu tư vào Việt Nam và
góp một phần vốn vào quỹ thành viên do VietinBank Capital quản lý.
Ngoài ra, VietinBank còn góp vốn vào công ty con tại Đức nhằm mở
rộng hoạt động tại nước ngoài với số vốn đầu tư 50 triệu EURO
Nhóm 7

Trang 17


Tài chính tiền tệ 2.2

3.2.4.2 Kinh doanh ngoại hối và mua bán ngoại tệ.
Vietinbank thực hiện các hoạt động về ngoại hối theo quy định của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, như mua bán ngoại tệ, huy động , cho thuê
tài chính và cung ứng các dịch vụ bằng đồng ngoại tệ.
 2009.
Chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới các nguồn cung ngoại tệ
đều giảm mạnh, việc đáp ứng đủ nhu cầu mua ngoại tệ của do-anh nghiệp
nhập khẩu hàng hóa và nguyên liệu sản xuất gặp nhiều khó khăn.

VietinBank ưu tiên và cố gắng đáp ứng tối đa cho nhu cầu nhập khẩu mặt
hàng thiết yếu theo quy định của Chính phủ như xăng dầu, phân bón, dược
phẩm, thuốc trừ sâu, (chiếm gần 90% tổng doanh số bán ngoại tệ của
VietinBank). Tổng doanh số mua là 4.390 triệu USD, tổng doanh số bán là
4.050 triệu USD, do-anh số chuyển đổi ngoại tệ với thị trường quốc tế đạt
1,9 tỷ USD.
 2010.
Trong năm 2010, VietinBank đã triển khai nhiều nhóm giải pháp linh
hoạt để duy trì ổn định và mở rộng phạm vi khai thác nguồn ngoại tệ nhằm
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Tổng doanh sốmua ngoại tệ của toàn hệ thống đạt 5 tỷ USD, trong đó doan
số mua ngoại tệ từ khách hàng đạt gần 3,8 tỷ USD (tăng hơn50% so với năm
2009), doanh số mua ngoại tệ từ các tổ chứctín dụng gần 400 triệu USD.
Trên cơ sở đó, tổng doanh số ngoại tệ bán cho khách hàng đạt hơn 5 tỷ USD,
tăng 18% so với 2009.
3.2.4.3 Ủy thác và nhận ủy
Vietinbank thực hiện cho thuê tài chính theo ủy thác của các công ty
cho thuê tài chính khác, của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và các tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
Nhóm 7

Trang 18


Tài chính tiền tệ 2.2

Vietinbank nhận ủy thác bằng tài sản, hoặc bằng tiền để mau máy móc
thiết bị và động sản khác của bên ủy thác và cho thuê tài chính đối với bên
thuê.
3.2.4.4 Dịch vụ cho thuê tủ sắt

Đáp ứng nhu cầu: cất giữ, bảo quản giấy tờ có giá, tài sản quý hoặc
giấy tờ nhà đất, tài sản có tính chất riêng tư,… tại ngăn tử sắt do ngân hàng
cho thuê, đảm bảo an toàn, bảo mật về thông tin khách hàng và tài sản gửi
của khách hàng.
Tiện ích đối với khách hàng:
• Được Vietinbank cam kết giữ bí mật các thông tin về khách hàng,
thông tin liên quan đến việc thuê ngăn tủ sắt và tài sản gửi bên trong ngăn tủ
sắt theo quy định của Pháp luật.
• Đảm bảo an toàn cho các tài sản gửi, tránh được nhiều rủi ro của
việc cất giữ tài sản tại nhà.
• Thăm và sử dụng tài sản trong thời gian giao dịch của Vietinbank
và được miễn phí thăm 05 lần /tháng, thời gian thăm tối đa 20 phút/lần.\
• Ủy quyền cho người khác giao dịch với Vietinbank khi có văn bản
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
• Chấm dứt hợp đồng thuê ngăn tủ sắt trước thời hạn gửi văn bản yêu
cầu tới Vietinbank.
• Hưởng lãi suất trên số tiền ký quỹ theo quy định của Vietinbank
trong từng thời kỳ.
Kết quả 1 số hoạt động của Vietinbank thông qua các năm 2009, 2010, 2011
2009
2010
2011
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ.
387563
1428108
115231
Lãi/lỗ thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng
(48215)
158444

382562
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần.
86661
164220
257345
Hoạt động khác.
417715
1271613
1024103
Nhóm 7

Trang 19


Tài chính tiền tệ 2.2

Hoạt động khác:


Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.



Tư vấn đầu tư và tài chính.



Cho thuê tài chính .



Môi giới, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn,
lưu ký chứng khoán

Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản siết nợ qua Công ty
Quản lý nợ và khai thác tài sản.

III. Kết luận
Nhóm 7

Trang 20


Tài chính tiền tệ 2.2

NHTM là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống tài chính quốc
gia và những hoạt động cơ bản của NHTM đã góp phần quan trọng trong sự
phát triển của mỗi ngân hàng và cho cả nền kinh tế của đất nước. Hoạt động
của ngân hàng luôn song hành cùng những rủi ro, mức lợi nhuận luôn tỉ lệ
thuận với độ rủi ro nhất là khi phải chịu tác động của các chủ trương thắt
chặt tiền tệ nên các NHTM cần có những hoạt động chuẩn xác và thận trọng.
Mục tiêu phát triển thận trọng, ổn định và bền vững luôn được đặt lên hàng
đầu.
Vietinbank không chỉ là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam
mà còn đang dần dần khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tê bằng
việc được tạp chí chuyên xếp hạng Forbes đưa vào danh sách 2000 doanh
nghiệp lớn nhất toàn cầu. Đứng ở vị trí 1989. Theo số liệu của Forbes,
Vietinbank có doanh thu 2,8 tỷ USD, lợi nhuận 0,2 tỷ USD, giá trị tài sản
21,9 tỷ USD, giá trị vốn hóa thị trường 2,4 tỷ USD.
Trên phương diện lợi nhuận, Vietinbank đứng ở vị trí 1.945 trong số
2.000 công ty thuộc xếp hạng. Nếu xét về giá trị tài sản, Vietinbank xếp thứ

904.
Đây chính là tín hiệu khả quan, 1 bước khẳng định thương hiệu Việt,
giúp ngân hàng thương mại trong nước tăng uy tín và khả năng cạnh tranh
với ngân hàng ngoại như HSBC, ANZ…..

Nhóm 7

Trang 21



×