Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH nhận diện rào cản trong việc hình thành doanh nghiệp spin off trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo tại việt nam (nghiên cứu trường hợp đại học bách khoa hà nội và viện hàn lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ HUYỀN TRANG

NHẬN DIỆN RÀO CẢN TRONG VIỆC HÌNH THÀNH
DOANH NGHIỆP SPIN-OFF TRONG CÁC CƠ SỞ
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM
(Nghiên cứu trƣờng hợp: Đại học Bách Khoa Hà Nội và
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội-2019

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------VŨ HUYỀN TRANG

NHẬN DIỆN RÀO CẢN TRONG VIỆC HÌNH THÀNH
DOANH NGHIỆP SPIN-OFF TRONG CÁC CƠ SỞ
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM
(Nghiên cứu trƣờng hợp: Đại học Bách Khoa Hà Nội và
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60 34 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Huy Tiến

Hà Nội-2019

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Phạm Huy Tiến,
ngƣời hƣớng dẫn khoa học của tơi vì sự dìu dắt của thầy trong suốt thời gian
thực hiện luận văn thạc sĩ. Thầy đã dành cho tơi những lời nhận xét giá trị,
đóng góp những ý kiến xác đáng và khơi gợi cho tôi những ý tƣởng hay từ
những trang viết đầu tiên đến khi luận văn đƣợc hồn thành.
Tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy Vũ Cao Đàm và Thầy Đào
Thanh Trƣờng. Các thầy đã cho tôi những định hƣớng từ khi có ý tƣởng sơ
khai của đề cƣơng cho đến khi tôi chọn đƣợc hƣớng đi phù hợp cho đề tài của
mình.
Luận văn của tơi sẽ khơng thể hồn thành đƣợc nếu khơng có sự hỗ trợ và
quan tâm chân thành của gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả mọi ngƣời vì đã ln ở bên và động viên tôi.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ........................................................ 4
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 5
1.

Lý do nghiên cứu....................................................................................... 5

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 6

3.

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 8

4.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 9

5.

Mẫu khảo sát ............................................................................................. 9

6.

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 9

7.

Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 9


8.

Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết ........................................................ 9

9.

Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC
HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP SPIN-OFF Ở CÁC CƠ SỞ NGHIÊN
CỨU VÀ ĐÀO TẠO ...................................................................................... 11
1.1. Hệ khái niệm ............................................................................................ 11
1.1.1. Tổ chức Khoa học và Công nghệ .................................................... 11
1.1.2. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ .......................................... 13
1.1.3 Doanh nghiệp spin-off...................................................................... 14
1.2. Vai trò của doanh nghiệp spin-off............................................................ 17
1.3. Khái niệm rào cản .................................................................................... 19
1.4. Điều kiện hình thành doanh nghiệp spin-off trong các cơ sở nghiên cứu
và đào tạo ........................................................................................................ 20
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 25
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VÀ NHU CẦU HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP SPIN-OFF
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.............. 26
2.1. Tổng quan thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ và hình thành
spin-off trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo tại Việt Nam hiện nay .......... 26

2.1.1. Thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ.............................. 26
2.1.2. Thực trạng về doanh nghiệp spin-off ............................................ 27
2.2 Thực trạng tại hoạt động khoa học và công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam (Vietnam Academy of Science and Technology,
viết tắt là VAST) ............................................................................................. 28
2.3. Thực trạng hoạt động KH&CN ở Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội .. 38
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 42
CHƢƠNG 3. CÁC RÀO CẢN ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH DOANH
NGHIỆP SPIN-OFF TRONG CÁC CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO
TẠI VIỆT NAM .............................................................................................. 43
3.1. Rào cản về môi trƣờng thể chế................................................................. 43
3.1.1. Môi trường kinh tế thị trường ....................................................... 43
3.1.2. Hành lang pháp lý cho doanh nghiệp spin-off.............................. 46
3.1.3. Hỗ trợ về tài chính ........................................................................ 51
3.2. Rào cản về năng lực và chính sách vi mô của các cơ sở nghiên cứu và đào
tạo .................................................................................................................... 54
3.2.1. Chính sách về nhân lực ................................................................. 56
3.2.2. Chính sách về Tài sản Trí tuệ ....................................................... 57
3.2.3. Chính sách tài chính ..................................................................... 60
3.2.4. Chính sách về quyền sở hữu cổ phần và quản trị doanh nghiệp .. 61

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3. Rào cản về năng lực của nhà sáng lập spin-off và ý chí của ngƣời lãnh
đạo cơ sở nghiên cứu và đào tạo ..................................................................... 63
3.3.1 Người sáng lập spin-off thiếu năng lực kinh doanh và khả năng
thích ứng với q trình thương mại hóa ......................................................... 63

3.3.2. Tinh thần kinh thương của nhà sáng lập ...................................... 64
3.3.3. Ý chí của người lãnh đạo .............................................................. 66
3.4. Giải pháp khắc phục rào cản .................................................................... 67
3.4.1. Giải pháp về môi trường thể chế .................................................. 67
3.4.2. Chính sách hỗ trợ của bản thân cơ sở nghiên cứu và đào tạo ..... 68
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 79

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ bảng biểu

STT
1

Hình 1.1: Các giai đoạn hình thành spin-off trong trƣờng đại học

2

Hình 2.1. Số lƣợng nhân lực khoa học đạt trình độ Thạc sĩ, Tiến
sĩ/TSKH và PGS/GS từ năm 2014 đến năm 2018

3


Hình 2.2 Tổng kinh phí hoạt động hàng năm của Viện Hàn lâm
giai đoạn 2013-2018

4

Hình 2.3 Cơ cấu kinh phí hoạt động hàng năm của Viện Hàn lâm
giai đoạn 2013-2018 (kinh phí giao đầu năm)

5

Hình 2.4. Tổng quan về tình hình phát triển các doanh nghiệp spinoff ở Viện Hàn lâm KH&CN VN

6

Hình 2.5. Trình độ cán bộ, viên chức tại Trƣờng ĐHBKHN
giai đoạn 2017-2018

7

Bảng 2.1. Kinh phí thực hiện hoạt động KH&CN giai đoạn 2011 2015 của Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

8

Bảng 3.1. Một số chƣơng trình tài trợ của Chính phủ

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong xã hội hiện đại ngày nay, ảnh hƣởng của khoa học đối với q trình
tăng trƣởng kinh tế ngày càng đƣợc cơng nhận. Feller (1990) đã tuyên bố rằng
các trƣờng đại học đang ngày càng đƣợc coi là 'động lực tăng trƣởng kinh tế'
của các Chính phủ [33]. Trong những thập kỷ qua, các trƣờng đại học đã
chuyển dịch dần từ mơ hình truyền thống, chỉ tập trung vào hai nhiệm vụ
chính là nghiên cứu và giảng dạy, sang mơ hình trƣờng đại học gắn kết với
doanh nghiệp, hƣớng tới một nhiệm vụ thứ ba: thƣơng mại hóa.
Đây là xu thế phát triển hiện nay của nhiều trƣờng đại học hàng đầu tại
các nƣớc phát triển trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, q trình chuyển
đổi này cịn chƣa có những bƣớc tiến rõ nét. Công tác nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ ở khu vực nghiên cứu và đào tạo vẫn chƣa mang lại
hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy phát triển xã hội. Nền giáo dục đại học ở Việt
Nam đang phải đối mặt với sự thay đổi mạnh mẽ cả về tƣ duy, cơ cấu kiến
thức, kỹ năng và phƣơng pháp, đòi hỏi Nhà trƣờng cần đẩy cao hơn sự chủ
động và đóng góp của mình vào xã hội, bằng việc đƣa những sản phẩm tri
thức mình tạo ra gần hơn nữa với nhu cầu thực tiễn và thúc đẩy nhanh chóng
khả năng ứng dụng của những sản phẩm đó.
Các viện nghiên cứu và trƣờng đại học là hai thành phần quan trọng trong
việc tạo ra và tích lũy kiến thức trong xã hội. Họ tạo ra một lực lƣợng lao
động có tay nghề cao cho doanh nghiệp, khu vực công và tạo ra kiến thức mới
thông qua các hoạt động nghiên cứu. Hai chức năng này nên đƣợc liên kết với
nhau, đặc biệt bao gồm việc chuyển giao kiến thức hiệu quả từ nghiên cứu
vào thực tiễn kinh tế. Chức năng này rất quan trọng đặc biệt là đối với nguồn
nhân lực và đảm bảo tiến bộ công nghệ của nền kinh tế. Thành lập các công ty
spin-off trong môi trƣờng học thuật là một cách để đƣa kiến thức và công
nghệ từ môi trƣờng nghiên cứu vào thực tiễn. Các doanh nghiệp spin-off có
thể đƣợc định nghĩa hẹp là các công ty khai thác tài sản trí tuệ hoặc các sáng
chế đƣợc tạo ra từ nghiên cứu của tổ chức nghiên cứu (trƣờng đại học hoặc

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


viện nghiên cứu) [32, tr.211]. Tuy nhiên, các doanh nghiệp spin-off thƣờng
khơng sử dụng tài sản trí tuệ thuộc sở hữu chính thức của trƣờng đại học. Do
đó, họ có đặc điểm chung là các doanh nghiệp mới đƣợc thành lập để áp dụng
kiến thức học thuật, cơ sở hạ tầng học thuật và kết quả đạt đƣợc của các
trƣờng đại học, và tiếp tục thƣơng mại hóa thành cơng chúng.
Doanh nghiệp spin-off đóng vai trị quan trọng trong việc tăng cƣờng liên
kết giữa cơ sơ nghiên cứu - đào tạo và doanh nghiệp. Số lƣợng bằng sáng chế
công nghệ và spin-offs bắt nguồn từ nghiên cứu trong trƣờng đại học/viện
nghiên cứu có tác động đáng kể đến sự phát triển kinh tế và xã hội của đất
nƣớc và khu vực. Tuy vậy, tại Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp spin-off
cịn chƣa phổ biến, việc hình thành các doanh nghiệp spin-off cịn gặp nhiều
rào cản do chƣa có thể chế tạo điều kiện và môi trƣờng thuận lợi cho việc phát
triển, mở rộng quyền tự chủ cho một số lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng, phối
hợp đào tạo, thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài này sẽ nhận diện rào cản trong việc hình thành
doanh nghiệp spin-off trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong
nƣớc và nƣớc ngoài về doanh nghiệp spin-off trong cơ sở nghiên cứu và đào
tạo.
Tác giả Trần Văn Dũng (2008) đã trình bày một số khái niệm, quá trình,
nguồn gốc và ba điều kiện hình thành doanh nghiệp spin-off trong các trƣờng
đại học bao gồm: cơng nghệ có bản quyền, đội ngũ khoa học có tinh thần kinh
doanh và vốn đầu tƣ [7, tr.20].
Tác giả Đỗ Thị Thanh Nga (2014) đã có bài nghiên cứu về "Hoàn thiện

các thiết chế nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của Spin-off trong các
trƣờng đại học của Việt Nam", trong đó tác giả nhấn mạnh việc hồn thiện
thiết chế chính sách cho spin-off ở cả cấp độ vĩ mơ (chính phủ) và vi mơ
(trƣờng đại học) sẽ tăng cƣờng hiệu quả hoạt động cho loại hình tổ chức này
[15, tr.61].
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Quang Tuấn (2016) đã cung cấp một
cái nhìn chi tiết về những điều kiện cần và đủ để hình thành các doanh nghiệp
cơng nghệ-vệ tinh. Trong đó tác giả phân tích điều kiện cần bao gồm môi
trƣờng kinh tế thị trƣờng và mơi trƣờng chính sách, cịn điều kiện đủ bao gồm
tiềm lực của tổ chức mẹ, sản phẩm hoạt động khoa học có thể thƣơng mại
hóa, điều kiện phát triển các hƣớng nghiên cứu mới, và môi trƣờng nghiên
cứu khoa học [21, tr.70].
Cuốn sách Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ của các tác giả Mai Hà,
Đào Thanh Trƣờng, và Phạm Văn Tuyên (2015) đã tổng hợp và phân tích
nhiều khía cạnh khác nhau, cả lý luận và thực tiễn liên quan đến doanh nghiệp
KH&CN Việt Nam [9, tr.25].
Vai trò thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu của doanh nghiệp spin-off tại
Việt Nam trong thập niên 90 đã đƣợc làm rõ trong bài báo
"Commercialization of Research through Spin-off Enterprises in Vietnam
during the 1990s" của nhóm tác giả Erik Baark, Mai Hà, Phạm Tuấn Huy và
Phạm Thị Bích Ngọc (2019) [26]. Trong đó, nhóm tác giả đã chỉ ra những
khó khăn mà các doanh nghiệp spin-off của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia lúc
bấy giờ) phải đối mặt trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế của Việt Nam
sau Đổi mới.

Tác giả Pinaki N. Pattnaik và Satyendra C. Pandey (2014) đã có bài
nghiên cứu về "University Spinoffs: What, Why, and How?" [42, tr.44-50].
Nhóm tác giả đã xem xét các tài liệu có sẵn về spin-offs đại học và trình bày
một cái nhìn tổng quan tồn diện về định nghĩa spin-offs trong trƣờng đại học,
tại sao chúng quan trọng, điều gì làm cho chúng trở nên quan trọng và chúng
có thể đƣợc tạo ra nhƣ thế nào. Ngồi việc xem xét các mơ hình hình thành
hiện tại của spin-offs đại học, nhóm tác giả cũng đề xuất một mơ hình mới có
nhiều giai đoạn và tồn diện hơn.
Tác giả Fini và cộng sự (2016) đã có một nghiên cứu xuyên quốc gia về
các yếu tố thể chế quyết định tới số lƣợng và chất lƣợng của các spin-offs của
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trƣờng đại học [34, tr.370]. Trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả đã phân
tích các doanh nghiệp spin-offs trong trƣờng đại học ở ba nƣớc châu Âu và
chỉ ra rằng những thay đổi trong khung thể chế có ảnh hƣởng tích cực đến số
lƣợng spin-offs đƣợc tạo ra, tuy nhiên tác động này chỉ mang tính chất biểu
tƣởng hơn là có tính lâu dài, nghĩa là khơng thể cải thiện tác động kinh tế tiềm
tàng của các doanh nghiệp này.
Ndonzuau, Pirnay và Surlemont (2002) phân tích q trình hình thành DN
spin-off dƣới góc độ chuyển giao kết quả nghiên cứu từ tổ chức R&D vào thị
trƣờng, hình thành DN khoa học là hình thức chuyển giao CN có hiệu quả
[41, tr.285]. Hàng loạt các vấn đề đặt ra khi hình thành DN spin-off đƣợc đề
cập đến nhƣ sự cần thiết hình thành vốn đầu tƣ mạo hiểm cho các nhà khoa
học có tinh thần kinh thƣơng, vai trị của khu CN cao trong việc tạo điều kiện
cho các spin-off hoạt động trong giai đoạn đầu. Theo nghiên cứu của các tác
giả, quá trình hình thành DN khoa học spin-off gồm 4 giai đoạn: (1) Tạo nên
ý tƣởng kinh doanh từ kết quả nghiên cứu; (2) Hình thành những dự án đầu tƣ

dựa trên những ý tƣởng kinh doanh; (3) Thành lập DN spin-off từ những dự
án đầu tƣ trên; (4) Tiếp tục hoàn thiện và khẳng định sự phát triển của DN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
1) Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
- Làm rõ rào cản trong việc hình thành các doanh nghiệp spin-off trong
các cơ sở nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam.
2) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận về doanh nghiệp khoa học và cơng nghệ, mơ
hình doanh nghiệp spin-off, khái niệm rào cản và điều kiện để hình thành
doanh nghiệp spin-off;
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành các doanh nghiệp
spin-offs trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam;
- Tìm hiểu hiện trạng những rào cản trong việc hình thành các doanh
nghiệp spin-offs trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam;

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục các rào cản đến sự hình thành
doanh nghiệp spin-offs trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
1) Giới hạn phạm vi về nội dung: các rào cản trong việc hình thành các
doanh nghiệp spin-off trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam.
2) Giới hạn phạm vi thời gian: 2010-2018.
3) Giới hạn phạm vi không gian: Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội và
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
5. Mẫu khảo sát
- Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội và Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Những rào cản trong việc hình thành các doanh nghiệp spin-off trong
các cơ sở nghiên cứu và đào tạo tại Việt Nam là gì?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Các rào cản chính ảnh hƣởng đến sự hình thành các doanh nghiệp spin-off
trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam bao gồm mơi trƣờng thể
chế chƣa sẵn sàng, thiếu các chính sách hỗ trợ từ bản thân cơ sở nghiên cứu
và đào tạo, và năng lực kinh thƣơng của nhà sáng lập spin-off.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích và tổng hợp tài liệu về doanh
nghiệp spin-off, điều kiện hình thành doanh nghiệp spin-off, các yếu tố ảnh
hƣởng đến sự hình thành doanh nghiệp spin-off trong các cơ sở nghiên cứu và
đào tạo.
- Phỏng vấn sâu chuyên gia: nghiên cứu đã phỏng vấn 15 chuyên gia
trong lĩnh vực chính sách, các nhà khoa học, nghiên cứu viên trong các trƣờng
đại học, viện nghiên cứu, các chuyên gia về spin-off.
9. Nội dung nghiên cứu
1) Luận cứ lý thuyết:
Khái niệm:
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Tổ chức khoa học và công nghệ
- Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Doanh nghiệp spin-off
- Khái niệm Rào cản
- Điều kiện hình thành các doanh nghiệp spin-off

- Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành doanh nghiệp spin-off
2) Luận cứ thực tế:
- Nghiên cứu tài liệu và thu thập thơng tin về thực trạng việc hình thành
spin-off trong các trƣờng ĐH, các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành spinoff, các chính sách của chính phủ và các cơ sở nghiên cứu, đào tạo đối với
doanh nghiệp spin-off;
- Tại Việt Nam, mơ hình spin-off chƣa đƣợc phát triển. Ở nhiều trƣờng
đại học và cơ sở nghiên cứu, các kết quả có tính ứng dụng thƣờng đƣợc
chuyển giao một cách vội vã hoặc bị bỏ qua vì khơng đƣợc đầu tƣ thƣơng mại
hóa;
- Phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực phân tích chính sách, quản
lý khoa học và công nghệ, các nhà khoa học, nghiên cứu viên trong các
trƣờng đại học, viện nghiên cứu.
10. Kết cấu luận văn:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về những rào cản trong việc hình thành doanh
nghiệp spin-off ở các cơ sở nghiên cứu và đào tạo
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ và nhu cầu hình
thành doanh nghiệp spin-off trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo tại việt
nam hiện nay
Chƣơng 3. Các rào cản đối với sự hình thành doanh nghiệp spin-off
trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo tại việt nam

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC
HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP SPIN-OFF Ở CÁC CƠ SỞ NGHIÊN
CỨU VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Hệ khái niệm

1.1.1. Tổ chức Khoa học và Công nghệ
Tổ chức KH&CN là những tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu
khoa học, triển khai thực nghiệm và hoạt động dịch vụ KH&CN, đƣợc thành
lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật [18, Điều 3]. Theo Luật
KH&CN (2013), các loại hình tổ chức KH&CN bao gồm:
-

Các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ đƣợc tổ chức dƣới dạng viện hàn lâm, viện, trung
tâm, phịng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và
một số hình thức khác (gọi chung là tổ chức R&D);
-

Các cơ sở giáo dục đại học đƣợc tổ chức theo quy định của Luật

Giáo dục đại học, bao gồm: các đại học quốc gia, các đại học vùng (gọi chung
là đại học); các trƣờng đại học (xem thêm luật đại học), học viện; các trƣờng
cao đẳng; các viện nghiên cứu khoa học đƣợc phép đào tạo trình độ tiến sĩ;
-

Các tổ chức dịch vụ KH&CN đƣợc tổ chức dƣới hình thức trung

tâm, văn phịng; phịng thí nghiệm và các hình thức khác do Bộ trƣởng Bộ
KH&CN quy định.
a. Tổ chức nghiên cứu triển khai công lập
Hệ thống các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập của Việt Nam
bao gồm:
 Các viện hàn lâm khoa học thuộc Chính phủ: Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học và Xã hội Việt Nam;

 Các tổ chức R&D do Chính phủ, Thủ tƣớng hoặc Bộ trƣởng thành lập,
trực thuộc các Bộ, tổ chức ngang bộ, tổ chức thuộc Chính phủ (không kể hai
viện hàn lâm);
 Các tổ chức R&D thuộc UBND cấp tỉnh;
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Các tổ chức R&D do các tổ chức Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập
thành lập theo thẩm quyền;
 Các tổ chức R&D thuộc các tập đoàn và tổng công ty Nhà nƣớc.
b. Đại học, trường đại học, học viện và cao đẳng
Các đại học, trƣờng đại học, học viện và cao đẳng có nhiệm vụ tiến hành
các hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D), kết hợp đào tạo với nghiên
cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ KH&CN theo quy định của Luật KH&CN,
Luật Giáo dục đại học và các quy định khác của pháp luật. Trƣờng đại học
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ KH&CN ƣu tiên, trọng điểm
của Nhà nƣớc và nghiên cứu khoa học về giáo dục. Trong nhiều trƣờng đại
học có thành lập các tổ chức R&D (các viện, trung tâm nghiên cứu).
Theo Luật Giáo dục đại học (2012) các cơ sở giáo dục đại học bao gồm
[17, Điều 7]:
 Đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là đại học);
 Trƣờng đại học, học viện;
 Trƣờng cao đẳng;
 Viện nghiên cứu khoa học đƣợc phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
Theo Nghị định số 186/2013/NĐ-CP do Thủ tƣớng Chính phủ, Đại học
Quốc gia là cơ sở giáo dục công lập bao gồm tổ hợp các trƣờng đại học, viện
nghiên cứu, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên
môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp để đào tạo, nghiên cứu khoa học, công

nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, đƣợc Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ [4, Điều 2].
Hiện nay, ở Việt Nam, Chính phủ đã thành lập 2 đại học quốc gia là Đại
học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
c. Tổ chức dịch vụ KH&CN
Tổ chức dịch vụ KH&CN đƣợc tổ chức dƣới hình thức trung tâm, văn
phịng, phịng thử nghiệm và hình thức khác, có chức năng chủ yếu là hoạt
động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động R&D; hoạt động liên quan đến
sở hữu công nghiệp và CGCN, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lƣờng, chất
lƣợng sản phẩm, hàng hóa, an tồn bức xạ hạt nhân, năng lƣợng nguyên tử;
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dịch vụ về thông tin, tƣ vấn, đào tạo, bồi dƣỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu
KH&CN trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
1.1.2. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ
Trên thế giới, khái niệm doanh nghiệp KH&CN xuất hiện từ khoảng
giữa thế kỷ 20 tại các nƣớc công nghiệp phát triển, dƣới các tên gọi khác nhau
nhƣ doanh nghiệp dựa trên tri thức (knowledge-based firm); doanh nghiệp dựa
trên khoa học (science-based firm), doanh nghiệp dựa trên công nghệ
(technology-based firm), doanh nghiệp spin-off.
Tại Việt Nam, thuật ngữ doanh nghiệp KH&CN đƣợc nhắc đến trong kết
luận của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX
(2002) nhƣ sau: “Từng bƣớc chuyển các tổ chức KH&CN thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu ứng dụng và phát triển cơng nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh
phí, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp”.
Ngày 01 tháng 02 năm 2019, Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc
đã ký ban hành Nghị định số 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và
cơng nghệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2019, để thay thế Nghị định số

80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Theo Nghị định
này, doanh nghiệp KH&CN là doanh nghiệp đƣợc thành lập, hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam và thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ từ kết quả khoa học và cơng nghệ [5]. Trong đó, kết quả khoa học và cơng
nghệ đƣợc thể hiện dƣới một trong các hình thức sau:
a) Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đã đƣợc cấp văn bằng bảo hộ theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc đƣợc công nhận đăng ký quốc tế
theo quy định của điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên; chƣơng trình
máy tính đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;
b) Giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống
cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công nhận;
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt đƣợc các giải thƣởng về khoa học
và công nghệ do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ
chức xét tặng giải thƣởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thƣởng theo
quy định của pháp luật về giải thƣởng khoa học và công nghệ;
d) Các kết quả khoa học và công nghệ đƣợc cơ quan có thẩm quyền xác
nhận, cơng nhận theo quy định của pháp luật;
đ) Công nghệ nhận chuyển giao đƣợc cơ quan có thẩm quyền xác nhận
theo quy định của pháp luật.
Theo Mai Hà, Hoàng Văn Tuyên và Đào Thanh Trƣờng (2015), doanh
nghiệp KH&CN là doanh nghiệp thỏa mãn hai yếu tố sau [9, tr. 15]:
- Thứ nhất, sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu
vào việc áp dụng kỹ năng hoặc tri thức KH&CN, áp dụng đó là một áp dụng

mới đầu tiên (novel) của công nghệ tiên tiến hoặc sử dụng công nghệ không
phải tiên tiến nhƣng theo cách đổi mới (innovative) để đƣa ra sản phẩm hoặc
một dịch vụ hoàn toàn mới (new);
- Thứ hai, các hoạt động của doanh nghiệp theo đuổi yếu tố cơng nghệ
nhƣ một nguồn lực chính cho lợi thế cạnh tranh.
1.1.3 Doanh nghiệp spin-off
Shane định nghĩa một spin-off trong trƣờng đại học/cơ sở nghiên cứu là
một doanh nghiệp mới đƣợc thành lập để khai thác tài sản trí tuệ đƣợc tạo ra
trong một tổ chức học thuật [45, tr.4]. Định nghĩa của Shane bao gồm ba khía
cạnh quan trọng của một spin-off. Đầu tiên, sự thành lập của một doanh
nghiệp mới và độc lập, tức là, một thực thể pháp lý mới phải đƣợc thành lập.
Thứ hai, các sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp dựa trên sở
hữu trí tuệ. Shane lƣu ý rằng phần sở hữu trí tuệ này khơng cần phải đƣợc bảo
vệ (ví dụ: bằng sáng chế hoặc bản quyền) hoặc đƣợc cấp phép [45, tr.6].
Nhiều spin-off khai thác tài sản trí tuệ mà khơng có bất kỳ sự bảo vệ nào.
Cuối cùng, tài sản trí tuệ đƣợc khai thác phải đƣợc tạo ra trong một tổ chức
học thuật.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bianchi (2006) giới thiệu một định nghĩa rộng về doanh nghiệp spin-off
dựa trên khoa học và công nghệ (science and technology-based-spin-off) nhƣ
sau: các doanh nghiệp mới đƣợc thành lập mà đáp ứng một trong các tiêu chí
sau: (a) sự tồn tại của một tổ chức mẹ (viện nghiên cứu/trƣờng đại học) hoặc
một cơng ty mẹ mà ít nhất một ngƣời sáng lập của doanh nghiệp spin-off đang
làm việc trong vai trò nhà khoa học hoặc nhân viên kỹ thuật; (b) doanh nghiệp
mới chủ yếu dựa vào kiến thức công nghệ hoặc bí quyết kỹ thuật (know-how)
(khơng nhất thiết phải ở dạng cấp phép hoặc bằng sáng chế): (c) tổ chức mẹ

đã đầu tƣ vốn vào doanh nghiệp hoặc trực tiếp thành lập doanh nghiệp mới
[27, tr.195].
Theo khái niệm của Đại học Alberta ở Canada: “Một công ty spin-off
của Đại học Alberta là một doanh nghiệp mà hoạt động sản xuất kinh doanh
của nó chủ yếu khởi nguồn từ sự ứng dụng hoặc sử dụng một công nghệ
và/hoặc một Know-how do một chƣơng trình nghiên cứu của Đại học Alberta
đã hoặc đang phát triển ra. Doanh nghiệp mới này đƣợc lập ra nhằm (1)
chuyển giao một bản quyền sáng chế; (2) để tài trợ nghiên cứu phát triển tiếp
một công nghệ hoặc sáng chế mà công ty sẽ chuyển giao, hoặc (3) để cung
cấp một dịch vụ sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của Đại học tạo ra”.
Theo Robert và Malone (1996), spin-off đƣợc thành lập do 4 nhóm tác
nhân: (1) Ngƣời tạo ra công nghệ (technology originator): ngƣời hoặc tổ chức
tạo ra công nghệ từ công đoạn nghiên cứu cơ bản đến triển khai thực nghiệm
và có thể chuyển giao công nghệ; (2) Tổ chức mẹ (parent organization): Tổ
chức NC&TK có vai trị hỗ trợ hoặc ngăn cản q trình thành lập bằng cách
kiểm sốt quyền sở hữu trí tuệ (SHTT); (3) Nhà nghiên cứu hoặc một nhóm
nghiên cứu có tinh thần kinh thƣơng (the entrepreneur or entrepreneurial
team): ngƣời sử dụng công nghệ do tổ chức mẹ tạo nên và có ý định thành lập
doanh nghiệp mới dựa trên cơng nghệ đó; (4) Nhà đầu tƣ mạo hiểm (the
venture investor): cung cấp tài trợ cho việc thành lập doanh nghiệp mới và đổi
lại đƣợc cổ phần trong doanh nghiệp [44, tr. 30].

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong nghiên cứu của mình, bên cạnh việc định nghĩa một spin-off là
một công ty mới đƣợc thành lập (1) bởi các cá nhân là cựu thành viên của tổ
chức mẹ và với (2) một công nghệ cốt lõi đƣợc chuyển giao từ tổ chức mẹ,

Steffensen và cộng sự còn xác định hai loại spin-offs: loại thứ nhất (1) đƣợc
lên kế hoạch, khi mà công ty mới là kết quả từ sự nỗ lực có tổ chức của tổ
chức mẹ; loại thứ hai (2) xảy ra một cách tự nhiên, khi nhà sáng lập đã phát
hiện ra cơ hội thị trƣờng và thành lập một công ty spin-off với rất ít sự khích
lệ (thậm chí là không khuyến khích) từ tổ chức mẹ [48].
Ở Việt Nam, thuật ngữ spin-off mặc dù khơng cịn mới mẻ tuy nhiên
cũng chƣa đƣợc phổ biến nhƣ start-up. Theo Phạm Huy Tiến (2006), doanh
nghiệp spin-off là doanh nghiệp đƣợc hình thành do một (hoặc nhóm) nhà
khoa học – sáng lập viên có tinh thần kinh thƣơng tách khỏi “tổ chức mẹ"
(trƣờng đại học, viện nghiên cứu, phịng thí nghiệm) để bắt đầu sự nghiệp
kinh doanh độc lập mới. Tổ chức mẹ hỗ trợ cho doanh nghiệp spin-off bằng
cách cho phép chuyển giao tri thức, năng lực hoặc các phƣơng tiện trực tiếp
[19, tr.29].
Theo tác giả Vũ Cao Đàm (2006), doanh nghiệp KH&CN, tức xí nghiệp
spin-off là đơn vị có chức năng làm triển khai, có thể bắt đầu từ giai đoạn chế
tác vật mẫu, làm pilot, ƣơm tạo, và cuối cùng là “sản xuất” ra các cơng nghệ
và bán (chuyển giao) các cơng nghệ đó cho các xí nghiệp cơng nghiệp [8].
Theo Thạch Anh (2006), doanh nghiệp spin-off là một bộ phận hữu cơ
của các cơ sở nghiên cứu và đào tạo (viện hay trƣờng đại học) nhƣng hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp [2]. Song "hàm lƣợng chất xám" chính là điều
kiện tiên quyết của DN spin-off và khiến nó khác biệt với các DN khoa học
khác. DN spin-off là một khối gắn kết cố định phịng thí nghiệm - nhà khoa
học - nhà sản xuất, nó vừa tạo quyền chủ động cho nhà khoa học, vừa giúp
nhanh chóng đƣa sản phẩm cơng nghệ cao ra thị trƣờng. Ngồi spin-off, cịn
một loại hình DN khoa học nữa là DN start-up (hay "DN khởi nghiệp").
Nhƣng khác với DN spin-off, DN start-up chỉ nằm trong khu vực "vƣờn ƣơm"
(technology park) và không nhất thiết phải gắn với cơ sở nghiên cứu. Công
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



nghệ của DN start-up không nhất thiết phải là công nghệ cao, kết quả nghiên
cứu cũng có thể lấy từ nơi khác đến. Nếu nhƣ ngƣời thành lập và điều hành
DN spin-off nhất thiết phải chính là nhà khoa học chủ nhân của phát kiến
cơng nghệ cao, thì ai cũng có thể thành lập và điều hành DN start-up. Trong
các DN khoa học, có thể có hàng trăm DN start-up, nhƣng chỉ rất ít trong đó
là DN spin-off [2].
Cernescu và Dungan (2015) cũng cho rằng Spin-offs chắc chắn rất khác
với các công ty khởi nghiệp công nghệ cao khác, sự khác biệt quan trọng nhất
giữa spin-off và start-up là nguồn gốc của công ty. Nếu một spin-off đƣợc
sinh ra trong một tổ chức (một trƣờng đại học, một công ty hoặc một viện
nghiên cứu), một start-up đƣợc sinh ra từ một ý tƣởng, một doanh nghiệp
sáng tạo hoặc kết quả đổi mới [29, tr.35]. Một spin-off đƣợc tạo ra bởi các
trƣờng đại học thì đội ngũ nhân sự và cơng nghệ bắt nguồn từ các trƣờng đại
học, cũng nhƣ nguồn tài trợ và đội ngũ quản lý đến từ các trƣờng đại học.
Trong doanh nghiệp start-up, trƣờng đại học cũng tham gia nhƣng chỉ đóng
vai trị gián tiếp nhƣ giáo dục các nhà sáng lập khởi nghiệp hoặc chiếm quyền
sử dụng bằng sáng chế hoặc kết quả nghiên cứu.
Các tài liệu cho thấy có rất là nhiều cách định nghĩa, khái niệm khác
nhau trên thế giới và ở Việt Nam về doanh nghiệp spin-off trong các cơ sở
nghiên cứu và đào tạo, trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm doanh
nghiệp spin-off nhƣ sau: Doanh nghiệp spin-off trong các cơ sở nghiên cứu
và đào tạo là doanh nghiệp mới được tạo ra để khai thác các kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ được phát triển trong trường đại học và viện
nghiên cứu dựa trên thỏa thuận tài chính giữa doanh nghiệp và trường/viện,
và được sáng lập bởi nhà khoa học, học viên, sinh viên đang học tập và cơng
tác tại cơ sở đấy.
1.2. Vai trị của doanh nghiệp spin-off
Các doanh nghiệp spin-off đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy

kinh tế và đóng góp vào sự phát triển của nền khoa học và công nghệ. Tạ Hải
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tùng (2018) đã liệt kê vai trị và lợi ích của hoạt động doanh nghiệp spin-off
nhƣ sau [22]:
- Thúc đẩy thƣơng mại hóa sản phẩm NCKH: các kết quả NCKH thơng
thƣờng tồn tại ở dạng mơ hình và bản chế thử (prototype), vì vậy khơng hấp
dẫn các nhà đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ quan tâm nhiều đến lợi nhuận
ngắn hạn. Các nhà đầu tƣ thƣờng yêu cầu nhà khởi nghiệp phải đảm bảo sự an
toàn cho khoản đầu tƣ của mình, thậm chí họ cịn u cầu đƣợc cầm cố tài
sản. Chính vì vậy, trơng đợi vào các nhà đầu tƣ ngoài xã hội trong các lĩnh
vực có yếu tố rủi ro cao nhƣ đầu tƣ công nghệ (đặc biệt là công nghệ mới) là
tƣơng đối khó khả thi trong điều kiện Việt Nam hiện tại. Vì vậy, doanh
nghiệp spin-off với sự tham gia chủ động và vai trò quan trọng của trƣờng
ĐH và đặc biệt là bản thân nhà khoa học, những chuyên gia công nghệ, ngƣời
hiểu hơn ai hết về “đứa con” của mình sẽ nâng cao tỷ lệ thành công của việc
thƣơng mại hóa sản phẩm NCKH.
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội: ngoài nghĩa vụ về thuế, cũng
nhƣ thu hút lao động, doanh nghiệp spin-off ra đời sẽ góp phần tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ mới, khác biệt về cơng nghệ, qua đó trực tiếp và gián tiếp đóng
góp vào sự phát triển của xã hội cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Ngoài ra, doanh nghiệp spin-off cịn đóng vai trị hình thành các liên kết thúc
đẩy sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt tại địa phƣơng nơi
doanh nghiệp hình thành. Trên thế giới, vai trò này của các spin-off đã đƣợc
thể hiện thơng qua một loạt nghiên cứu và chính sách của các chính phủ.
Roberts và Malone (1996) đã xem xét rằng tất cả các cơng ty con của MIT
hàng năm đóng góp 10 tỷ đơ la Mỹ cho nền kinh tế [44, tr.32]. Báo cáo của

McQueen và Wallmark (1991) đã đƣa ra rằng 10-15 cơng ty có nguồn gốc từ
Đại học Chalmers, Thụy Điển, đã đóng góp hơn 100 triệu đơ la Mỹ hằng năm
cho nền kinh tế từ năm 1964 đến 1991 [40].
- Thúc đẩy sự phát triển của hoạt động đào tạo và NCKH: các doanh
nghiệp spin-off sẽ góp phần tạo ra làn sóng khởi nghiệp sáng tạo trong trƣờng
ĐH, qua đó hỗ trợ phát triển NCKH đặc biệt trong các lĩnh vực có khả năng
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ứng dụng và tiềm năng thƣơng mại hóa cao, đƣa khoa học đến gần hơn với
thực tiễn đa dạng của đời sống. Ngồi ra, doanh nghiệp spin-off tạo ra mơi
trƣờng lý tƣởng để học viên, sinh viên, đặc biệt là nghiên cứu sinh, tham gia
các hoạt động R&D và đƣợc đào tạo bổ sung các kỹ năng thực tiễn cần thiết,
để sau này có thể chính họ cũng sẽ là những hạt nhân khởi nghiệp sáng tạo
cho xã hội. Thêm vào đó, sự thành cơng của hoạt động spin-off sẽ mang lại
thêm thu nhập cho những ngƣời tham gia, qua đó tạo điều kiện cho trƣờng đại
học thu hút và “giữ chân” các giảng viên, các nhà khoa học có trình độ cao,
phục vụ cho mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững. Cuối cùng, câu chuyện
thành công của các spin-off còn thể hiện một phần trách nhiệm giải trình của
các trƣờng ĐH đối với sự đầu tƣ của xã hội, và qua đó, thu hút thêm đƣợc
nguồn lực xã hội hóa vào phát triển các cơ sở giáo dục đại học trình độ cao,
với định hƣớng nghiên cứu rõ nét, và là trung tâm của đổi mới sáng tạo.
1.3. Khái niệm rào cản
Theo từ điển Cambrigde, rào cản đƣợc định nghĩa là những thứ (có cấu
trúc vật chất hoặc yếu tố phi vật chất) đƣợc sử dụng hoặc hành động để ngăn
chặn hành động của một ai đó hoặc ngăn chặn điều gì đó xảy ra. Trong lĩnh
vực thƣơng mại, từ điển Cambrigde định nghĩa rào cản là những thứ ngăn
chặn một điều khác xảy ra hoặc làm cho nó khó khăn hơn. Tƣơng tự, theo từ

điển Collins, một rào cản là có thể là một quy tắc (a rule), điều luật (a law)
hoặc chính sách (a policy) làm cho việc thực hiện một việc gì đó trở nên khó
khăn hơn hoặc khơng thể xảy ra đƣợc.
Thơng qua việc xem xét các điều kiện hình thành và tiến hành điều tra
phỏng vấn sâu, các rào cản đƣợc đề cập đến trong nghiên cứu này bao gồm:
rào cản về môi trƣờng thể chế, rào cản về năng lực của cơ quan nghiên cứu,
và rào cản cản về ý chí của ngƣời lãnh đạo và tinh thần kinh thƣơng của nhà
khoa học.

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4. Điều kiện hình thành doanh nghiệp spin-off trong các cơ sở
nghiên cứu và đào tạo
Để nhận diện đƣợc các rào cản trong quá tình hình thành spin-off, cần
phải chú ý đến các điều kiện để hình thành và phát triển của các doanh nghiệp
spin-off. Theo Vohora, Lockett & Wright (2004), năm giai đoạn hình thành
một doanh nghiệp spin-off trong các trƣờng đại học bao gồm: Giai đoạn
nghiên cứu, Giai đoạn nắm bắt cơ hội, Giai đoạn tiền tổ chức, Giai đoạn tiền
định hƣớng, Giai đoạn phát triển bền vững [49, tr.156]. Ở từng giai đoạn,
nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lực công nghệ của nhà sáng
lập và đội ngũ quản lý, tiềm lực của đơn vị và mạng lƣới hỗ trợ đối với khả
năng hình thành một doanh nghiệp spin-off thành công.
Hunady, Orviska và Isar (2019) đã phân tích q trình thực tế của việc
tạo ra các spin-off trong các trƣờng đại học, đƣợc minh họa chi tiết trong
Hình 1.1 [35, tr.145]. Theo đó, điều kiện tiên quyết cơ bản cho các bƣớc tiếp
theo là xác định các năng lực chính ở cấp độ tổ chức. Một yếu tố thiết yếu
khác là vốn tài trợ cho nghiên cứu, có thể từ chính trƣờng đại học hoặc thông

qua các nguồn tài trợ công cộng hay tƣ nhân bên ngồi. Kết quả của nghiên
cứu có thể là một phát minh hoặc đổi mới, sau đó có thể đƣợc cấp bằng sáng
chế trong các điều kiện nhất định. Giai đoạn tiếp theo thuộc thẩm quyền của
các Trung tâm Chuyển giao cơng nghệ tại trƣờng đại học (nếu có). Trong giai
đoạn này, công nghệ sẽ đƣợc quyết định để cho thuê ra bên ngoài hoặc tạo ra
spin-off trong các trƣờng đại học. Kết quả của tồn bộ q trình sẽ tạo ra giá
trị kinh tế và xã hội trong tƣơng lai cho trƣờng đại học, doanh nghiệp, cũng
nhƣ cho toàn xã hội.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hình 1.1: Các giai đoạn hình thành spin-off trong trường đại học
Kiến thức và kỹ năng
chuyên môn

Xác định các năng lực cốt lõi

Tự tài trợ

Quỹ doanh
nghiệp

Quỹ cộng đồng

1. Nghiên cứu
2. Kết quả
3. Kiểm tra kết quả


Giới thiệu sáng chế
hoặc đổi mới
Quyết định về bằng sáng chế
Trung tâm chuyển giao
công nghệ
Cho thuê công
nghệ

Tạo ra các Spin-off
trong trƣờng đại học

Tạo ra giá trị kinh tế
và xã hội

Theo Phạm Quang Tuấn (2016), các điều kiện cần và đủ để hình thành
và phát triển spin-off nhƣ sau [21, tr.66]:
1.4.1. Điều kiện cần cho hình thành và phát triển Spin-off
Điều kiện cần cho hình thành và phát triển Spin-off là môi trƣờng kinh
tế thị trƣờng và hệ thống chính sách đảm bảo cho Spin-off hình thành và phát
triển.
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môi trường kinh tế thị trường
Môi trƣờng kinh tế thị trƣờng là mơi trƣờng trong đó ngƣời mua và
ngƣời bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị để xác
định giá cả và số lƣợng hàng hoá, dịch vụ trên thị trƣờng. Kinh tế thị trƣờng

tác động đến Spin-off thông qua môi trƣờng tự do kinh doanh, sự hoạt động
của các loại thị trƣờng nhƣ thị trƣờng vốn, thị trƣờng nguyên liệu và thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Môi trường tự do kinh doanh
Môi trƣờng tự do kinh doanh là quyền của doanh nghiệp đƣợc tự do
kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm, tự chủ kinh doanh
và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề,
địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề
kinh doanh. Luật Đầu tƣ năm 2014 cũng ghi nhận nhà đầu tƣ đƣợc đầu tƣ
trong tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Môi trƣờng tự do kinh
doanh có tác động lớn tới Spin-off.
Thị trường vốn
- Những rủi ro nội tại của Spin-off:
Nhu cầu tài chính của Spin-off thay đổi trong suốt chu kỳ/vòng đời
phát triển của doanh nghiệp. Nhu cầu tài chính của Spin-off và những khó
khăn trong q trình tiếp cận các nguồn tài chính có nhiều thay đổi khi doanh
nghiệp trải qua các bƣớc phát triển khác nhau.
Ở giai đoạn đầu, tính khơng chắc chắn xuất phát từ khả năng chuyển
một ý tƣởng hoặc một giả thuyết sang thiết kế hoặc làm vật mẫu. Ở giai đoạn
tiếp theo rủi ro liên quan đến năng lực thay đổi vật mẫu thành sản phẩm sản
xuất quy mô lớn. Ở giai đoạn cuối, rủi ro xuất phát từ phản ứng của khách
hàng tiềm năng và sự chênh lệch giữa tốc độ tăng trƣởng dự báo và thị trƣờng
thực sự.
- Nhu cầu tài chính cho Spin-off
Có thể nói Spin-off có nhu cầu tài chính rất khác với nhu cầu tài chính
của các doanh nghiệp thơng thƣờng. Nhƣ doanh nghiệp thông thƣờng, Spin22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×