Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(TIỂU LUẬN) tìm HIỂU về điều KIỆN kết hôn, các TRƯỜNG hợp kết hôn TRÁI PHÁP LUẬT và xử lí VIỆC kết hôn TRÁI PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH của LUẬT hôn NHÂN và GIA ĐÌNH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.44 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: “TÌM HIỂU VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HƠN, CÁC
TRƯỜNG HỢP KẾT HƠN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÍ
VIỆC KẾT HƠN TRÁI PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH
CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM”
Giảng viên HD: Ths. Ngơ Thuỳ Dung
Mã lớp học phần: 010100500409
Sinh viên thực hiện: Ung Thị Mỹ Nhiên
Mã số SV: 1954030037
Lớp: QL19A

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2020


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

1.

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

2.


CMND

Chứng minh nhân dân

STT


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục tiêu của tiểu luận ...............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
4. Nội dung tiểu luận.....................................................................................................2
5. Kết cấu bài tiểu luận .................................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN ................. 3
1.1 Một số khái niệm cơ bản .........................................................................................3
1.2 Các nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân ...................................................................3
1.2.1 Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng ...........3
1.2.2 Hơn nhân giữa cơng dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người
theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người
khơng có tín ngưỡng, giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi được tơn
trọng và được pháp luật bảo vệ .................................................................................4
1.2.3 Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, các thành viên gia đình có
nghĩa vụ tơn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không phân biệt đối xử
giữa các con:..............................................................................................................4
1.2.4 Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao
tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hơn nhân và gia đình, giúp đỡ các bà
mẹ thực hiện tốt chức năng cao q của người mẹ, thực hiện kế hoạch hóa gia
đình ............................................................................................................................4
1.2.5 Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt

Nam về hôn nhân và gia đình ....................................................................................4
1.3 Điều kiện kết hơn trong Luật Hơn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014 ............4
1.3.1 Độ tuổi kết hôn .................................................................................................5
1.3.2 Sự tự nguyện trong hôn nhân ...........................................................................5
1.3.3 Năng lực hành vi dân sự...................................................................................5
1.3.4 Các trường hợp cấm kết hôn ............................................................................6
1.3.5 Thủ tục đăng ký kết hôn ...................................................................................7


CHƯƠNG 2: KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI
PHÁP LUẬT THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM ....................... 9
2.1 Các trường hợp kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam
năm 2014 .......................................................................................................................9
2.1.1 Kết hơn trái pháp luật do vi phạm về độ tuổi kết hôn ......................................9
2.1.2 Kết hôn trái pháp luật do vi phạm về sự tự nguyện .......................................10
2.1.3 Kết hơn với người đã có vợ hoặc chồng ........................................................11
2.1.4 Kết hôn trái pháp luật với người mất hành vi dân sự .....................................11
2.1.5 Kết hôn với những người thuộc dóng máu trực hệ, những người có họ trong
phạm vi ba đời .........................................................................................................11
2.2. Xử lí việc kết hơn trái pháp luật và phương thức xử phạt theo pháp luật ...........12
2.2.1 Trường hợp kết hôn vi phạm điều kiện về độ tuổi .........................................12
2.2.2 Trường hợp kết hôn trái pháp luật do vi phạm điều kiện về sự tự nguyện ....13
2.2.3 Trường hợp kết hôn vi phạm điều kiện về kết hơn với người đang có vợ hoặc
chồng .......................................................................................................................13
2.2.4 Trường hợp vi phạm điều kiện về kết hôn với người mất năng lực hành vi
dân sự ......................................................................................................................14
2.2.5 Trường hợp kết hôn trái pháp luật do vi phạm điều kiện kết hôn với những
người thuộc dịng máu trực hệ, những người có quan hệ họ hàng trong phạm vi 3
đời hoặc đã từng có quan hệ thích thuộc.................................................................15
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT HIỆN NAY VÀ KIẾN

NGHỊ ............................................................................................................................. 17
3.1 Thực trạng kết hôn trái pháp luật hiện nay ...........................................................17
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kết hôn và xử lý kết hôn trái pháp luật
.....................................................................................................................................18
3.3 Các giải pháp hạn chế kết hôn trái pháp luật ........................................................19
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 20


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kết hôn, lập gia đình dường như là một quy luật tự nhiên, đã có từ lâu đời, minh
chứng là ơng bà ta có câu: “Trai lớn dựng vợ, gái lớn gả chồng”. Đó là sự liên kết giữa
người đàn ông và người phụ nữ, được Pháp luật thừa nhận và cùng chung sống với nhau.
Theo Kết quả Điều tra Dân số Việt Nam năm 2019, với tổng số dân là 96.028.984 người,
tỉ lệ dân từ 15 tuổi trở lên kết hôn là 77,5%, trong đó tỉ lệ nữ giới kết hơn sớm phổ biến
hơn so với nam, tương ứng là 81,5% và 73.4%. Những con số “biết nói” này đã phản
ánh lên hiện thực kết hôn ở nước ta không phải là vấn đề bình thường. Người ta hay bảo
kết hơn là cơ sở để tạo nên một gia đình hồn chỉnh, gia đình là tế bào của xã hội. Gia
đình tốt thì xã hội mới phát triển đi lên được. Thế nhưng, làm sao để xây dựng xã hội tốt
nếu như cái gốc cái rễ của nó khơng vững? Vậy làm sao xác định được kết hơn như thế
nào là đúng? Đó chính là vấn đề cần quan tâm. Từ đây, Luật Hơn nhân và Gia đình ra
đời. Trong đó, vấn đề kết hôn được nhắc đến trong chế định hôn nhân, những quy định
cụ thể được thừa nhận cho từng trường hợp. Luật Hơn nhân và Gia đình được xem như
là cơ sở pháp lý, là căn cứ để xây dựng nên một gia đình hạnh phúc, một xã hội tốt đẹp.
Pháp luật đã quy định rõ ràng như thế, nhưng không phải ai cũng chấp hành đúng
và tốt cả. Ở nước ta, hằng năm, theo các số liệu thống kê, các trường hợp đã và đang
được xử lý do kết hơn trái pháp luật vẫn cịn xảy ra và thay đổi khá phức tạp. Nó bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân. Xã hội phát triển, đời sống chúng ta được nâng cao. Con

người có cơ hội tiếp xúc với khoa học công nghệ hiện đại, mạng Internet,… đây là một
con dao hai lưỡi. Nó khiến cho các mối quan hệ của con người trong xã hội dần trở nên
phức tạp. Trong rất nhiều cái phức tập ấy, ta phải nhắc đến mối quan hệ hơn nhân và gia
đình. Hay ở đâu đó, những vùng dân tộc miền núi, vùng hẻo lánh, dân trí người dân cịn
thấp thì cũng khơng thể nào tránh khỏi các tình trạng kết hơn trái pháp luật. Càng như
vậy, việc làm sao để người dân có nhận thức và có kiến thức một cách rõ ràng và chính
xác về những quy định về hơn nhân được ghi tại Luật Hơn nhân và Gia đình để chấp
hành và áp dụng sao cho đúng là điều rất cần thiết.
Vì vậy, trong bài tiểu luận này, tôi đã nghiên cứu sâu và phân tích một cách cụ thể,
rõ ràng về những quy định hôn nhân ở Luật Hôn nhân và Gia đình nước ta, các tình trạng
kết hơn trái pháp luật và cách xử lý theo luật quy định. Từ việc nghiên cứu, tơi đã tìm ra
một số bất cập và đưa ra một số phương án để góp phần hồn thiện hơn những quy định
về kết hơn trong Luật Hơn nhân và Gia đình Việt Nam.


2

2. Mục tiêu của tiểu luận
Tiểu luận được thực hiện với ba mục tiêu:
• Phân tích các điều kiện cơ bản của công dân trong chế định kết hôn tại Luật Hơn
nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014.
• Tìm hiểu một số trường hợp kết hôn trái pháp luật và cách xử lý cho từng trường
hợp vi phạm.
• Phản ánh thực tiễn tình trạng kết hơn ở nước ta, đóng góp một số ý kiến nhằm hạn
chế kết hơn trái pháp luật ở nước ta cũng như góp phần hồn thiện chính sách
pháp luật.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được nghiên cứu và tìm hiểu dựa trên cơ sở lý thuyết khoa học, các tài
liệu đáng tin cậy. Bên cạnh đó, tiểu luận cịn sử dụng các phương pháp:






Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp thu thập dữ liệu và khảo sát thực tiễn
Phương pháp thống kê và so sánh
Phương pháp nêu câu hỏi nghi vấn và kết luận

4. Nội dung tiểu luận
Tiểu luận tập trung nghiên cứu và tìm hiểu các nội dung sau:
Thứ nhất: Các điều kiện kết hơn trong Luật Hơn nhân và Gia đình
Thứ hai: Các trường hợp kết hôn trái pháp luật và cách xử lý
Thứ ba: Thực trạng, giải pháp nhằm hoàn thiện và ngăn chặn kết hôn trái pháp
luật.
5. Kết cấu bài tiểu luận
Ngồi mở đầu và kết luận, tiểu luận cịn có các nội dung sau:
Chương 1: Những quy định cơ bản về điều kiện kết hôn
Chương 2: Kết hôn trái pháp luật và xử lí việc kết hơn trái pháp luật theo Luật Hơn
nhân và Gia đình Việt Nam
Chương 3: Thực trạng kết hôn trái pháp luật hiện nay và kiến nghị


3

CHƯƠNG 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HƠN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
Kết hơn: Căn cứ theo Luật Hơn nhân và Gia đình 2014 thì “Kết hôn là việc nam
nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng kí

kết hơn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật” [1]. Sau khi đăng kí kết
hơn, nhất định giữa hai vợ chồng sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhau. Nếu
như khơng đăng kí kết hơn mà cứ sống chung để khơng phải có sự ràng buộc nhau thì
sẽ gặp rắc rối trong việc xác định tài sản chung, riêng, cũng như gặp khó khăn trong việc
chứng minh quyền lợi của mình.
Điều kiện kết hơn: Là những quy tắc, chuẩn mực đặt ra đối với các bên nam, nữ
khi muốn xác lập quan hệ vợ chồng. Trong xã hội chưa có giai cấp, các điều kiện kết
hôn bị chi phối bởi các phong tục, tập quán, văn hóa, truyền thống,...của xã hội đương
thời. Tuy nhiên, khi nhà nước xuất hiện nhà nước đã sử dụng pháp luật để quy định các
điều kiện kết hơn địi hỏi hai bên phải đáp ứng và các điều kiện này thể hiện mục đích
của giai cấp thống trị nhằm xây dựng mơ hình gia đình phù hợp với lợi ích của giai cấp
mình cũng như phản ánh điều kiện kinh tế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, phong
tục tập quán, văn hóa truyền thống của xã hội đương thời và ý chí của giai cấp thống trị
thơng qua mơ hình gia đình. Có nhiều quy phạm xã hội như phong tục tập quán, đạo đức
điều chỉnh điều kiện kết hôn, tuy nhiên chỉ có quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra
mới có tính bắt buộc chung, được áp dụng đối với tất cả mọi người. Nói tóm lại, điều
kiện kết hơn là điều kiện pháp lý được thể hiện thông qua quy phạm pháp luật, đặt ra đối
với các bên nam nữ buộc họ phải đáp ứng, trên cơ sở đó việc kết hôn của họ mới được
công nhận là hợp pháp.
Kết hôn trái pháp luật: Khi nam, nữ đã đăng kí kết hơn tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tuy nhiên một trong hai bên hay cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn do
pháp luật quy định tại Luật Hơn nhân và Gia đình 2014.
1.2 Các ngun tắc cơ bản trong hôn nhân
1.2.1 Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Theo Điều 2 của Luật Hơn nhân và Gia đình 2014 thì ngun tắc thứ nhất của chế
độ hơn nhân Việt Nam là: Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng
bình đẳng. Đây là nguyên tắc đã được nhà nước ta thừa nhận là một nguyên tắc cơ bản
trong hôn nhân ngay từ những ngày đầu lập nước bởi vì hơn nhân tự nguyện theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác bao hàm cả hai phía bảo đảm quyền tự do kết hôn và tự do ly
hôn. Hôn nhân tự nguyện là hơn nhân xuất phát từ tình u và tình u chính là cơ sở



4

của hơn nhân vì vậy mỗi người đều có quyền tự do lựa chọn đối tượng kết hôn và đi đến
hơn nhân, mặt khác khi tình u khơng cịn thì việc đảm bảo cho họ có thể tự do ly hơn
là thực sự cần thiết vì như vậy là giải phóng cho họ.
1.2.2 Hơn nhân giữa cơng dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người
theo tôn giáo với người khơng theo tơn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người
khơng có tín ngưỡng, giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi được tơn trọng
và được pháp luật bảo vệ
Nguyên tắc này được pháp luật đưa ra để đảm bảo cho mọi người đều có quyền tự
do kết hôn dù họ thuộc dân tộc nào, tôn giáo nào, tín ngưỡng nào và đối tượng kết hơn
của họ thuộc quốc tịch nào. Hơn hết, nguyên tắc này được đưa ra để giải quyết nạn phân
biệt kết hôn.
1.2.3 Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, các thành viên gia đình có
nghĩa vụ tơn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, khơng phân biệt đối xử giữa
các con:
Nguyên tắc này được xây dựng để đảm bảo gia đình, mỗi cá nhân trong xã hội được
hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo đúng bổn phận, trách nhiệm của mình bởi vì gia
đình chính là “tế bào” của xã hội.
1.2.4 Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người
cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình, giúp đỡ các
bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ, thực hiện kế hoạch hóa gia
đình
Ngun tắc cho thấy sự quan tâm của nhà nước đối với quyền lợi của trẻ em – các
mầm non của tương lai, các bà mẹ - những người phụ nữ vĩ đại, người khuyết tật –
những người kém may mắn trong xã hội trong các quyền hơn nhân và gia đình và nhờ
đó đảm bảo xã hội luôn công bằng, dân chủ và tươi đẹp.
1.2.5 Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt

Nam về hôn nhân và gia đình
Nguyên tắc cho thấy nước ta là một đất nước có truyền thống văn hóa, đạo đức tốt
đẹp được lưu truyền qua ngàn đời đặc biệt là trong quan hệ hơn nhân vì vậy mỗi người
dân Việt Nam phải có trách nhiệm và ý thức tuân thủ theo quy định của pháp luật về hôn
nhân để đảm bảo truyền thống về hơn nhân và gia đình của đất nước tươi đẹp bây giờ và
cả mai sau.
1.3 Điều kiện kết hôn trong Luật Hơn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014


5

1.3.1 Độ tuổi kết hôn
Tuổi kết hôn: là độ tuổi mà pháp luật cho phép công dân thực hiện việc đăng kí
kết hơn theo quy định của pháp luật để xác lập quan hệ vợ chồng một cách hợp pháp.
Theo Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 thì độ tuổi kết hơn đó là “ Nam từ đủ
20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi”. [1]
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định độ tuổi kết hơn đó là:
“Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên” nghĩa là nam đã qua 19 tuổi và nữ đã qua
17 tuổi là đã đủ điều kiện kết hôn tuy nhiên so với Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì
phải “ từ đủ ’’, tuổi đủ cịn gọi là tuổi tròn, nghĩa là phải đủ 365 ngày tuổi mới tính là đủ
1 tuổi. [2]
1.3.2 Sự tự nguyện trong hôn nhân
Sự tự nguyện trong hôn nhân nghĩa là việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết
định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản
trở và đây cũng là một trong những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân
Thực tế tự nguyện trong hôn nhân được thể hiện ở những quyền sau:
Thứ nhất, quyền tự do, tự nguyện trong kết hôn, tức là nam và nữ đủ điều kiện kết
hôn theo quy định được kết hôn và lập gia đình một cách tự do, tự nguyện mà khơng bị
ép buộc, cản trở.
Thứ hai, khi đã kết hơn thì vợ chồng có quyền tự do, bình đẳng đến tất cả các vấn

đề nảy sinh trong đời sống gia đình, ví dụ như việc lựa chọn nơi cư trú, tổ chức cuộc
sống, giáo dục con cái, quản lý tài sản…
Thứ ba, tự nguyện trong hôn nhân là sự tự nguyện, tự do và bình đẳng trong việc
giải quyết chấm dứt việc kết hơn: tức là khơng được có bất cứ sự phân biệt đối xử ép
buộc đối với bất kỳ bên trong các vấn đề như cơ sở và các thủ tục ly hôn, việc trông nom,
chu cấp, nuôi dưỡng, thăm nom con cái…
1.3.3 Năng lực hành vi dân sự
Theo Điều 19 Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự ”. [3]


6

Theo điều 8 của Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định: Nam nữ khi
kết hơn cần có điều kiện là khơng mất năng lực hành vi dân sự. [1]
Trong đó, tại Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người mất năng lực
hành vi dân sự như sau:
Thứ nhất, khi một người mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh mà không thể nhận
thức hay làm chủ bản thân thì theo yêu cầu của người có quyền hay lợi ích các bên có
liên quan. Tịa án sẽ tun bố người đó mất năng lực hành vi dân sự dựa trên kết quả
thẩm định pháp y tâm thần.
Thứ hai, khi khơng cịn căn cứ để xác định người đó mất năng lực hành vi dân sự,
thì theo u cầu của người đó hay bên có quyền, tịa án sẽ ra quyết định hủy bỏ tuyên bố
người đó mất năng lực hành vi dân sự dựa trên kết quả pháp y tâm thần.
Thứ ba, giao dịch với người mất năng lực hành vi dân sự do đại diện của pháp luật
thực hiện.
Quy định trên hoàn tồn phù hợp bởi nếu một người khơng thể điều khiển được
hành vi của bản thân sẽ không nhận thức được mục đích và ý nghĩa của hơn nhân, khơng
thể hoàn thành trách nhiệm của người chồng (vợ), cha (mẹ),.... và sẽ khơng đảm bảo cho

mục đích của quy định về Luật Hơn nhân và Gia đình.
1.3.4 Các trường hợp cấm kết hơn
Ngồi các quy định bắt buộc của Luật Hơn nhân và Gia đình thì tại Điều 5: Bảo vệ
Hơn nhân và Gia đình quy định:
Cấm kết hơn trong các trường hợp sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hơn, cản trở kết hơn.
- Người đang có vợ (chồng) mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực
hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể,
cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Yêu sách của cải trong kết hôn.
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn.


7

- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hay mang thai hộ vì mục đích
thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vơ tính.
- Bạo lực gia đình.
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hơn nhân và gia đình để mua bán người, bóc
lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. [1]
Các quy định trên vì mục đích tạo nền tảng hơn nhân vững chắc, tạo sự ổn định
trong xã hội của quốc gia, bảo đảm quyền và lợi ích của cá nhân, duy trì thế hệ mai sau
vững mạnh.
1.3.5 Thủ tục đăng ký kết hơn
1.3.5.1 Trình tự và thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn ta đầu tiên ta cần chuẩn bị các giấy tờ sau và mang theo khi đi

đăng ký kết hôn:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
- Sổ hộ khẩu hai bên.
- CMND, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, hay các giấy tờ khác có ảnh đã được
xác định. Lưu ý: mọi giấy tờ đếu phải còn hạn sử dụng theo qui định nhà nước.
- Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
- Đặc biệt: trường hợp nếu đã từng kết hôn và đã ly hôn theo đúng qui định nhà
nước thì cần nộp thêm Quyết định ly hơn của Tịa án.
Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định:
Khi đi đăng ki kết hôn cả nam và nữ đều phải có mặt. Đại diện UBND xã sẽ xác
nhận cả hai kết hôn là tự nguyện, nếu hai bên đồng ý, thì các các bộ Tư pháp hộ tịch sẽ
ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hơn. Sau đó hai bên nam nữ
sẽ ký vào Giấy chứng nhận két hơn và sổ đăng ký kết hơn. Sau đó cả vợ và chồng mỗi
bên sẽ được cấp bản chính của Giấy chứng nhận kết hôn, được cán bộ giải cho về nghĩa
vụ vợ chồng trong hôn nhân theo luật định. Còn bản sao sẽ được cấp theo yêu cầu của
vợ chồng.
Trường hợp đặc biệt nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hơn của hai bên năm
nữ thì thời hạn cấp Giấy Chứng nhận kết hôn sẽ không vượt qua 5 ngày làm việc.
Chú ý: Hiện nay đã có đăng ký kết hơn theo hình thức online bằng cách truy cập
vào webside Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của thành phố và sau đó khai báo


8

đầy đủ và chính sác thơng tin của hai người. Sau khi hoàn thành cả hai khi đi lấy Giấy
đăng ký kết hơn phải có mặt đủ cả nam lẫn nữ.
Lưu ý lệ phí kết hơn của cơng dân Việt Nam là được miễn.
1.3.5.2 Thẩm quyền đăng kí kết hơn
Theo quy định tại điều 17 Luật Hộ tịch 2014 thì: UBND cấp xã nơi cư trú của một
trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng kí kết hơn. Trong đó, nơi cư trú được hiểu là: Chỗ

ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống, là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường
xuyên sinh sống.
Trường hợp kết hôn với người khác tỉnh thì căn cứ Điều 7 Nghị định 158/2005/NĐCP có quy định như sau: Để thực hiện đăng ký kết hơn tại tỉnh đó thì một trong hai người
có tạm trú ở tỉnh đó.
Trường hợp đăng ký kết hơn ngồi tỉnh của vợ và chồng thì căn cứ vào Điều 18
Nghị đinh 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch như sau: “Khi một người cư
trú tại xã phường, thị trấn này, nhưng đăng kí kết hơn tại xã, phường, thị trấn khác, thì
phải có xác nhận của UBND xã, nơi cư trú về tình trạng hơn nhân của người đó”. [7]


9

CHƯƠNG 2:
KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM
2.1 Các trường hợp kết hơn trái pháp luật theo Luật Hơn nhân và Gia đình Việt
Nam năm 2014
Hiện nay, tình trạng kết hơn trái pháp luật hầu như đã rất phổ biến trong đời sống
xã hội. Theo xu hướng hiện đại, tự do, lối sống “thoáng” của giới trẻ ngày nay, cùng với
sự phát triển vượt bậc về kinh tế-xã hội và khoa học công nghệ đã ảnh hưởng phần nào
đến sự nhận thức về hôn nhân. Hôn nhân hợp pháp là phải tuân theo những điều kiện và
thủ tục theo quy định của pháp luật. Hôn nhân hợp pháp là cơ sở của gia đình, gia đình
là tế bào của xã hội và cũng là nơi ni dưỡng, giáo dục cho những thế hệ sau. Vì thế,
để có thể xây dựng một xã hội văn minh, một đất nước giàu mạnh thì nhà nước ta đã có
thái độ nghiêm khắc về các hành vi kết hơn trái pháp luật và sẽ xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Tại Điều 8 của Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014, kết hơn trái pháp luật là việc
nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả
hai bên vi phạm điều kiện kết hôn. Cụ thể là các trường hợp sau: Vi phạm về độ tuổi kết

hôn; vi phạm về sự tự nguyện; kết hôn với những người thuộc các trường hợp cấm kết
hôn như người đã có vợ hoặc chồng, người mất hành vi dân sự, người thuộc dịng máu
trực hệ, những người có họ trong phạm vi 3 đời.
2.1.1 Kết hôn trái pháp luật do vi phạm về độ tuổi kết hôn
Độ tuổi kết hôn được pháp luật quy định dựa trên rất nhiều yếu tố như tâm sinh lý
của con người, các cơ sở khoa học và xã hội. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
quy định tuổi kết hơn của nam là đủ 20 tuổi, còn của nữ là đủ 18 tuổi.
Trong q trình sửa đổi Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 và xây dựng Luật
Hơn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Tư pháp và một số ý kiến đề nghị việc hạ độ tuổi
kết hôn cho các đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể là nam từ đủ 18 và nữ từ đủ 16. Nhưng
đề nghị này đã nhanh chóng bị Quốc hội Việt Nam bác bỏ ngay sau đó. Được biết, hiện
nay ở các vùng sâu vùng xa, vùng sinh sống của các dân tộc thiểu số nước ta còn nhiều
hủ tục lạc hậu như tục bắt chồng, cướp vợ,... có nhiều bạn học sinh chỉ mới 15, 16 tuổi,
cịn đang đi học thì bị bắt về làm vợ, phải sinh con đẻ cái, phải làm mẹ bất đắt dĩ. Việc
làm vợ, làm mẹ ở tuổi còn quá nhỏ như thế sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy. Nhận thức về hơn
nhân, gia đình chưa được trang bị đầy đủ và kỹ càng sẽ tạo ra một gia đình khơng hạnh
phúc, lành mạnh, một cuộc hôn nhân đổ vỡ, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cha mẹ
hay thậm chí là tâm lý của những đứa trẻ. Thể lực, tâm sinh lý vẫn còn nằm trong giai
đoạn dậy thì, chưa phát triển hồn thiện, nên việc kết hôn sớm sẽ khiến cho khả năng


10

quan hệ, mang thai, sinh con gặp nhiều khó khăn, hay thậm chí tăng cao các nguy cơ đẻ
khó, tai biến sản khoa, đứa con bị suy dinh dưỡng hoặc mang nhiều bệnh tật. Xét về mặt
xã hội và lập pháp, dưới 18 tuổi là còn ở độ tuổi chưa thành niên, chưa có đủ năng
lựchành vi tố tụng dân sự. Vì Hiến pháp Việt Nam đã quy định các dân tộc có quyền
bình đẳng, luật pháp Việt Nam áp dụng chung cho công dân thuộc tất cả các dân tộc.
Cho nên việc áp dụng giảm độ tuổi kết hôn cho các dân tộc thiểu số là vi phạm Hiến
pháp. Tóm lại, để đảm bảo cho cuộc hơn nhân lành mạnh, an tồn và hạnh phúc, mọi

cơng dân phải chấp hành nghiêm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để
tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra.
2.1.2 Kết hôn trái pháp luật do vi phạm về sự tự nguyện
Kết hôn là một sự kiện pháp lý tạo nên quan hệ hôn nhân giữa một người đàn ông
và một người đàn bà trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng theo quy định của pháp
luật nhằm chung sống và xây dựng một gia đình hịa thuận, hạnh phúc, dân chủ. Hôn
nhân hợp pháp là cuộc hôn nhân được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, trong
đó có sự tự nguyện của các bên nam và nữ, điều đó đã được thể hiện tại điểm b khoản 1
Điều 8 trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau: “Việc kết hơn do nam và
nữ tự nguyện quyết định”. [1]
Dưới chế độ phong kiến, từng tồn tại việc cha mẹ đặt đâu con ngồi đó. Đó là một
hình thức cưỡng ép hơn nhân lúc bây giờ, nghĩa là cuộc hôn nhân ấy không xuất phát từ
tình u chân chính và sự tự nguyện của 2 bên nam và nữ, tức là có sự can thiệp của yếu
tố vật chất và địa vị xã hội. Đến giai đoạn chủ nghĩa xã hội, điều kiện hôn nhân mới được
quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình về vấn đề này, nghĩa là khi đã xác định được
2 bên nam và nữ thực sự có tình cảm yêu thương nhau, và xuất phát từ tình cảm sâu đậm
đó, 2 bên mong muốn được kết hơn với nhau để trở thành vợ chồng, cùng nhau chia ngọt
sẻ bùi và xây dựng một gia đình hạnh phúc thì mới được coi là tự nguyện.
Các trường hợp thực tiễn về kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện thường
xảy ra:
Một bên ép buộc, đe dọa bằng cách dùng vũ khí, vũ lực hoặc vật chất để uy hiếp
thân thể, tinh thần của bên bị ép buộc, buộc bên bị ép phải đồng ý kết hôn
Một bên lừa dối, có những lời nói hay hành động che giấu sự thật như bệnh tình, lý
lịch để kết hơn với bên kia
Gia đình 2 bên của nam và nữ đã có hứa hẹn từ trước, và bắt ép con cái phải kết
hôn với nhau mặc dù họ không hề quen biết hay yêu thương nhau
Các vùng dân tộc thiểu số còn áp dụng những hủ tục lạc hậu như bắt vợ để ép con
cái thực hiện hôn nhân



11

2.1.3 Kết hơn với người đã có vợ hoặc chồng
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng [1]. Vì vậy, người đang có
chồng, có vợ mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với một người khác chưa có
chồng, có vợ hoặc người chưa có chồng, có vợ mà kết hơn với người đã có chồng, có vợ
là kết hơn trái pháp luật. Việc sống chung bất chính đó có thể lén lút hoặc cơng khai thì
vẫn gây ra nhiều hậu quả, như làm mất danh dự người có quan hệ không hợp pháp, gia
tăng nguy cơ lây, nhiễm bệnh, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và mơi trường nuôi
dạy con cái.
Các trường hợp thực tiễn về kết hơn với người đã có vợ hoặc chồng thường xảy ra:
Chồng hoặc vợ đi làm xa, 2 người không thường xuyên ở gần nhau, dẫn đến việc
thực hiện hành vi kết hơn trái pháp luật.
Trường hợp các gia đình nghèo, đơng anh em ở những vùng lạc hậu đã có hành vi
lấy một người vợ cho cả gia đình.
2.1.4 Kết hôn trái pháp luật với người mất hành vi dân sự
Theo quy định tại Điều 22 Bộ luât dân sự năm 2015 về người mất năng lực hành
vi dân sự là những người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định tuyên bố người này là người
mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Và người
bị mất năng lực hành vi dân sự không được kết hôn theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 8 tại Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014.
Khi bị mất năng lực hành vi dân sự, nghĩa là họ khơng cịn điều khiển, kiểm sốt
được hành vi của mình nên cũng sẽ khơng đáp ứng được điều kiện tự nguyện kết hôn
bên trên. Và đương nhiên, sau khi kết hôn họ sẽ không thực hiện được nghĩa vụ đối với
vợ, chồng hoặc con cái, nên nếu kết hơn thì họ sẽ làm ảnh hưởng xấu đến những người
xung quanh.
2.1.5 Kết hơn với những người thuộc dóng máu trực hệ, những người có họ

trong phạm vi ba đời
Tại khoản 17, 18 Điều 3 trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
Những người cùng dịng máu trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó
người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Những người có họ trong phạm vi ba đời là
những người do cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ,
cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con
cậu, con dì là đời thứ ba.


12

Bất kỳ quy định cấm nào của pháp luật cũng bắt nguồn từ hậu quả mà nó có thể
gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của con người và xã hội. Đầu tiên, xét về mặt khoa
học và y học, việc kết hơn giữa những người thuộc dịng máu trực hệ hay có họ trong 3
đời sẽ làm cho các gen lặn bệnh lý tương đồng gặp gỡ nhau gây tăng cao nguy cơ mắc
bệnh bẩm sinh, di truyền và suy giảm sức khỏe của trẻ. Thứ hai, xét về thuần phong mỹ
tục và chuẩn mực đạo đức của văn hóa Việt Nam ta, việc kết hơn cận huyết như vậy sẽ
làm cho các mối quan hệ trong gia đình bị đảo lộn, vẩn đục và khơng lành mạnh. Tuy
nhiên, ở một số vùng sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn xảy ra trường
hợp kết hơn cận huyết dẫn đến hệ quả thối hóa giống nòi và ảnh hưởng đến sự tồn vong
của dân tộc. Vì vậy, nhà nước ta cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền,
giáo dục về Luật Hơn nhân và Gia đình cho họ cũng như ngăn chặn những hủ tục lạc hậu
đã tồn tại từ lâu đời, giúp cho họ sớm có cuộc sống văn minh và tốt đẹp hơn.
2.2. Xử lí việc kết hơn trái pháp luật và phương thức xử phạt theo pháp luật
2.2.1 Trường hợp kết hôn vi phạm điều kiện về độ tuổi
Theo Điều 8 Luật Hơn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014 qui định về độ tuổi
kết hôn với nội dung như sau: “ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” [1].
Do đó, vi phạm về độ tuổi kết hơn là trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên chưa
đạt đủ độ tuổi qui định, trường hợp này được gọi là tảo hơn. Hiện nay, xã hội đã có những
bước phát triển lớn về tư duy, nhận thức của con người về hơn nhân, gia đình. Hiện tượng

vi phạm về độ tuổi kết hơn chỉ cịn xảy ra ở một số dân tộc thiểu số, miền núi nơi có trình
độ dân trí thấp.
Với trường hợp này thì Nhà nước có đường lối xử lí cũng hết sức mềm dẻo, căn cứ
vào tình trạng thực tế của cuộc hơn nhân và đưa ra cách xử lí phù hợp. Có trường hợp
thì xử hủy kết hơn trái pháp luật, có trường hợp khơng hủy kết hơn.
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi kết hôn vi phạm về điều kiện độ tuổi theo
Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định về hành vi tảo hôn và tổ chức tảo hôn
như sau: “Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Phạt tiền từ 1.000.000 đến
3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người
chưa đủ tuổi kết hơn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc phải chấm dứt
mối quan hệ đó”. [6]
Đối với những người đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục mối quan hệ vợ
chồng thì sẽ bị xử phạt hình sự theo điều 183 Bộ Luật Hình sự năm 2015 như sau: “Người
nào tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đủ tuổi kết hơn đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà cịn vi phạm thì bị xử phạt từ 10.000.000 đến 30.000.000 hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm” [5]. Hơn thế nữa, nếu trường hợp người vợ hoặc


13

chồng chưa đủ 16 tuổi, mà người còn lại đã đủ 18 tuổi trở lên thì người đó có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự với Tội giao cấu với trẻ em theo Điều 145 Bộ Luật Hình sự
2015.
2.2.2 Trường hợp kết hôn trái pháp luật do vi phạm điều kiện về sự tự nguyện
Như chúng ta đã biết, hôn nhân tồn tại dựa trên sự tự nguyện của các bên, không
bên nào được lừa dối bên nào cũng như không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. Và điều
này cũng được qui định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau: “Việc
kết hơn do nam, nữ tự nguyện quyết định” [1]. Mặt trái của sự tự nguyện chính là những
hành vi như cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc là cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. Tùy

vào mức độ, tính chất và hậu quả hành vi mà Nhà nước sẽ có những biện pháp xử lí thích
hợp, có trường hợp chỉ bị xử phạt hành chính, cũng có trường hợp phải bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Đối với hành vi cưỡng ép người khác kết hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy
hiếp tinh thần hoặc bằng các thủ đoạn khác thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc tiền từ 50.000
đồng đến 200.000 đồng. Để xử lí những hành vi có mức độ vi phạm nghiêm trọng thì có
thể áp dụng các qui phạm pháp luật hình sự. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở
hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện được qui định trong 181 Bộ Luật
Hình sự 2015 như sau: “ Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện
của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hơn nhân tự nguyện, tiến bộ
hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp
tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này mà cịn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo , phạt cải tạo không giam giữ đến 3
năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm”. [5]
2.2.3 Trường hợp kết hôn vi phạm điều kiện về kết hôn với người đang có vợ
hoặc chồng
Hơn nhân một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc đã được khẳng định
tại Khoản 1, Điều 2 Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014. Pháp luật qui định người
đang có vợ hoặc chồng mà kết hơn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng
mà đã kết hơn với người đã có chồng hoặc đã có vợ là những hành vi trái pháp luật.
Còn đối với trường hợp, một người đã có vợ hoặc có chồng nhưng vợ hoặc chồng
đã chết thì được quyền kết hơn với người khác. Sự kiện một người chết có thể hiểu theo
hai ý: chết lâm sàng và chết pháp lí. Ví dụ sau đây chính là một trường hợp chết pháp lí,
tức là một người bị tuyên bố chết nhưng sau đó lại trở về. Còn một điều nữa vẫn tồn tại
ở nước ta cho đến tận bây giờ đó là những mối quan hệ hôn nhân được xác lập trước
ngày Nghị quyết số 76 ngày 25/3/1997 của quốc hội về việc: “ Thống nhất pháp luật
giữa hai miền Nam Bắc’’ và cơng nhận có một số ít trường hợp những cán bộ miền Nam


14


sau khi tập kết ra Bắc có tổ chức hơn lễ và lấy thêm vợ hoặc chồng khác thì hơn nhân
này vẫn được nhà nước chấp nhận. Đối với trường hợp chung sống với nhau hoặc có tổ
chức hơn lễ trước ngày 13/01/1960 thì việc cá nhân có nhiều vợ hoặc nhiều chồng vẫn
không qui phạm nguyên tắc một vợ một chồng và được coi là hợp pháp.
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một
chồng được thực hiện theo Khoản 1, Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP của Chính
phủ qui định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đối với việc vi phạm một trong
các hành vi sau đây: đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hơn với người khác, chưa
có vợ hoặc chưa có chống mà kết hơn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc
đang có vợ; Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người
khác; Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình
biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
Để xử lí những hành vi có mức độ vi phạm nghiêm trọng thì có thể áp dụng các
quy phạm pháp luật hình sự theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự năm 2015 về tội qui phạm
chế độ một vợ một chồng. Cụ thể, pháp luật qui định người đang có vợ, có chồng mà kết
hơn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc người chưa có vợ, chưa có
chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có
chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm: Làm cho quan hệ hôn
nhân của một hoặc 2 bên dẫn đến li hôn; đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm. Đối với hành vi phạm tội thuộc 1 trong các trường hợp sau: làm cho vợ, chồng
hoặc con của một trong hai bên tự sát; đã có quyết định của Tịa án hủy việc kết hơn hoặc
buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ một chồng mà
vẫn duy trì mối quan hệ đó. Những hành vi này thì sẽ bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
2.2.4 Trường hợp vi phạm điều kiện về kết hôn với người mất năng lực hành vi
dân sự
Tại điểm c, khoản 1, Điều 8 Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về
những điều kiện kết hôn đã nêu rõ là người kết hôn không phải là người mất năng lực
hành vi dân sự. Người mất năng lực hành vi dân sự khó đạt được mục đích hơn nhân và

khơng tham gia vào lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu phát
triển gia đình và ảnh hưởng xấu đến chất lượng dân số. Do đó, việc nhà nước cấm người
mất năng lực hành vi dân sự kết hôn là một qui định hết sức cần thiết, phù hợp với quy
luật tự nhiên và cũng là biện pháp để bảo vệ hạnh phúc thực sự của một gia đình.
Quy định về người mất năng lực hành vi dân sự được pháp luật quy định tại Điều
22 Bộ Luật Dân sự năm 2015 như sau:


15

Thứ nhất, khi một người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác mà không thể
nhận thức làm chủ được hành vi thì theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người
mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.Khi khơng
cịn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo u cầu của chính
người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại
diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi
người đó có kết quả giám định pháp y tâm thần và Tòa án đã ra quyết định cơng nhận
người đó mất năng lực hành vi dân sự. Còn đối với những trường hợp có vấn đề về tinh
thần đầu óc, khơng được minh mẫn, nhưng chưa có quyết định của Tịa án tun bố
người đó mất năng lực hành vi dân sự thì vẫn có thể kết hơn nếu đáp ứng các qui định
tại Điều 8 Bộ Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014. Đối với những trường hợp đã kết
hôn rồi mới bị mất năng lực hành vi dân sự thì đối phương có thể đơn phương ly hơn.
2.2.5 Trường hợp kết hôn trái pháp luật do vi phạm điều kiện kết hơn với
những người thuộc dịng máu trực hệ, những người có quan hệ họ hàng trong
phạm vi 3 đời hoặc đã từng có quan hệ thích thuộc
Theo Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 được qui định tại điểm d, khoản 2, Điều

5 về chế độ bảo vệ hơn nhân và gia đình thì khơng được phép: kết hơn hoặc chung sống
như vợ chồng giữa những người có cùng dịng máu trực hệ; giữa những người có họ
trong phạm vi ba đời; giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người từng là cha mẹ nuôi
với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ,
mẹ kế với con riêng của chồng.
Pháp luật quy định hình thức xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo
Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 35 Điều 1 Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm
vi ba đời; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dịng máu về trực
hệ. [6]


16

Về trường hợp xử phạt hình sự đối với hành vi vi phạm trên: đối với vấn đề hôn
nhân cận huyết, được thực hiện theo Điều 184 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội
loạn luân. Theo đó, người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dịng máu
về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác
cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. [5]


17

CHƯƠNG 3:
THỰC TRẠNG KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT HIỆN NAY VÀ KIẾN NGHỊ


3.1 Thực trạng kết hôn trái pháp luật hiện nay
Luật Hơn nhân và Gia đình ra đời đã góp phần khơng nhỏ trong việc giảm thiểu
các tình trạng kết hôn trái pháp luật. Không những thế, khoa học cơng nghê, truyền thơng
và mạng internet cũng có là một phần không nhỏ trong công cuộc ngăn chặn và hạn chế
tình trạng kết hơn trái pháp luật. Người dân được tiếp cận nhiều hơn vớicác thông tin,
các kiến thực về hơn nhân, gia đình. Từ đó, họ được nâng cao dân trí, trở thành những
con người tiến bộ trong xã hội mới. Đây là dấu hiệu tích cực, đáng mừng trong công tác
tuyền truyền, giáo dục về hôn nhân ở nước ta.
Song song với đó, việc phát triển khoa học công nghệ, mạng inernet lại như một
con dao hai lưỡi. Một lưỡi đem lại lợi ích cho cộng đồng. Lưỡi cịn lại lại chính là ngun
nhân gây ra những hậu quả đáng tiếc mà kết hôn trái pháp luật đem tới. Sẽ khơng cịn lạ
lẫm với những trang web đồi trụy, khiêu dâm, những thơng tin sai lệch,…nó khiến cho
giới trẻ nếu khơng có cách nhìn nhận đúng sẽ dễ đi vào con đường tội lỗi, sai lầm. Mà
kết quả là những cuộc hôn nhân không mong muốn, mang thai khi chưa đủ tuổi, nạo phá
thai. Những năm trở lại đây, xã hội dấy lên tình trạng sống thử ở giới trẻ. Ở đây, tơi xin
phép khơng bình luận nó là tốt hay xấu. Cái tốt xấu của nó phụ thuộc vào chúng ta sống
như thế nào. Nhưng nếu ta nhận thức sai lầm, sống thử khi chưa đủ tuổi, sống thử mà
chẳng may có thai ngồi ý muốn thì hậu quả chính ta nhận lấy. Kết hơn trái pháp luật lại
một lần nữa xảy ra. Nếu như xã hội phát triển vẫn khơng hồn tồn là cách để hạn chế
kết hơn trái pháp luật thì ở những vùng miền núi, vùng xa xơi hay dân tộc ít người nơi
chưa thể tiếp cận với cái hiện đại ấy cũng chẳng thể nói khá hơn là bao. Ở đây, tảo hơn
dường như khơng cịn mấy xa lạ. Những cơ bé cậu bé mới mười mấy tuổi đầu nhưng đã
phải lập gia đình sớm. Đơn giản vì ở nơi đó, theo phong tục thì đến tuổi ấy phải kết hơn.
Có rất nhiều cặp vợ chồng trẻ kết hôn ở độ tuổi vị thành niên, những cặp vợ chồng kết
hôn nhiều năm những vẫn chưa đăng kí kết hơn bởi lí do chưa đủ tuổi. Nói đến tảo hơn,
ta phải nhắc đến các hủ tục khác như cướp dâu ở dân tộc Mông, tục thách cưới quá
cao,…và rất nhiều hủ tục khác vẫn còn đang được tiếp diễn. Hệ quả của những hủ tục
này là những cuộc hôn nhân không trọn vẹn, những đơi vợ chồng sống với nhau mà
khơng có tình cảm, khơng có sự tự nguyện trong hơn nhân. Những cuộc hôn nhân trái

pháp luật ấy, cái hệ quả đau buồn nó mang lại khơng chỉ ảnh hưởng dến bản thân người
vi phạm, mà cịn là cả gia đình và xã hội. Những em bé được sinh ra do cha mẹ chúng
chưa đủ tuổi, cha mẹ cận huyết thống,.. Thì một số trong các em bị những căn bệnh quái
ác, những dị tật bẩm sinh. Mà nếu chẳng bệnh gì, thì kết hôn trái pháp luật như thế, cuộc


18

hôn nhân ấy lại mang gánh nặng về kinh tế, dẫn đến các em khơng có cơ hội được đến
trường, bị suy dinh dưỡng,...và tất cả những điều đó chính là thực trang đáng buồn mà
kết hôn trái pháp luật đang diễn ra và cái hậu quả mà nó đem tới. Và đây chính là nóng
mà Đảng, Nhà nước và tồn xã hội quan tâm.
Luật Hơn nhân và Gia đình chính là cơ ở để xây dựng hơn nhân hạnh phúc, là cơ
sở pháp lý xử lý các tình trạng kết hôn trái pháp luật. Trải qua một chặn đường dài đi
vào áp dụng, tuy có đem lại những hậu quả tích cực nhưng cũng có nhiều bất cập trong
q trình áp dụng và thực thi. Trong số đó, một số bất cập đã được quan tâm và xử lý để
hồn thiện. Tiêu biểu, trong Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2000 quy định: “Vận động
nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền
thống, phong tục tập quán tốt đẹp để thể hiện bản sắc tốt đẹp của mỗi dân tộc, xây dựng
quan hệ hơn nhân và gia đình tiến bộ” [2]. Quy định trên gây khó khăn cho Tịa án trong
q trình xử lý sai phạm và ra quyết định bởi có nhiều kẻ hở và mang tính chất chung
chung. Đến năm 2014, Luật Hôn nhân và Gia đình được sửa chữa bổ sung và quy định
lại tại Điều 7 Luật Hơn nhân và Gia đình:
“1.Trong trường hợp pháp luật khơng quy định và các bên khơng có thỏa thuận thì tập
quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định điều
2 và khơng có vi phạm điều cấm của luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 điều này”.[1]
Tại dây, quy định về phong tục tập quán được ghi lại rõ ràng, chính xác và dễ dàng
cho q trình áp dụng trong thực tiễn hơn. Nhưng khơng phải bất cập nào cũng được xử
lý, bên cạnh đó, có nhiều lổ hổng và nhiều điều chưa rõ ràng trong Luật Hơn nhân và

Gia đình hiện nay. Đây là điều cần quan tâm của nước ta.
3.2 Các giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về kết hơn và xử lý kết hôn trái
pháp luật
Tôi xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn về các quy định:
Thứ nhất, xã hội phát triển, khoa học công nghệ được nâng cao, giới trẻ được tiếp
thu một cách đầy đủ và có điều kiện kinh tế ổn định hơn nên tâm sinh lí và thể chất cũng
được phát triển sớm. Cho nên, cần xem xét có thể hạ đuổi tuổi kết hôn xuống được
không.
Thứ hai, cần xử lý nghiêm và xem xét nếu những người chưa kết hơn mà sống thử.
Trong q trình sống thử mang thai và sinh con thì cần có biện pháp xử lý phù hợp.
Thứ ba, cần có quy định rõ ràng về kết hôn cùng giới, tuy không thừa nhận hôn
nhân nhưng cần xem xét và bổ sung về việc sống chung giữa hai người cùng giới.
Thứ tư, việc áp dụng tập qn trong hơn nhân và gia đình chỉ nên áp dụng trong
trường hợp pháp luật không quy định và không làm trái với quy định.


19

3.3 Các giải pháp hạn chế kết hôn trái pháp luật
Dưới đây là một số biện pháp mà tôi đưa ra nhằm hạn chế kết hôn trái pháp luật:
Thứ nhất: Cần quan tâm, nâng cao trình độ dân trí của người dân, đặc biệt là dân
tộc miền núi về hôn nhân và gia đình nhằm hạn các tình trạng như tảo hơn, kết hơn cận
huyết thống,…
Thứ hai: Cần có các chính sách khuyến khích các cán bộ thực hiện tốt cơng tác dân
số kế hoạch hóa gia đình tới người dân tại các vùng núi, các vùng khó khăn
Thứ ba: Xử lý nghiêm các cơ quan có thẩm quyền trong việc đăng kí kết hơn nhưng
sai phạm.
Thứ tư: Tách riêng từ quản lý hộ gia đình sang quản lý theo chứng minh thư của
từng cá nân dể có cách xử lý linh hoạt trong mối quan hệ hôn nhân của từng cá nhân.



20

KẾT LUẬN
Kết hôn là một sự kiện cực kỳ quan trọng trong cuộc đời của mỗi người chúng ta.
Nó khơng chỉ giúp chúng ta tìm được một người bạn đời cùng nhau chung sống, sinh
con đẻ cái, san sẻ niềm vui, nỗi buồn mà còn giúp cho chúng ta trở thành một phần tử có
ích cho xã hội, thể hiện tình yêu đất nước, phát triển tổ quốc ngày càng lớn mạnh. Thế
nhưng, kết hôn trái pháp luật lại đi ngược với những điều tốt đẹp ấy. Kết hôn trái pháp
khơng những xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội như vi
phạm sự tự nguyện, vi phạm độ tuổi kết hơn,…. Mà cịn trái với thuần phong, mỹ tục
của dân tộc ta như kết hơn với những người đã có gia đình,…. Hiện nay, kết hơn trái
pháp luật khơng cịn là một hiện tượng mới mẻ nữa, trong Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014 cũng đã liệt kê ra rất nhiều trường hợp kết hôn trái pháp luật và các biện pháp
xử lý. Theo như đã nghiên cứu và trình bày trong bài tiểu luận, thì có rất nhiều yếu tố
như kinh tế - xã hội, chính trị, khoa học kỹ thuật,….đã tác động tiêu cực đến lối tư duy
và hành động của con người về việc kết hôn, coi nhẹ gia đình, khơng chấp hành theo quy
định của pháp luật,… Sau khi tìm hiểu kỹ về vấn đề trên, tơi nhận ra rằng việc đề xuất
giải pháp để khắc phục việc kết hôn trái pháp luật là một điều vô cùng cấp bách, ngoài
các biện pháp được quy định trong Luật hơn nhân và Gia đình năm 2014, trong bài tiểu
luận, tôi cũng đã đưa ra một số ý kiến cá nhân nhằm hồn thiện hơn hệ thống pháp luật
về Hơn nhân và Gia đình.


DANH MỤC, TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
1. Quốc hội, Luật số 52/2014/QH13, Luật Hôn Nhân Và Gia Đình được Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 19 tháng
6 năm 2014.
2. Quốc hội, Luật số 22/2000/QH10, Luật Hơn Nhân Và Gia Đình được Quốc hội nước

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 6
năm 2000.
3. Quốc hội, Luật số 91/2015/QH13, Bộ Luật Dân Sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thơng qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.
4. Quốc hội, Luật số 60/2014/QH13, Luật Hộ Tịch được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.
5. Quốc hội, Luật số 100/2015/QH13, Bộ Luật Hình Sự được Quốc hội nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm
2015.
6. Chính phủ , Số 110/2013/NĐ-CP, Nghị Định Quy Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính
Trong Lĩnh Vực Bổ Trợ Tư Pháp, Hành Chính Tư Pháp, Hơn Nhân Và Gia Đình, Thi
Hành Án Dân Sự, Phá Sản Doanh Nghiệp, Hợp Tác Xã được thông qua ngày 24 tháng
09 năm 2013.
7. Chính phủ, Số: 158/2005/NĐ-CP, Nghị Định Của Chính Phủ Quy Định Về Đăng Ký
Và Quản Lý Hộ Tịch được thông qua ngày 27 tháng 12 năm 2005.
8. Hội đồng Chính phủ, Số 76-CP, Nghị Quyết Về Việc Hướng Dẫn Thi Hành Và Xây
Dựng Pháp Luật Thống Nhất Cho Cả Nước được thông qua ngày 25 tháng 03 năm 1977


×