Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng tuổi phát triển
ngơn ngữ
A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt tồn tại và phát triển theo sự tồn tại,
phát triển của xã hội lồi người. Ngơn ngữ là phương tiện nhận thức và giao tiếp
hữu hiệu nhất của con người. Nhờ có ngơn ngữ con người mới có phương tiện để
nhận thức và thể hiện nhận thức của mình, để giao tiếp và hợp tác với nhau. Phát
triển ngôn ngữ là một trong các nhiệm vụ quan trọng hàng đầu phát triển toàn diện
nhân cách cho trẻ mầm non, nói đến sự phát triển của xã hội khơng thể khơng nói
đến vai trị đặc biệt quan trọng của ngơn ngữ đóng một vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách, là công cụ để trẻ
học tập, vui chơi.
Để có vốn từ phát triển trước tiên ta phải bắt đầu phát triển ngôn ngữ cho trẻ
ngay từ lứa tuổi mầm non vì ở lứa tuổi này phát triển vốn từ là giúp trẻ lắm được
nhiều từ, hiểu được ý nghĩa của từ, biết sử dụng từ trong giao tiếp. Phát triển từ cho
trẻ là quá trình hình thành giúp trẻ làm quen với các từ mới, củng cố vốn từ làm
cho vốn từ phong phú tích cực hố ngơn ngữ cho trẻ. Quá trình này liên quan chặt
chẽ với giai đoạn nhận thức tiếp theo của trẻ để hình thành các biểu tượng về thế
giới xung quanh.
Đặc biệt trẻ ở lứa tuổi từ 24- 36 tháng tuổi, giai đoạn này người ta gọi là giai
đoạn tiền ngơn ngữ vì đặc điểm sinh lý ở lứa tuổi này có vùng ngơn ngữ bắt đầu
hình thành và phát triển mạnh, do đó mà trẻ được tác động mạnh mẽ về ngơn ngữ
từ phía mơi trường xung quanh trẻ, thì vùng ngơn ngữ của trẻ có điều kiện phát
triển nhanh. Nhưng trong thực tế mơi trường gia đình: ơng, bà, bố, mẹ hay mơi
trường xã hội: cơ giáo cịn ít quan tâm đến việc phát triển vốn từ cho trẻ nên nhìn
chung vốn từ của trẻ còn nhiều hạn chế. Là giáo viên Mầm Non đã trải qua quá
trình giảng dạy nhiều năm trong ngành, Tôi hiểu được việc phát triển ngôn ngữ cho
trẻ là vô cùng quan trọng. Nhận thức rõ trách nhiệm to lớn của giáo viên mầm non
trong giai đoạn phát triển hiện nay, tôi đã lựa chọn đề tài: ''Một số biện pháp giúp
trẻ 24-36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ'' để nghiên cứu và thực hiện với mong
muốn phát triển vốn từ cho trẻ.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm mở rộng, phát triển vốn từ cho trẻ, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
nhà trẻ 24-36 tháng tuổi. Dạy trẻ sử dụng các từ mô tả hoặc bắt đầu sử dụng đại từ,
câu sao cho đúng. Dạy trẻ có thể biết chắp ghép các danh từ, động từ, tính từ thành
câu tương đối hoàn chỉnh.
- Giúp phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của phát triển ngôn ngữ đối với đời
sống và đối với sự phát triển toàn diện của trẻ, từ đó phụ huynh sẽ phối hợp với cơ
giáo trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trẻ tự tin và mạnh dạn hơn.
III. Giới hạn của sáng kiến
1.
Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ
1.
Phạm vi nghiên cứu:
Lớp nhà trẻ (24- 36 tháng tuổi) tại trường Mầm non Vĩnh Hưng.
1.
Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu trong thời gian 8 tháng. Bắt đầu từ tháng 9/2018 và kết thúc vào
tháng 04/2019
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp dùng lời nói
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp sử dụng trò chơi
Tất cả các phương pháp trên đều có vai trị nhất định trong việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Phương pháp trực quan Là phương pháp chủ đạo trong quá trình phát
triển ngôn ngữ cho trẻ. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
dạy nói cho trẻ và được tiến hành trên giờ học, mọi lúc mọi nơi.
- Tạo cơ hội cho trẻ được tiếp cận với môi trường, giúp trẻ khám phá môi trường
xung quanh dựa trên khả năng kinh nghiệm của trẻ ở các lứa tuổi và đặc điểm riêng
của mỗi trẻ.
- Tạo điều kiện cho trẻ trải nghiệm trong môi trường thông qua các hoạt động đa
dạng ở trường mầm non.
- Tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ hiểu biết, suy nghĩ, tình cảm với bạn và những
người xung quanh về bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường cho trẻ.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở viết sáng kiến:
Trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp với mọi
người xung quanh và ngơn ngữ chính là phương tiện cho việc dạy và học. Đối với
trẻ mầm non thì qua giao tiếp bằng ngơn ngữ và tư duy trẻ thu được các kinh
nghiệm sống làm phong phú thêm sự hiểu biết của trẻ.
Trẻ nhà trẻ có nhu cầu rất lớn về mặt nhận thức, trẻ khát khao được tìm hiểu
khám phá thế giới xung quanh mình trong đó cơng cụ của tư duy. Các nhà nghiên
cứu khẳng định: Phát triển vốn từ là nền tảng quan trọng để phát triển ngơn ngữ, có
ý nghĩa quan trọng quyết định đến mọi mặt sau này của trẻ.
Sống trong xã hội con người luôn phỉa giao tiếp, mà khi giao tiếp mà khi giao
tiếp con người phải sử dụng vốn từ để biểu đạt với những người xung quanh. Vốn
từ cá nhân của trẻ phát triển thì ngơn ngữ của trẻ cũng phát triển.
Để nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ cần phải phát triển vốn từ, đặt nền móng
đầu tiên hình thành phát triển ngơn ngữ cho trẻ tạo tiền đề để cho trẻ bước vào
những năm tiếp theo. Vốn từ là nền móng để phát triển ngơn ngữ mà ngơn ngữ
đóng vai trị quan trọng trong sự phát về trí tuệ của trẻ.
Đối với trẻ nhà trẻ 24- 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ cho trẻ là việc làm cần
thiết. Trẻ nhà trẻ 24- 36 tháng tuổi việc phát triển ngơn ngữ chính là việc phát triển
các khả năng nghe, hiểu, cách phát âm chuẩn, cách dùng từ, diễn đạt, nói đúng ngữ
pháp, phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ. Để phát triển các khả năng này thì việc
dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện, tập nói, trị chuyện, giao tiếp với trẻ thơng qua các hoạt
động giáo dục trẻ trong ngày chính là việc làm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
II. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
Dân gian ta có câu “Trẻ lên ba cả nhà học nói” hay “Thỏ thẻ như trẻ lên ba” để
khẳng định một giai đoạn đặc biệt trong q trình phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Hiện
nay kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ phát triển từ
rất sớm, ngay từ khi nằm trong bụng mẹ, đến thời điểm 3 tuổi là mốc quan trọng để
trẻ phát triển và hoàn thiện khả năng ngơn ngữ của mình.
Hiện nay, mọi người cho rằng sự phát triển vốn từ của trẻ phụ thuộc phần lớn
vào tính tích cực nói của cơ giáo và cha mẹ và những người xung quanh trẻ. Ngoài
thời gian ở nhà được tiếp xúc với ơng, bà, bố, mẹ…cịn lại phần lớn thời gian của
trẻ là ở trường. Vì vậy, việc có ý thức tạo mơi trường thuận lợi có thể giúp trẻ rất
nhiều trong việc phát triển, sử dụng ngôn ngữ. Chú trọng và ý thức được điều này,
ở trường sẽ tạo lập được con đường vững chắc trong việc hình thành và bồi đắp
nhân cách cho trẻ. Hằng ngày thường xuyên nói với trẻ càng nhiều càn tốt. Các cơ
giáo khuyến khích các bậc phụ huynh thường xuyên nói với trẻ những câu đơn
giản để trẻ noi theo. Giao tiếp với trẻ bằng ngôn ngữ dịu dàng, tình cảm u
thương thì trẻ cũng có được ngơn ngữ như vậy. Chính các cơ giáo cũng được dạy
như vậy trong cơ sở đào tạo hoặc được đọc trong các tài liệu chuyên ngành. Trong
trường mầm non các cô giáo cịn quan tâm đến việc trẻ nói như thế nào, có biết
giao tiếp khơng, có biết tìm đúng từ để thể hiện nhu cầu mong muốn, suy nghĩ của
mình khơng.
Năm nay tơi được phân cơng phụ trách dạy nhóm trẻ 24- 36 tháng tuổi, đa số trẻ
giao tiếp bằng ngôn ngữ khơng đồng đều. Một số trẻ ngoan ngỗn và nhanh trí thì
có nhiều kỹ năng giao tiếp tốt, với sự hướng dẫn động viên của cơ thì trẻ ln biết
phát huy những kỹ năng tốt đó. Ngược lại, một số trẻ nhận thức còn chậm lại hay
nghịch ngợm nên kết quả dạy kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ mạch lạc của cơ
trên trẻ đó đạt kết quả thấp
1. Thuận lợi:
a. Về nhà trường
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường lớp nhà trẻ 2 được tạo
điều kiện trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi trong lớp để dạy trẻ tốt
hơn.
- Trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1.
- Lớp có địa điểm tốt, rộng rãi thống mát. Phịng học được đảm bảo sạch sẽ, các
góc chơi đều có khơng gian mở, đảm bảo an tồn cho trẻ ( chất lượng và thẩm mỹ
cho trẻ)
b. Giáo viên
- Lớp nhà trẻ có 3 cơ phụ trách:
+ 3 giáo viên có trình độ chun mơn Đại học sư phạm.
+ Giáo viên có số lượng năm cơng tác ít nhất là 6 năm.
+ 2/3 đồng chí là Đảng viên và là giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp quận.
- Giáo viên đã cơng tác nhiều năm trong nghề, nhiệt tình, u trẻ. Các cô nắm
được tâm sinh lý trẻ.
- Hàng năm các cơ được bồi dưỡng về chương trình giáo dục mầm non.
- Thực hiện tốt chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ của Bộ giáo dục và đào tạo.
- Giáo viên luôn cố gắng trao đổi, phối hợp với phụ huynh để các con được phát
triển tốt nhất
c. Về trẻ
- Lớp có tổng số học sinh: 39 trẻ. ( 20 bạn trai và 19 bạn gái)
- Học sinh ngoan ngỗn, gần gũi với cơ giáo, các con đi học đầy đủ. Các cháu khỏe
mạnh, nhanh nhẹn thích hoạt động, có cùng một độ tuổi nên việc tiếp thu kiến thức
tốt hơn
d. Phụ huynh học sinh
- Phụ huynh ủng hộ và quan tâm các con. Tạo điều tốt nhất cho trẻ học tập và hoạt
động tại trường.
- Phụ huynh tin tưởng các cơ
2. Khó khăn:
a. Về nhà trường
- Đồ dùng đồ chơi mang tính sáng tạo, phát triển tư duy chưa có nhiều nhà
trường cần đầu tư thêm cho trẻ.
b. Giáo viên
- Các cơ cần tìm hiểu, trau dồi kiến thức thêm để giúp trẻ phát triển toàn diện
hơn.
c. Về trẻ
- Nhiểu trẻ cịn nói ngọng, nói chưa rõ từ như: Hoàng Nam, Phạm Quang Minh,
Minh Lâm…
- Một số trẻ phát âm chưa rõ: Hoàng Nam, Minh Lâm….
- Một số trẻ chưa nói được: Hồng nam, Minh Lâm
- Khả năng tiếp thu kiến thức và nhận thức của trẻ còn hạn chế.
d. Về phụ huynh
- Phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới vấn đề giáo dục con cái bảo vệ môi trường
do mải làm kinh tế
3. Khảo sát đầu năm:
a. Khả năng phát âm của trẻ:
MỨC ĐỘ
SỐ TRẺ
TÍNH %
Trẻ phát âm rõ ràng
22
56,4
Trẻ phát âm cịn ngọng
15
38,5
Trẻ chưa nói được
2
5,1
MỨC ĐỘ
SỐ TRẺ
TÍNH %
Trẻ có vốn từ phong phú
20
51,3
Trẻ có ít vốn từ
17
43,6
Trẻ chưa nói được
2
5,1
b. Khả năng vốn từ của trẻ
c. Khả năng ghép các từ thành câu- diến đạt
MỨC ĐỘ
SỐ TRẺ
TÍNH %
Trẻ nói được cả câu, diễn đạt đủ ý
13
33,3
Trẻ chưa nói được cả câu
7
18
Trẻ diễn đạt chưa lưu loát
19
48,7
III. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHI TRẺ NHÀ TRẺ
24-36 THÁNG
NỘI DUNG CÁC BIỆN PHÁP
1. Biện pháp
1: Phát triển
ngôn
ngữ
mọi lúc mọi
nơi
1.
2. Biện
pháp
2: Phát triển
vốn từ thông
qua
hoạt
động học
3. Biện pháp
3: phát triển
vốn từ cho trẻ
thông qua trị
chơi để phát
triển ngơn ngữ
4. Biện pháp
4: Giúp trẻ
phát
âm
chuẩn và rõ
ràng. Đối với
cháu chậm
nói và phát
âm chưa rõ .
5. Biện pháp
5:
Phối hợp chặt
chẽ với phụ
huynh
Biện pháp 1:. Phát triển ngôn ngữ mọi lúc mọi nơi
Ngôn ngữ của trẻ rất quan trọng vì thế tơi rèn cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi
a. Giờ đón trẻ, trả trẻ
Giờ đón trẻ đối với giáo viên mầm non là một nghệ thuật mà không phải giáo viên
nào cũng làm tốt được. Trẻ nhà trẻ thường hay khóc nhè khi mới đi lớp tôi thường
tạo cho trẻ môi trường vui vẻ. Tôi tăng cường trị chuyện với trẻ: Con hơm nay
mặc váy màu gì? Sáng nay con ăn gì? Ai đưa con đến lớp? Lớp mình có những cơ
nào…Cứ như vậy như kiểu “ Mưa dầm thấm lâu” trẻ gần gũi cô..Ngôn ngữ được
cung cấp và củng cố giúp trẻ ngày càng tự tin khi giao tiếp.
Tơi rèn cho trẻ có thói quen đến lớp biết khoanh tay nói: Con chào cơ. Con chào bố
( mẹ, ơng, bà,..). Sau đó cơ nhẹ nhàng gợi hỏi trẻ để trẻ trả lời.
Ví dụ: Vào sáng thứ 2 tơi hỏi trẻ ( trị chuyện với trẻ):
+ Hôm qua chủ nhật bố mẹ cho con đi chơi ở đâu?
( Bố mẹ cho con đi chơi công viên ạ)
+ Con nhìn thấy cơng viên có gì?
+ Trong cơng viên có con vật nào?....
Qua đó trẻ hứng thú kể cho cô và các bạn cùng nghe. Mặt khác cô giáo có điều
kiện tiếp cận, gần gũi với trẻ hơn nên dễ dàng chỉnh sửa được ngôn ngữ của trẻ
Giờ trả trẻ: Tơi cũng rèn cho trẻ thói quen chào cô, chào các bạn khi ra về, giúp trẻ
kiểm tra tất cả các đồ dùng cá nhân của trẻ xem đã đầy đủ chưa. Trong khi chờ bố
mẹ đến đón tôi cho trẻ ôn lại các bài thơ, câu chuyện, bài hát đã học giúp trẻ đọc
chính xác, rõ ràng hơn.
b. Giờ vệ sinh
Giữ vệ sinh cho trẻ là một việc làm rất cần thiết đối với trẻ, vì nó góp phần vào
việc làm tăng cường sức khỏe cho trẻ và được duy trì một cách đều đặn. Hiểu được
ý nghĩa đó, nên ngay từ đầu năm học tôi đã dậy cho trẻ 1 số bài thơ, bài hát có nội
dung giáo dục vệ sinh để dậy trẻ. Không những chỉ giúp trẻ có thói quen vệ sinh
mà cịn đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ.
Ví dụ: Dạy trẻ bài thơ:
“ Nào đơi bàn tay
Bé giữ hàng ngày
Nếu có dính bẩn
Bé rửa sạch ngay ”.
Tơi sử dụng bài hát vào cuối giờ tập thể dục, trước khi giờ ăn khi cho trẻ vào
rửatay.
Dạy trẻ hát bài:
“ Tay e rửa sạch, móng tay khơng đen, cơ giáo em khen, bàn tay sạch nhất” tôi sử
dụng bài hát này vào giờ đón và trả trẻ.
Ngồi ra tơi cịn giáo dục trẻ có những hành vi văn minh như: không vứt rác bừa
bãi ra nơi công cộng… và dạy trẻ đi đại tiện, tiểu tiện đúng nơi quy định.
c. Giờ hoạt động ngoài trời
Hoạt động ngoài trời là hoạt động giúp trẻ trực tiếp, tiếp xúc với thiên nhiên và
xã hội xung quanh nhằm mở rộng vốn hiểu biết của trẻ và làm tang vốn từ cho trẻ.
Khi cho trẻ ra hoạt động ngoài trời trẻ được quan sát cây cối, hoa lá,tiếp xúc với
các con vật nuôi, được nhìn ngắm thiên nhiên. Từ đó trẻ được nói về những hiểu
biết của mình.
- Phần hoạt động có mục đích:
Ví dụ: Cho trẻ quan quan sát chậu hoa
Tơi đã tổ chức cho trẻ cho trẻ đứng xung quanh chậu hoa, để trẻ được nêu ra những
nhận xét, hiểu biết của mình về các loại hoa sau đó tơi đặt câu hỏi và gợi ý câu hỏi
cho trẻ trả lời:
+ Đây là chậu hoa gì?
+ Hoa có màu gì? Có cánh như thế nào?...
Đối với các đối tượng khác tôi cũng hỏi các câu hỏi để kích thích tư duy của trẻ để
trẻ suy nghĩ và so sánh những sự việc khác nhau của đối tượng quan sát. Đây là
phương pháp thích thú nhất để trẻ nói được ý kiến. Qua đó ngơn ngữ của trẻ có cơ
hội phát triển.
- Phần chơi vận động:
Ví dụ: Trị chơi lộn cầu vồng tơi cho trẻ vừa đọc vừa chơi lộn cầu vồng..
Trò chơi mèo đuổi chuột tôi cũng cho trẻ vừa đọc vừa chơi mèo đuổi chuột.
- Phần chơi tự do: Cô hỏi ý định trẻ và cho trẻ nói về ý định đó của trẻ.
d. Hoạt động giờ ăn
Trong giờ ăn tôi luôn giáo dục trẻ biết mời cô, mời các bạn cơm để tạo thói
quen cho trẻ.
Cơ giới thiệu món ăn cho trẻ xong cô hơi lại tre. Hôm nay các con được ăn món
gì? Thịt cung cấp chất gì? Cơm cung cấp chất gì? Canh cung cấp chất gì?…
Ví dụ: Cơ hỏi câu hỏi gợi ý cho trẻ: Đố các con biết trước khi ăn cơm chúng mình
phải làm gì? Các con mời như nào? Nhờ đó giúp trẻ ghi nhớ và tạo thói quen cho
trẻ và cung cấp được vốn từ cho trẻ.
Trong khi chờ cơm các bác đưa đến lớp, cô sẽ kể cho trẻ câu truyện, bài thơ, bài
hát.. liên quan đến giờ ăn và phép lịch sự khi ăn. Nhờ những câu chuyện đó, giúp
trẻ vừa tạo thói quen lịch sự khi ăn và cung cấp cho trẻ thêm vốn từ.
Ví dụ: Câu Truyện “ Tay phải và tay trái”
Khi cô đọc xong hỏi trẻ: Cô vừa đọc cho các con câu truyện gì?
Trong câu truyện có nhân vật nào?...
e. Hoạt động vui chơi.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi mầm non. Vì lứa tuổi này học mà chơi,
chơi mà học, trẻ lĩnh hội tri thức thơng qua hoạt động vui chơi. Chơi vói trẻ khơng
chỉ đơn thuần là giải trí, thư giãn mà nó cịn liên quan đến việc phát triển ngơn ngữ
và trí tuệ cho trẻ đặc biệt nó mang tính giáo dục cao. Thơng qua trị chơi trẻ thể
hiện kỹ năng chơi, trẻ được phát triển ngôn ngữ và thể hiện được ngữ điệu. Trẻ
nhập vai và sử dụng vốn từ của tre, giúp trẻ phát triển ngơn ngữ được mạch lạc,
chính xác và rõ rang.
Ví dụ: Nhóm chơi nấu ăn của góc bế em. Tơi gợi hỏi trẻ
+ Bác đang nấu gì đấy? ( nấu bột e em bé)
+ Em bé nhà bác được mấy tháng rồi?
+ Bác nấu bột có những gì?
+ Em bé nhà bác ăn mấy bát?...
Tương tự các nhóm khác tơi cũng đặt câu hỏi gợi ý cho trẻ trả lời theo ý nghĩ của
mình. Từ đó làm giàu vốn từ cho trẻ
2. Biện pháp 2: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua một hoạt động học:
Muốn phát triển vốn từ cho trẻ, theo tôi đầu tiên chúng ta phải hiểu phát triển
vốn từ cho trẻ là gì?. Phát triển vốn từ cho trẻ giúp trẻ nắm vững được nhiều từ,
hiểu ý nghĩa của từ và biết sử dụng từ trong các tình hướng giao tiếp. Để làm được
như vậy tôi phải đã làm như sau:
Hoạt động nhận biết
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi trong giờ hoạt động nhận biết tập
nói là hết sức thuận lợi. Trẻ ở lứa tuổi này khơng những có khả năng nhận biết từng
sự vật riêng lẻ mà cịn có khả năng khái qt hố đơn giản các sự vật hiện tượng.
Vì vậy : Khi dạy trẻ từ 24- 36 tháng tuổi nhận biết tập nói, Tơi thường xun cho
trẻ tiếp xúc với đồ vật, hoa quả thật, đồ chơi, phương tiện thât, tranh ảnh trong giờ
tập nói. Mỗi lần tiếp xúc đó tơi ln gợi ý cho trẻ nêu tên, đặc điểm nổi bật, cấu tạo
đặc trưng của các vật thật đó, thơng qua đó giúp trẻ lĩnh hội vốn từ và phát âm rõ
ràng.
Ví dụ: Trong giờ nhận biết tập nói, quan sát và trò chuyện với trẻ về quả dứa của
trẻ nhà trẻ 24-36 tháng tuổi. Tôi đã đưa cho trẻ quan sát quả dứa thật. Trước tiên tơi
chia về 4 nhóm mỗi nhóm 1 quả dứa cho trẻ tự khám phá về quả dứa, sau đó hỏi trẻ
các câu hỏi như: Đây là quả gì? Quả dứa có màu gì? Cơ cho trẻ sờ vào quả dứa và
hỏi? Vỏ quả dứa như thế nào? Cô cho trẻ nếm thử quả dứa và hỏi trẻ vị của quả
dứa như thế nào?. Từ những câu hỏi đó tơi cung cấp vốn từ cho trẻ “ Quả dứa, màu
vàng ( màu xanh), vỏ sần sùi ( có mắt), ngọt ( chua)… Tơi sẽ phát âm chuẩn sau đó
cho trẻ nhắc lại để khắc sâu vốn từ cho trẻ và để trẻ phát âm chuẩn.
Đối trẻ 24- 36 tháng tuổi, cô giáo cần căn cứ vào đặc điểm, độ tuổi của trẻ để sử
dụng các phương pháp theo mức độ tăng dần sau:
+ Cô giáo nên dùng các loại đồ chơi sặc sỡ có phát ra âm thanh... để thu hút sự
chú ý của trẻ kèm theo việc trò chuyện với trẻ.
+ Cho trẻ cầm, nắm các đồ chơi để phát triển xúc giác.
+ Cho trẻ chơi các trị chơi có màu sắc rực rỡ, phát ra âm thanh, cho trẻ chơi các
trò chơi đòi hỏi sự chú ý và phát triển các giác quan ( lồng hộp, bỏ vào lấy ra, lăn
bóng, ú òa....).
+ Cho trẻ chơi những đồ vật nhỏ bằng cao su, nhựa. Trong khi trẻ chơi với các
đồ chơi đó, cơ phát âm chính xác, rõ ràng các từ biểu thị, tên gọi, các sự vật đó rồi
yêu cầu trẻ chỉ vào vật và bắt chước cách phát âm của cô.
+ Cho trẻ tiếp xúc với vật thật sau đó cơ hỏi trẻ và u cầu trẻ trả lời, nếu trẻ
khơng chú ý thì cơ gây sự chú ý của trẻ bằng cách dấu vật. Khi dạy, cô cần dùng
những câu ngắn gọn, dễ hiểu, cần kết hợp chặt chẽ giữa lời nói và hành động với
sự vật.
+ Dạy trẻ biết sử dụng từ trong 1 câu trọn vẹn ( câu có 4- 6 từ).
+ Dạy trẻ nói theo kế hoạch tháng: Mỗi tháng cho trẻ làm quen với 4 – 5 đối
tượng. Trên một tiết học cho trẻ làm quen 1 đối tượng, biết tên gọi 4- 5 chi tiết
hoặc cơng dụng, hoạt động của nó.
Ví dụ: Cho trẻ nhận biết- tập nói về bơng hoa
+ Cơ cho trẻ quan sát đối tượng, giới thiệu tên gọi, các chi tiết, cơng dụng, hoạt
động của nó đồng thời dạy trẻ nói bằng cách trả lời các câu hỏi của cô.
* Hoạt động làm quen văn học
- Kể chuyện theo tranh:
Trẻ 2 tuổi rất thích xem tranh nhận biết được các nhân vật và hành động câu các
nhân vật đó trong tranh ( nếu nội dung tranh gần gũi với trẻ ). Trẻ có thể hiểu được
nội dung các câu chuyện ngắn, đơn giản, ngần gũi với trẻ. chính vì vậy khi tiến
hành một giờ dạy kể chuyện theo tranh cho trẻ, cô giáo cần chú ý nội dung bức
tranh phải thật gần gũi với sinh hoạt của trẻ. Câu chuyện chỉ gồm từ 1 đến 3 nhân
vật đang hoạt động.
Trình tự tiến hành kể chuyện theo tranh của lứa tuổi từ 24- 36 tháng tuổi gồm
những bước sau:
+ Cô giới thiệu tên tranh, các nhân vật trong tranh.
+ Cô kể mẫu câu chuyện thật đơn giản theo nội dung bức tranh.
+ Cô cho trẻ quan sát và đàm thoại về nội dung bức tranh, đặt câu hỏi để trẻ dựa
vào câu chuyện trả lời.
Khi tiến hành kể chuyện theo tranh cho trẻ, tôi ln chú trọng tạo ra các tình huống
gây hứng thú nhằm tập trung thu hút và sự chú ý của trẻ vào bài học một cách nhẹ
nhàng.
- Nghe đọc thơ:
Trẻ từ 24- 36 tháng tuổi rất thích nhẩm đọc theo cơ và có khả năng học thuộc bài
thơ. Khi đọc thơ cho trẻ nghe, cô đọc diễn cảm, rõ ràng toàn bộ bài thơ làm nhiều
lần, kết hợp với các động tác minh hoạ. Cô đọc với âm lượng vừa đủ để cả lớp
cùng nghe, phát âm chuẩn xác tránh nói ngọng. Khi đọc phải ngắt nghỉ đúng chỗ,
thể hiện được vần điệu, nhịp điệu của bài thơ. Chú ý đến các từ tượng hình, tượng
thanh. Tiến trình tiết học “ nghe đọc thơ “ cho trẻ từ 24- 36 tháng tuổi. Cô cho 7 - 8
trẻ ngồi xung quanh cơ. Cơ đọc chậm rãi tồn bộ bài thơ làm nhiều lượt và khuyến
khích trẻ đọc theo cơ từ cuối của các câu. Khi Cô đọc phải chú ý sửa sai cho trẻ.
+ Kể và đọc chuyện:
Là phương pháp chủ yếu giúp trẻ làm quen với văn học, khi đọc, kể chuyện, tơi
sử dụng ngữ điệu giọng nói để bộc lộ những đặc điểm, tính cách nhân vật. Đọc kể
chuyện chậm rãi, vửa phải để trẻ còn lắng nghe và ghi nhớ được các từ ngữ, câu
văn trong truyện... điều đó giúp trẻ tích lũy vốn từ và học được cách thể hiện qua
giọng đọc, giọng kể của cô.
+ Đàm thoại:
Giúp trẻ củng cố những kiến thức mà trẻ thu nhận được, qua q trình đàm
thoại, trẻ nói về những suy nghĩ, hiểu biết của mình.
+ Nói mẫu:
Sử dụng câu đúng để diễn đạt, để củng cố, nhắc lại chính xác hóa từ, câu hay
một đoạn văn. Tuy nhiên, giáo viên nên chú ý số lượng câu trong mẫu phải phù
hợp với khả năng chú ý và trí nhớ của trẻ.
Ví dụ: Mẫu câu : Chủ ngữ - Vị ngữ - Bổ ngữ
Con ăn cơm ( C - V- B).
Khi nói mẫu giáo viên phải chú ý khơng nhắc lại cái sai của trẻ.
+ Giảng từ:
Cô dùng lời lẽ của mình để nói cho trẻ hiểu về bản chất, đặc điểm... của một vật
hoặc một hành động nào đó. Cơ sử dụng những từ trẻ đã biết để giải nghĩa cho
những từ trẻ chưa biết.
+ Câu hỏi:
Góp phần quan trọng trong việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, giúp trẻ chú ý tới
việc nhận thức đối tượng. Câu hỏi ở lứa tuổi mẫu giáo thường được kết hợp trực
quan.
3. Biện pháp 3: Phát triển vốn từ cho trẻ thơng qua trị chơi để phát triển ngơn
ngữ.
* Trị chơi 1: Cái gì đã thay đổi
- Trước mặt trẻ có một số đồ chơi, cơ cho trẻ quan sát và sau đó cơ u cầu trẻ
nhắm mắt lại, cơ thay đổi vị trí của đồ chơi hoặc cất đi và bổ xung vào vị trí đó đồ
chơi khác. Cơ cho trẻ mở mắt ra quan sát và nói xem cái gì đã thay đổi ( Ví dụ :
Trong vườn bách thú có Thỏ, Khỉ, Hươu cùng chơi với nhau. Có một số cây cối,
đu quay, cầu trượt…Cơ thay đổivị trí của các đối tượng, yêu cầu trẻ nhận xét, trẻ
nói lên đối tượng đã thay đổi)
* Trị chơi 2 : Gặp gỡ bạn mới
- Trẻ đóng vai chủ, khách. Khách đến nhà, chủ mời khách vào nhà. Trò chơi này
củng cố thói quen giao tiếp ngơn ngữ, sử dụng các từ ngữ chào hỏi, mời mọc…
* Trò chơi ngơn ngữ : Nhằm mục đích cung cấp các vốn từ mới trẻ .
- Chọn định cho vật thể : Có đưa ra hình ảnh và các gợi ý. Trể con từ thích hợp :
Chó xù, chó nhật, chó dữ, chó hiền, chó mẹ, chó con , chó săn….
- Đốn vật theo định nghĩa : Con gì mắt xanh, lơng mềm ?(Con mèo) Con gì to lớn
, vịi dài, có 2 ngà ?(Con voi)…Qua các đố trẻ học được thêm vốn từ như : Mắt
xanh, lông mềm , to lớn, vòi dài, cái ngà…
- Chọn vị ngữ chỉ hành động cho vật thể :Cơ đưa hình ảnh con vật (con hổ,con
mèo,con gà…và từ gợi ý cho trẻ chọn trẻ chọn các từ (chạy nhanh, gáy ị ó o….)
* Trị chơi: Các túi kỳ lạ :
-Mục đích : Giúp trẻ phân biệt và rèn luyện phát âm , cho trẻ gọi tên của đồ
vật( hoa, quả)
Nội dung : Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng qua các giác quan. Dùng tình huống trò
chơi để luyện phát âm và gọi tên đồ vật.
- Cách tiến hành :
+ Chuẩn bị : Các loại đồ chơi hoặc vật thật : Cái bát, ca, thìa…( Hoặc các loại hoa
quả) đựng trong một cái túi.
-Cách chơi :
+ Lần đầu: Cơ cho trẻ nhắm mắt, khơng nhìn vào túi lấy vật thao yêu cầu của cô
,lấy vật ra ngoài túi rồi phát âm tên của vật (hoa, quả )
Ví dụ: Hãy lấy cho cơ cái đĩa
Trẻ khơng nhìn vào túi lấy cái đĩa và nói: Cái đĩa
+Lần sau:
Những lần sau nâng mức độ chơi bằng cách cô miêu tả vật, tự tưởng tượng xem
trong đó là vật gi ? và lấy vật theo sự miêu tả và nói yên vật.
Lúc đầu là một vật, sau đó nâng lên từ 2-3 vật.
Ví dụ: Hãy lấy cho cơ đồ dùng để uống có tay cầm
Trẻ lấy cái ca và nói : cái ca
Hoặc hãy lấy cho cơ một đồ dùng đẻ ăn, làm bằng nhôm và dùng để xúc
thức ăn (cơm) và một đồ dùng để uống có tay cầm.
Trẻ lấy ‘ cái thìa ‘và ‘cái ca’
Giơ ‘cái thìa’ và nói cía thìa
Giơ ‘cái ca’ và nói cái ca
*Trị chơi 3: Hái hoa
- Mục đích : Giúp trẻ phân biệt các loại hoa, phát triển vố từ , luyện phát âm cho
trẻ qua tên gọi các loại hoa quả.
- Nội dung : Cho trẻ tiếp xúc với dối tượng ,dùng tình huống trị chơi đẻ trẻ phát
âm các từ : hoa hồng, hoa sen , hoa đồng tiền
- Cách tiến hành :
+ Chuẩn bị : 4 chậu (lọ)hoa. Hoặc lẵng hoa sen , đồng tiền , hoa hồng,hoa cúc (Hoa
sen cho trong chậu nước làm ‘đầm sen ‘
Tranh lô tơ về một số lồi hoa.
+ Cách chơi : Cơ cho trẻ ngồi ghế hình vịng cung xong nói cách chơi. Cô đặt các
chậu hoa, lẵng hao đã chuẩn bị, cô yêu cầu trẻ hái hoa theo yêu cầu của cơ và nói
tên hoa .
Cơ miêu tả bồn hoa, trẻ chọn tranh lô tô đúng loại hoa cô miêu tả và nói tên hoa
* Trị chơi 4: Trồng cây hái quả
- Mục đích: Luyện trí nhớ và khả năng phát triển vốn từ của trẻ
- Nội dung : Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng , bằng tình huống chơi nhớ được các
màu xanh , đỏ, vàng và tên gọi các loại quả các loại màu đó.
- Cách tiến hành :
+ Chuẩn bị : Các cây nhựa có số quả gần gữi với trẻ: Na,chuối, cam, cà chua
Tranh chụp một số loại quả .
+ Cách chơi :
Lần 1: Cơ cho trẻ ngồi vịng cung rồi nói cách chơi. Cơ u cầu trẻ vào vườn quả
và hái quả theo yêu cầu của cô.
Cô yêu cầu trẻ nói tên quả và nói màu sắc của quả
Lần 2 : Cô mô tả quả (1 loại quả hoặc 2 loại quả )
Yêu cầu trẻ hái quả theo sự mơ tả , mơ phỏng của cơ. Trẻ nói tên quả và màu sắc.
Ví dụ : Hãy hái cho cơ quả trịn, vỏ sần, ăn chua, có hạt ?
Trẻ hái quả cam và nói quả cam
Cơ hỏi : Quả cam có màu gì ?
Trẻ nói: Quả cam màu xanh
* Trị chơi 5: Bắt chước tiếng kêu.
- Mục đích: Luyện cho trẻ phát âm những từ khó ‘tu tu’, pim pim pim, tt tt.
- Nội dung : Dùng tình huống trị chơi để dạy trẻ phát triển vốn từ ,bắt chước tiếng
kêu của cịi của các loại phương tiện giao thơng : tàu hỏa, xe đạp , ô tô…
- Cách tiến hành :
+ Chuẩn bị : Ơ tơ, tàu hỏa, xe máy ( đồ chơi) Tranh : ô tô, tàu hỏa, xe máy .
+ Cách chơi : Cô cho trẻ ngồi hình vịng cung rồi giới thiệu luật chơi. Hơm nay cơ
đến tặng cho chúng mình một hộp q to, chúng ta cùng đốn và nói xem đó là q
gì nhé ! Cơ lấy ơ tơ và hỏi : cái gì đây ? Cịi ơ tơ kêu như thế nào? Sau đó cho ơ tơ
chạy : các cháu hãy làm cho cịi ơ tơ kêu : ”pim pim pim’. Tiếp tục cơ lấy tàu hảo
ra tiếng cịi tàu kêu ‘tu tu’và cho tàu chạy. Trẻ làm tiếng cịi tàu. Sau đó cô lấy
tiếng xe máy ra kêu ‘tuýt tuýt ‘và vặn cót cho xe chạy. Các cháu bắt chước cịi kêu.
Tất cả cá loại phương tiện giao thông là đồ chơi đang chạy. Bây giờ cô và các cháu
hãy chọn nhũng đồ chơi này để chơi nhé !Các con cũng chọn ô tô nào, ô tô đây
rồi , còi ô tô kêu thế nào ? ‘pim pim’ , các con hãy bắt chước cịi ơ tơ kêu. Cơ lần
lượt vờ lái xe máy, tùa hỏa và cho trẻ bắt chước tiếng còi kêu ‘tu tu , tiếng còi xe
máy ‘tuýt tuýt’
Cô cho cả lớp, tổ, cá nhân bắt chước tiếng cịi xe máy, tàu hỏa, ơ tơ . Khuyến khích
trẻ chơi giỏi . Khi trẻ đã biết chơi, cơ có các bức tranh, tàu hỏa, ơ tơ, xe máy cho
trẻ lên lấy tranh và bắt chước tiếng kêu theo u cầu của cơ. Ví dụ :Lấy cho cơ
tranh xe máy và làm tiếng còi xe máy kêu.
*Trò chơi 6 : Chuyển thú về rừng
- Mục đích: Giup trẻ phát triển vốn từ , phát âm đúng tên các con vật, ghép từ
thành câu đơn.
- Nội dung : Cho trẻ tiếp xúc vói đối tượng . Dùng tình huống trò chơi để phát triển
vốn từ và ghép từ thành câu đơn.
- Cách tiến hành :
+ Chuẩn bị : Một số rối (tranh ảnh ) là con thú, 1 khu rừng cây nhựa , 10 chiếc
vòng thể thao
+ Luật chơi : Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng
- Trẻ xếp thành hai tổ thi đua nhau. Mỗi tổ bật qua 5 vịng thể dục, chuyển thú về
rừng. Sau đó nói tên các con vật đã chuyển được và nói con vậy đang làm gì (ăn cỏ
, trèo cây, hái quả ….) và đếm số con vật đã chuyển vào rừng của mỗi tổ để phân
xem tổ nào thắng.
Ví dụ :Con thỏ -thỏ đang ăn cỏ .
* Trò chơi 7 : Dạo quanh vườn chim
- Mục đích : Giúp trẻ phát triển vốn từ, gọi tên các loài động vật
- Luật chơi : Trẻ vào thăm vườn chim và gọi tên các loài chim.
- Cách tiến hành : Hướng trẻ đến khu vườn và trị chuyện về một số lồi chim.
Trong vườn có chim gì ? Đây là con chim gì? Cho trẻ gọi tên các loài chim.
4. Biện pháp 4: Giúp trẻ phát âm chuẩn và rõ ràng. Đối với cháu chậm nói và
phát âm chưa rõ .
- Sự phát âm của trẻ phụ thuộc nhiều vào bộ máy phát âm của chúng. Cần thường
xuyên luyện tâp một số cơ quan như lưỡi có thể chuyển động nhịp nhàng với các
bộ phận khác như răng, môi, ngực và nhịp thở. Hít thở nhẹ nhàng để giúp trẻ điều
khiển các cử động của bộ máy phát âm, làm cho phát âm được rõ rang, mạch lạc.
Các âm, các từ, phụ thuộc vào lực cử động bộ máy phát âm đó.
- Ở độ tuổi 24-36 tháng tuổi có rất nhiều trẻ nói khơng rõ từ này với từ kia, lên khó
nghe và khó hiểu. Nguyên nhân là do cử động chậm của các quan phát âm như
mơi, lưỡi, hàm..Do đó trẻ phát âm chưa chính xác, rõ ràng. Vì vậy cần luyện cơ của
bộ máy phát âm cho trẻ để trẻ rèn luyện hàng ngày
giúp trẻ nói chính xác và rõ
hơn.
* Lỗi về các thanh điệu:
Trong số các thanh điệu tiếng việt, thanh hỏi và thanh ngã là hai thanh có cấu tạo
phức tạp. việc thể hiện thanh ngã với âm điệu gãy, ở giữa là cách phát âm khó đối
với trẻ, Trẻ thay thế bằng cách phát âm đơn giản hơn, tức là với âm điệu không gãy
ở giữa, vì vậy dễ đồng nhất với âm điệu của thanh sắc.
Ví dụ: “ Con bị Ngã” thì trẻ lại nói “ Con bị ngá”
Với cách nói như này cơ cần chú ý sửa cho trẻ.
* Lỗi về âm chính:
Lỗi về âm chính thường hay tập chung vào các nguyên âm đơi để dảo từ
âm này thành âm khác
Ví dụ: Trẻ phát âm “ Con hươu” thành “ con hiêu”, “ riệu” thành “ riệu”
* Lỗi về âm đầu:
Trẻ thường hay nói lẫn lộn: “ c” thành “ t”. “ th” thành “ s”
Ví dụ: Trẻ 24-36 tháng tuổi thường phát âm chưa chuẩn từ “ Cô Thu” thành “ tô
su”. Giáo viên hướng dẫn cho trẻ phát âm chữ “ c”, “ th”. Sau đó ghép vào từ “
cơ”, “ thu”. Khi phát âm cô hướng dẫn trẻ cách mở khẩu hình miệng.
* Lỗi về âm đệm
Âm đệm chỉ đọc lướt qua nên trẻ khó ghi nhận những âm chính vì thế âm đệm
thường bị bỏ qua.
Ví dụ: Trẻ phát âm “ quả chuối” thành “ quả chối”.
“ Loắt choắt” thành “ lắt chắt”
- Những lỗi phát âm sai, không chính xác rất hay gặp ở trẻ 24-36 tháng tuổi. Khi
trẻ đã phát âm sai rất khó sửa ngay được. Vì vậy, giáo viên và cha mẹ cần kiên
nhẫn sửa từ sai cho trẻ, khi trẻ đã phát âm đúng từ này thì mới chuyển sang từ
khác. Thường xuyên tập nói cho trẻ thơng qua các hình thức khác nhau.
- Chỉnh sửa và uốn nắn kịp thời khi trẻ phát âm chưa rõ. Khả năng phát âm của mỗi
trẻ là khác nhau, do cấu tạo của lưỡi của mỗi trẻ là khác nhau, có trẻ lưỡi đầy, có
trẻ lưỡi ngắn.. lên cũng ảnh hưởng nhiều đến cách phát âm. Tuy nhiên ngồi tác
nhân sinh lý đó, việc trẻ phát âm cũng chịu ảnh hưởng từ phía gia đình và cộng
đồng, mơi trường trẻ sinh sống. Vì Vậy, để hạn chế trẻ phát âm sai, nói ngọng. Đặc
biệt là khi phát hiện trẻ phát âm sai cô ( người lớn ) cần sửa sai cho trẻ ngay. Người
lớn tuyệt đối không trách mắng hay đùa cợt khi trẻ nới sai. Vì làm như vậy sẽ
khiến trẻ tự ti, nhút nhát khơng dám nói hay tưởng như thế là vui cứ nói như vậy sẽ
thành thói quen.
5. Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh
- Thông qua các buổi họp phụ huynh, bảng tuyên truyền, tôi động viên, khuyến
khích phụ huynh tích cực trị chuyện, kể chuyện cho trẻ nghe thêm ở nhà, đặc biệt
là dành thời gian để lắng nghe trẻ nói và sửa những câu nói, cách nói sai của trẻ.
- Khuyến khích phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ. Tránh khơng nói
tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình thái ngơn ngữ khơng chính
xác, sử dụng đa dạng các phương pháp để dạy trẻ nói mạch lạc:
+ Thường xuyên nói chuyện nhiều với trẻ, kể cả những chuyện không đầu khơng
cuối. Những câu nói tưởng chừng như rất bình thường như:
Bây giờ chúng ta sẽ đi tắm. Con có thấy nước ấm không? Con rất đáng yêu... cũng
ảnh hưởng sâu sắc đến tâm hồn trẻ.
+ Đọc cho trẻ nghe những câu chuyện. Đây là bước quan trọng để hình thành
lịng yêu sách cũng như khả năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ.
+ Phụ huynh kể chuyện: Lưu ý kể những câu chuyện kết thúc có hậu và trau
chuốt vào từng nhân vật, lời thoại, tình tiết xung đột... Nên chọn những câu chuyện
hợp với ý thích của trẻ và khơng quá rùng rợn.
+ Phụ huynh đừng bao giờ phê bình cách phát âm của trẻ. Thay vào đó, hãy lặp
lại câu đúng cho trẻ nghe và dành cho trẻ nhiều lời khen.
+ Những chuyến tham quan đến sở thú, khu nuôi cá hoặc bảo tàng dành cho
trẻ em sẽ mang đến cho trẻ một thế giới mới kích thích sự tị mị của trẻ. Trẻ sẽ có
khuynh hướng muốn biết tên những vật thể ngộ nghĩnh và gây ấn tượng đối với
trẻ.
A.
I.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
KẾT LUẬN
Thực hiện sáng kiến này được đưa vào thực hiện, hiệu quả đem lại giảng dạy
cho nhà trường:
- Về lợi ích kinh tế: Tạo được hứng thú cho trẻ khi hoạt động ngôn ngữ, các cô
giáo đã tạo ra nhiều đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các tiết học, trang phục biểu diễn
từ các nguyên vật liệu phế phẩm.
+ Sưu tầm và sáng tác được nhiều thơ ca, truyện kể hay đưa vào dạy trẻ.
- Về lợi ích xã hội:
+ Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp.
+ Trẻ khi giao tiếp biết nói đủ câu hồn chỉnh.
+ Trẻ khơng cịn nói ngọng, nói lắp nữa.
1. Về phía trẻ
Với kinh nghiệm của bản thân và những kiến thức được trang bị trong q trình
cơng tác tôi đã áp dụng những biện pháp trên vào quá trình phát triển ngơn ngữ cho
trẻ.
a. Khả năng phát âm của trẻ:
MỨC ĐỘ
ĐẦU NĂM
CUỐI NĂM
Trẻ phát âm rõ ràng
22 trẻ
33 trẻ
Trẻ phát âm cịn ngọng
15 trẻ
5 trẻ
Trẻ chưa nói được
2 trẻ
1 trẻ
( Khuyết tật lưỡi)
b. Khả năng vốn từ của trẻ
MỨC ĐỘ
ĐẦU NĂM
CUỐI NĂM
Trẻ có vốn từ phong phú
20 trẻ
32 trẻ
Trẻ có ít vốn từ
17 trẻ
6 trẻ
Trẻ chưa nói được
2 trẻ
c. Khả năng ghép các từ thành câu- diến đạt
1 trẻ
( Khuyết tật lưỡi)
MỨC ĐỘ
ĐẦU NĂM
CUỐI NĂM
Trẻ nói được cả câu, diễn đạt đủ ý
13 trẻ
30 trẻ
Trẻ chưa nói được cả câu
7 trẻ
3 trẻ
Trẻ diễn đạt chưa lưu lốt
19 trẻ
6 trẻ
2. Về phía giáo viên:
- Giáo viên đã nắm chắc phương pháp, tự tin, linh hoạt hơn trong các tiết dạy.
- Các cô giáo cũng đã biết lập kế hoạch thực hiện phù hợp với nhóm tuổi
mình phụ trách, nắm vững được đặc điểm tâm lý, tình hình của từng trẻ để từ đó
đưa ra những biện pháp có hướng giáo dục trẻ tốt hơn.
3. Về phía phụ huynh:
- Các bậc phụ huynh cũng tỏ ra hài lịng và mến phục các cơ giáo.
- Phụ ngày càng tin tưởng và cô và nhà trường tham gia vào mọi hoạt động để
các con được phát triển tồn diện.
II. KIẾN NGHỊ
Với chính quyền địa phương
Thường xuyên quan tâm đến ngành học Mầm non tạo khuôn viên trường lớp đi
lại thuận tiện
Đối với phòng giáo dục và Đào tạo
Xây dựng trường lớp, đầu tư trang thiết bị, tranh ảnh, đồ dùng dạy học để phục
vụ cho tiết dạy đạt hiệu quả hơn.
Tổ chức các lớp tập huấn để giáo viên có điều kiện trao đổi học tâp kinh nghiệm
lẫn nhau
Đối với nhà trường
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn trao đổi kinh nghiệm về phát triển ngôn
ngữ cho trẻ, cho cán bộ giáo viên được tham gia học tập kinh nghiệm ở các trường
bạn nhằm tích luỹ kinh nghiệm cho mỗi giáo viên.
Các tin khác