Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của hai mặt hàng trái thanh long và hồ tiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.93 KB, 21 trang )

Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Việt Nam là nước có đầy đủ các yếu tố thuận lợi để phát triển một
nền nông nghiệp bền vững, đa dạng, phong phú các sản phẩm. Hàng năm, ngành
nông nghiệp có đóng góp rất lớn không những đảm bảo an ninh lương thực thực
phẩm cho cả nước, mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào GDP của cả nước từ
việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản. Hiện nay, nền nông nghiệp của Việt Nam đã
không ngừng phát triển tạo ra những thương hiệu trên trường quốc tế. Nhiều mặt
hàng nông sản có chỗ đứng trên thế giới và trở thành những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực, mang lại 1 một lượng ngoại tệ cho nước nhà như: Hồ tiêu, cà phê, điều, thanh
long, chè, cá tra, cá bas a…
Tuy nhiên, các mặt hàng nông sản của Viết Nam khi xuất khẩu ra thế
giới còn gặp nhiều khó khăn và cản trỏ từ các quốc gia nhập khẩu như: các tiêu chí
về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các vụ kiện về giá
cả hàng hóa sản phẩm xuất khẩu… gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu
trong nước, ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của các hộ nông dân. Đặc biệt là trong
hai, ba năm trở lại đây khi Việt Nam gia nhập WTO, khi các nước trên thế giới tăng
cường kiểm tra gắt gao các mặt hàng nhập khẩu về chất lượng an toàn thực phẩm,
nhất là hàng nông sản. Mặc dù, nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ, can thiệp,
bảo hộ các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhưng các doanh nghiệp vẫn khặp nhiều khó
khăn, ảnh hưởng tới người sản xuất trong nước
Trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam chúng ta
cần kể tới Hai đại diện đó là : Hồ tiêu, trái Thanh long, chúng cũng không nằm
ngoài những khó khăn trở ngại của vấn đề xuất khẩu nông sản của nước ta. Giá cả
thì bấp bênh lúc tăng lúc giảm, khả năng cạnh tranh với các nước trên thế giới còn
hạn chế, chịu sự kiểm soát chặt chẽ gắt gao từ các nước nhập khẩu. Mặc dù nhà
nươc đã có nhiều ưu đãi cũng như hỗ trợ cho hai mặt hàng nay, tạo ra sản phẩm trái
1
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
thanh long đạt tiêu chuẩn GAP nhưng khả năng cạnh tranh của hàng này trên thế


giới còn thấp, gây khó khăn cho người sản xuất trong nước
Xuất phát từ những thực tế trên nhóm chúng tôi tiến hành chọn nghiên cứu
đề tài “phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của hai
mặt hàng trái thanh long và hồ tiêu”. Nhằm xem xét khả năng cạnh tranh, mức độ
bảo hộ của nhà nước tới hai mặt hàng này cũng như tỷ lệ hòa vốn cá thể của nước ta
và khả năng sử dụng tài nguyên trong nước như thế nào từ đó đưa ra một số khuyến
nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của thanh long, hồ tiêu nói riêng và các mặt
hàng nông sản xuất khẩu nói chung.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá khả năng cạnh tranh, mức độ bảo hộ của nhà nước tới hai mặt hàng
này cũng như tỷ lệ hòa vốn cá thể của nước ta và khả năng sử dụng tài nguyên trong
nước khi sản xuất, xuất khẩu hai mặt hàng nông sản hồ tiêu và thanh long
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xem xét lợi thế so sánh, chi phí cơ hội của nước ta khi xuẩt khẩu thanh
long và hồ tiêu
- Xem xét khả năng cạnh tranh của hai mặt hàng xuất khẩu thanh long, hồ
tiêu khi xuất khẩu ra thị trường thế giới
- Đánh giá mức độ bảo hộ của nhà nước tới hai mặt hàng nông sản thanh
long, hồ tiêu
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng
thanh long, hồ tiêu nói riêng và các mặt hàng nông sản nói chung khi xuất khẩu ra
thị trường thế giới
2
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hai mặt hàng nông sản thanh long và hồ tiêu của Việt Nam trên thị trường
trong nước và thế giới
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

Tình hình sản xuất, xuất khẩu thanh long, hồ tiêu trong 2 năm trở lại đây
1.4 Những vấn đề thực tiễn
1.4.1 Tình hình sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam
1.4.1.1 Tình hình sản xuất
Nhờ lợi thế về cả ba yếu tố: Thiên thời, địa lợi, Nhân hòa, từ năm 2001 đến
nay, Việt Nam đã vượt lên trở thành Quốc gia sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu số 1 thế
giới (chiếm trên 30 % sản lượng và gần 50% thị phần thương mại hồ tiêu toàn cầu).
Công nghệ chế biến tiêu của VN đã tạo ra sản phẩm đa dạng. Việt Nam hiện
có 13 nhà máy trang thiết bị công nghệ khá hiện đại,tổng công suất khoảng 60.000
tấn/năm, chế biến tiêu đen, trắng, bột, đạt chất lượng cao, không dùng hóa chất tẩy
rửa. Chất lượng hồ tiêu VN thỏa mãn nhu cầu khách hàng của các thị trường kể cả
thị trường khó tính như Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ. Hồ tiêu Việt Nam trước khi xuất
khẩu, được giám định rất nghiêm ngặt cho từng lô hàng.
Hồ tiêu VN đã sớm Hội nhập thị trường thương mại quốc tế, là hội viên Hiệp
hội Hồ tiêu Quốc tế từ năm 2005 đến nay; Qua đó đã tiếp cận và thực hiện các quy
chuẩn chung về chất lượng, về ATVSTP của hồ tiêu toàn cầu.
Niên vụ 2009-2010, tổng diện tích trồng tiêu tại các tỉnh phía Nam là 48.413
ha, tăng 411,9 ha so với niên vụ 2008 - 2009. Tuy nhiên, các tỉnh trồng tiêu ở khu
vực phía Nam phát triển không theo quy hoạch, diện tích manh mún nhỏ lẻ, vẫn còn
sử dụng giống cũ, năng suất thấp, việc xây dựng thương hiệu còn chậm (đến nay chỉ
có Gia Lai, Bà Rịa Vũng Tàu xây dựng được thương hiệu); chưa có sự kết hợp giữa
3
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
sản xuất, chế biến và tiêu thụ…, chưa quan tâm đổi mới về giống, do đó độ lây
nhiễm sâu bệnh cao, dẫn tới tình trạng chết cục bộ, ảnh hưởng đến năng suất, sản
lượng. Dự báo tình hình sản xuất hồ tiêu trong niên vụ 2009-2010, các tỉnh khu vực
phía Nam sẽ đạt 48.313 ha.
Theo Bộ Công thương , năm nay sản lượng hồ tiêu trong nước ước đạt
90.000 tấn, giảm gần 20% so với năm trước 2009 (110,000 tấn), do nhiều diện tích
tiêu già cỗi đã trên 10 năm khai thác năng suất giảm dần, do ảnh hưởng thời tiết và

sâu bệnh. Đặc biệt tình hình hạn hán ở Tây Nguyên vừa qua đã tác động mạnh đến
chất lượng và sản lượng tiêu. Tại Nam Trung bộ, thời điểm cuối tháng 9, đầu tháng
11/2009 do liên tục hứng chịu hai cơn bão lớn nên hàng ngàn ha tiêu đã bị ngập úng
và chết, bởi vậy sản lượng tiêu của các tỉnh ở khu vực này sụt giảm đáng kể trong
vụ thu hoạch vào đầu năm 2010.
Từ năm 2001 đến nay, Việt Nam luôn giữ vững được vị trí đứng đầu thế giới
về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu. Sản lượng thu hoạch hồ tiêu của Việt Nam đã dần
đi vào thế ổn định, ít tăng giảm về sản lượng trong những năm gần đây: năm 2007
đạt 91.000 tấn; năm 2008 đạt 98.500 tấn; năm 2009 đạt 110.000 tấn. Ủy ban Hồ tiêu
Thế giới (IPC) dự báo sản lượng tiêu của Việt Nam sẽ vào khoảng 90.000 tấn trong
năm 2010. Tuy nhiên, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam vẫn lạc quan đưa ra con số dự báo
nguồn cung hạt tiêu của Việt Nam trong năm nay sẽ đạt hơn 100.000 tấn.
Tuy đã khá ổn định về diện tích và sản lượng, nhưng các chuyên gia về hồ
tiêu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vẫn cho rằng, ngành hồ tiêu Việt
Nam vẫn còn một số vướng mắc cần khắc phục. Đó là, sản xuất hồ tiêu còn theo
hướng nhỏ lẻ, chưa có quy mô, phần lớn người sản xuất hồ tiêu vẫn chưa ý thức rõ
ràng về việc phân loại sản phẩm. Việc trộn lẫn hồ tiêu kém chất lượng với tiêu đạt
chuẩn việc tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ còn thiếu tính chủ động, do đó
dẫn đến giá cả không ổn định. Bên cạnh đó, việc trồng rải rác nhiều giống tiêu khác
nhau dẫn đến chất lượng tiêu thương phẩm không đồng đều cũng là một trong
những nguyên nhân khiến cho việc chế biến tiêu xuất khẩu gặp khó khăn. Quá trình
thực hiện chuyên canh hóa cây tiêu còn gặp nhiều khó khăn. Chủ yếu là do bà con
4
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
nông dân và địa phương tự bỏ vốn đầu tư chứ chưa nhận được một sự hỗ trợ nào từ
gói kích cầu của Chính phủ.
1.4.1.2. Tình hình xuất khẩu hồ tiêu
Việt Nam đang trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về sản xuất, xuất khẩu hồ
tiêu với lượng xuất khẩu chiếm trên 30% sản lượng và gần 50% thị phần xuất khẩu
toàn cầu. Hồ tiêu Việt Nam được xuất khẩu tới trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Tại các thị trường lớn (Mỹ, châu Âu, châu Á, Trung Đông), hồ tiêu Việt Nam đã
chiếm thị phần chi phối.
Năm 2009, tình hình xuất khẩu bị suy giảm mạnh và hầu hết các mặt hàng
nông sản Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trong bối cảnh như vậy,
xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam năm 2009 vẫn đạt mức tăng trưởng 11% về kim
ngạch và 47,5% về số lượng.
Ba thị trường tiêu thụ tiêu lớn nhất của Việt Nam đều có sự tăng trưởng
mạnh: thị trường Đức tăng gấp 3 lần; Ấn Độ tăng gấp 2 lần; Mỹ tăng 39,82%. Xuất
khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong năm 2009 ước đạt 128.000 tấn, kim ngạch 328
triệu USD, đạt kỷ lục.
Bước sang năm 2010, tổng nguồn cung hồ tiêu trên thế giới được dự báo sẽ
không thay đổi nhiều so với năm 2009 trong khi nhu cầu lại có xu hướng tăng
Theo số liệu của Tổng cục Hải Quan, giá tiêu xuất khẩu vẫn đang ở mức cao,
giá xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm đạt 3.247 USD/tấn, tăng 38,3% so với
cùng kỳ năm 2009
Cũng theo số liệu từ Tổng cục Hải Quan, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam
tính đến nửa đầu tháng 8/2010 đạt hơn 87 ngàn tấn với kim ngạch xuất khẩu đạt 286
triệu USD
Khối lượng hồ tiêu xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2010
Thời điểm Khối lượng xuất khẩu (tấn)
Tháng 1 7.521
Thang 2 6.283
Tháng 3 14.228
Tháng 4 16.17
Tháng 5 15.134
5
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
Tháng 6 12.046
Tháng 7 12.077
Nguồn: Kết quả dự báo của Trung tâm Tin học và Thống kê

Trong cơ cấu xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam, tiêu đen vẫn là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực (chiếm đến 66,1% về kim ngạch và 76,4% về số lượng). Thống kê của
Tổng cục Hải quan cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đen của Việt Nam năm
2009 đạt gần 227,4 triệu đô la Mỹ với 101.100 tấn. Trong khi đó, kim ngạch xuất
khẩu tiêu trắng tăng lên 98,4 triệu đô la với 31.210 tấn. Các quốc gia nhập khẩu hồ
tiêu lớn của Việt Nam trong năm 2009 vẫn là Mỹ, Đức, Ảrập, Hà Lan, Ai Cập, Ấn
Độ...
1.4.2 Tình hình sản xuất, xuất khẩu thanh long Việt Nam
1.4.2.1 Tình hình sản xuất
Trong những năm gần đây, do giá trị kinh tế cao của loại quả này nên diện
tích trồng thanh long tăng lên nhanh chóng. Hiện nay ở nước ta hiện nay trồng chủ
yếu hai loại thanh long là: Ruột trắng vỏ đỏ và ruột đỏ vỏ đỏ. Thanh long ruột trắng
vỏ đỏ: hiện được trồng chủ yếu tại các tỉnh Bình Thuận, Long An, Tiền Giang. Còn
thanh long ruột đỏ vỏ đỏ: có hai loại khác nhau là: Thanh long ruột đỏ giống Đài
Loan và thanh long ruột đỏ lai tạo của 2 giống thanh long ruột trắng Việt Nam và
thanh long ruột đỏ có nguồn gốc từ Côlômbia.
+ Diện tích cây thanh long cả nước đạt 14,3 ngàn ha và sản lượng là 236,5 ngàn
tấn(2010.
+ Các vùng chuyên canh Thanh Long trong nước:
- Vùng sản xuất thanh long Bình Thuận: toàn tỉnh có khoảng 10.000 ha thanh
long trong đó có xấp xỉ 7.000 ha đang trong thời kỳ cho trái, sản lượng 50.000 đến
60.000 tấn. Thanh long Bình Thuận có ưu điểm về màu sắc, độ lớn và chất lượng
đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Vùng sản xuất Thanh long Tiền Giang: nay tỉnh có khoảng 2.000 ha sản
lượng thanh long đạt từ 40.000 đến 50.000 tấn
6
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
- Vùng sản xuất Thanh long Long An: Nổi tiếng nhất về trồng thanh long
trong tỉnh Long An là huyện Châu Thành
1.4.2.2. Thực trạng xuất khẩu trái thanh long

Trong những năm qua do thị trường tiêu thụ và việc áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ ngày càng được mở rộng đã tạo động lực cho diện tích, năng
suất, sản lượng thanh long tăng nhanh qua các năm.
Nhu cầu của thị trường đã kích thích, thúc đẩy người sản xuất, nhà thu mua
xuất khẩu ngày càng nâng cao chất lượng quả thanh long (chất lượng, trọng lượng,
hình dáng, bao bì … ) trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, đóng gói, tổ chức
tiêu thụ một cách phong phú, đa dạng. Vì thế tỷ lệ hàng xuất khẩu ngày càng tăng
(40% trong vụ thu hoạch chính, 70% trong vụ thu hoạch phụ). Sản lượng thanh long
xuất khẩu hàng năm từ 35.000 đến 40.000 tấn (Hiệp hội thanh long Bình Thuận.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2008, Việt Nam xuất
khẩu trên 81 ngàn tấn thanh long, trong đó hơn 12.700 tấn được xuất sang Đài
Loan. Trong năm 2009, kim ngạch xuất khẩu Thanh long chỉ đạt khoảng 39 triệu
USD, giảm 11% so với năm 2008. Đây là mức giảm khá mạnh trong 5 năm qua.
Kim ngạch xuất khẩu thanh long trong tháng 5/09 đạt gần 2 triệu USD, giảm 13%
so với tháng trước và tăng 17% so với cùng kỳ 2008
Về thị trường xuất khẩu Thanh long có 24 thị trường, trong đó tập trung chủ
yếu ở khu vực Đông á và khu vực asian. Trong 5 tháng đầu năm 2009, Trung Quốc,
Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông và Hà Lan là 5 thị trường nhập khẩu chính. 5 thị
trường này chiếm 77,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Về cơ bản Trung Quốc vẫn là
thị trường nhập khẩu Thanh long nhiều nhất từ Việt Nam. 5 tháng đầu năm 2009,
kim ngạch xuất khẩu Thanh long sang thị trường này đạt hơn 3,8 triệu USD, tăng
77,3% so với cùng kỳ 2008 (chiếm 30,1% tổng kim ngạch xuất khẩu 5 tháng/09).
Tuy nhiên, trong nhóm 5 thị trường xuất khẩu chính chỉ có Trung Quốc tăng về kim
ngạch so với cùng kỳ, còn lại đều giữ nguyên và giảm, đặc biệt Hồng Kông và Đài
Loan giảm rất mạnh.
7
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
PHẦN II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.1.1 số liệu thứ cấp

- Tiến hành thu thập số liệu gần đây nhất từ trang web của Tổng cục thống
kê, của cục hải quan, hiệp hối hồ tiêu Việt Nam ( 5 / 9 / 2010 ),
- Một số trang web liên quan khác
2.1.2 số liệu sơ cấp
Tiến hành trao đổi thảo luận với bạn bè, thầy cô giáo, và một số người có
hiểu biết về vẫn đề liên quan
2.2 Phương pháp phân tích
2.2.1 Khung phân tích
Sử dụng hệ thống các chỉ số: Giá trong nước P
d
, giá thế giới P
W
, chi phí cơ
hội, tỷ lệ chi phí cá thể PRC, tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước DRC, hệ số bảo hộ
danh nghĩa NPR, hệ số bảo hộ hữu hiệu EPR.
*) Giá trong nước P
d
Chỉ số giá trong nước (còn gọi là giá tài chính, giá cá thể), phản ánh lợi ích
cá nhân thu được.
*) Giá thế giới P
w
Giá thế giới ( giá biên giới, giá quốc tế ): là giá thị trường quốc tế tại cảng
tinh tiền nội tệ. Nó phản ánh chi phí cơ hội của một quốc gia khi sản xuất hay xuất
khẩu một loại sản phẩm nào đó. Căn cứ vào chỉ tiêu này để quyết định xem nên sản
xuất trong nước hay nhập khẩu; tiêu dùng tròn nước hay xuất khẩu đối với một loại
sản phẩm hàng hóa nào đó
*) Tỷ lệ chi phí cá thể (PRC)
8

×