Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

(TIỂU LUẬN) đề cương ôn tập các chức năng chung của quản lý kinh tế phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.78 KB, 44 trang )

Mục lục
I.Bản chất, đặc điểm và vai trò của quản lý kinh tế
1.Bản chất
2.Đặc điểm
2.1.Quản lý kinh tế vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
2.2.Quản lý kinh tế là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể quản lý
2.3.Quản lý kinh tế là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý
2.4.Quản lý kinh tế có tính chất hai mặt: tổ chức-kỹ thuật và kinh tế-xã hội
3.Vai trò
3.1.Quản lý kinh tế là một nguồn lực quan trọng để tăng trưởng kinh tế
3.2.Quản lý kinh tế thực hiện chức năng định hướng và điều tiết nền kinh tế
3.3.Quản lý kinh tế tạo điều kiện để phát triển năng lực cá nhân và tinh thần tập thể trong
lao động sản xuất
II.Các chức năng chung của quản lý kinh tế. Phân biệt chức năng quản lý nhà nước
về kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh
1.Các chức năng chung của quản lý kinh tế
1.1.Chức năng dự báo
1.2.Chức năng kế hoạch
1.3.Chức năng tổ chức
1.4.Chức năng điều khiển
1.5.Chức năng kiểm tra và điều chỉnh
1.6.Chức năng hạch toán
2.Phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh
doanh
III.Cơ sở, nội dung và các yêu cầu của từng nguyên tắc quản lý kinh tế
1.Nguyên tắc thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế
2.Nguyên tắc tập trung dân chủ
3.Kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế
4.Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
IV)Nội dung, đặc điểm của từng phương pháp quản lý kinh tế. Giải thích tại sao
trong thực tiễn quản lý, nhà quản lý phải vận dụng tổng hợp các phương pháp thì


mới nâng cao được hiệu quả của quản lý?
1.Nội dung, đặc điểm của các phương pháp quản lý kinh tế
1.1.Phương pháp hành chính
1.1.1.Đặc điểm của phương pháp hành chính
1.1.2.Nội dung của phương pháp hành chính
1.2.Phương pháp kinh tế
1.2.1.Đặc điểm của phương pháp kinh tế
1.2.2.Nội dung của phương pháp kinh tế
1.3.Phương pháp tâm lý giáo dục
1.3.1.Đặc điểm của phương pháp tâm lý giáo dục
1.3.2.Nội dung của phương pháp tâm lý giáo dục
2.Giải thích việc vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý kinh tế
V)Yêu cầu và nội dung của cơ chế quản lý kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường.
1


Tại sao nói cơ chế quản lý kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường thực chất chính
là cơ chế thị trường được chủ thể quản lý sử dụng có ý thức vào mục đích quản lý?
1.Nội dung, u cầu của cơ chế quản lý kinh tế
1.1.Nội dung của cơ chế quản lý kinh tế
1.2.Yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế
2.Cơ chế quản lý kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường thực chất chính là cơ chế thị
trường được chủ thể quản lý sử dụng có ý thức vào mục đích quản lý
VI)Đặc điểm, vai trò và phương thức điều chỉnh hành vi kinh tế của công cụ pháp
luật
1.Đặc điểm của công cụ pháp luật
2.Vai trị của cơng cụ pháp luật
3.Phương thức điều chỉnh hành vi kinh tế của cơng cụ pháp luật
VII)Vì sao trong nền kinh tế thị trường nhà nước lại phải can thiệp vào giá cả, lãi
suất? Sự can thiệp đó thể hiện trong thực tế như thế nào?

1.Nhà nước can thiệp vào giá cả, lãi suất
2.Biểu hiện của sự can thiệp của nhà nước tới giá cả, lãi suất
2.1.Biểu hiện của sự can thiệp giá cả
2.2.Biểu hiện của sự can thiệp lãi suất
VIII)Căn cứ để khoa học quản lý kinh tế phân thành các loại hình cơ cấu tổ chức
quản lý kinh tế khác nhau. Phân tích ưu, nhược điểm của từng loại hình cơ cấu tổ
chức quản lý kinh tế và hướng vận dụng.
1. Căn cứ để xây dựng cơ cấu QLKT
2. Các loại hình cơ cấu tổ chức QLKT
IX) Có mấy cách phân loại doanh nghiệp? Theo những cách phân loại đó thì hiện
nay ở Việt Nam có những loại hình doanh nghiệp nào? Ý nghĩa quản lý của việc
phân loại doanh nghiệp?
X)Trình bày nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các loại hình doanh
nghiệp? Hướng đổi mới quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay?
XI)Vì sao nói q trình quản lý kinh tế thực chất là quá trình thơng tin? Để đảm bảo
thơng tin cho q trình quản lý kinh tế, chủ thể quản lý phải thực hiện những khâu
cơ bản nào?
XII)Những đặc điểm chung của lao động quản lý kinh tế? Phân tích các yêu cầu đối
với cán bộ quản lý kinh tế nói chung?

2


Đề cương ôn tập môn Nguyên lý quản lý kinh tế của Đỗ Ngọc An

I)Bản chất, đặc điểm và vai trò của quản lý kinh tế?
1.Bản chất: Quản lý kinh tế là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế nhằm đạt tới mục tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra.
2.Đặc điểm:

2.1.Quản lý kinh tế vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
Tính khoa học
-Có thể rút ra những khái niệm, phạm trù, tính quy luật và quy luật về sự hình thành và phát triển
của các quan hệ quản lý kinh tế.
-Hệ thống các mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp… về quản lý kinh tế được hình thành trên cơ
sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, đường lối kinh tế, pháp luật đúng đắn, các
trào lưu phát triển kinh tế và thực tế kinh tế-xã hội. (Nếu khơng được hình thành trên những yếu
3


tố đúng đắn, phù hợp thì hệ thống, nếu có được hình thành, cũng chỉ là tạm thời và sớm muộn
cũng bị thay thế).
Tính nghệ thuật
-Quản lý kinh tế là một loại hoạt động mang tính chất thực hành địi hỏi phải có nghệ thuật quản
lý, tác phong năng động, linh hoạt, quyết đốn.
-Tính nghệ thuật trong quản lý kinh tế thể hiện ở cách thức giải quyết mối quan hệ giữa các cơ
quan quản lý các cấp cũng như trong phạm vi doanh nghiệp.
2.2.Quản lý kinh tế là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể quản lý
Để có thể thực hiện được các chức năng tổ chức, điều khiển, động viên…, các tổ chức và
cá nhân, người quản lý phải có quyền lực nhất định. Quyền lực của chủ thể quản lý bao gồm:
Quyền lực về tổ chức hành chính
Quyền lực về kinh tế
Quyền lực về trí tuệ
Quyền lực về đạo đức
Một cơ quan quản lý mạnh, một nhà quản lý giỏi phải hội đủ cả 4 yếu tố quyền lực nêu
trên.
2.3.Quản lý kinh tế là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý
Các quyết định quản lý kinh tế bao giờ cũng được xây dựng và ban hành bởi những tập
thể và cá nhân những người quản lý cụ thể. Trong khi đó, khả năng của con người ln có hạn ở
những mức độ nhất định.

Vì thế, hiệu quả của các quyết định quản lý tùy thuộc vào năng lực nhận thức và vận
dụng các quy luật khách quan vào điều kiện kinh tế-xã hội của chủ thể quản lý.

4


Từ đây đặt ra yêu cầu phải lựa chọn những người có đủ phẩm chất và năng lực tham gia
quản lý kinh tế.
2.4.Quản lý kinh tế có tính chất hai mặt: Tổ chức-kỹ thuật và kinh tế-xã hội
Mặt tổ chức-kỹ thuật
-Phản ánh những cách thức, phương pháp, nghệ thuật quản lý kinh tế và được quy định bởi trình
độ của lực lượng sản xuất.
-Thể hiện tính nghề nghiệp của quản lý kinh tế. Lực lượng sản xuất càng phát triển thì sự phân
cơng chun mơn hóa càng cao, địi hỏi các phương pháp quản lý kinh tế phải chặt chẽ và cơ sở
kỹ thuật đảm bảo cho các hoạt động quản lý phải hiện đại.
Mặt kinh tế-xã hội
-Phản ánh mục đích của các hoạt động quản lý kinh tế và do quan hệ sản xuất mà cốt lõi là quan
hệ sở hữu quy định.
-Trong các phương thức sản xuất, quyền quản lý kinh tế thuộc về người chủ sở hữu các tư liệu
sản xuất chủ yếu. Điều này nói lên tính chất giai cấp của các hoạt động quản lý kinh tế.
3.Vai trò:
3.1.Quản lý kinh tế là một nguồn lực quan trọng để tăng trưởng kinh tế
-Trong thực tế, sự nỗ lực của quản lý là một trong những tiền đề quan trọng để phát triển đất
nước.
3.2.Quản lý kinh tế thực hiện chức năng định hướng và điều tiết nền kinh tế
-Được thực hiện thông qua việc xác định mục tiêu, hình thành các nguyên tắc để chi phối các
hoạt động quản lý và quá trình lao động sản xuất kinh doanh.
5



-Được thực hiện thông qua việc thực hiện các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển, động
viên, kiểm tra.
-Quản lý nhà nước về kinh tế có vai trị quyết định trong việc hướng dẫn và tạo điều kiện cho các
chủ thể kinh tế từng bước tham gia vào thị trường khu vực và quốc tế
3.3.Quản lý kinh tế tạo điều kiện để phát triển năng lực cá nhân và tinh thần tập thể
trong lao động sản xuất
-Phương thức tác động của quản lý kinh tế càng phù hợp, lợi ích của người lao động càng được
thỏa mãn thì tính tích cực và sự sáng tạo của người lao động càng được phát huy. Cũng thông
qua lao động sáng tạo, con người được hoàn thiện về thể lực, nhân cách, đặc biệt là rèn luyện kỷ
luật lao động.
-Hiệu quả của các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng khơng
chỉ phụ thuộc vào năng lực và sự sáng tạo của các cá nhân, mà cịn tùy thuộc vào sức mạnh tập
thể. Vì thế, nhà quản lý bắt buộc phải thiết lập một môi trường thuận lợi để nhiều người cùng
hợp tác, phối hợp hoạt động nhằm tạo ra kết quả tốt nhất. Như thế nghĩa là, người lao động sẽ
được học tập, rèn luyện tính tập thể, ý thức cộng đồng nhất là trong lao động sản xuất kinh
doanh.

II)Các chức năng chung của quản lý kinh tế. Phân biệt chức năng quản lý nhà nước về
kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh?
1.Các chức năng chung của quản lý kinh tế
1.1.Chức năng dự báo
-Trong quản lý kinh tế, dự báo là hệ thống các giả định về trạng thái của đối tượng quản
lý trong tương lai.

6


-Dự báo là đốn trước các quy trình, hiện tượng kinh tế có thể xảy ra trong thời gian tới,
làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, kế hoạch và quyết định các giải pháp về phát triển
kinh tế.

-Thông qua công tác dự báo sẽ phát hiện các xu hướng vận động của nền kinh tế, sự tác
động của mơi trường bên ngồi, từ đó, phát hiện những cơ hội thuận lợi và có giải pháp ứng phó
với những bất lợi có thể xảy ra.
-Tuy kết quả của các dự đốn chỉ mang tính chất hướng dẫn và khơng phải là những chỉ
số hồn tồn chính xác nhưng dự đoán bao giờ cũng dựa trên cơ sở khoa học, vì thế, nó là căn cứ
để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội ở tầm vĩ mô và kế hoạch sản xuất kinh doanh ở
tầm vi mô.
-Nội dung dự báo thường tập trung vào các yếu tố: thị trường, tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ, tài nguyên thiên nhiên, dân số, sự biến động của nền kinh tế khu vực và thế giới.
-Hoạt động dự báo đòi hỏi nhà quản lý phải kết hợp các yếu tố khoa học, kinh nghiệm và
sự mẫn cảm nghề nghiệp; phải cập nhật những thơng tin có liên quan đến hoạt động kinh tế, đặc
biệt đối với lĩnh vực, sản phẩm mà mình đang trực tiếp kinh doanh.
-Các thơng tin dự báo đòi hỏi phải phản ánh đầy đủ cả mặt chất lẫn mặt lượng, cả trước
mắt và lâu dài, tạo nên những căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội và sản xuất kinh doanh.
1.2.Chức năng kế hoạch
-Chức năng kế hoạch bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và
các bước đi cụ thể nhằm đạt tới mục tiêu.
-Lập kế hoạch chính là việc ra quyết định quản lý. Tiến trình lập kế hoạch thực chất là
quá trình nhận thức cơ hội, phân tích thực trạng và lựa chọn các phương án, đồng thời tổ chức
các phương tiện để đạt tới mục tiêu đã được xác định trước.

7


-Kế hoạch khác với dự báo dù cả hai cùng đề cập đến tương lai của sự vật, hiện tượng.
Dự báo chỉ là nhận định, tiên đốn cịn kế hoạch bao gồm không chỉ các hoạt động dự báo mà
quan trọng hơn là làm thay đổi, hạn chế hoặc thúc đẩy xu hướng vận động của sự vật, hiện
tượng. Nói cách khác, dự báo chỉ là những hoạt động tiền kế hoạch.
-Thực hiện chức năng kế hoạch cho phép các nhà quản lý hình dung và mơ tả sự phát

triển của một nền kinh tế, một ngành, một địa phương và từng doanh nghiệp qua các thời kỳ, từ
đó hình thành các phương án hoạt động trên cơ sở dự kiến những rủi ro có thể gặp phải, cũng
như những thuận lợi cần phải tận dụng.
-Hoạt động trong lĩnh vực kế hoạch, một mặt sẽ tạo ra tầm nhìn chiến lược cho các nhà
quản lý kinh tế, giúp họ phát hiện chính xác và đầu tư phù hợp vào những lĩnh vực, sản phẩm, thị
trường mang lại hiệu quả cao về kinh tế-xã hội; mặt khác, còn làm giảm những bất trắc và hạn
chế các hoạt động kinh tế trùng lắp, gây lãng phí cho các chủ thể kinh tế do thiếu sự tính tốn sắp
đặt từ trước.
-Cơng việc xác định mục tiêu và xây dựng chương trình phát triển kinh tế không chỉ là
một chức năng quản lý kinh tế mà cịn là căn cứ để hình thành và thực hiện các chức năng khác
như tổ chức, điều khiển, kiểm tra và điều chỉnh, hạch toán.
-Nội dung của các hoạt động kế hoạch bao gồm xác định mục tiêu, lựa chọn các phương
án và tổ chức các phương tiện để thực hiện mục tiêu.
-Các mục tiêu, phương án và phương tiện được xây dựng cho các thời kỳ dài ngắn khác
nhau, gọi là kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
-Các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và kế hoạch sản xuất kinh doanh phải thỏa mãn
các yêu cầu: Thứ nhất: Coi trọng công tác tiền kế hoạch, tức các hoạt động dự báo, điều tra, thăm
dò nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chương trình phát triển kinh tế. Thứ hai:
Kế hoạch phải có khả năng thích ứng với sự biến đổi của nhu cầu thị trường, coi thị trường vừa
là đối tượng vừa là căn cứ của kế hoạch. Thứ ba: Phân định rõ ràng chức năng kế hoạch ở tầm vĩ
mô và trong các đơn vị kinh tế cơ sở. Thứ tư: Hệ thống mục tiêu phải được xây dựng có căn cứ
khoa học và sát thực tế. Mục tiêu kinh tế gắn với mục tiêu xã hội. Thứ năm: Kế hoạch phải góp
phần tạo dựng và duy trì các giá trị tinh thần và truyền thống của từng doanh nghiệp, từng ngành
8


kinh tế,… qua đó tạo niềm tin và sự hăng say sáng tạo của người lao động trong các doanh
nghiệp, các ngành kinh tế,… đó. Thứ sáu: Phải kết hợp giữa ổn định và đổi mới về nội dung kế
hoạch để một mặt tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện và mặt khác có thể thích ứng với sự biến
đổi của mơi trường bên ngồi. Nói cách khác, trong cơ chế thị trường, kế hoạch phải là những

“cân đối động”.
1.3.Chức năng tổ chức
-Tổ chức là việc thiết lập bộ máy quản lý trong đó gồm nhiều bộ phận được chun mơn
hóa, có liên hệ với nhau nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý vì một mục tiêu chung.
-Tổ chức là công việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý các cấp, các ngành trong nền kinh
tế. Cơ cấu đó được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển của các cấp, các ngành; đồng thời là
lực lượng vật chất để tiến hành các hoạt động điều khiển, kiểm tra và điều chỉnh, hạch toán.
-Việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý phải bảo đảm: Thứ nhất: Phải căn cứ vào mục tiêu
và nhiệm vụ phát triển kinh tế mà kế hoạch đã đề ra, bao gồm cả mục tiêu và nhiệm vụ trước mắt
lẫn lâu dài. Thứ hai: Phải kết hợp cả hai yếu tố ổn định và biến đổi trong quá trình xây dựng và
vận hành cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế. Thứ ba: Phải lựa chọn được các chuyên gia thành thạo
trong các chun mơn nhất định để bố trí, sắp xếp vào các bộ phận của bộ máy quản lý các cấp.
Thứ tư: Phải xuất phát từ nhu cầu của thực tiến hoạt động kinh tế, năng lực của cán bộ đồng thời
tiếp thu kinh nghiệm của thế giới để khơng ngừng hồn thiện bộ máy quản lý từ các cơ sở kinh tế
đến tổng thể nền kinh tế quốc dân.
1.4.Chức năng điều khiển
-Điều khiển là cách thức, nghệ thuật tác động của chủ thể quản lý đối với tập thể và
người lao động.
-Điều khiển là các hoạt động chỉ huy, phối hợp, liên kết các bộ phận và những người lao
động trong nền kinh tế cũng như nội bộ một doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch.
-Điều khiển là quá trình tổ chức thực hiện các quyết định quản lý kinh tế và chức năng
điều khiển có tác dụng phối hợp, liên kết các chức năng khác.
9


-Chức năng điều khiển được thể hiện ở những nội dung: Thứ nhất: Phối hợp, liên kết các
bộ phận cấu thành của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế nói chung nhằm tạo ra sự hoạt động
ăn khớp, nhịp nhàng giữa các bộ phận ấy. Thứ hai: Phân công công việc, bố trí con người vào
các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời, liên kết họ trong một chỉnh thể nhằm tạo ra “tính
trội” theo lý thuyết hệ thống. Thứ ba: Kết hợp các yếu tố tài chính, lao động, kỹ thuật-công nghệ,

nguyên vật liệu… để tiến hành sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Thứ tư: Hướng dân
các cơ quan quản lý và những người dưới quyền thực hiện các quyết định quản lý kinh tế, đồng
thời đóng vai trị dẫn dắt các chủ thể kinh tế khai thác thâm nhập thị trường và lĩnh vực kinh
doanh mới. Thứ năm: Tạo ra động lực để khuyến khích, động viên các cấp, các ngành và những
người lao động phát huy khả năng sáng tạo để tăng năng suất lao động, tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao trong hoạt động kinh tế.
-Để thực hiện các nội dung trên, địi hỏi nhà quản lý: Thứ nhất: Phải có quyền uy, uy tín
về phẩm chất, năng lực; phải mạnh dạn phân cấp cho người dưới quyền trên cơ sở xác định rõ
ràng trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi của mỗi người. Thứ hai: Nhà quản lý phải nắm rõ
quyết định quản lý, bao gồm mục tiêu, nội dung, yêu cầu và các định mức cần thiết. Thứ ba: Phải
kết hợp các phương pháp hành chính, kinh tế và giáo dục động viên trong hoạt động điều khiển.
Thứ tư: Nhà quản lý ngoài những kiến thức kinh tế và năng lực tổ chức điều hành phải có tác
phong linh hoạt, nhạy bén trong việc phán đốn và xử lý tình huống để kịp thời đối phó với mọi
tác động từ mơi trường bên ngồi làm cản trở sự phát triển của doanh nghiệp.
1.5.Chức năng kiểm tra và điều chỉnh
-Kiểm tra là việc theo dõi và xem xét cơng việc có được thực hiện như kế hoạch đã được
vạch ra hay không, đồng thời chỉ ra ưu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục.
-Kiểm tra là yêu cầu khách quan của hoạt động quản lý và là một chức năng không thể
thiếu được của quản lý kinh tế.
-Nhờ chức năng kiểm tra mà các quá trình kinh tế được duy trì ổn định và có cơ hội để
phát triển. Kết quả kiểm tra cho phép các chủ thể quản lý tự đánh giá lại mình sau một chu kỳ
sản xuất kinh doanh, từ đó có phương án hồn thiện chất lượng quản lý để đạt kết quả cao hơn.
10


-Cơng việc kiểm tra phải bao qt tồn bộ các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và
xuyên suốt từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình tái sản xuất mở rộng trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế cũng như các đơn vị kinh tế cơ sở.
-Nội dung và phương pháp kiểm tra phải được lựa chọn sao cho không làm cản trở đến
hoạt động kinh tế, mặt khác vẫn thường xuyên theo sát tình hình phát triển kinh tế của các địa

phương, ngành kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Nội dung kiểm tra cần tập trung vào các vấn đề: Thứ nhất: Kiểm tra việc thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm hướng các hoạt động kinh tế theo đúng quỹ đạo,
đồng thời bảo đảm quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở. Thứ hai:
Kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy định do địa phương, đơn vị kinh tế đề ra nhằm phát hiện
lệch lạc, qua đó lập lại kỷ cương đối với hoạt động của các bộ phận, các tập thể và từng người
lao động. Thứ ba: Kiểm tra tiến độ thực hiện công việc trên cơ sở các định mức về thời gian và
về kinh tế-kỹ thuật đã đề ra. Thứ tư: Kiểm tra hiệu quả của việc quản lý và sử dụng các nguồn tài
nguyên, lao động, tiền vốn, công nghệ trong phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh. Thứ năm:
Kiểm tra tình hình phân phối sản phẩm, quyền lợi của người lao động cũng như chế độ an toàn
lao động trong phạm vi doanh nghiệp. Thứ sáu: Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vũ đối với
ngân sách nhà nước, các cam kết và hợp đồng kinh tế đối với bên ngoài…
-Kiểm tra khơng vì mục đích tự thân mà để phát hiện sự sai lệch của thực tế so với kế
hoạch, từ đó có giải pháp điều chỉnh. Do vậy, kiểm tra luôn gắn với điều chỉnh.
-Từ kết quả của kiểm tra nếu có sự mâu thuẫn, vi phạm hay rối loạn trong các quá trình
kinh tế thì người quản lý phải điều tiết, uốn nắn để các q trình đó trở lại hoạt động bình thường
và có hiệu quả.
-Chức năng điều chỉnh còn thể hiện ở các quyết định quản lý bổ sung đối với những vấn
đề mới nảy sinh hoặc bản thân kế hoạch chưa lường hết được. Điều đó địi hỏi nhà quản lý phải
nhạy bén và khơng bảo thủ.
1.6.Chức năng hạch toán

11


-Hạch toán bao gồm hạch toán kỹ thuật, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán – là một
trong những phương tiện nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
-Trước khi quyết định quản lý, nhà quản lý các cấp phải tính tốn để quyết định sản xuất
sản phẩm gì, bằng cơng nghệ nào, tiêu thụ ở đâu, tiêu thụ như thế nào. Điều quan trọng hơn cả là
phải tính tốn kết quả cuối cùng của một chu trình ra quyết định quản lý kinh tế, từ khâu dự báo,

xây dựng kế hoạch đến khâu tổ chức, điều khiển, kiểm tra và điều chỉnh.
-Hạch toán là một chức năng quan trọng bởi trong quản lý kinh tế, tiết kiệm và hiệu quả
là mục tiêu trực tiếp buộc các chủ thể quản lý phải phấn đấu để đạt tới.
-Vấn đề là phải sử dụng các thước đo phù hợp để có thể hạch tốn chính xác các yếu tố
định tính lẫn định lượng về hiệu quả kinh tế-xã hội của các quyết định quản lý.
-Chức năng hạch toán phải xuyên suốt tất cả các khâu dự báo, kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, kiểm tra và điều chỉnh; đồng thời, bao quát toàn bộ nền kinh tế quốc dân: các ngành kinh
tế, vùng kinh tế cũng như trong các đơn vị kinh tế cơ sở.
Tóm lại, các chức năng quản lý kinh tế trên đây tạo thành một chỉnh thể thống nhất, trong
đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối vừa có mối quan hệ phụ thuộc các chức năng
khác. Qua trình ra quyết định quản lý kinh tế là quá trình thực hiện các chức năng theo một trình
tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong chuỗi các chức năng ấy
đều ảnh hưởng xấu tới thành công trong công tác quản lý kinh tế.
2.Phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh
doanh

Tiêu chí
Hoạt động

12


Công cụ quản


Mục tiêu

III)Cơ sở, nội dung và các yêu cầu của từng nguyên tắc quản lý kinh tế
1.Nguyên tắc thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế
-Trong mọi hình thái kinh tế-xã hội, mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng

tầng được biểu hiện tập trung ở mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
-Kinh tế là tiền đề vật chất bảo đảm cho sự phát triển của xã hội và giữ vai trị quyết định
đối với những vấn đề chính trị. Mặt khác, kinh tế tự bản thân nó đã là vấn đề chính trị vì nó xác
định quyền thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác trong xã hội. Lợi ích của giai cấp
thống trị là xuất phát điểm của các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế; là cơ sở để xây dựng thể
chế chính trị, pháp luật, hệ tư tưởng… Bởi vậy khơng có kinh tế thuần túy mà bao giờ nó cũng
phục vụ cho nhiệm vụ chính trị.
-Chính trị là sự phản ánh xã hội của kinh tế. Nhưng một khi quyền thống trị về chính trị
đã được xác lập thì nó trở thành phương tiện để giai cấp thống trị duy trì và thực hiện những lợi
ích căn bản của mình, mà trước hết là lợi ích kinh tế. Vì thế, nhiệm vụ đầu tiên của mọi cuộc
cách mạng là giai cấp thống trị phải giành được chính quyền để từ đó tiến hành các hoạt động
kinh tế. Nói tóm lại, phải giành được chính quyền và sử dụng chính quyền để phát triển kinh tế.
Ngược lại, nếu không phát triển được kinh tế thì chính quyền khơng thể đứng vững được. Vì vậy,
thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế là một nguyên tắc quan trọng chi phối các hoạt động
kinh tế và quản lý kinh tế.
13


Trong quản lý kinh tế, nguyên tắc thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế thể hiện ở
những khía cạnh sau:
-Thứ nhất: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ yếu nhất mà mọi tổ chức trong hệ
thống chính trị-xã hội phải hướng tới.
Phát triển kinh tế là để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội; tạo cơ sở vật chất để phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; củng cố an
ninh quốc phòng; tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân vào chế độ; là để đất nước ngày càng
phát triển.
Vì thế, các tổ chức và cá nhân trong hệ thống chính trị-xã hội mà trước hết là tổ chức
Đảng và Nhà nước, phải tập trung vào việc xây dựng đường lối, chính sách phát triển kinh tế,
đồng thời động viên quần chúng nhân dân tham gia tích cực, sáng tạo vào các hoạt động kinh tế.
-Thứ hai: Các hoạt động kinh tế đều phải dựa trên quan điểm kinh tế-chính trị-xã hội toàn

diện.
Con người vừa là mục tiêu vừa là chủ thể của quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác, một
nền kinh tế tăng trưởng bền vững là cơ sở để giữ vững độc lập, tự chủ của một quốc gia, giữ
vững an ninh quốc phịng, nâng cao uy tín của Đảng, Nhà nước…
Vì thế, các quyết định quản lý kinh tế phải nhằm vào việc phát huy nhân tố con người,
đồng thời khai thác tối đa tiềm năng của đất nước để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nói tóm
lại, phải gắn những vấn đề kinh tế với vấn đề chính trị và xã hội trong mỗi chính sách kinh tế.
-Thứ ba: Thiết lập sự lãnh đạo tuyệt đối và tồn diện của Đảng của giai cấp cơng nhân
đối với tồn bộ sự nghiệp cách mạng, trong đó có sự nghiệp phát triển kinh tế.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh, xóa bỏ chế
độ người bóc lột người trên cơ sở của một nền công nghiệp hiện đại phải có sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện thơng qua việc hình thành quan điểm,
đường lối phát triển kinh tế của đất nước qua các thời kỳ; động viên quần chúng nhân dân và cán
14


bộ đảng viên phát huy năng lực sáng tạo trong sản xuất kinh doanh; kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện đường lối phát triển kinh tế đã được xây dựng.
Ngoài ra, sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế cịn địi hỏi các chính
sách, các quyết định quản lý kinh tế phải bám sát và cụ thể hóa đường lối phát triển kinh tế của
Đảng. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, đó là đường lối phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ
nghĩa; đường lối mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế; đường lối cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa…
2.Ngun tắc tập trung dân chủ
-Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản trên mọi lĩnh vực. Tập trung và dân chủ
là hai mặt của một thể thống nhất.
-Khía cạnh tập trung trong nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện sự thống nhất quản lý từ
một trung tâm. Đây là nơi hội tụ trí tuệ, ý chí, nguyện vọng và cơ sở vật chất của một quốc gia
nhằm đạt hiệu quả tổng thể cao nhất; tránh sự phân tán, rối loạn và triệt tiêu sức mạnh chung.

-Khía cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và cá nhân
người lao động trong các hoạt động của đời sống xã hội.
-Giữa tập trung và dân chủ có mối quan hệ hữu cơ. Tập trung là điều kiện để phát huy
dân chủ. Dân chủ phải đi liền với sự quản lý tập trung thống nhất; dân chủ phải có mục đích, có
định hướng.
-Quản lý tập trung là yêu cầu khách quan của nền kinh tế có phân cơng lao động xã hội
và là điều kiện để giai cấp thơng trị duy trì những lợi ích căn bản của mình. Tuy nhiên, phải
khơng ngừng hoàn thiện nội dung và phương pháp quản lý của Nhà nước để tránh rơi vào cơ chế
tập trung quan liêu.
-Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nếu khơng có sự quản lý tập trung của
Nhà nước thì thị trường sẽ bị rối loạn, cơ cấu kinh tế sẽ mất cân đối, tăng trưởng kinh tế không
đi liền với cơng bằng xã hội, phân hóa giàu nghèo ngày một gia tăng…
15


-Cũng tương tự, bảo đảm quyền tự chủ cho các đơn vị kinh tế cơ sở là một tất yếu khách
quan khi lực lượng sản xuất cần được xã hội hóa, tiềm năng của các thành phần kinh tế phải
được khai thác triệt để.
-Mặt khác, cơ chế thị trường đòi hỏi nhà quản lý phải tiếp cận và xử lý linh hoạt các
thơng tin có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, quản lý tập trung thống nhất
của Nhà nước phải đi liền với bảo đảm quyền chủ động sáng tạo của cơ sở để huy động tối đa
các nguồn lực cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Trong quản lý kinh tế, nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi phải phân định chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ
sở. Nói cách khác, đó là sự phân định chức năng quản lý kinh tế vĩ mô và quản lý kinh tế vi mô.
-Trong cơ chế thị trường, Nhà nước khơng can thiệp vào các họa động mang tính chất tác
nghiệp hàng ngày của doanh nghiệp. Việc sản xuất cái gì, bao nhiêu, bằng cơng nghệ nào, giá cả
ra sao, bán ở đâu… là công việc của từng đơn vị kinh tế cơ sở.
-Với chức năng quản lý vĩ mô của mình, Nhà nước đóng vai trị là người tạo môi trường
và hành lang cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động.

-Trên cơ sở định hướng về đường lối phát triển kinh tế-xã hội của Đảng, Nhà nước xây
dựng chiến lược và kế hoạch phát triển cho từng thời kỳ, đồng thời hình thành các chính sách,
giải pháp nhằm thực hiện chiến lược và kế hoạch đã được xây dựng. Nhà nước hướng dẫn các
chủ thể kinh tế đầu tư vào những lĩnh vực, sản phẩm và thị trường có hiệu quả cao do lợi thế so
sánh mang lại.
-Với chức năng quản lý kinh tế vi mô, các đơn vị kinh tế cơ sở - bao gồm các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ, kinh tế hộ gia đình – được tiếp cận trực tiếp và thường
xuyên với nhu cầu thị trường để xử lý linh hoạt các yếu tố đầu vào lẫn đầu ra của sản xuất kinh
doanh, và tất nhiên, được hưởng thụ thành quả do mình tạo ra. Đi liền với quyền hạn và quyền
lợi nói trên, các đơn vị kinh tế cơ sở có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước, chủ yếu là
thuế, đồng thời hoạt động trong môi trường do Nhà nước tạo lập.
16


-Ngoài việc phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng quản lý sản
xuất kinh doanh, nguyên tắc tập trung dân chủ còn đòi hỏi phải giải quyết mối quan hệ giữa các
cấp, các ngành và các vùng kinh tế trong bộ máy quản lý kinh tế. Về thực chất, đó là việc xử lý
mối quan hệ và trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích giữa trung ương-địa phương-cơ sở; giữa bộ
quản lý ngành-ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố-vùng kinh tế và trên phạm vi toàn lãnh thổ.Và
ngay trong nội bộ một doanh nghiệp, chức năng lãnh đạo quản lý của cơ quan Đảng, chính quyền
và các tổ chức quần chúng cần tiếp tục phân định theo yêu cầu của nguyên tắc tập trung dân chủ.
-Để vận hành nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phải kiên quyết không quay trở lại kiểu tập trung quan liêu, tệ
độc đoán chuyên quyền như trong cơ chế cũ. Mặt khác, phải khắc phục dân chủ hình thức, dân
chủ vượt quá khả năng và điều kiện cho phép.
3.Kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế
-Lợi ích vừa là mục tiêu, nhu cầu vừa là động lực khiến con người hành động. Vì thế sẽ
khơng có sự nhất trí về mục đích và hành động nếu khơng có sự thống nhất về lợi ích.
-Lợi ích người lao động, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội là ba yếu tố cơ bản nhất của hệ
thống lợi ích. Lợi ích người lao động là quyền lợi mà mỗi thành viên trong xã hội được hưởng

thụ căn cứ vào khả năng cống hiến của họ. Lợi ích tập thể là những khoản lợi nhuận và toàn bộ
cơ sở vật chất kỹ thuật được tạo ra bởi sự đóng góp của cả tập thể. Lợi ích xã hội là các nguồn
thu của ngân sách nhà nước và toàn bộ tài sản của nền kinh tế quốc dân.
-Các hoạt động quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh phải quán triệt đầy đủ nguyên tắc
kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế. Điều đó được thể hiện ở những yêu cầu cơ bản sau:
-Thứ nhất, các quyết định quản lý kinh tế phải quan tâm trước hết đến lợi ích người lao
động.
Người lao động là lực lượng tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ trực tiếp cho xã hội, hơn
nữa lại là nhân tố có khả năng sáng tạo. Bởi vậy, hệ thống phương pháp, cơng cụ, cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế phải nhằm vào việc đem lại lợi, mà trước hết là lợi ích vật chất cho người
lao động. Đó là những khoản tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và phúc lợi xã hội mà họ
17


được hưởng thụ. Đồng thời, người lao động ngày càng có nhu cầu cao về học tập, chữa bệnh, đi
lại và phát triển năng lực trong cơng việc. Vì thế, chính sách kinh tế cần gắn liền với chính sách
xã hội nhằm thỏa mãn sự đòi hỏi của con người.
-Thứ hai, phải tạo ra những “véctơ” lợi ích chung nhằm kết hợp các lợi ích kinh tế.
Nếu chỉ quan tâm đến lợi ích người lao động mà sao nhãng lợi ích tập thể và lợi ích xã
hội thì chủ nghĩa cá nhân sẽ phát triển, thậm chí dẫn đến tham nhũng, đặc quyền đặc lợi ở một số
người có chức có quyền. Hơn nữa, lợi ích cá nhân khơng thể bền vững và ngày càng được thỏa
mãn cao hơn nếu khơng đồng thời chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
Vì thế, các quyết định quản lý kinh tế phải có tác dụng huy động sự đóng góp về trí tuệ,
sức lực và cơ sở vật chất để xây dựng một tập thể, một doanh nghiệp, cá nhân người lao động có
cơ hội để thỏa mãn lợi ích, đồng thời được hưởng thụ các khoản phúc lợi tập thể. Cũng tương tự,
một nền kinh tế phồn thịnh là kết quả của sự cống hiến sức lao động của các tập thể và người lao
động. Ngược lại, sự phồn thịnh của nền kinh tế là cơ sở để phát triển toàn diện các cá nhân con
người và thực hiện q trình phân phối lại thơng qua hệ thống phúc lợi xã hội.
Nói tóm lại, các chủ thể quản lý – mà trước hết là Nhà nước – phải tạo ra những “véctơ”
lợi ích chung thơng qua cơ chế, chính sách, sao cho các thành viên trong xã hội đều được hưởng

thụ lợi ích.
-Thứ ba, phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của các tập thể và người lao
động.
Các hoạt động sản xuất vật chất đều bị chi phối bởi tinh thần và trạng thái tâm-sinh lý
của người lao động. Vì thế, phải tác động vào ý thức con người nhằm tạo dựng mơi trường tâm
lý xã hội cần thiết để khích lệ họ hành động vì mục tiêu nhất định.
Trong khi lao động còn là một hoạt động bắt buộc đối với con người thì vấn đề khuyến
khích lợi ích vật chất đối với người lao động phải được đặt lên vị trí ưu tiên thỏa đáng. Song,
khơng phải vì thế mà coi nhẹ hoặc phủ nhận khuyến khích lợi ích tinh thần thơng qua các
phương pháp động viên, giáo dục chính trị tư tưởng, thưởng phạt, cất nhắc đề bạt vào các chức
vụ quản lý.
18


Khuyến khích lợi ích tinh thần về thực chất là sự đánh giá của tập thể và xã hội đối với
sự cống hiến của mỗi người, là sự khẳng định thang bậc về giá trị của họ trong cộng đồng. Cũng
thơng qua các hình thức khuyến khích đó, người lao động nhận biết được kết quả và ý nghĩa của
công việc mình làm. Vì thế, nó rất cần thiết đối với bất kỳ ai và vào thời gian nào.
4.Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
-Tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề mang tính quy luật của các hình thái kinh tế-xã hội.
-Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế tiêu dùng. Vấn đề ở chỗ tiêu dùng hợp lý trên
cơ sở khả năng và điều kiện cho phép. Trong nhiều trường hợp, cần phải kích thích tiêu dùng để
khắc phục tình trạng thiểu phát, thúc đẩy sản xuất phát triển.
-Tiết kiệm cũng khơng chỉ là chi ít tiền mà là chi tiêu và sử dụng đồng tiền sao cho có thể
sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Khi cần thiết phải tăng chi phí bằng cách đầu tư nhằm tạo việc làm và tăng khối lượng
hàng hóa dịch vụ cho xã hội.
-Hiệu quả kinh tế được xác định bằng kết quả so với chi phí. Từ đó muốn tăng hiệu quả
phải tăng kết quả và giảm chi phí. Tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động. Giảm chi phí
bằng cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian. Cũng có thể tăng hiệu quả bằng

cách tăng chi phí để tăng kết quả với tốc độ nhanh hơn và quy mơ lớn hơn.
-Giữa tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hiệu quả chính là tiết kiệm
theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất. Nói đến tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng là nói đến hiệu quả
trong các lĩnh vực ấy chứ khơng phải là chi nhiều hay chi ít, tiêu nhiều hay tiêu ít.
-Hoạt động quản lý kinh tế chỉ cần thiết và có ý nghĩa khi chủ thể quản lý biết lấy vấn đề
tiết kiệm và hiệu quả làm nguyên tắc hoạt động của mình. Ngun tắc này địi hỏi nhà quản lý
phải đưa ra các quyết định quản lý sao cho với một lượng chi phí nhất định có thể tạo ra nhiều
giá trị sử dụng và lợi ích nhất để phục vụ cho con người.

19


-Để đạt được yêu cầu nêu trên cần phải giảm thiểu lao động vật hóa và lao động
sống.trong việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Giảm thiểu lao động vật hóa được thực hiện
thơng qua việc lựa chọn và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất; xây dựng các định mức
kinh tế-kỹ thuật hợp lý; khai thác triệt để cơng suất máy móc trang thiết bị nhằm khấu hao
nhanh, hạn chế hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
Đặc biệt, trong điều kiện của kinh tế thị trường cần có chính sách và cơ chế thuận lợi
khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng lao động, nguyên liệu, tiền vốn tại chỗ để sản xuất
tại chỗ nhằm tiết kiệm thời gian, hạ giá thành sản phẩm đồng thời khai thác tiềm năng kinh tế,
nhất là ở khu vực nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa.
Mặt khác, phải khơng ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý ở tầm vĩ mô cũng như nội
bộ doanh nghiệp theo hướng tinh giản, thật sự vì nhu cầu công việc và hiệu quả cao.

IV)Nội dung, đặc điểm của từng phương pháp quản lý kinh tế. Giải thích tại sao trong
thực tiễn quản lý, nhà quản lý phải vận dụng tổng hợp các phương pháp thì mới nâng cao được
hiệu quả của quản lý?
1.Nội dung, đặc điểm của các phương pháp quản lý kinh tế
1.1.Phương pháp hành chính
1.1.1.Đặc điểm của phương pháp hành chính

-Phương pháp hành chính chứa đựng quan hệ khơng bình đẳng giữa các bên tham gia
quan hệ quản lý những vẫn bình đẳng trước pháp luật bởi vì quyền uy và phục tùng, mệnh lệnh
đơn phương, chấp hành và điều hành trong phương pháp hành chính là theo thẩm quyền, do pháp
luật quy định. Như vậy, phương pháp hành chính sử dụng quyền lực nhưng là quyền lực hợp
pháp.
-Trong phương pháp hành chính, một bên nhân danh tổ chức, được dùng quyền lực của tổ
chức để ra các quyết định hoặc mệnh lệnh đơn phương mà không cần sự chấp thuận của bên kia.
20


-Trong phương pháp hành chính, một bên có quyền đưa ra các u cầu, đề nghị; cịn bên
kia có quyền xem xét giải quyết hoặc bác bỏ yêu cầu, đề nghị đó.
1.1.2.Nội dung của phương pháp hành chính
Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế gồm hai vấn đề:
-Thứ nhất: Tác động về mặt tổ chức bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn hóa tổ chức, tiêu
chuẩn hóa các chỉ tiêu.
Quy cách hóa về mặt tổ chức là thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng trên cơ sở quyền
và trách nhiệm, mục đích là để tạo ra quan hệ trên-dưới, quan hệ điều hành và chấp hành, quyền
uy và phục tùng.
Tiêu chuẩn hóa về mặt tổ chức là tiêu chuẩn hóa và chức danh hóa hệ thống cán bộ để tạo
ra chất lượng của các quan hệ trên-dưới, chấp hành và điều hành cũng như nâng cao hiệu lực của
quyền uy và phục tùng.
Tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu là đưa ra các định mức kinh tế-kỹ thuật với tư cách là mệnh
lệnh phải tuân theo.
-Thứ hai: Tác động về mặt điều khiển bằng cách đưa ra các nghị quyết, chỉ thị, thông tư,
quyết định nhằm điều hòa, phối hợp các hoạt động kinh tế của các ngành, các cấp, các đơn vị
kinh tế cơ sở.
Mục đích của phương pháp quản lý hành chính về kinh tế là bảo đảm và duy trì trật tự
trong các hoạt động kinh tế cũng như môi trường kinh doanh cho các thành phần kinh tế. Đồng
thời bảo đảm sự quản lý tập trung của Nhà nước và quyền tự chủ trong các hoạt động kinh tế của

các địa phương và các cơ sở kinh tế.
So với các phương pháp khác thì phương pháp hành chính tác động nhanh và kịp thời, vì
thế sẽ sớm đạt mục tiêu trong quản lý kinh tế.
1.2.Phương pháp kinh tế
21


1.2.1.Đặc điểm của phương pháp kinh tế
-Được thực hiện thông qua việc sử dụng các hình thức kinh tế khách quan.
-Gắn liền với việc sử dụng quan hệ hàng hóa-tiền tệ, tức là gắn liền với hạch toán kinh
doanh.
-Phương pháp kinh tế đặt người lao động và tập thể lao động vào sự tự lựa chọn nội dung
và phương thức hoạt động thông qua sự quan tâm của họ đến lợi ích vật chất, vì lợi ích vật chất
thiết thân mà hoạt động có hiệu quả.
1.2.2.Nội dung của phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế có hai tác động cơ bản:
-Thứ nhất: Tác động bằng cách tạo ra sự quan tâm về lợi ích thơng qua các kế hoạch,
chiến lược và các chính sách phát triển kinh tế của chủ thể quản lý.
Chẳng hạn, để đạt mục tiêu công nghiệp hóa nơng nghiệp nơng thơn thì kế hoạch xây dựng
cơ sở hạ tầng, đưa cơng nghiệp về nơng thơn, chính sách tiêu thụ sản phẩm, chính sách thuế, chính
sách giá cả… của Nhà nước phải đủ sức hấp dẫn. Qua đó thu hút các nhà đầu tư trong và ngồi nước
đưa vốn và kỹ thuật về nông thôn, hướng vào phục vụ nông nghiệp nông thôn.

-Thứ hai: Tác động bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn hóa các định mức như định mức
khoán, định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức tiền lương, định mức thuế, định mức doanh thu và
lợi nhuận…
Các định mức này trực tiếp tác động đến lợi ích thiết thân của chủ đầu tư, người lao động
hay của những người th, nhận khốn… tạo ra những kích thích lợi ích vật chất như là những
động lực thúc đẩy hay kìm hãm các q trình kinh tế thơng qua các quyết định có tính lựa chọn
về đầu tư và việc làm.


22


Chẳng hạn, với một định mức thuế quan và một mức thuế suất hợp lý sẽ có tác dụng hạn
chế hàng nhập ngoại và thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn phương án đầu tư trực tiếp
hơn là phương án xuất khẩu hàng hóa.
1.3.Phương pháp tâm lý giáo dục
1.3.1.Đặc điểm của phương pháp tâm lý giáo dục
Đặc điểm của phương pháp này là tính thuyết phục và kích thích tinh thần.
-Tính thuyết phục làm cho người lao động phân biệt phải trái, đúng sai, lợi hại, đẹp xấu,
thiện ác.
-Tính kích thích tinh thần tạo nên lịng tin vào sự chính nghĩa, tạo nên nguyện vọng cải
tạo cuộc sống theo quy luật của cái đẹp về nghệ thuật.
-Hành động của con người không chỉ được thúc đẩy bằng những mệnh lệnh hành chính
và những nhân tố kích thích vật chất thuần túy, mà trong quá trình hoạt động để đảm bảo những
lợi ích vật chất của mình con người không thể đối lập với xã hội. Nghĩa là, tính cộng đồng của
con người chỉ được phát huy khi có những kích thích về tinh thần.
1.3.2.Nội dung của phương pháp tâm lý giáo dục
Bao gồm 4 khía cạnh:
-Thứ nhất: Trang bị tri thức, niềm tin cho người lao động về công việc và nghề nghiệp
cũng như về tương lai của công ty, của ngành, địa phương cũng như của đất nước. Đây chính là
cơ sở để hình thành tình yêu nghề nghiệp và sự chủ động sáng tạo trong lao động, sự gắn bó với
cơng việc được giao.
-Thứ hai: Làm rõ vị trí, vai trị, và quyền lợi, trách nhiệm của từng người, từng bộ phận
để nâng cao ý thức của họ đối với công việc và tổ chức kinh tế.

23



-Thứ ba: Cung cấp thông tin đầy đủ, thường xuyên về công việc và tổ chức. Tôn trọng,
đánh giá công bằng là cơ sở đảm bảo cho sự ổn định và sức sống lâu dài của một trật tự kinh tế.
-Thứ tư: Làm tăng ý nghĩa cuộc sống của mỗi người thuộc quyền bằng cách giải quyết tốt
các quan hệ chủ yếu của người lao động khiến họ gắn với tập thể và sẵn sàng gánh vác mọi trách
nhiệm với đơn vị trong những lúc khó khăn. Điều này địi hỏi các nhà quản lý phải hiểu rõ tâm
sinh lý con người và vận dụng các quy luật tâm sinh lý con người trong giao tiếp, ứng xử. Nói
cách khác, phải biết làm việc với con người và quan tâm đến con người bằng những lợi ích vật
chất và tinh thần cụ thể.
2.Giải thích việc vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý kinh tế
Trong thực tiễn quản lý, nhà quản lý phải vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý thì
mới nâng cao được hiệu quả của quản lý vì:
-Ba phương pháp quản lý kinh tế (phương pháp hành chính, kinh tế và tâm lý giáo dục)
vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
-Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng của mình nên việc việc vận dụng
linh hoạt ba phương pháp sẽ giúp việc quản lý kinh tế toàn diện và hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
phương pháp kinh tế phải được xem là phương pháp chủ yếu nhất trong các hoạt động quản lý
kinh tế.
-Các quy luật khách quan tác động tổng hợp đến hoạt động của hệ thống. Các phương
pháp quản lý là những cách thức vận dụng các quy luật khách quan nên cần phải được sử dụng
một cách tổng hợp và linh hoạt.
-Tất cả các phương pháp quản lý quy cho cùng đều hướng về con người. Bản chất của
con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, con người hoạt động vì nhiều động cơ nên quản lý
phải dùng tổng hợp các phương pháp.

24


V)Yêu cầu và nội dung của cơ chế quản lý kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường. Tại
sao nói cơ chế quản lý kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường thực chất chính là cơ chế thị
trường được chủ thể quản lý sử dụng có ý thức vào mục đích quản lý?

1.Nội dung, yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế
1.1.Nội dung của cơ chế quản lý kinh tế
Quá trình quản lý kinh tế là quá trình chủ thể quản lý nhận thức và vận dụng các quy luật
khách quan vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế, từ đó đưa ra các quy định, cách thức và phương
tiện nhằm định hướng, kích thích… đối với đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu. Hệ thống các
quy định, cách thức và phương tiện quản lý đó chính là cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý
kinh tế là tổng thể các quy định, cách thức và phương tiện do chủ thể quản lý kinh tế đề ra nhằm
tác động vào đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu.
1.2.Yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế
1.2.1.Tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường
-Cơ chế quản lý thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ các quan hệ kinh tế và những hình thức kinh
tế khách quan của thị trường.
-Mang lại cho các quan hệ kinh tế và các hình thức kinh tế một cơ sở pháp lý (sự can
thiệp của nhà nước bằng luật pháp) buộc các ngành các cấp, các chủ thể kinh tế trong xã hội có
hành động phù hợp.
1.2.2.Tạo điều kiện cho cơ chế thị trường hoạt động có hiệu quả
-Sự điều tiết của cơ chế thị trường đối với hoạt động kinh tế hướng tới mục tiêu của quản
lý: thống nhất cung cầu, giá cả, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh…
-Thực tế, hoạt động của cơ chế thị trường bị giới hạn bởi những điều kiện kinh tế-xã hội
nhất định: cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện nước, hệ thống giáo dục,
25


×