Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THỰC THI ĐẦY ĐỦ CÁC NGUYÊN TẮC NÀY TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.22 KB, 21 trang )

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 1
MỤC LỤC

Trang

1. CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KTQT 2

2. BÁN PHÁ GIÁ (BẢN 1) 6

3. BÁN PHÁ GIÁ (BẢN 2) 10

4. LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ 16

5. TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 20

6. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ (BẢN 1) 29

7. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ (BẢN 2) 38

8. RÀO CẢN KỸ THUẬT (BẢN 1) 49
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 2

9. RÀO CẢN KỸ THUẬT (BẢN 2) 57

10. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 1) 68



11. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 2) 77

12. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 3) 89

13. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 4) 100

14. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 5) 109

15. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 6) 118
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 3
CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI
VIỆT NAM THỰC THI ĐẦY ĐỦ CÁC NGUYÊN TẮC NÀY
TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

I. CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC
TẾ:

1/. Nguyên tắc “Tối huệ quốc” MFN –
Most Favoured Nation:

a- Khái Niệm :
Đây là một phần của nguyên tắc
“không phân biệt đối xử” (Non-
discrimination). Nghĩa là các bên tham gia

trong quan hệ kinh tế thương mại sẽ dành
cho nhau những điều kiện ưu đãi không
kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc
dành cho nước khác.

Nguyên tắc này được hiểu theo hai cách:
Cách một: Tất cả các những ưu đãi
và miễn giảm mà một bên tham gia trong
các quan hệ kinh tế - thương mại quốc tế
đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ
ba nào, thì cũng được dành cho bên tham
gia kia được hưởng một cách không điều
kiện.
Cách hai: Hàng hóa di chuyển từ
một bên tham gia trong quan hệ kinh tế
thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên
tham gia kia sẽ không phải chịu mức thuế
và các tổn phí cao hơn, không bị chịu
những thủ tục phiền hà hơn so với hàng
hóa nhập khẩu từ nước thứ ba khác.

b- Bản chất :
Bản chất của nguyên tắc “Tối huệ
quốc” là : Quy chế Tối huệ quốc là không
phải cho nhau hưởng các đặc quyền, mà là
đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia
có chủ quyền về các cơ hội giao dịch
thương mại và kinh tế
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế


Trang 4
Mục đích của việc sử dụng nguyên
tắc “Tối huệ quốc” trong thương mại quốc
tế là nhằm chống phân biệt đối xử trong
buôn bán quốc tế, làm cho điều kiện cạnh
trang giữa các bạn hàng ngang bằng nhau
nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các
nước phát triển. Mức độ và phạm vi áp
dụng nguyên tắc MFN phụ thuộc vào mức
độ quan hệ thân thiện giữa các nước với
nhau.

c- Cơ chế hoạt động:
Nguyên tắc MFN được các nước
tùy vào lợi ích kinh tế của mình mà áp
dụng rất khác nhau, nhưng nhìn chung có 2
cách áp dụng :
+ Áp dụng chế độ tối huệ quốc có điều
kiện : Quốc gia được hưởng tối huệ quốc
phải chấp nhận thực hiện những điều kiện
kinh tế do chính phủ của quốc gia cho
hưởng đòi hỏi.
+ Áp dụng chế độ tối huệ quốc không điều
kiện : là nguyên tắc nước này cho nước
khác hưởng chế độ MFN mà không kèm
theo điều kiện ràng buộc nào cả.

Theo tập quán quốc tế thì nguyên
tắc Tối huệ quốc là nguyên tắc điều chỉnh

các mối quan hệ thương mại và kinh tế
giữa các nước trên cơ sở các hiệp định,
hiệp ước ký kết giữa các nước một cách
bình đẳng và có đi có lại cùng có lợi.
Vì vậy để đạt được chế độ “Tối huệ
quốc” của một quốc gia khác thì có 2
phương pháp thực hiện:
+ Thông qua đàm phán song phương để ký
kết các hiệp định thương mại
+ Gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO

d- Nguyên tắc chế độ thuế quan ưu
đãi phổ cập GSP (The
Generalized Systems Preferential)
* Khái niệm:
Là chế độ tối huệ quốc đặc biệt của
các nước công nghiệp phát triển dành cho
các nước đang phát triển khi đưa hàng
công nghiệp chế biến vào các nước này.
Nội dung chính của chế độ thuế
quan ưu đãi phổ cập là:
+ Giảm thuế hoặc miễn thuế quan đối với
hàng nhập khẩu từ các nước đang hoặc
kém phát triển.
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 5
+ GSP áp dụng cho các loại mặt hàng công

nghiệp thành phẩm hoặc bán thành phẩm
và hàng loạt các mặt hàng công nghiệp chế
biến.
* Bản chất :
Chế độ ưu đãi được xây dựng trên
cơ sở không có sự phân biệt và không đòi
hỏi bất kỳ nghĩa vụ nào từ phía các nước
đang phát triển.
Chế độ GSP không mang tính “có
đi có lại”: không buộc các nước được nhận
ưu đãi theo chế độ GSP, phải cho các nước
cho hưởng những ưu đãi tương tự.
Chế độ GSP chỉ dành cho các nước
đang phát triển : Đây là chế độ thuế ưu đãi
mà các nước công nghiệp phát triển dành
cho các nước đang phát triển. Cho nên
trong quá trình thực hiện GSP, các nước
công nghiệp phát triển kiểm soát và khống
chế các nước nhận ưu đãi rất chặt, thể hiện
ở cách quy định về nước được hưởng GSP
Trên cơ sở của Hệ thống GSP, mỗi
quốc gia xây dựng một chế độ GSP cho
riêng mình với những nội dung, quy định,
mức ưu đãi khác nhau tuy nhiên mục tiêu
của hệ thống GSP vẫn được đảm bảo.
* Các mục tiêu chính của GSP là:
+ Tạo điều kiện để các nước đang phát
triển thấy được khả năng tiềm tàng về mở
rộng buôn bán phát sinh từ chế độ GSP và
tăng cường khả năng sử dụng chế độ này.

+ Tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước
được hưởng.
+ Thúc đẩy công nghiệp hoá của các nước
này.
+ Đẩy mạnh mức tăng trưởng kinh tế của
những nước này.
+ Phổ biến thông tin về các quy định và
thủ tục điều chỉnh buôn bán theo chế độ
này.
+ Giúp đỡ các nước được hưởng thiết lập
những điểm trọng tâm trong nước để tăng
cường sử dụng GSP.
+ Cung cấp thông tin về các quy định liên
quan đến thương mại như thuế chống phá
giá và chống bù giá, các quy định hải quan,
thủ tục giấy phép nhập khẩu, và pháp luật
thương mại khác quy định các điều kiện
thâm nhập thị trường các nước cho hưởng.


Chế độ ưu đãi phổ cập mới không
có giới hạn ưu đãi. Các hạn ngạch trước
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 6
kia, khối lượng xác định được miễn thuế
hoặc các mức trần hạn chế khối lượng
hàng xuất khẩu được hưởng ưu đãi đã
được loại bỏ. Miễn giảm thuế được điều

chỉnh theo mức độ nhạy cảm của sản phẩm
mà đã được chia làm bốn loại sau:
+ Các sản phẩm rất nhạy cảm ví dụ như :
dệt may, quần áo
+ Các sản phẩm nhạy cảm ví dụ như sản
phẩm da, giày dép
+ Các sản phẩm bán nhạy cảm ví dụ như
đồ trang sức , hàng điện tử và một số hàng
da
+ Các sản phẩm không nhạy cảm vd: nội
thất bằng gỗ, đồ chơi, trò chơi, hàng thể
thao

* Cơ chế hoạt động:
- Những nước đang có chế độ ưu đãi phổ
cập:
+Hiện nay, có khoảng 16 chế độ ưu
đãi khác nhau đang hoạt động tại 36 nước
phát triển, bao gồm 27 nước thành viên
của EU.
+ EU: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà
Lan, Lúc- xăm-bua, Anh, Ailen, Đan
mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,
Áo, Thuỵ Điển, Phần lan, Séc, Hungaria,
Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,
Estonia, Malta, Síp, Bungari và Rumani
+ Nhật, Niu - Di - Lân, Thuỵ Sĩ,
Nga, Mỹ, các quốc gia trung lập (CIS),
Canada, Na - Uy, Ôx-Trây-Lia, Ru-Ma-Ni.


- Nước được hưởng GSP:
+ Bao gồm những nước đang phát triển
và những nước kém phát triển. Các nước
kém phát triển thường được hưởng một
chế độ đặc biệt riêng, có nhiều ưu đãi hơn
các nước đang phát triển. Đối với mỗi
quốc gia dành ưu đãi, các nước được
hưởng được liệt kê trong danh sách ban
hành kèm theo chế độ GSP.

- Hàng hoá được hưởng ưu đãi:
+ Hàng hoá được hưởng ưu đãi
được phân loại thành hai nhóm: các sản
phẩm công nghiệp và các sản phẩm nông
nghiệp.
+ Danh mục hàng hoá được hưởng
được các nước cho hưởng ưu đãi ban hành
có sửa đổi định kỳ và được xây dựng trên
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 7
có sở biểu thuế xuất nhập khẩu của nước
đó.
+ Việc bổ sung hay loại bỏ một mặt
hàng nào đó trong Danh mục được các
nước cho hưởng ưu đãi thực hiện dựa trên
tình hình sản xuất trong nước mặt hàng đó.
- Mức độ ưu đãi:
+ Các nước cho hưởng ưu đãi quy

định thuế suất ưu đãi cho chế độ GSP dựa
trên mức thuế suất của chế độ đối xử tối
huệ quốc (MFN).
+ Nhìn chung, thuế suất ưu đãi theo
chế độ GSP ở mức thấp khoảng vài phần
trăm hoặc được miễn hoàn toàn.
- Quy định đối với hàng hóa được hưởng
chế độ GSP:
+ Không phải bất kỳ sản phẩm nào
nhập khẩu vào các nước cho hưởng từ
những nước được hưởng đều được miễn
hay giảm thuế theo GSP. Để được hưởng
chế độ thuế quan ưu đãi GSP, hàng nhập
khẩu vào thị trường những nước cho
hưởng phải thỏa mãn 3 điều kiện cơ bản
sau:

Điều kiện xuất xứ từ nước được hưởng
+ Điều kiện về vận tải (ví dụ như
hàng vận chuyển không qua lãnh thổ của
nước thứ ba hoặc không bị mua bán, tái
chế tại nước thứ ba)
+ Điều kiện về giấy chứng nhận
xuất xứ ( chứng từ xác nhận xuất xứ From
A)

c.1) Điều kiện xuất xứ :
Mục đích chính của Điều kiện xuất
xứ là đảm bảo là những lợi ích của chế độ
ưu đãi thuế quan theo Hệ thống ưu đãi phổ

cập (GSP) chỉ được dành cho những sản
phẩm mà thực sự có được do thu hoạch,
sản xuất, gia công hoặc chế biến ở những
nước xuất khẩu được hưởng.
Một mục đích nữa là những sản
phẩm xuất xứ ở một nước thứ ba, ví dụ là
một nước không được hưởng, chỉ quá cảnh
qua, hoặc đã chỉ trải qua một giai đoạn chế
biến không đáng kể hoặc không ảnh hưởng
tới thành phần, bản chất của sản phẩm tại
một nước được hưởng ưu đãi, sẽ không
được hưởng ưu đãi từ chế độ thuế quan
GSP.

Có hai tiêu chuẩn được sử dụng để
xác định hàng hóa có thành phần nhập
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 8
khẩu đã trãi qua “ quá trình gia công tái
chế cần thiết” hay chưa :
+Tiêu chuẩn gia công: những
nguyên vật liệu, chi tiết hay bộ phận nhập
khẩu được coi là đã trãi qua “quá trình gia
công tái chế cần thiết” nếu như sản phẩm
cuối cùng thu được nằm trong hạng mục
khác với những hạng mục của những
nguyên vật liệu, chi tiết hay bộ phận nhập
khẩu sử dụng trong Biểu Thuế Quan

Chung
+ Tiêu chuẩn tỷ trọng: Quy định tỷ
lệ phần trăm tối thiểu đối với lao động và
nguyên vật liệu phải được sản xuất tại các
nước xuất khẩu hoặc quy định tỷ lệ phần
trăm tối đa đối với nguyên vật liệu nhập
khẩu để làm hàng xuất khẩu sang nước cho
hưởng GSP. Và hàng hóa đạt được tiêu
chuẩn tỷ trọng thì mới được coi là sản
phẩm thực sự sản xuất tại các nước được
hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi. Ở các nước
công nghiệp phát triển khác nhau, cách
quy định tiêu chuẩn về tỷ trọng có khác
nhau.

Ngoài ra còn có hai quy tắc khác, đó là :
Quy tắc cộng gộp và quy tắc bảo trợ :
* Quy tắc cộng gộp theo khu vực:
- Theo hệ thống này thì những nước cho
hưởng sẽ ký kết một thỏa ước với một khối
nước trong khu vực cho phép rằng một
hàng hóa có xuất xứ tại bất kỳ một nước
nào đó trong khu vực, cũng được coi là có
xuất xứ một nước khác trong cùng khu vực
đó.
* Quy tắc bảo trợ:
- Một số nước như Úc, Canada, Nhật Bản,
NewZealand, EU áp dụng quy tắc bảo
trợ. Quy tắc này cho phép nguyên phụ liệu
nhập từ nước cho hưởng để sản xuất ra

thành phẩm tại nước được hưởng sẽ có
xuất xứ của nước được hưởng với điều
kiện sản phẩm này được xuất ngược trở lại
nước cho hưởng.

c.2) Điều kiện vận tải:
Quy định bắt buộc sản phẩm có
xuất xứ phải được vận chuyển thẳng từ
nước được hưởng đến nước cho hưởng là
một vấn đề quan trọng phổ biến của tất cả
các quy tắc xuất xứ GSP trừ của Úc. Mục
đích của quy định này là cho phép cơ quan
hải quan nước cho hưởng nhập khẩu bảo
đảm rằng sản phẩm nhập khẩu chính là
những sản phẩm từ nước được hưởng, có
nghĩa là chúng không bị tác động, thay thế,
gia công chế biến thêm hoặc được đưa vào
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 9
buôn bán tại bất kỳ nước thứ ba trung gian
nào. Mỗi nước quy định điều kiện về vận
tải khác nhau. Dưới đây là quy định của
một số nước:

+ Ca-na-đa, Cộng đồng Châu Âu, Nhật,
Niu-di-lân, Na Uy và Thuỵ Sĩ đều quy
định:
(a) Sản phẩm phải được vận chuyển

không qua lãnh thổ của một nước thứ ba
nào khác.
(b) Sản phẩm vận chuyển đi qua
lãnh thổ của một nước khác, có hoặc
không có chuyển tải hoặc lưu kho ở nước
đó, với điều kiện sản phẩm đó vẫn nằm
trong sự kiểm soát của hải quan của nước
quá cảnh hoặc lưu kho và không được mua
bán hoặc được sử dụng tại đó, và không
trải qua các hoạt động nào khác ngoài hoạt
động dỡ hàng, xếp hàng và các hoạt động
bắt buộc để bảo quản sản phẩm trong trạng
thái tốt.

Ngoài hai nội dung trên, mỗi nước trên lại
có thêm quy định riêng khác:
- Na-Uy và Thuỵ Sĩ quy định lô
hàng có thể được chia nhỏ và đóng gói lại,
nhưng không được đóng gói để phục vụ
bán lẻ.
- EU quy định vận chuyển qua nước
thứ ba phải được chứng minh là do điều
kiện địa lý hoặc vì lý do yêu cầu vận tải.
Những sản phẩm được vận chuyển bằng
đường ống liên tục qua lãnh thổ không
phải là lãnh thổ của nước được hưởng xuất
khẩu hoặc lãnh thổ của EU, được coi là
được vận chuyển thẳng từ nước được
hưởng đến EU, và ngược lại.
- Nhật quy định vận chuyển qua

nước thứ ba phải vì lý do địa lý hoặc vì
yêu cầu của vận tải. Nhật chấp nhận, trên
nguyên tắc, việc chuyển tàu hoặc lưu kho
tạm thời dưới sự giám sát của cơ quan hải
quan nước quá cảnh. Việc chuyển tàu hoặc
lưu kho tạm thời phải được thực hiện tại
khu vực ngoại quan hoặc những nơi tương
tự.
- Niu-Di-Lân quy định những sản
phẩm của một nước được hưởng được
phép đưa vào thương mại tại một nước
được hưởng khác mà không mất tiêu chuẩn
xuất xứ.
- Na-Uy không có quy định về vận
tải
- Mỹ quy định:
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 10

Những sản phẩm phải đến Mỹ sau
khi rời khỏi nước sản xuất. Quy tắc riêng
áp dụng cho những chuyến đi qua khu vực
mậu dịch tự do tại nước được hưởng như
sau:
(a) Hàng hoá không được đưa vào buôn
bán tại nước có khu vực mậu dịch tự do
đó.
(b) Hàng hoá không được trải qua bất kỳ

hoạt động nào khác ngoài:
+ Lựa chọn, phân loaị, hoặc kiểm
tra;
+ Đóng gói, tháo mở bao bì, thay
đổi bao bì, gạn chắt hoặc đóng gói lại vào
công ten nơ khác;
+ Dán hay ghi ký hiệu, nhãn hiệu,
hoặc những dấu hiệu hay những điểm hoặc
bao bì phân biệt tương tự khác, nếu mang
tính trợ giúp cho những hoạt động được
phép theo những quy định đặc biệt; hoặc
+ Những hoạt động cần thiết để bảo
đảm việc bảo quản hàng hoá trong tình
trạng bình thường khi được đưa vào khu
mậu dịch tự do;
(c) Hàng hoá có thể được mua và bán lại,
không phải là bán lẻ, để xuất khẩu trong
khu mậu dịch tự do. Vì mục đích của
những quy định đặc biệt này, khu mậu dịch
tự do là khu vực hoặc một vùng được xác
định trước đã được thông báo hoặc bảo hộ
của chính phủ, ở nơi này những hoạt động
nhất định có thể được tiến hành đối với
hàng hoá, trừ những hàng hoá như vậy
nhưng đã đi vào lưu thông thương mại của
nước có khu mậu dịch tự do.
+ Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary,
Ba Lan, Liên bang Nga và Slôvakia
+ Những nước này áp dụng quy tắc
mua thẳng và vận chuyển thẳng. Hàng hoá

được coi là được "mua thẳng" nếu người
nhập khẩu đã mua chúng từ một công ty
đăng ký tại nước được hưởng. Hàng hoá
xuất xứ từ nước được hưởng phải được
vận chuyển tới nước cho hưởng. Hàng hoá
vận chuyển qua lãnh thổ một hoặc nhiều
nước vì lý do địa lý, vận tải, kỹ thuật hay
lý do kinh tế cũng phải tuân theo quy tắc
vận tải thẳng thậm chí nếu chúng được lưu
kho tạm thời tại lãnh thổ những nước này,
với điều kiện hàng hoá đó vẫn luôn nằm
dưới sự kiểm soát của hải quan nước quá
cảnh.

c.3) Điều kiện về giấy chứng nhận xuất
xứ:
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 11
Việc đòi ưu đãi từ chế độ GSP phải
được chứng minh bằng chứng từ phù hợp
về xuất xứ và vận tải

* Chứng từ về xuất xứ
- Tất cả các nước cho hưởng đều quy định:
- Sản phẩm có xuất xứ khi nhập khẩu phải
có Tờ Khai Tổng Hợp và Giấy chứng nhận
Xuất Xứ Mẫu A, đã được điền đầy đủ và
ký bởi người xuất khẩu và được chứng

nhận bởi một cơ quan có thẩm quyền tại
nước xuất khẩu được hưởng.
- Các nước cho hưởng còn có các quy định
thêm khác:
+ Úc, yêu cầu chính là lời khai của
người xuất khẩu trên hoá đơn thương mại.
Mẫu A có thể được dùng để thay thế,
nhưng không yêu cầu phải có chứng nhận.
+ Canada, yêu cầu chính là lời trình
bày của người xuất khẩu trên hoá đơn hoặc
làm thành bản riêng.
+ Niu-Di-Lân không đòi hỏi người
xuất khẩu xuất trình giấy chứng nhận xuất
xứ hay tờ khai quy định chính thức, dù
người xuất khẩu có thể bị yêu cầu thẩm tra.
+ Nhật: Nhật chấp nhận giấy chứng
nhận xuất xứ được cấp bới cơ quan chính
phủ (ví dụ: phòng thương mại)

* Chứng từ về vận chuyển thẳng:
- Đối với trường hợp xuất khẩu đến EU,
Nhật, Na-Uy và Thuỵ Sĩ, hàng hoá xuất
khẩu đi qua lãnh thổ một nước thứ ba,
chứng từ chứng minh điều kiện vận
chuyển thẳng đã được đáp ứng phải được
trình cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu
bao gồm:
+ Vận đơn suốt cấp tại nước xuất
khẩu được hưởng, thể hiện việc đi quan
một hay nhiều nước quá cảnh; hoặc

+ Giấy chứng nhận của cơ quan hải
quan của một hay nhiều nước quá cảnh:
- Thể hiện mô tả chính xác hàng
hoá;
- Ghi ngày dỡ hàng và xếp hàng
hoặc ngày lên tàu hoặc xuống tàu, ghi rõ
tàu sử dụng;
- Xác nhận những tình trạng của sản
phẩm trong khi đi qua các nước quá cảnh.
+ Không có các giấy tờ trên, bất kỳ
giấy tờ thay thế nào được cho là cần thiết
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 12
(ví dụ, bản sao lệnh mua hàng, hóa đơn
của người cung cấp hàng, vận đơn thể hiện
tuyến đường hàng đi)

- Đối với hàng xuất sang Mỹ, người nhập
khẩu có thể phải xuất trình các giấy tờ
hàng hải, hoá đơn hoặc các giấy tờ khác
làm bằng chứng chứng minh hàng hoá
được nhập khẩu thẳng. Cơ quan hải quan
Mỹ có thể không đòi hỏi xuất trình chứng
từ về vận chuyển thẳng khi cơ quan này
biết rõ rằng hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn
xuất xứ GSP. Trong trường hợp vận
chuyển quá cảnh, hoá đơn, vận đơn và giấy
tờ khác liên quan đến vận tải phải được

trình cho hải quan Mỹ nơi đến cuối cùng.

e- Nguyên tắc đối xử quốc gia –NT (
National Treatment):
* Khái niệm:
- Nguyên tắc đối xử quốc gia là nguyên tắc
tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng
giữa nhà kinh doanh trong nước và kinh
doanh nước ngoài trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ và đầu tư. Cụ thể, hàng nhập
khẩu không phải chịu mức thuế, lệ phí, thủ
tục kinh doanh, và bị áp đặt những tiêu
chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm
cao hơn so với hàng hóa sản xuất nội địa.

* Bản chất:
- Nguyên tắc đối xử quốc gia là không phải
cho nhau hưởng các đặc quyền, mà là đảm
bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ
quyền về các cơ hội giao dịch thương mại
và kinh tế.
- uyên tắc đối xử quốc gia áp dụng trong
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ
và sở hữu trí tuệ.
* Cơ chế hoạt động:
- Nguyên tắc đối xử quốc gia chỉ được áp
dụng một khi một sản phẩm, dịch vụ hay
quyền sở hữu trí tuệ nào đó đã vào thị
trường nội địa. Chính vì thế, việc đánh
thuế quan đối với một loại hàng nhập khẩu

không được coi là vi phạm nguyên tắc này
cho dù các sản phẩm sản xuất trong nước
không phải chịu loại thuế tương đương

II CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM :

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 13
- Hiệp định Thương Mại Việt Mỹ được ký
kết tháng 7 năm 2000 và có hiệu lực thực
thi tháng 12 năm 2001
- Hiệp định Thương Mại Việt Mỹ được
thiết lập dựa trên 2 Nguyên tắc: Đối xử
quốc gia và Đối xử Tối huệ quốc.
- Nội dung của Hiệp Định có thể khái quát
trong 4 vấn đề cơ bản về quan hệ kinh tế
thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là:
 Thương mại hàng hóa
 Quyền sở hữu trí tuệ
 Thương mại dịch vụ
 Đầu Tư











* Tóm tắ́t cam kết thương mại hàng hóa
của 2 phía Việt Nam và Hoa Kỳ:

Phía Việt Nam Phía Hoa Kỳ
Hàng hóa Hoa
Kỳ
đưa vào Việ
t Nam
được hưởng Quy ch
ế
Tối huệ quốc
Hàng hóa Việ
t Nam
đưa vào Mỹ đượ
c
hưởng Quy chế Tố
i
huệ quốc
Hàng hóa Việ
t Nam
đưa vào Mỹ đượ
c
hưởng Quy chế Tố
i
huệ quốc
Ngay lập tức và


điều kiện, Việ
t Nam
có thể tổ chứ
c phân
phối hàng hóa trên
thị
trường Mỹ.
Việt Nam cam kế
t
giải quyết tranh chấ
p
thương mại vớ
i Hoa
Kỳ theo các thông l

quốc tế
Hoa Kỳ cam kết giả
i
quyết tranh chấ
p
thương mại với Việ
t
Nam theo cá
c thông
lệ quốc tế

- Việc thực thi Quyền Sở hữu Trí Tuệ
được đặt trên Nguyên tắc Đối xử quốc gia
- Về Thương mại dịch vụ:
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 14
+ Theo lộ trình, Chính phủ Việt Nam
sẽ mở cửa thị trường dịch vụ của mình cho
các hoạt động dịch vụ của các công dân và
công ty Hoa Kỳ vào Việt Nam hoạt động
dựa trên Nguyên tắc Tối huệ quốc-MFN và
Nguyên tắc Đối xử quốc gia –NT.
+ Quan hệ đầu tư giữa hai bên Hoa
Kỳ và Việt Nam về cơ bản được thiết lập
dựa trên 2 nguyên tắc: Đối xử quốc gia và
Đối xử Tối huệ quốc.
+ Thượng viện Mỹ ngày 9/12 đã
thông qua dự luật Quan hệ thương mại
bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt
Nam
+ Quan hệ thương mại bình thường
vĩnh viễn (PNTR) theo luật Hoa Kỳ, cùng
nghĩa với Tối huệ quốc (MFN) vô điều
kiện quy định trong WTO. Các thành viên
WTO dành cho nhau quy chế Tối huệ
quốc, ngay lập tức, vô điều kiện.
+ Theo Hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ (BTA) ký tháng 7/2000 thì
Hoa Kỳ mới dành cho Việt Nam quy chế
Tối huệ quốc - quan hệ thương mại bình
thường có điều kiện, nghĩa là quy chế này
được xem xét gia hạn hàng năm.
+ Nay, Việt Nam trở thành thành

viên WTO, Quốc hội Hoa Kỳ phải thông
qua luật dành cho Việt Nam PNTR - Quan
hệ thương mại bình thường vĩnh viễn.
+ Việt Nam chính thức gia nhập
WTO vào ngày 7 tháng11 năm 2006
+ Khi Việt Nam chính thức gia
nhập Tổ chức thương Mại Thế Giới WTO
thì Việt Nam bắc buộc phải cam kết và
thực hiện các nguyên tắc của WTO.

Nguyên tắc đối xử quốc gia NT
cùng với Nguyên tắc tối huệ quốc MFN
là hai nguyên tắc nền tảng quan trọng nhất
của hệ thương mại đa phương mà ý nghĩa
thực sự là bảo đảm việc tuân thủ một cách
nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị
trường mà tất cả các nước thành viên đã
chấp nhận khi chính thức trở thành thành
viên của WTO.
Hiện tại Tổ chức Thương Mại Thế
Giới WTO hiện có khoảng 150 nước thành
viên:

Tháng 7 năm 1995 Việt Nam chính thức
trở thành hội viên của ASEAN .
Hoạt động của khối ASEAN dựa
trên Nguyên tắc bình đẳng.Thông qua các
chương trình hợp tác kinh tế giữa các nước
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế


Trang 15
ASEAN để xây dựng ASEAN thành khu
vực mậu dịch tự do AFTA (Asean Free
Trade Area).
- Bằng thực hiện kế hoạch thu thuế quan
ưu đãi có hiệu lực chung –CEPT
(Common Effective Preferentical on
Tariff).
- Thông qua các chương trình hợp tác kinh
tế giữa các nước ASEAN, các nước trong
khối ASEAN cam kết thực hiện Nguyên
tắc Tối huệ quốc dành cho nhau .
- Một sản phẩm khi xuất khẩu sang các
nước trong nội bộ ASEAN, muốn được
hưởng chế độ thuế quan ưu đãi theo
chương trình CEPT, thì phải đồng thời
thõa mãn các điều kiện sau :
+ Sản phẩm đó phải nằm trong danh
mục cắt giảm thuế của nước xuất khẩu và
nhập khẩu.
+ Sản phẩm đó phải có chương
trình giảm thuế đươc Hội đồng AFTA
thông qua
+ Sản phẩm đó phải là một sản
phẩm của khối ASEAN, tức là phải thỏa
mãn yêu cầu hàm lượng xuất xứ từ các
nước thành viên ASEAN( hàm lượng nội
địa) ít nhất là 40%


Việt Nam cam kết thực hiện lộ trình
giảm thuế theo CEPT/AFTA
+Trên 10 ngàn mặt hàng thực hiện
theo CEPT/AFTA
+ Theo Danh mục hàng hoá và mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
của Việt Nam để thực hiện Hiệp định
CEPT/AFTA giai đoạn 2006-2013 (gọi tắt
là Danh mục CEPT/AFTA), có tổng số
10.342 mặt hàng đã được đưa vào danh
mục cắt giảm thuế, trong đó có 5.478 mặt
hàng có thuế suất 0%; 10.283 mặt hàng có
thuế suất 0-5%. Thuế suất CEPT bình quân
hiện nay là 2,48%.
+ Lộ trình xoá bỏ hoàn toàn thuế
suất đối với toàn bộ các sản phẩm nhập
khẩu từ ASEAN theo CEPT kể từ năm
2015. Lộ trình xoá bỏ thuế suất theo CEPT
đã được các nhà hoạch định chính sách
chuẩn bị sẵn. Theo đó, mức thuế suất bắt
đầu giảm để từ đó giảm xuống 0% (xoá bỏ
thuế quan) là mức thuế suất CEPT vốn dĩ
đã ở mức 0-5% ngay từ năm 2006. Theo lộ
trình hiện tại thì 97% số mặt hàng đã có
thuế suất 0-5%, trong đó trên 50% số mặt
hàng đã có thuế suất 0%. Đối với một số
mặt hàng của các ngành nông nghiệp, thuỷ
sản, ôtô, công nghệ thông tin, điện tử, y tế,
sản phẩm cao su, may mặc và sản phẩm gỗ
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 16
sẽ được xoá bỏ thuế quan vào năm 2012.
Tuy nhiên do Việt Nam là một trong số
những nước thành viên mới của ASEAN
nên được linh hoạt xoá bỏ thuế quan một
số mặt hàng, nhóm mặt hàng đến 2018,
thay vì 2015.

Từ tháng 3/1997, Việt Nam chính thức
tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN –
EU:
- Hiện tại EU có 27 nước thành viên gồm:
Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà lan, Lúc- xăm-
bua, Anh, Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ điển và
Phần lan, Séc, Hungaria, Ba lan, Slovakia,
Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta,
Síp, Bungari và Rumani.

Chính sách ưu đãi thuế quan mới
của EU: Ngày 27/6/2005, Hội đồng Châu
Âu đã thông qua các quy định mới về hệ
thống ưu đãi thuế quan (GSP). GSP mới sẽ
có hiệu lực trong 3 năm từ 1/1/2006 đến
31/12/2008. Theo đó, hàng hóa của Việt
Nam tiếp tục được hưởng GSP như trước
và không có mặt hàng nào, kể cả giày dép,
bị đưa ra khỏi danh sách được hưởng GSP

mới.
Ngoài chính sách ưu đãi thuế quan
mới của EU, chính sách GSP của các nước
phát triển dành cho Việt Nam :

* NHẬT BẢN
+ Hệ thống ưu đãi GSP của Nhật,
dựa trên thoả thuận đạt được tại
UNCTAD, nhằm góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế của các nước đang phát triển
GSP của Nhật bắt đầu vào ngày 1/8/1971.
- Các sản phẩm được hưởng :
+ Sản phẩm nông nghiệp
- Nhật Bản dành ưu đãi cho một số sản
phẩm hải sản và nông sản thuộc 74 hạng
mục thuế quan.
+ Sản phẩm công nghiệp:
- Ưu đãi được dành cho tất cả các sản
phẩm công nghiệp bao gồm khoáng sản và
lâm sản trừ một số sản phẩm thuộc 27
hạng mục thuế quan.
- Ưu đãi thuế quan:
- Các sản phẩm nông sản:
+ Việc cắt giảm thuế, bao gồm cả
miễn thuế, được áp dụng cho nhiều sản
phẩm thuộc chế độ.
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 17

+ Các sản phẩm công nghiệp:
- Các sản phẩm công nghiệp thuộc chế độ
về nguyên tắc được miễn thuế trừ một số
sản phẩm thuộc 66 hạng mục thuế quan là
những sản phẩm được cắt giảm 50% thuế
so với thuế suất Tối huệ quốc.

* NAUY
+ Các nước đang phát triển (Các
nước GSP), theo Na-Uy, là những nước
mà vào bất kỳ lúc nào đều được cơ quan
Na-Uy công nhận là nước đang phát triển
và được liệt kê trong "Danh sách các nước
GSP".
+ Các nước đang phát triển được
chia thành hai nhóm. Nhóm I bao gồm các
nước GSP "chậm phát triển" (LDCs) và
Nhóm II bao gồm các nước GSP "bình
thường". LDCs nói chung, theo tình hình
đặc biệt của họ, được hưởng chế độ thuế
quan ưu đãi tốt hơn so với các nước đang
phát triển "bình thường".
+ Việt Nam nằm trong danh sách
các nước GSP bình thường
+ Để được hưởng ưu đãi thuế quan
khi nhập khẩu sản phẩm hưởng GSP vào
Na-Uy, các điều kiện sau phải được đáp
ứng:
- Sản phẩm phải được làm tại nước đang
phát triển được hưởng GSP của Na-Uy.

- Sản phẩm phải được sản xuất tại nước
đang phát triển được hưởng liên quan tuân
theo quy tắc xuất xứ của chế độ GSP Na-
Uy.
- Sản phẩm phải được vận chuyển thẳng
đến Na-Uy từ nước xuất khẩu liên quan.
- Sản phẩm khi nhập khẩu vào Na-Uy
(thông quan) phải được đi kèm bằng chứng
từ xuất xứ.
- Đề nghị hưởng ưu đãi GSP phải được
đưa ra bởi người nhập khẩu khi thông quan
sản phẩm.
- Sản phẩm phải là những sản phẩm nói
trong chế độ GSP Na-Uy dành cho nước
đang phát triển liên quan.

* THỤY SỸ
- Việt Nam nằm trong danh sách các nước
được hưởng GSP của Thụy Sỹ
+ Sản phẩm nông nghiệp:
- Thuỵ sỹ dàn ưu đãi cho lượng lớn sản
phẩm nông nghiệp, dù đối với một số trong
đó bị áp dụng giới hạn. Những sản phẩm
này được miễn thuế trong mọi trường hợp
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 18
hoặc ưu đãi giảm thuế. Những sản phẩm
đối với các nước kém phát triển bao gồm

lượng lớn hàng nông sản. Hầu hết được
miễn thuế.
+ Sản phẩm công nghiệp.
- Thuỵ sỹ dành ưu đãi cho tất cả các sản
phẩm công nghiệp chịu thuế. Những sản
phần thuộc chế độ đều được miễn thuế trừ
hàng dệt và trang phục và tuy nhiên, đối
với chúng ưu đãi là giảm 50% thuế bình
thường. Các nước kém phát triển đều được
miễn thuế cho tất cả các sản phẩm công
nghiệp. Một số sản phẩm xuất xứ từ Trung
Quốc, Hàn Quốc và Macao chỉ được giảm
thuế.

* NGA
- Việt Nam nằm trong danh sách được
hưởng GSP của Nga

III CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI
VIỆT NAM THỰC THI VÀ HƯỞNG
CÁC NGUYÊN TẮC TRONG QUAN
HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ:

Cơ hội của Việt Nam khi thực thi và được
hưởng các nguyên tắc này
+ Quan trọng nhất là thể chế và pháp
luật của Việt Nam thay đổi theo các tiêu
chuẩn chung quốc tế để tạo ra hành lang
pháp lý cho sự phát triển kinh tế thị trường
ở Việt Nam, đây được coi là cơ sở nền

tảng cho sự phát triển kinh tế có hiệu quả,
tham gia hội nhập thành công vào nền kinh
tế toàn cầu.
+ Cơ chế điều hành xuất nhập khẩu, thủ
tục hải quan của nước ta tất yếu sẽ được
hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa, công
khai hóa và thuận lợi, giúp cho hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển mạnh, với chi
phí thủ tục thấp.
+ Hệ thống thuế quan của Việt Nam
phải sửa đổi theo hướng minh bạch, rõ
ràng hơn (nguyên tắc dễ dự đoán) và có xu
hướng giảm giúp các doanh nghiệp có thể
lập kế hoạch đầu tư và hoạt động thương
mại dài hạn.
+ Môi trường kinh doanh của Việt Nam
sẽ được cải thiện theo hướng thông thoáng,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế có thể cạnh tranh
bình đẳng, không còn sự độc quyền trong
kinh doanh.
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 19
+ Môi trường đầu tư của Việt Nam
được cải thiện theo hướng hấp dẫn hơn,
nhờ đó mà tăng cường khả năng thu hút
vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sự phát
triển kinh tế.


 Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được hưởng Quy chế Tối huệ quốc khi đưa vào thị
trường Mỹ, tính cạnh tranh về giá của sản phẩm gia tăng đáng kể vì thuế nhập khẩu
giảm, giảm bình quân từ̀ 40-70% xuống còn 3-7%.
 Thị trường xuất khẩu sẽ ngày càng được ổn định do có nhiều thuận lợi cho việc tiếp
cận thị trường. Chúng ta có thể dự báo được thị trường cho hàng xuất khẩu dài hạn
trong tương lai và tạo ra mối quan hệ thương mại chắc chắn hơn, góp phần tạo thuận
lợi cho việc hoạch định các chính sách về đầu tư và phát triển sản xuất công-nông
nghiệp, giảm thiểu những rủi ro trong thương mại quốc tế.
 Là động lực kích thích các doanh nghiệp Việt Nam phải mau chóng nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm mình trên thị trường trong và ngoài nước.
 Hoạt động thương mại dịch vụ có điều kiện phát triển thuận lợi nên các doanh nghiệp
và người tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng các dịch vụ chất lượng hơn, phong phú
hơn, rẽ hơn nhờ đó chi phí kinh doanh hạ hơn, mức sống người lao động gia tăng.
 Việt Nam được hưởng các chính sách Chế độ thuế quan ưu đãi GSP của các nước phát
triển là một cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường tăng khả
năng cạnh tranh so với nước không được hưởng chế độ ưu đãi này. Nhưng đây cũng là
một thách thức lớn đối với Việt Nam nếu như không được hoặc không còn hưởng chế
độ này nữa.
Thách thức của Việt Nam khi thực thi và được hưởng các nguyên tắc này:
 Thách thức lớn nhất là trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp, năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế nói chung, của từng nghành và từng doanh nghiệp nói
riêng còn yếu. Khi thực hiện các Nguyên tắc tối huệ quốc và Nguyên tắc đối xử
quốc gia thì khi các nước đưa hàng hóa và dịch vụ vào Việt Nam kinh doanh.
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 20
Như vậy hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam phải trực diện đối đầu và cạnh tranh
với hàng xuất khẩu và các loại dịch vụ do các nước cung cấp vào Việt Nam.

 Một số doanh nghiệp nhà nước sẽ mất đi những đặc quyền đặc lợi trong hoạt động
thương mại và dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối.
 Doanh nghiệp Việt Nam phải tự cạnh tranh bình đẳng trong điều kiện mất đi sự
bảo hộ, ưu đãi từ phía Nhà nước.
 Chế độ thuế quan ưu đãi GSP của các nước phát triển cũng là một thách thức lớn
đối với Việt Nam nếu như không được hưởng nữa .
 Phải tái cơ cấu, cải tổ nền kinh tế, phải minh bạch và công khai chính sách ngoại
thương, chính sách thuế làm giảm tính độc lập và tự chủ của Chính phủ trong
quản lý nền kinh tế.
 Nguyên tắc đối xử quốc gia và Nguyên tắc tối huệ quốc làm cho các hoạt động đầu
tư của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn hơn khi phải cạnh tranh với
các nhà đầu tư khác ví dụ như Hoa Kỳ được hưởng quyền tương tự như mình:
Cơ chế một giá được xác lập, quyền tự do đầu tư nhiều hơn, thuế tương tự
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 21


×