Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

NỘI DUNG TRỌNG TÂM ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II (20222023) Môn: NGỮ VĂN – Khối: 11 KHTN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.61 KB, 5 trang )

Họ và tên: …………………………………
Lớp: ………………………………………

- Lịch thi: 29/4/2022
- Thời gian làm bài: 90 phút

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 – NH 2021-2022
MƠN: NGỮ VĂN 11
Đề 1
Phân tích 4 câu thơ đầu trong bài “ Đây thôn Vĩ Dạ” – Hàn Mặc Tử
I. Mở bài:
Hàn Mặc Tử là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới với sức
sáng tạo dồi dào cùng phong cách sáng tác ấn tượng.
“Đây thôn Vĩ Dạ” là bài thơ đặc sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử. Bài
thơ là bức tranh hài hòa giữa khung cảnh thiên nhiên trong trẻo với tâm hồn suy tư, xót xa của cái
tơi trữ tình.
Trong khổ thơ đầu tiên của bài thơ, thi sĩ Hàn Mặc Tử đã hướng ngòi bút đến khung cảnh
thiên nhiên giản dị mà đẹp đẽ, trong trẻo của thôn Vĩ.
II. Thân bài:
Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” được khơi nguồn cảm hứng từ bức ảnh khung cảnh Huế với lời
thăm hỏi của cô gái Vĩ Dạ lúc thi sĩ đang mắc bệnh hiểm nghèo. Có thể xem bài thơ như một lời
tỏ tình với cuộc đời, của một hồn thơ tha thiết với cuộc đời .
Khổ thơ đầu tiên là Cảnh sắc thiên nhiên nơi thôn Vĩ Dạ được gợi mở tươi mới tràn ngập
sức sống:
Sao anh khơng về chơi thơn Vĩ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
-Mở đầu là câu hỏi: "sao anh không về chơi thôn Vĩ?" vang lên như lời trách thầm, lời nhắn
gửi nhẹ nhàng của nhân vật trữ tình. Câu hỏi là của ai? Mà vừa có nhiều cung bậc như vậy.
Khơng phải là của Hồng Cúc, hay một cơ gái nào khác ở Thơn Vĩ vậy thì của ai? Của Hàn Mạc


Tử, dường như tác giả tự phân thân để chất vấn chính mình. Cũng là một lời xác nhận đã lâu rồi
không về thôn Vĩ, và khơng biết đến bao giờ, đến khi nào mới có thể trở về để thăm lại nơi đầy
gắn bó những dấu yêu kỉ niệm.
- Câu hỏi còn là cái cớ rất đáng yêu, nhẹ bẫng lại xót xa để gợi về kỉ niệm thôn Vĩ và bức
tranh thôn Vĩ mở ra tự nhiên ở ba câu thơ tiếp với nắng hàng cau, vườn cây và cành lá trúc thân
thuộc.
- "nắng hàng cau" là nắng đầu tiên của buổi sáng sớm, cũng là hình ảnh quen thuộc trong
thơ Hàn Mặc Tử. Buổi sớm với những hàng cau cao và thẳng vươn cao đón ánh nắng đầu tiên.
Sau một đêm bừng tỉnh, sương còn chưa tan hết, nắng mới đã bừng lên tràn ngập trên những hàng
cây mới mẻ thanh tân. Trong những câu thơ không chỉ miêu ta ánh nắng một lần mà tác giả còn
sử dụng điệp từ "nắng" vẽ ra luồng ánh sáng của thời gian , nắng lan trên đầu vạn vật từ trên cao
xuống thấp, tràn cả khu vườn, khoác lên tấm áo mới tươi tắn thanh tân.
- Vườn thôn Vĩ ngời lên sắc xanh "xanh mướt như ngọc" thân thuộc. "Mướt" manh sức gợi
cảm cao, không chỉ diễn tả màu sắc mà còn cả sức sống. Tính từ độc đáo kết hợp sử dụng biện


pháp so sánh "xanh như ngọc" khiến khu vườn biếc lên một màu ngọc lung linh. Vừa có màu sắc
xanh tươi vừa lấp lánh ánh sáng khi bóng nắng trên cao chiếu rọi tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp.
- Đại từ phiếm chỉ "ai", trong " vườn ai" gợi lên một nét đẹp khó nắm bắt, đẹp nhưng lại
quá xa vời. Tất cả chỉ là sự sống của thế giới ngoài kia- một thế giới mà tác giả mong muốn.
- Cảnh thiên nhiên được tô điểm với sự xuất hiện của con người: "lá trúc che ngang mặt
chữ điền". Đây là thi pháp thi trung hữu hoạ thường xuất hiện trong thơ ca xưa. Hình ảnh “ mặt
chữ điền” mang tính đa nghĩa với khn mặt chữ điền hiền hịa phúc hậu kín đáo che đi bởi màu
xanh của lá trúc thanh mảnh. Cũng có thể “khn mặt chữ điền” cũng chính là gương mặt của
nhà thơ gợi mặc cảm chia lìa ln tự nhận mình đứng ngồi những cuộc vui. Mở ra một ấn tượng
say đắm trong hồn thơ Hàn Mặc Tử trữ tình sâu lắng cùng với đó bộc lộ những khắc khoải chi
phối khi hướng về thơn Vĩ.
III. Kết bài:
Với những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp lãng mạn đầy sức gợi tả, ngôn ngữ tinh tế,
giàu liên tưởng, Hàn Mặc Tử đã họa nên bức tranh nên thơ, tươi đẹp của một miền q. Và ẩn sau

đó khơng chỉ là tiếng nói trăn trở của mối tình thầm kín hay lời u thương với một miền quê mà
còn là nỗi niềm khao khát được đồng cảm, được trở về với cuộc đời.
“Đây thôn Vĩ Dạ” là một bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một
con người tha thiết yêu đời, yêu người. Bài thơ như bông hoa rực rỡ giữa rừng hoa của văn học
nước nhà. Qua đó cho thấy tâm hồn thanh khiết, yêu đời dù là trong lúc khổ đau, tuyệt vọng của
Hàn Mặc Tử.
Đề 2
Phân tích bài thơ "Chiều tối" (Mộ) - Hồ Chí Minh
I. Mở bài:
- Hồ Chí Minh là nhà cách mạng vĩ đại đồng thời là nhà thơ lớn của dân tộc. Ngục trung
nhật kí (Nhật kí trong tù) là tác phẩm tiêu biểu, được Bác viết trong thời gian bị chính quyền
Tưởng Giới Thạch bắt tại Quảng Tây (Trung Quốc), từ mùa thu năm 1942 đến mùa thu 1943.
- Mộ (Chiều tối) là bài thơ có giá trị nội dung và nghệ thuật độc đáo: Điều khác lạ là bài thơ
được viết trong hoàn cảnh người bị giải đi trên đường, với gơng cùm xiềng xích, nhưng khơng
phải là một lời than vãn xót xa. Trái lại, đó là một nét hoan ca về cuộc sống, về con người, biểu
hiện tâm hồn hết sức đẹp đẽ, nhân cách lớn lao của Hồ Chí Minh.
II. Thân bài:
1.Bức tranh thiên nhiên
Hai câu đầu:
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không
– Khung cảnh chiều tối được mở ra với hình ảnh tả thực đầy chất thơ: hình ảnh cánh chim
mải miết bay về rừng tìm nơi trú ngụ; những đám mây lờ lững bảng lảng trôi về cuối trời.
– Một không gian mênh mông, rộng lớn nhưng lại thơ mộng, yên bình.
Gợi một buổi chiều tà hiu hắt, ánh nắng chỉ cịn le lói phía chân trời.
– Khơng gian thiên nhiên chính là tấm gương soi phản chiếu nội tâm con người:
– Cánh chim vội vã mang dáng vẻ sự mệt mỏi, nhọc nhằn sau ngày tháng rong ruổi
– Áng mây lững lờ trôi, cô đơn, lẻ loi trên nền trời mênh mông, rộng lớn.
– Bầu trời như được đẩy lên cao hơn xa hơn nỗi lòng con người vì thế cũng như trải dài ra
ngút ngàn. Đứng trước thời khắc cuối ngày, lịng người bỗng thấy cơ đơn, trống trải; thấy mỏi



mệt, bâng khuâng.Và cánh chim sau những phút giây mỏi mệt vẫn được nghỉ ngơi nơi tổ ấm còn
người sau những giây phút gông cùm, đọa đày lại phải chịu cảnh ngục tù tăm tối.
– Thế nhưng người ấy lại chẳng một câu than vãn, oán trách mà lại thả hồn vào thiên nhiên
cảnh vật để cảm nhận và chấm phá nên những nét tuyệt mĩ nhất của bức tranh cuối ngày.
– Thể hiện tình yêu thiên nhiên rạo rực trong trái tim người chiến sĩ cách mạng
– Trong tâm tưởng người chiến sĩ lúc nào cũng thường trực nỗi nhớ về quê hương, đất
nước.
– Ý chí sắt đá, nghị lực phi thường, phong thái ung dung và niềm lạc quan cách mạng của
Hồ Chủ tịch. (cánh chim biểu tượng cho cuộc sống tự do)
* Đánh giá, mở rộng:
– Hai câu thơ vừa mang nét cổ điển, hiện đại với những hình ảnh thơ quen thuộc, bút pháp
ước lệ tượng trưng, chấm phá điểm xuyết, khơng nói về cảnh trời chiều nhưng người đọc vẫn có
thể cảm và hình dung ra khơng gian và nỗi lịng mà câu thơ muốn gửi gắm.
– Cánh chim khơng cịn là đề tài xa lạ trong thơ cổ thế nhưng cánh chim của Bác lại thật
đặc biệt. Nếu như cánh chim của Lý Bạch là cánh chim “điểu cao phi tận” bay vút vào khơng
gian ngút ngàn thì cánh chim của Hồ Chủ tịch lại mang hồn sống, là cánh chim chao liệng không
gian, làm chủ không gian, vạn vật.
2.Bức tranh cuộc sống con người
Hai câu thơ miêu tả rất cụ thể đời sống thường nhật. Đó là cảnh cơ em xóm núi đang cần
mẫn xay ngơ và lị than rực hồng tỏa ra ánh sáng và người đi đường như quên đi cảnh ngộ của
riêng mình, hồ vào khơng khí lao động.
- Điểm nhìn của nhà thơ lúc này khơng phải là đỉnh trời nữa mà là mặt đất. Người đã ghi lại
hình ảnh của cơ gái xay ngơ. Hình ảnh này nổi bật trong bức tranh chiều tối.
- Bác đã quên cảnh ngộ của mình để cảm nhận cuộc sống xung quanh. Bác như hồ vào
khơng khí lao động ở xóm núi, đồng cảm với nỗi vất vả của người lao động.
- Cô gái xay ngô và bếp lửa rực hồng gợi tới cảnh gia đình đầm ấm, bộc lộ khát vọng, ước
mơ thầm kín của người tù bị lưu đày trên đất khách về cuộc sống tự do.
- Có hai chi tiết cần chú ý:

+ Một là hình ảnh cơ gái xuất hiện đã hướng người đọc từ không gian cảnh vật của mây
trời, chim muông trở về với đời sống con người. Đâu cũng là đặc điểm của câu chuyển trong bất
cứ bài thơ tứ tuyệt nào của Bác.
Con người trong thơ của Bác vừa khoẻ khoắn, nó mang lại niềm vui trong cuộc sống lao
động. Nó làm dịu đi nỗi cô đơn của người đi đường. Người đi đường trong phút chốc cũng cảm
thấy hơi ấm của sự sống, của tự do.
+ Hai là hình ảnh rực hồng của lò than. Chữ "hồng" thật đáng chú ý. Đấy là "thi nhãn" (con
mắt của nhà thơ) hay là "nhãn tự" (chữ có mắt). Hồng Trung Thơng cho rằng "Chữ hồng sáng
bừng lên. Nó cân lại, chỉ là một chữ thơi với hai mươi bảy chữ khác dầu nặng đến mấy chăng
nữa".
- Bài thơ có sự vận động của khơng gian, thời gian từ lúc chiều muộn cho đến chiều tối,
từ khơng gian núi rừng hiu quạnh đến khơng khí đầm ấm của gia đình. Từ nỗi buồn cơ đơn, thấm
mệt của người tù bị lưu đày đến niềm vui tìm thấy trong lao động. Sự vận động ấy chỉ có ở sự
cảm nhận, cái nhìn đầy lạc quan và tình yêu thương con người của một tâm hồn "Nâng niu tất cả
chỉ quên mình".
III. Kết bài:
"Mộ" là bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh Khi sử dụng thể
thơ luật Đường, tác giả đã vận dụng khá nhuần nhuyễn bút pháp chấm phá để tả cảnh, lấy động tả


tĩnh, đặc biệt là lấy cảnh tả tình. Trong bài thơ, khơng có từ hay chi tiết nói về chủ thể trữ tình,
nhưng người đọc vẫn nhận ra đơi mắt, tấm lòng của con người ấy. Tuy nhiên, dù mang phong vị
cổ điển, đây vẫn là bài thơ hiện đại. Chất hiện đại bộc lộ ở sự vận động hình tượng thơ, nhất là ở
tấm lòng và tư tưởng của thi nhân. Dù bị gơng cùm, xiềng xích, con người đó vẫn hết sức ung
dung tự tại, ln qn mình để nhìn ngắm cuộc sống và rung động với từng biểu hiện, dù chỉ nhỏ
nhoi, tinh tế.
Đề 3
Phân tích bài thơ “Từ ấy của Tố Hữu
I. Mở bài:
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam, thơ ông theo sát từng bước đi của

lịch sử. Với phong cách: trữ tình - chính trị ngọt ngào, tha thiết thơ Tố Hữu đã để lại dấu ấn khó
qn trong lịng người đọc. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông là bài thơ “ Từ ấy”. B ài
thơ bộc lộ niềm say mê náo nức khi tác giả được kết nạp vào Đảng cộng sản VN. Đồng thời thể
hiện tâm nguyện của nhà thơ khi giác ngộ Cách Mạng và hướng về Cách Mạng.
II. Thân bài:
1. Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng.
Hai câu đầu là mạch cảm xúc chân thành của nhà thơ :
Từ ấy trong tôi bừng cách mạng
Mặt trời chân lí chói qua tim
“ Từ ấy” là lúc nhà thơ mới vào tuổi 18 thật trẻ trung được mặt trời “ chân lí” cách mạng
soi đường. Hình ảnh ẩn dụ “ nắng hạ” đã thể hiện cách mạng là có một ý nghĩa lớn làm bừng sáng
tâm hồn nhà thơ, “ mặt trời chân lí” là một liên kết đầy sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa. Câu
thơ ca ngợi ánh sáng diệu kì của cách mạng. Đó là ánh sáng của tư tưởng cộng sản và chân lí xã
hội.
-Hai câu thơ tiếp theo thể hiện cảm hứng lãng mạn:
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
->Những vang động và vui tươi tràn ngập trong tâm hồn được so sánh bằng những hình ảnh
và âm thanh lấy từ thiên nhiên tạo vật “ vườn hoa lá”, “ đậm hương”, “ rộn tiếng chim”. Tố Hữu
đón nhận ánh sáng cách mạng bằng sự giác ngộ trong nhận thức từ đó có ý nghĩa to lớn cho cuộc
đời của nhà thơ, giúp nhà thơ tìm thấy nguồn sống dào dạt tình yêu cách mạng, yêu đồng bào
trong hồn thơ của mình.
2. Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống
-Hai dòng đầu là sự khẳng định mới mẻ về lẽ sống:
Tơi buộc lịng tơi với mọi người
Để tình trang trải khắp trăm nơi
- Sự gắn bó hài hồ giữa “ cái tơi” cá nhân với “ cái ta” chung của mọi người.
- Động từ “ buộc” đã thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắcvà quyết tâm sắt đá của Tố Hữu để
vượt quan ranh giới của “ cái tơi” để chan hồ với mọi người.
-> Từ đó tâm hồn nhà thơ vươn đến “ trăm nơi” và “ trang trải” sẻ chia bằng những đồng

cảm sâu sắc, chân thành và tự nguyện đến với những con người cụ thể.
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gữi nhau thêm mạnh khối đời”


Hai dịng thơ bộc lộ tình u thương con người bằng giai cấp rõ ràng. Nhà thơ đặc biệt
quan tâm đến quần chúng lao khổ và từ đó như một sự tất yếu tạo nên sức mạnh đoàn kết của giai
cấp. Như vậy, Tố Hữu đã đặt mình giữa dịng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng
lao khổ, ở đấy Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới khơng chỉ bằng nhận thức màcịn
bằng tình cảm yêu mến, bằng sự giao cảm của những trái tim. Qua đó, Tố Hữu cũng khẳng định
mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân
dân.
3. Khổ 3: Chuyển biến trong tình cảm.
Khơng chỉ có sự chuyển biến trong nhận thức, tình cảm của thi sĩ khi giác ngộ lí tưởng cách
mạng cũng có sự chuyển biến rõ nét và điều đó được thể hiện qua khổ thơ cuối cùng của bài thơ:
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm cù bất cù bơ…
-Trước khi gặp cách mạng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản. Khi gặp ánh sáng cách
mạng như “ Mặt trời chân lí chói qua tim” đã giúp nhà thơ vượt qua những tầm thường ích kỉ
trong địi sống để vướn đến một tình yêu gắn liền với quần chúng nhân dân.
- Nhà thơ tự nhận mình : “là con của vạn nhà” trong nghĩa đồng bào thiêng liêng nhất; là
em của “ vạn kiếp phôi pha” gần gữi bằng tình cảm xót thương những kiếp đời lao khổ, bất hạn,
những kiếp sống mòn mỏi, đáng thương; là anh của “ vạn đầu em nhỏ” Những điệp từ: “là”, cùng
với các từ “con”, “em”, “anh” và số từ ước lệ “vạn” nhấnmạnh, khẳng định một tình cảm gia đình
thật đầm ấm, thân thiết, cho thấy nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc bản thân mình là một thành viên
của đại gia đình quần chúng lao khổ. Từ những cảm nhận ấy đã giúp nhà thơ say mê hoạt động
cách mạng với những thiết tha cao đẹp cống hiến đời mình góp phần giải phóng đất nước, giải
phóng những kiếp lầm than trong xã hội tăm tối đang chìm trong ách nơ lệ.

3. Kết bài: Tóm lại, bài thơ với việc sử dụng dày đặc các hình ảnh thơ tươi sáng có giá trị
ẩn dụ cùng việc sử dụng các biện pháp tu từ đã thể hiện sâu sắc niềm vui sướng của nhà thơ khi
bắt gặp lí tưởng của Đảng, lí tưởng của cách cùng những nhận thức mới về nhận thức và sự
chuyển biến về tình cảm của Tố Hữu. Đồng thời, qua đó cũng giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về
đặc điểm, phong cách thơ của ông.
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT, THI ĐẠT KẾT QUẢ CAO!!!



×