Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(TIỂU LUẬN) nội dung và tác động của quy luật giá trị sự biểu hiện của quy luật này trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.35 KB, 16 trang )

Trường Đại học Thương mại
Học phần: những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lê nin 2.
Lớp học phần: 1702MLLP0211
Nhóm: 4

BÀI THẢO LUẬN:

Đề tài thảo luận: Nội dung và tác động của quy luật giá trị. Sự biểu hiện của
quy luật này trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hiện nay.

Danh sách nhóm 4:
Nhóm trưởng: Trần Thị Hảo
Thư kí: Đồn Thị Hịa
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ và tên

Mã sinh viên


Lớp HC

Trần Thị Hảo
Lương Thị Hiền
Nguyễn Trung Hiếu
Cao Thị Hoa
Nguyễn Thị Mai Hoa
Đồn Thị Hịa
Nguyễn Thị Hồi
Nguyễn Thị Hồng
Nguyễn Thị Mai Hồng
Nguyễn Thị Hương

16D120110
16D120203
15D160228
16D120285
16D120286
16D120116
16D120367
16D120369
16D120289
16D120293

K52C2
K52C3
K51F4
K52C4
K52C4
K52C2

K52C5
K52C5
K52C4
K52C4

Tieu luan

Điểm


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
Chương 1: Lý luận chung về Quy luật giá trị và vai trị của nó trong nền
kinh tế thị trường.............................................................................................3
1.1. Khái niệm Quy luật giá trị........................................................................3
1.2. Yêu cầu của quy luật giá trị.....................................................................3
1.3. Tác động của quy luật giá trị....................................................................3
Chương 2:..........................................................................................................5
Sự vận dụng Quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam...........................................................................................5
2.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế thị trường........................................5
2.2. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam..........6
2.3. Thực trạng vận dụng và sự tác động của QLGT trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay............................................9
2.4. Vai trò của QLGT trong sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta......11
Chương 3:........................................................................................................13
Một số phương hướng và giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn QLGT ở Việt
Nam trong thời gian tới.................................................................................13

3.1. Điều tiết quản lý khống chế vĩ mơ.........................................................13
3.2. Nâng cao sức cạnh tranh trong q trình hội nhập, tham gia tổ chức
thương mại quốc tế WTO.............................................................................13
3.3. Giảm bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn giữa hiệu quả và công
bằng...............................................................................................................13
3.4. Quan tâm, đầu tư hơn nữa vào nền giáo dục..........................................14
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................15
Danh mục tham khảo .

Tieu luan


PHẦN MỞ ĐẦU
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và trao đổi
hàng hóa. Vì thế mà ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có quy luật
giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thơng hàng
hóa đều chịu sự tác động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là nguyên nhân
chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế chu kì, phân hóa giàu nghèo, cạnh tranh
khơng lành mạnh,… Nền kinh tế nước ta đang đi từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất
lớn XHCN, từ sản xuất tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa.
Chính vì thế chúng ta cần nghiên cứu về quy luật giá trị, tìm hiểu vai trị và tác
động cũng như sự biểu hiện của quy luật này trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam.
Lí do chọn đề tài: pháy triển kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu của quá
trình đổi mới kinh tế xã hội, vì vậy quy luật giá trị đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Đối tượng nghiên cứu: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:Quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng
hóa và sự vận dụng quy luật này trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở VN.

Phương pháp nghiên cứu: phân tích.

Tieu luan


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
Lý luận chung về Quy luật giá trị và vai trị của nó trong nền kinh tế thị
trường.
1.1. Khái niệm Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác
dụng của quy luật giá trị.
1.2. Nội dung của quy luật giá trị
- Thứ nhất, theo quy luật này, sản xuất hàng hóa được thực hiện theo hao
phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là cần tiết kiệm lao động (cả lao động quá
khứ và lao động sống) nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ
hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó,
tức là giá cả thị trường của hàng hóa.
- Thứ hai, trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải
đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (tất nhiên chi phí đó phải dựa
trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết, chứ khơng phải bất kỳ chi phí cá
biệt nào) và đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng.
Sự tác động, hay biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị được thể hiện
thông qua sự vận động của giá cả hàng hố. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá
cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị.
Trên thị trường, ngồi giá trị, giá cả cịn phụ thuộc vào các nhân tố khác
như: cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố
này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và lên xuống xoay
quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hố xoay

quanh trục giá trị của nó hình là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua
sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
1.3. Tác động của quy luật giá trị
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố.
+ Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác lộng này của quy luật giá trị thông
qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật
cung- cầu.

Tieu luan


* Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản
xuất ra có lãi, bán chạy. Giá cả cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng và đẩy
mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá tăng
* Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu,
giá cả thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất khơng có lãi. Thực tế đó, tự
người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm sản xuất; ngược lại, giá giảm sẽ
kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.
* Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh
tế người ta thường gọi là “bão hịa”.
Tuy nhiên nền kinh tế ln ln vận động, do đó quan hệ giá cả và cung
cầu cũng thường xuyên biến động liên tục. Như vậy, sự tác động trên của quy
luật giá trị đã dẫn đến sự di chuyển sức lao động và tư liệu sản xuất giữa các
ngành sản xuất khác nhau. Đây là vai trò điều tiết sản xuất của quy luật giá trị.
+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá
cả trên thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút
luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thơng hàng
hố thơng suốt.
Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự

biến động về kinh tế, mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hố.
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất
lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể
kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng
do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người
khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao
động xã hội của hàng hố ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có
hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất
lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản,
họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải ln tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh
tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã
hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
- Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng
hoá thành người giàu, người nghèo.

Tieu luan


Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những
người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ
thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người khơng có điều kiện thuận
lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá
sản trở thành nghèo khó.
Chương 2:
Sự vận dụng Quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường định hướng

XHCN ở Việt Nam.
2.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế thị trường.
2.1.1 Khái niệm
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác
động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng
hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi một cơ chế quản
lý kinh tế được Đảng Cộng sản Việt Nam tạo ra và triển khai tại Việt
Nam từ thập niên 1990 cho đến nay. Việc áp dụng cơ chế này cũng được ghi
vào Hiến pháp Việt Nam mới nhất.
Cho đến nay, chính Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thừa nhận rằng chưa có
nhận thức rõ, cụ thể và đầy đủ về thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa mà chỉ có giải thích ngun lý chung rằng, đó là một nền kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
2.1.2. Đặc trưng
Thị trường và cơ chế thị trường là yếu tố khách quan, từng doanh nghiệp
không thể làm thay đổi thị trường mà họ phải tiếp cận và tuân theo thị trường.
Qua thị trường doanh nghiệp có thể tự đánh giá lại mình và biết được mình làm
ăn hiệu quả không.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh
nghiệp biểu hiện qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thái độ cư
xử của từng thành viên tham gia thị trường là hướng tìm kiếm lợi ích của mình
theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường.

Tieu luan


Trong cơ chế thị trường, những vấn đề có liên quan đến việc phân bổ và sử

dụng nguồn tài nguyên sản xuất khan hiếm như lao động, vốn,…về cơ bản được
giải quyết khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc biệt
là quy luật cung cầu.
Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trường; quyết định sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm mọi cách để
thu hút thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phương trâm “khách hàng là
thượng đế”.
Tất cả các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế được tiền tệ hoá. Tiền tệ
trở thành thước đo hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất,
tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua các quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong giá cả nền
kinh tế thị trường ln duy trì sự cân bằng giữa cung- cầu của các loại hàng hoá,
dịch vụ, hạn chế xảy ra khan hiếm hàng hố.
2.2 Mơ hình phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
Việt nam với tư cách là nước phát triển muộn về kinh tế thị trường , lại
diễn ra trong bối cảnh thời đại mới khác nhiều so với trước.Để nắm bắt” cơ
hội’ , vượt qua “thách thức”, rút ngắn khoảng cách lạc hậu , “tụt hậu” xa so với
các nước, giữ vững địng hướng xã hội chủ nghĩa đã chọnh , không thể phát triển
theo mô hình kinh tế thị trường cổ điển, mà nên chọn mơ hình phát triển kinh tế
thị trường rút ngắn, hiện đại là thích hợp.Tất nhiên khơng hồn tồn giống như
các nước đã đi theo mơ hình này, nhất là về tính định hướng xã hội chủ nghĩa
của nó. Mơ hình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩả nước
ta bao gồm các đặc trưng chủ yếu sau:
2.2.1 Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa quy luật phát triển tuần tự
với quy luật phát triển nhảy vọt.
2.2.2 Phát triển cùng một lúc ba trình độ phát triển của hình thái kinh tế
hàng hố, đó là kinh tế hàng hoá giản đơn, kinh tế thị trường tự do(cổ điển) và
kinh tế thị trường hỗn hợp(hiện đại). Tất nhiên, trong từng thời điểm, tính trội

của mỗi trình dộ có khác nhau.
2.2.3 Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa sức mạnh dân tộc và sức
mạnh thời dại, coi trọng việc kết hợp vai trò thúc đẩy sự ra đời các nhân tố của
kinh tế thị trường và vai trị quản lý vĩ mơ của nhà nước xa hội chủ nghĩa trong
qúa trình chuyển sang kinh tế thị trường hiện đại . Ba đặc trưng nói trên có quan
hệ mật thiết với nha, trong đó đặc trưng thứ ba có ý nghĩa quyết định .
2.3. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.

Tieu luan


Nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự tốn tại và phát triển của
từng quốc gia từng dân tộc. Vấn đề nhà nước và thị trường là mối quan tâm hàng
đầu của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỉ qua, do đó việc tìm tịi
mơ hình quản lý kinh tế thích hợp và có hiệu quả hơn là vấn đề mà nhà nước ta
và nhiều nước trên thế giới quan tâm. Xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là một yếu tố tất yếu cơ bản của quá trình đổi mới quản
lý kinh tế ở nước ta. Trong những năm qua, nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn
của Đảng và nhà nước, nước ta đã thoát khỏi những khủng hoảng, đạt được tốc
độ tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, chính trị xã hội
ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, từ một nền kinh tế quan liêu bao
cấp đã từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa dựa trên quy luật giá trị và tín hiệu cung cầu của thị trường.
Phát triển kinh tế thị trường có vai trị quan trọng. Đối với nước ta muốn
chuyển từ nền kinh tế còn kém phát triển lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa thì
khơng cịn con đường nào khác là phải phát triển kinh tế thị trường. Kinh tế thị
trường khắc phục được kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc, đẩy mạnh phân công lao
động xã hội phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho người lao động, khuyến
khích ứng dụng cơng nghệ- kĩ thuật mới nhằm tăng năng suất lao động, tăng số
lượng, chủng loại, hàng hố, dịch vụ, thúc đẩy tích tụ tập trung sản suất, mở

rộng giao lưu kinh tế giữa các địa phương, các vùng lãnh thổ, thúc đẩy việc phát
huy tính năng động sáng tạo của mỗi người lao động, mỗi đơn vị kinh tế đông
thời tạo ra cơ chế phân bổ và sử dụng các nguồn lực của xã hội hợp lý, tiết kiệm.
Vì vậy phát triển kinh tế thị trường được coi là chiếc đòn xeo để xây dựng chủ
nghĩa xã hội , là phương tiện khách quan để xã hội hoá xã hội chủ nghĩa .
Mặt khác chúng ta cần phải nắm lấy vai trò to lớn của kinh tế thị trường để
đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng trì trệ, kém phát triển. Nắm bắt và hạn chế
những mặt tiêu cực, mặt trái, khuyết tật của kinh tế thị trường. Bởi vì kinh tế thị
trường thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trên cơ sở khơi dậy nguồn tiềm
năng, sức sáng tạo của nhân dân ta để sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Ở Việt Nam, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những điều kiện
chung để kinh tế hàng hóa xuất hiện vẫn cịn tồn tại. Do đó, sự tồn tại kinh tế
hàng hóa ở nước ta là một tất yếu khách quan. Những điều kiện chung để kinh tế
hàng hóa xuất hiện và tồn tại là:
- Phân cơng lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng
hố chẳng những khơng mất đi, mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu ở nước ta hiện nay. Phân công lao động trong từng khu vực, từng
địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động

Tieu luan


được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng chuyên mơn hóa sâu và chất lượng
ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.
- Trong nền kinh tế nước ta, tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu
tồn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở
hữu tư bản tư nhân), sở hữu hỗn hợp. Do đó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc
lập, lợi ích riêng , nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ
hàng hoá - tiền tệ.
- Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên chế độ

công hữu về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất
định, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác, các
đơn vị kinh tế cịn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật - cơng nghệ, về trình độ
tổ chức quản lý, nên chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng khác nhau.
- Nước ta trong thời kì quá độ muốn phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
thì phải xã hội hóa, chun mơn hóa lao động. Q trình ấy chỉ có thể diễn ra
một cách thuận lợi trong một nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường.
- Quan hệ hàng hố - tiền tệ cịn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại,
đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng
sâu sắc, vì mỗi nước là một quốc gia riêng biệt, là người chủ sở hữu đối với các
hàng hoá đưa ra trao đổi trên thị trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải theo
nguyên tắc ngang giá.
- Chỉ có phát triển kinh tế thị trường mới làm cho nền kinh tế nước ta phát
triển năng động. Trong cơ chế kinh tế cũ, vì coi thường quy luật giá trị, cạnh
tranh, cung cầu nên các cơ sở kinh tế cũng thiếu sức sống và động lực để phát
triển sản xuất. Sử dụng kinh tế thị trường là sử dụng quy luật giá trị, cạnh tranh,
cung cầu, buộc mỗi người sản xuất tự chịu trách nhiệm về hàng hóa do mình
làm ra. Chính vì thế mà nền kinh tế trở nên sống động.
- Phát triển kinh tế thị trường là phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản
xuất xã hội, cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của con người. Ở nông thôn nước ta, sự phát triển kinh tế thị
trường và việc tăng tỉ lệ hàng hóa nơng sản đã làm cho hàng hóa bán ra của
nơng dân nhiều lên, thu nhập tăng lên, đồng thời các ngành nghề ở nông thôn
cũng ngày một phát triển, tạo ra cho nơng dân nhiều việc làm. Đó cũng là điều
đã diễn ra ở thành phố đối với những người lao động thành thị.
- Kinh tế thị trường đòi hỏi phải đào tạo càng nhiều cán bộ quản lý và lao
động có trình độ cao. Muốn thu được lợi nhuận, họ cần phải vận dụng nhiều
biện pháp để quản lí kinh tế, thúc đẩy tiến bộ kĩ thuật, hạ giá thành sản phẩm,

Tieu luan



làm cho sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị trường, nâng cao hơn nữa hiệu quả
kinh tế.
Như vậy, khi kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu, khách quan,
thì khơng thể lấy ý chí chủ quan mà xố bỏ nó được, một nhiệm vụ kinh tế cấp
bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự
phân cơng lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phát triển lực lượng
sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước để thực hiện nhiệm
vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường
khơng đối lập với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội mà trái lại thúc đẩy các nhiệm vụ đó phát triển mạnh mẽ hơn.
Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển sang mơ hình kinh
tế thị trường của Đảng ta là hồn tồn đúng đắn. Nhờ mơ hình kinh tế đó, chúng
ta đã bước đầu khai thác được tiềm năng trong nước đi đôi với thu hút vốn và kỹ
thuật nước ngồi, giải phóng được năng lực sản xuất trong xã hội, phát triển lực
lượng sản xuất, góp phần quyết định bảo đảm nhịp độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội được tăng
cường. Đời sống của nhân dân được cải thiện, nâng cao tích lũy xã hội, tạo tiền
đề cho sự phát triển trong tương lai.
2.4. Thực trạng vận dụng và sự tác động của QLGT trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Nền kinh tế nước ta dang từ sản xuất nhỏ đi lên san xuất lớn xã hội chủ nghĩa ,từ
sản xuất tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa .Quy luật giá trị
gắn liền nền sản xuất hàng hố đó cịn hoạt động trên một phạm vi khá rộng và
trong một thời gian dài.Vai trị và phạm vi hoạt động của nó biển đổi từng thời
kì cùng với sự chuyển biến của quan hệ sản xuất ,của lực lượng sản xuất với sự
phát triển của phân cơng lao động xã hội.Vì vậy trong khi xác nhận vai trò chủ
đạo quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa,chúng ta cần nhận thức đúng quy luật giá
trị,tự giác vận dụng quy luật giá trị và những phạm trù kinh tế gắn liền với qui

luật đó như tiền tệ ,giá cả ,tín dụng ,tài chính ..để kích thích sản xuất và lưu
thơng hàng hố phát triển ,thúc đẩy nền kinh tế nước ta tiến nhanh trên con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Theo văn kiện đại hội đảng IX”Đảngvà nhà nước
tachủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường , có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Với các đặc trưng của mơ hình
này như đã nói ở trên, các quy luật kinh tế được phép phát huy tác dụng của nó
trong đó quy luật giá trị đóng vai trị là quy luật kinh tế căn bản chi phối toàn bộ
sự phát triển của nền kinh tế . Như đã phân tích ở trên, quy luật giá trị có vai trị
lớn trong nền sản xuất hàng hoá . Chúng ta đã vận dụng quy luật giá trị vào:

Tieu luan


2.4.1 Trong lĩnh vực sản xuất. Nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không chịu sự
điều tiết của quy luật giá trị mà chịu sự chi phối của quy luật kinh tế cơ bản của
chủ nghĩa xã hội và quy luật phát triển có kế hoạch và cân đối nền kinh tế quốc
dân .Tuy nhiên ,quy luật giá trị không phảI khơng có ảnh hưởng đến sản
xuất.Những vật phẩm tiêu dùng cần thiết để bù vào sức lao động đã hao phí
trong q trình sản xuất ,đều được sản xuất và tiêu thụ dưới hình thức hàng hố
và chịu sự tác động của quy luật giá trị .Trong những thành phần kinh tế khác
nhau ,tác động của quy luật giá trị có những điểm khơng giống nhau.Nhà nước
ta đã chủ động vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vưc sản xuất.Vì thế các xí
nghiệp của chúng ta khơng thể và không được bỏ qua quy luật giá trị Một
nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá tức là thực hiện
sự trao đổi hàng hố thơng qua thị trường, sản phẩm phải trở thành hàng
hố.Ngun tắc này địi hỏi tn thủ quy luật giá trị _ sản xuất và trao đỏi hàng
hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Cụ thể: Xét ở tầm vi
mô: Mỗi cá nhân khi sản xuát các sản phẩm đều cố gắng làm cho thời gian lao
động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội . Xét ở tầm vĩ mô:Mỗi doanh

nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao động , chất lượng sản phẩm, giảm
thời gian lao động xã hội cần thiết. Do vậy, nhà nước đua ra các chính sách để
khuyến khích nâng cao trình độ chun mơn.Mỗi doanh nghiệp phải cố gắng cải
tiến may móc, mẫu mã, nâng cao tay nghề lao động. Nếu không, quy luật giá trị
ở đây sẽ thực hiện vai trò đào thảicủa nó: loại bỏ những cái kém hiệu quả , kích
thích các cá nhân,nghành, doanh nghiệp phát huy tính hiệu quả . Tất yếu điều đó
dẫn tới sự phát triển của lực lượng sản xuất mà trong đó đội ngũ lao động có tay
nghề chun mơn ngày càng cao, cơng cụ lao động ln ln được cải tiến. Và
cùng với nó, sự xã hội hố, chun mơn hố lực lượng sản xuất cũng được phát
triển.Đây là những vận dụng đúng đắn của nhà nước ta. Theo yêu cầu của quy
luật giá trị thì trong sản xuất giá trị cá biệt của từng xí nghiệp phải phù hợp hoặc
thấp hơn giá trị xã hội,do đó quy luật giá trị dùng làm cơ sở cho việc thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh .Các cấp quản lí kinh tế cũng
như các nghành sản xuất ,các đơn vị sản xuất ở cơ sở ,khi đặt kế hoạch hay thực
hiện kế hoạch kinh tế đều phải tính đến giá thành ,quan hệ cung cầu ,để định
khối lượng ,kết cấu hàng hố…
2.4.2 Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế. Việc chuyển từ chế độ tầp trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì cùng với nó là việc loại bỏ cơ
chế xin cho, cấp phát , bảo hộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh
nghiệp phải tự hạch tốn, khơng bị ràng buộc q đángbởi các chỉ tiêu sản xuất
mà nhà nước đưa ra và phải tự nghiên cứu để tìm ra thị trường phù hợp với các
sản phẩm của mình; thực hiện sự phân đoạn thị trường để xác định tấn công vào

Tieu luan


đâu, bằng những sản phẩm gì. Mặt khác, cùng với xu hướng cơng khai tài chính
doanh nghiệp để giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn, thúc đẩy tiến trình
gia nhập AFTA , WTO; mỗi cá nhân , mỗi doanh nghiệp đều phải nâng cao sức
cạnh tranh của mình để có thể đứng vững khi bão táp của qúa trình hội nhập

quốc tế ập đến. Sức cạnh tranh được nâng cao ở đây là nói đến sức cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp trong nươc, giữa doanh
nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, giữa các cá nhân trong nước
với cá nhân trong nước, giữa cá nhân trong nước với cá nhân nứoc ngồi (cũng
có thể coi đây là hệ quả tất yếu của sự phát triển của lực lượng sản xuất
2.4.3 Tạo nên sự năng động của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Cạnh tranh
gay gắt sẽ đưa đến một hệ quả tất yếu là làm cho nền kinh tế năng động lên .Vì
trong cạnh tranh, mỗi người sẽ tìm cho mình một con đường đi mới trong một
lĩnh vực sản xuất, kinh doánhao cho tạo nên sự sản xuất hiệu quả nhất.Các con
đường đó sẽ vơ vàn khác nhau,các con đường đó ln tạo ra những lĩnh vực sản
xuất mới.Và hơn nữa, cạnh tranh năng dộng sẽ làm cho sản phẩm hàng hoá đa
dạng về mẫu mã, nhiều về số lượng, cao về chất lượng. Bởi vì, sự đào thải của
quy luật giá trị sẽ ngày càng làm cho ssản phẩm hoàn thiện hơn, mang lại nhiều
lơi ích cho người tiêu dùng. Sự năng động còn thể hiện ở sự phát triển nhiều
thành phần kinh tế. Bởi vì, việc phát triển nhiều thành phần kinh tế có tác dụng
thu hút nguồn nhân lực vào các thành phần kinh tế, phát huy nội lực, tận dụng
nội lực để sản xuất ra nhiều hàng hoá thu lợi nhuận(lợi nhuận siêu nghạch, lợi
nhuận độc quyền) hay nâng cao trình độ sản xuất trong một nghành, một lĩnh
vực nhất định .
2.4.4 Thúc đẩy quá trình hộinhập quốc tế. Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận,
siêu lợi nhuận . Sự đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngồi ngày càng phát
triển, hay nói cách khác là thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. Mỗi nước đều có
những ưu thế, lợi thế riêng. Do thời gian và trình độ xuất phát điểm của nền kinh
tế khác nhau nên khi nước này cần vốn thì nước kia lại thừa.Do tốc độ phát triển
khác nhau nên khi nước này phát triển thì nước kia lại quá lạc hậu ; do sự phân
bố tài nguyên khác nhau nên nước này có điều kiện sản xuất cía này, nước kia
có điều kiện sản xuất cái kiavà tạo ra một lợi thế so sánh trên thương
trường.Điều này thúc đẩy sự chuyên mơn hố, hiệp tác hố sản xuất để có chi
phí sản xuất thaaps và tuân theo sự điều tiết của quy luật giá trị , chi phí sản xuất
thấp sẽ làm cho giá cả thấp, và do đó thắng trên thương trường. Ngoài ra khi quy

luật giá trị tác động như vậy sẽ có tác dụng giáo dục những cán bộ lãnh đạo kinh
tế tiến hành sản xuất một cách hợp lí,và khiến họ tơn trọng kỉ luật .Nhờ đó mà
học hỏi tính tốn tiềm lực của sản xuất ,tính tốn một cách chính xác ,tính đến
tình hình thực hiện của sản xuất ,biết tìm ra những lực lượng dự trữ tiềm tàng

Tieu luan


giấu kín trong sản xuất Tuy nhiên điều tai hại là các cán bộ lãnh đạo ,các nhà
chuyên môn về cơng tác kế hoạch ,trừ số ít đều hiểu khơng thấu đáo tác dụng
của quy luật giá trị ,không nghiên cứu và khơng biết chú ý đến tác dụng đó trong
khi tính tốn .Đó là ngun nhân vì sao chính sách nước ta còn hay mơ hồ.
Trong lĩnh vực lưu thông . Phân phối và lưu thông trong xã hội chủ nghĩa có sự
tác động khách quan của quy luật giá trị .Việc vận dụng quy luật trong lưu thông
,phân phối được thể hiện ở những mặt sau
Hình thành giá cả. Hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất là khâu
hình thành giá cả.Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị,cho nên khi
xác định giá cả phải đảm bảo yêu cầu khách quan là lấy giá trị làm cơ sở,phản
ánh đầy đủ những hao phí về vật tư và lao động để sản xuất hàng hố .Giá cả
phải bù đắp chi phí sản xuất hợp lí ,tức là bù đắp giá thành sản xuất ,đồng thời
phải bảo đảm một mức lãi thích đángđể tái sản xuất mở rộng.Đó là nguyên tắc
chung áp dụng phổ biến cho mọi quan hệ trao đổi ,quan hệ giữa các xí nghiệp
quốc doanh với nhau ,cũng như nhà nước với nông dân . Giá cả là một phạm trù
phức tạp ,sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là một tất yếu khách quan của nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa .Nhà nước ta đã vận dụng quy luật giá trị vào những
mục đích nhất định ,đã phảI tính đến những nhiệm vụ kinh tế ,chính trị trước
mắt và lâu dàI,căn cứ vào nhiều quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.
.Nguồn hàng lưu thông. Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ,việc cung cấp hàng
hoá cho thị trường dược thực hiện một cách có kế hoạch.Đối với nhưng mặt
hàng có quan hệ lớn đến quốc kế dân sinh,nếu cung cầu khơng cân đối thì nhà

nươc dùng biện pháp đẩy mạnh sản xuất,tăng cường thu mua ,cung cấp theo
định lượng ,theo tiêu chuẩn mà không thay đổi giá cả.Chính thơng qua hệ thống
giá cả quy luật có ảnh hưởng nhất định đến việc sự lưu thơng của một hàng hố
nào đó.Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng ,giá bán hạ sẽ đẩy mạnh việc tiêu
thụ,và ngược lại.Do đó mà nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá
trị ,xoay quay giá trị để kích thích cải tiến kĩ thuật ,tăng cường quản lí.Khơng
những thế nhà nước ta cịn chủ động tách giả cả khỏi giá trị đối với từng loại
hàng hoá trong từng thời kì nhất định ,lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá
trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông ,điều chỉnh cung cầu và phân phối
Giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hoá sự tiêu dùng
của xã hội Ví dụ như là giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại dặt thấp hơn
giá trị để khuyến khích sự đầu tư phát triển ,áp dụng kĩ thuật vào sản xuất. Tuy
nhiên sự đIều chỉnh này ở nước ta không phảI bao giờ cung phát huy tác dụng
tích cực,nhiều khi những chính sách này lại làm cho giá cả bất ổn,tạo đIều kiện
cho hàng hoá nước ngồi tràn vào nước do giá cả hợp lí hơn . Kinh tế thi trường

Tieu luan


tuân thủ nguyên tắc trao đổi ngang giá hàng hoá , theo đuổi hiệu quả phân phối
tối ưu của các nguồn.Thứơc đo giá trị chú trọng hiệu quả kinh tế hình thành
trong điều kiện kinh tế thị trường ; một khi được mở rộng, vận dụng vào lĩnh
vực đời sống xã hội và quan hệ con người , không tránh khỏi sản sinh những
quan khác nhau gắn bó với đạo đức con người đó là chuẩn mực giá trị” coi trọng
tình nghĩa, xem thường lợi ích” hay “coi trọng lợi ích, xem thường tình nghĩa
“.Do vậy , ở nước ta, phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phải
chú ý sự chuyển đổi quan niệm giá trị xã hội sao cho phù hợp với đạo đức dân
tộc truyền thống và hiện đại .Thể hiện rõ nhất ở nước ta hiện nay là nạn hàng
giả, trốn thuế, buôn lậu…

Chương 3:
Một số phương hướng và giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn QLGT ở Việt
Nam trong thời gian tới.
3.1. Điều tiết quản lý khống chế vĩ mô
 Điều tiết quản lý khống chế vĩ mơ đồng thời có sự giam sát của xã hội,
nhằm khắc phục nhược điểm và mặt tiêu cực của thị trường. Muốn thế nhà nước
cần có những giải pháp như: hoạch định chính sách nghành nghề dài hạn cho
nền kinh tế quốc dân; thực hiện quản lý, giám sát và bảo vệ trật tự thị trường;
hoạch định chính sách thu nhập, điều tiết phân phối thu nhập .v.v..
3.2. Nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập, tham gia tổ
chức thương mại quốc tế WTO
 Trong thời gian tới nước ta sẽ bắt đầu tiến trình hội nhập các tổ chức kinh
tế trong khu vực và thế giới. Vì vậy cần phải nâng cao sức cạnh tranh trên mọi
lĩnh vực. Bao gồm 3 yếu tố: khả năng cạnh tranh của từng mặt hàng dịch vụ, khả
năng cạnh tranh của quốc gia và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
 Muốn nâng cao sức cạnh tranh cần đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng và
triển khai khoa học công nghệ. Bởi vì đầu tư vào KHCN làm giảm chi phí cá
biệt tăng năng suất lao động, từ đó tăng khả năng cạnh tranh. Mặt khác kích
thích việc nghiên cứu KHCN bằng nhiều cách như: đầu tư về trang thiết bị, xây
dựng văn bản pháp luật về “ bảo hộ sở hữu trí tuệ ‘’.v.v..
3.3. Giảm bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn giữa hiệu quả và
công bằng
 Về mặt khách quan bộ phận dân cư cần được hỗ trợ của các chính sách xã
hội được chia thành 2 phần. Phần dân cư chịu sự thiệt thòi tự nhiên so với phần
cịn lại do họ bị khiếm khuyết mặt nào đó trong năng lực cá nhân và do đó
thường xuyên có thu nhập thấp. Đó chủ yếu là người tàn tật, thương binh, gia

Tieu luan



đình chính sách, các dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp. Phần còn lại bao
gồm những cá nhân gặp khó khăn về thu nhập khơng thường xun do biến
động của kinh tế, chính trị, chiến tranh và thiên tai. Bộ phận này ln thay đổi
theo tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
 Nhìn chung gánh nặng phúc lợi xã hội của nước ta khá lớn do hậu quả
chiến tranh kéo dài do điều kiên kinh tế xã hội quá thấp và do tốc độ tăng dân số
quá nhanh trong khi đất đai, tài nguyên của nước ta khơng giàu có lắm. Chính
phủ khơng thể khơng gánh vác vấn đề này. Để giải quyết nó chính phủ cần xây
dựng phát huy những chính sách như: tạo ra cơ hội có việc làm, mở các trường
dạy nghề, giúp đỡ gia đình neo đơn khó khăn. Đóng thuế thu nhập cá nhân, gây
dựng quỹ phúc lợi xã hội.
Tóm lại, kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến phân hóa giàu nghèo. Song sự
phân hóa đó khơng đáng sợ đến mức phải gạt bỏ kinh tế thị trường trong chủ
nghĩa xã hội. Ngày nay nhân loại đã tìm ra cơ chế khắc phục và kiểm sốt sự
phân hóa giàu nghèo của kinh tế thị trường. Trung tâm của cơ chế đó là các giải
pháp thực thi cơng bằng trong thu nhập của nhà nước cùng với các phong trào
xã hội dưới ảnh hưởng của các tổ chức khác nhau. Thành công và hiệu quả của
cơ chế thực thi công bằng phụ thuộc vào đường lối, chủ trương, thực lực kinh tế
và tài năng của giới lãnh đạo xã hội.
3.4. Quan tâm, đầu tư hơn nữa vào nền giáo dục
 Giáo dục để nâng cao trình độ, kiến thức cho tồn dân nói chung, cho lực
lượng lao động nói riêng. Khi đó người sản xuất sẽ dễ dàng hơn trong việc giảm
giá trị cá biệt của hàng hóa so với giá trị xã hội, có khả năng giành ưu thế trong
cạnh tranh. Giáo dục tạo điều kiện cho giáo dục sẽ giúp cho năng lực lao động
của toàn xã hội tăng vọt. Muốn thế cần phải đưa ra các giải pháp như: tạo ra 1 sự
tiếp cận công bằng hơn đến dịch vụ giáo dục, nâng cao chất lượng và tính thiết
thực của dịch vụ giáo dục, nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cho giáo dục, đồng
thời ngăn chặn nạn “chảy máu chất xám”.

Tieu luan



PHẦN KẾT LUẬN
Tóm lại quy luật giá trị có vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển
kinh tế thị trường, nó là quy luật kinh tế căn bản chi phối sự vận động của nền
kinh tế thị trường. Bên cạnh việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thì quy
luật giá trị cịn gây ra các hệ quả tiêu cực,… Đối với nên kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta giai đoạn hiện nay thì quy luật giá trị đóng vai trị đặc
biệt quan trọng. Tuy nhiêncó phát huy được các mặt tích cực và đẩy lùi các tiêu
cực hay không là một vấn đề phụ thuộc vào vai trị quản lí của nhà nước và nhận
thức của mỗi công dân.

Danh mục tham khảo :
-Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.
-Báo điện tử.
-Tại 123doc thư viện tài liệu trực tuyến việt nam.

Tieu luan



×