Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(TIỂU LUẬN) hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và cơ khí đức nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

-TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TỐN
------

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT
LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ
ĐỨC NHẬT

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:
:

Phan Thị Huệ
11121614
Kế Toán Tổng Hợp
PGS.TS Nguyễn Thị Lời

HÀ NỘI, 09/2016



Tieu luan


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

LỜI MỞ ĐẦU
Theo Mác, vật liệu là tất cả những gì xung quanh ta mà lao động có ích có thể
tác động vào để tạo ra của cải, vật chất cho xã hội.
Nguyên vật liệu là một trong 3 đối tượng cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm. Đó là yếu tố khơng thể thiếu trong
q trình sản xuất ra sản phẩm. Do đó, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất chịu
ảnh hưởng rất lớn của việc cung ứng nguyên vật liệu. vì vậy nó khơng chỉ quyết
định về mặt số lượng và còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Nguyên
vật liệu đảm bảo đúng chất lương, đúng quy cách chủng loại thì chất lượng sản
phẩm mới có khả năng đạt yêu cầu sản phẩm cao.
Chi phí về nguyên vật liệu luôn chiếm một phần lớn trong chi phí cấu thành
nguyên giá sản phẩm. Do vậy việc hạ giá thành phụ thuộc vào việc tập trung quản
lý, sử dụng vật liệu sao cho hiệu quả, giảm chi phí vật liệu, giảm tiêu hao nguyên
vật liệu trong mỗi đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp phải sử dụng nguyên
vật liệu sao cho hợp lý và tiết kiệm, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc
quản lý nguyên vật liệu phải bao gồm các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị; để quản lý một cách có hiệu quả, nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ những
nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh và thuận tiện hơn cho
việc hạch toán kế tốn ngun vật liệu.
Xuất phát từ vai trị và đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng, đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và cả sử
dụng.

Kế toán vật liệu có chính xác kịp thời hay khơng nó ảnh hưởng đến tình hình
hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu phải
không ngừng cải tiến và hồn thiện cơng tác kế tốn vật liệu. Hạch toán kế toán vật
liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua,nhập xuất, dự
trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất
kinh doanh kịp thời tổ chức cơng tác hạch tốn vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung
ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu. Mặt khác do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong
giá thành do đó chất lượng của cơng tác kế tốn vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm.

SVTH: Phan Thị Huệ

2

Tieu luan

lớp: QTDN 54B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Đặc biệt là với một công ty xây dựng như công ty Đức Nhật thì nguyên vật
liệu vừa nằm trong kho bãi vừa phân tán lẻ tẻ ở các cơng trình xây dựng thì việc
quản lý và hạch tốn ngun vật liệu lại càng dễ xảy ra sai sót hơn. Vì vậy, bộ phận
kế tốn nói chung và kế tốn NVL nói riêng cần phải xây dựng được một phương
pháp quản lý NVL tốt nhất để có thể phục vụ tốt hơn cho cơng tác quản lý NVL và
hạch tốn kế tốn. Vì vậy, trong q trình đi thực tập tại Cơng ty cổ phần Xây dựng

và cơ khí Đức Nhật, tơi quyết định chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác Kế tốn
ngun vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và cơ khí Đức Nhật” làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Đặc điểm và biện pháp quản lý nguyên vật liệu tại cơng ty cổ phần
xây dựng và cơ khí Đức Nhật
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại cơng ty cổ phần xây dựng và
cơ khí Đức Nhật
Chương 3: Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần xây dựng và
cơ khí Đức Nhật

SVTH: Phan Thị Huệ

3

Tieu luan

lớp: QTDN 54B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ CƠ KHÍ ĐỨC NHẬT.
I.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí
Đức Nhật
Do đặc thù là cơng ty xây dựng, nên ngun vật liệu chính của cơng ty là các
vật liệu xây dựng như sắt, đá, thép, xi măng, nhựa đường... Cũng giống như các loại

nguyên vật liệu xây dựng khác, sau mỗi giai đoạn thi công hay hồn thành một hạng
mục cơng trình thì ngun vật liệu bị tiêu dùng tồn bộ, hình thái ban đầu khơng
cịn tồn tại; hoặc là vật liệu sẽ bị biến dạng, tiêu hao hồn tồn trong q trình thi
cơng. Lúc đó giá trị nguyên vật liệu hoàn toàn chuyển dịch vào giá thành của từng
giai đoạn thi công hoặc từng hạng mục cơng trình.
Dựa trên đặc điểm, vai trị của từng loại nguyên vật liệu, công ty Đức Nhật
tiến hành chia nguyên vật liệu thành 3 nhóm sau:
- Nguyên vât liệu chính: là những nguyên vật liệu dùng để xây dựng, nâng
cao, sữa chữa các cơng trình; nói cách khác, ngun vật liệu chính là tạo nên các
cơng trình. Bao gồm những vật liệu như cát, đá, sỏi, sạn, xi măng, sắt, thép, ...
Cơng ty hạch tốn NVL chính vào tài khoản 1521 và được mã hóa theo tên
viết tắt. Ví dụ như sau:
 Xi măng PC30: XM30
 Xi măng PC40: XM40
 Đá hộc: DAHOC
Thép tròn trơn: THÉPTT
 Thép tròn gai: THEPTG
 Cát: CAT
 Dây thép: THEPD
- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu kết hợp với nguyên vật liệu
chính để tạo nên một cơng trình hồn thiện hơn. Ví dụ như đinh, thép buộc, ốc vít,
sơn màu...
- Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: dùng để vận hành các loại máy móc thiết bị
sản xuất, xây dựng cơng trình. Cụ thể như dầu, nhớt...; phụ tùng ô tô, phụ tùng máy
động lực, phụ tùng các phương tiện khác phục vụ cho sản xuất...
SVTH: Phan Thị Huệ

4

Tieu luan


lớp: QTDN 54B


Chuyên đề tốt nghiệp

I.2.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Nguyên tắc tổ chức đánh giá nguyên vật liệu.


Nguyên tắc tính giá nhập kho nguyên vật liệu:

Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội
dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo
vệ mơi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, cơng tác
phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong
định mức (nếu có):
 Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu khơng được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu,
vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
 Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy

định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của ngun liệu, vật liệu th ngồi gia cơng chế biến, bao gồm:
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất th ngồi gia cơng chế biến, chi phí vận
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền th ngồi
gia cơng chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được
các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thông thường, bên
bán sẽ chịu chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho cơng ty, nhưng lại tính ln vào giá đơn
hàng. Vì vậy, giá thực tế của vật liệu được tính bằng giá mua chưa có thuế GTGT
cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ và trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá...( nếu
có). Việc phản ánh thanh tốn được kế toán theo dõi trên các tài khoản như TK 331,
TK 111, TK 112, TK 141. Kế toán sử dụng giá thực tế tiến hành ghi sổ để có thể
phản ánh chính xác và thống nhất trong việc đánh giá nguyên vật liệu.

SVTH: Phan Thị Huệ

5

Tieu luan

lớp: QTDN 54B


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời


Kế tốn tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho theo công thức sau:
Giá thực tế vật tư
mua ngồi

Giá mua ghi trên
hóa đơn (chưa có
thuế GTGT)

=

+

Chi phí khác có liên quan

Ví dụ: Ngày 10.10.2015, Công ty cổ phần xây dựng và cơ khí Đức Nhật mua
một lơ hàng của Cơng ty TNHH khai thác khống sản Đức Thịnh, số hóa đơn
0002455, có nội dung kinh tế như sau:

1

2
Cát bê tông

3
M3

Số
lượng
4
500


2

Cát lấp

M3

450

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính
1

Đơn giá (chưa VAT) Thành tiền
5
200.000

6=4x5
100.000.000

120.000

54.000.000

Vật liệu được giao tại Công ty cổ phần xây dựng và cơ khí Đức Nhật.
Ta có:
Do vật liệu được giao luôn tại Công ty Đức Nhật nên trong giá mua (chưa có
thuế GTGT) đã bao gồm chi phí vận chuyển, vì vậy, kế tốn ghi sổ giá thực tế của
các nguyên vật liệu nhập kho như sau:
Giá thực tế của cát bê tông là 200.000 đồng/ m3
Giá thực tế của cát lấp là 120.000 đồng/m3

Từ đó, với khối lượng mua như trên, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 152(CAT betong) : 100.000.000
Nợ TK 152 (CAT lap)

: 54.000.000

Nợ TK 133

: 15.400.000

Có TK 331(Đức Thịnh) : 169.400.000


Nguyên tắc tính xuất dùng NVL.

Cơng ty Cổ phần xây dựng và cơ khí Đức Nhật áp dụng phương pháp quản lý
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá xuất kho nguyên vật liệu
được xác định theo đơn giá bình qn sau mỗi lần nhập. Việc tính giá xuất kho theo
bình qn sau mỗi lần nhập giúp cơng ty dễ dàng tính ra đơn giá xuất kho hơn.
Ví dụ: số liệu nhập – xuất của vật liệu Xi măng PC30 như sau:
Ngày 1/10/2015, Tồn kho đầu kì 15 tấn, đơn giá 1.120.000/ tấn
Ngày 4/10/2015, Nhập kho 20 tấn, đơn giá 1.200.000 / tấn

SVTH: Phan Thị Huệ

6

Tieu luan

lớp: QTDN 54B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Ngày 6/10/2015, Xuất kho dùng 12 tấn.
Ngày 12/10/2015, Nhập kho 40 tấn, đơn giá 1.254.000 / tấn
Ngày 15/10/2015, xuất kho 30 tấn.
Ta có:
Đơn giá bình quân
xuất kho ngày
06.10

=

(15*1.120.000)+(20*1.200.000)
(15+20)

=

1.165.712

Như vậy đơn giá xuất kho của xi măng PC30 ngày 6/10 là 1.165.712 đồng/ tấn
Giá thực tế xuất kho ngày 06/10 là: 1.165.712 * 12 = 13.988.544 (đồng)
Đơn giá bình quân
(23*1.165.712)+(40*1.254.000)
xuất kho ngày
=
=

1.221.768
(23+40)
15/10/2015
Đơn giá xuất kho của xi măng PC30 ngày 15/10/2015 là 1.221.768 đồng/ tấn
Vậy giá thực tế xuất kho ngày 15/10 là: 1.221.768 * 30 = 36.653.040 (đồng)
Kế tốn khơng được phản ánh vào tài khoản 152 đối với nguyên vật liệu
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ,
nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuấtnhập khẩu...

I.3. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty cổ phần Xây
dựng và cơ khí Đức Nhật.
Nguyên vật liệu của Công ty Đức Nhật chủ yếu là được mua ngoài từ các nhà
cung cấp trên cùng địa bàn tỉnh như Cơng ty TNHH khai thác khống sản Đức
Thịnh, Cơng ty Cổ phần gạch ốp lát Thái Bình, Cơng ty Thái Bình VLXD & chất
đốt... hoặc các cơng ty thuộc địa phận tỉnh khác như Công ty cổ phần đầu tư thương
mại và sản xuất An Gia Phát, Công ty Cổ phần Kiến trúc Hà Nội... Bên cạnh các
nguyên vật liệu được mua ngoài chiếm đến hơn 80% tổng số vật tư của cơng ty, thì
Cơng ty cũng có nhập vật tư từ nguồn th gia cơng bên ngồi.
Ngun vật liệu sau khi mua về có thể được nhập kho để dự trữ và sử dụng khi
có nhu cầu, hoặc không qua kho mà xuất trực tiếp đến các công trình đang thi cơng.
Các vật tư tham gia trực tiếp vào q trình xây dựng, mà ít khi phải qua chế biến
bên ngồi; chỉ có một số vật tư phải chế biến bên ngồi như là cửa nhà chính, cửa
sổ, cầu thang...

SVTH: Phan Thị Huệ

7

Tieu luan


lớp: QTDN 54B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Do nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng, và đặc thù của
công ty xây dựng là các công trình thi cơng khơng nằm cố định tại một địa điểm
như cơng ty sản xuất sản phẩm khác, mà nó phân tán ra nhiều chỗ, theo từng địa
điểm nhận thầu. Chính vì vậy, khi nhận một cơng trình , hạng mục, công ty sẽ tiến
hành xây dựng một nhà kho tạm thời để cất giữ nguyên vật liệu cần dùng cho cơng
trình đấy. Ví dụ Cơng ty trúng thầu xây dựng bệnh viện đa khoa Hưng Hà, công ty
đến nơi nhận địa điểm nhận thầu để tiến hành xây dựng. Ngay tại đại điểm xây
dựng, công ty sẽ khoanh vùng một địa điểm không ảnh hưởng đến tiến độ và công
việc xây dựng để chứa những vật tư cần thiết như đất, đá, xi măng, thép, cát...
Nếu địa điểm nhận thầu xa kho tổng của công ty, Công ty sẽ tiến hành thuê
một thuê một kho bãi đất trống để chứa khi nhập vật tư về.
Một đặc điểm của vật liệu xây dựng là có thể cất giữ trong thời gian dài nhưng
lại chiếm nhiều vị trí trong kho bãi, chính vì vậy, tại kho tổng của cơng ty dự trữ chỉ
một lượng vừa phải vật liệu, phòng trừ trường hợp công ty xây dựng thiếu mức sử
dụng nguyên vật liệu cơng trình trúng thầu. Sau khi nhận thầu, cơng ty sẽ lên danh
sách dự kiến chủng loại và số lượng vật tư cần thiết và lên kế hoạch thu mua., sau
đó sẽ chuyển thẳng nguyên vật liệu đã mua đến cơng trình đang xây dựng.

I.4.

Tổ chức quản lý ngun vật liệu.

I.5.


Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL

Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thường có nhiều chủng loại.
Nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Vì vậy hạch tốn chi tiết
ngun vật liệu địi hỏi phải đảm bảo theo dõi tình hình biến động của từng danh
điểm nguyên vật liệu, phải phản ánh cả về số lượng, giá trị, chất lượng của từng
danh điểm theo từng kho và từng người phụ trách vật chất.
Để đảm bảo thuận tiện và tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý nguyên vật liệu
về mặt hạch toán nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị, các doanh nghiệp cần
phải hình thành nên sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên
gọi, quy cách, mã hiệu, đơn vị tính, giá hạch tốn của từng danh điểm NVL.
Trong thực tế cơng tác kế tốn ở nước ta, có thể sử dụng một trong ba phương
pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, đó là:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

SVTH: Phan Thị Huệ

8

Tieu luan

lớp: QTDN 54B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời


- Phương pháp sổ số dư.
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu cụ thể hơn về các phương pháp trên và những
ưu, nhược điểm của nó.

I.5.1. Phương pháp thẻ song song.
Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu, khối lượng chứng từ xuất vật liệu ít, khơng thường xun, trình độ
chun mơn của kế tốn khơng cao.
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất vật liệu để ghi vào thẻ
kho. Thẻ kho được mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phịng kế tốn: Kế tốn vật liệu dựa vào chứng từ nhập - xuất NVL để ghi
số lượng và tính thành tiền NVL nhập- xuất vào “Sổ kế toán chi tiết vật liệu” (mở
tương ứng với thẻ kho). Sổ này giống như thẻ kho chỉ khác có thêm các giá trị vật
liệu. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho
tương ứng đồng thời từ sổ kế toán chi tiết NVL kế toán lấy số liệu vào bảng tổng
hợp nhập- xuất- tồn NVL theo từng danh điểm NVL để đối chiếu với số liệu kế toán
tổng hợp NVL.
Sơ đồ 1: Hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song.

Ưu điểm: đơn giản trong ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót đồng
thời cung cấp thơng tin nhập- xuất- tồn của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời,
chính xác, thích hợp với việc sử dụng máy tính. Do đó, phương pháp này được sử
dụng rộng rãi hơn đối với các daonh nghiệp sử dụng phần mềm kế tốn.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lắp về số
lượng. Hạn chế việc kiểm tra của kế toán do chỉ đối chiếu vào cuối tháng

I.5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

SVTH: Phan Thị Huệ


9

Tieu luan

lớp: QTDN 54B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Ở kho: được ghi chép giống phương pháp thẻ song song.
Ở phịng kế tốn: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho.
Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập- xuất- theo từng danh điểm NVL và
theo từng kho kế toán lập bảng kê nhập NVL, bảng kê xuất NVL, dựa vào các bảng
kê này để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ. Khi nhận được thẻ kho, kế
toán NVL tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời
từ sổ đối chiếu luân chuyển vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn vật liệu và đồng thời
đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ 2: hạch toán NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Ưu điềm: giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán, tránh sự trùng lắp.
Nhược điểm: Việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối
tháng nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập, xuất vật liệu của từng danh
điểm vật liệu khá lớn thì cơng việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên
vật liệu nhưng số lượng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều

I.5.3. Phương pháp số dư.

Điều kiện áp dụng: đối với doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, số lượng
chứng từ nhập- xuất của mỗi loại nhiều xây dựng thành hệ thống danh điểm nguyên
vật liệu, dùng giá hạch tốn để để hàng ngày nắm được tình hình xuất, nhập, tồn,
u cầu trình độ kế tốn tương đối cao.

SVTH: Phan Thị Huệ

10
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Ở kho: thủ kho ghi vào thẻ kho giống như các phương pháp trên. Ngồi ra thủ
kho cịn phải tập hợp tồn bộ chứng từ nhập- xuất phát sinh theo từng danh điểm
nguyên vật liệu. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển cho kế toán kèm
theo các chứng từ nhập, xuất vật liệu. Thủ kho phải phản ánh số lượng vật liệu tồn
cuối tháng theo từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số dư. Sổ này được kế toán
mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Trước ngày cuối tháng, kế toán đưa sổ số dư
cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho gửi về phòng kế tốn để kiểm tra và
tính thành tiền theo giá hạch tốn.
Ở phịng kế tốn: kế tốn dựa vào số lượng nhập, xuất của từng danh điểm
NVL được tổng hợp từ các chứng từ nhập- xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra
các kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và dựa

vào giá hạch tốn để tính thành tiền NVL nhập- xuất theo từng danh điểm NVL từ
đó ghi vào bảng luỹ kế nhập- khẩu NVL (lập theo từng danh điểm NVL). Cuối kỳ
tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho ở sổ sách với
bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn. Từ bảng lũy kế nhập- xuất- tồn, kế toán vào bảng tổng
hợp nhập- xuất- tồn NVL để đối chiếu với kế toán tổng hợp về NVL.
Ưu điểm: không trùng lặp, ghi sổ thường xuyên, không bị dồn vào cuối kỳ
Nhược điểm:  kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn
Sơ đồ 3: Hạch tốn NVL theo phương pháp số dư.

SVTH: Phan Thị Huệ

11
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp

I.6.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

Hạch toán tổng hợp vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của
nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành,
nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên hạch tốn tổng hợp ngun vật liệu

có thể tiến hành theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp kê khai thường
xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.

I.6.1. Phương pháp kiểm kê định kì.
Kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xun liên
tục, có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và
sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Như vậy, việc xác định giá
trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã
được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán.
Phương pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian và ghi chép nhiều sổ
sách nhưng lại phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất. Hơn nữa, giá trị
vật liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế tốn có thể xác định được ở bất cứ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.

I.6.1.1.

Chứng từ sử dụng:

Theo chế độ chứng từ kế toán qui định (QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính ), các chứng từ kế tốn về vật liệu gồm có:
-Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
-Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
-Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá (Mẫu số 08 - VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - BH)
-Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu số 03 - BH)
Ngồi các chứng từ bắt buộc ở trên, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ
hướng dẫn sau:
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 - VT)

-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 - VT)
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 - VT)

SVTH: Phan Thị Huệ

12
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Các chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời đúng mẫu quy định và đầy đủ
các
yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Mọi chứng từ kế toán về
vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do kế tốn
trưởng qui định để phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời
của các bộ phận, cá nhân có liên quan.

I.6.1.2.

Tài khoản sử dụng:

Để tiến hành kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên có áp dụng luật thuế giá trị gia tăng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

- Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu ”
Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo trị giá vốn thực tế.
Kết cấu:
Bên nợ:
 Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngồi, tự chế biến, th
ngồi gia cơng, nhận vốn góp liên doanh, được cấp trên trên cấp hoặc từ các nguồn
khác.
 Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
 Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, th ngồi
gia cơng, góp vốn liên doanh hoặc nhượng bán.
 Chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng hoặc giá trị hàng mua trả lại cho
người bán.
 Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dư nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 “ Nguyên liệu vật liệu ” có 6 tài khoản cấp 2:
 TK 1521- Nguyên vật liệu chính
 TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
 TK 1523- Nhiên liệu
 TK 1524- Phụ tùng thay thế
 TK 1526- Thiết bị xây dựng cơ bản

SVTH: Phan Thị Huệ

13
54B

Tieu luan


lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

 TK 1528- Vật liệu khác
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường ”
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
Kết cấu của tài khoản 151 như sau:
Bên nợ:
Giá trị hàng đang đi đường.
 Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ (Phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Bên có:
 Giá trị hàng đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng
sử dụng hay khách hàng.
 Kết chuyển giá trị hàng đi đường đầu kỳ (Phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường chưa về nhập kho.
- Ngoài các tài khoản chủ yếu ở trên, kế tốn ngun vật liệu cịn sử dụng một
số tài khoản khác như: TK 331,111,112,133,141,128,411...

I.6.1.3.

Hướng dẫn hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp

KKTX
a. Kế toán tăng nguyên vật liệu.


Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu
nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập
kho:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh tốn).
- Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT

SVTH: Phan Thị Huệ

14
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời


Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng
nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế tốn lưu hóa đơn vào
một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
- Nếu trong tháng, hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào

tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối tháng, nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa
đơn, kế tốn ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112, 141,...
 Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn
và phiếu nhập kho, nếu giá trị về đúng như hóa đơn, kế tốn ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường
 Nếu giá trị hàng về thiếu so với hóa đơn:
Nợ TK 152: Giá trị thực nhập
Nợ TK 138 (1): Tài sản thiếu chờ xử lý ( giá trị thiếu so với hóa đơn)
Có TK 151: Giá trị trên hóa đơn
 Nếu hàng thiếu được xác đinh trong định mức cho phép:
Nợ TK 152
Có TK 138(1)
 Nếu hàng hóa thiếu vượt định mức cho phéo, doanh nghiệp có thể xử lý như
sau:
Nợ TK 1388: Yêu cầu cá nhân, đơn vị khác bồi thường
Nợ TK 811 : tính vào thiệt hại DN phải chịu
Có 1381 : Tài sản thiếu đã được xử lý.


Trường hợp hàng về chưa có hố đơn:

- Nếu trong tháng doanh nghiệp nhận được hóa đơn thì kế tốn ghi sổ bình
thường.


SVTH: Phan Thị Huệ

15
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

- Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa nhận
được hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu theo giá tạm tính. Khi nhận được hố
đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế , theo số chênh lệch giữa
giá hoá đơn và giá tạm tính. Nếu chênh lệch tăng thì ghi đen, nếu chênh lệch giảm
thì ghi đỏ cho số chênh lệch.
Nợ TK 152(chi tiết): Giá tạm tính
Có TK 331: Giá tạm tính.
 Sang tháng, doanh nghiệp nhận được hóa đơn, kế tốn đối chiếu số tiền ghi
trên hóa đơn (A) với giá tạm tính (B):
 Nếu A=B, kế tốn chỉ ghi bổ sung thuế GTGT:
Nợ TK 133: thuế GTGT ghi trên hóa đơn
Có TK 331.
 Nếu AGTGT:
Nợ TK 152: Số tiền chênh lệch (B-A)
Nợ TK 133: GTGT được khấu trừ

Có TK 331
 Nếu A>B, kế tốn điều chính tăng giá trị vật tư về giá thực tế, đồng thời ghi
bổ sung thuế GTGT
Nợ TK 152: Số tiền chênh lệch (A-B)
Nợ TK 133: GTGT được khấu trừ
Có TK 331

Kế tốn ngun vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu
thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331...
          Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
          Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp mua NVL được hưởng chiết khấu thương mại, thì phải ghi giảm
giá gốc vật tư đã mua đối với khoản chiết khấu:
Nợ TK 111, 112, 331...

SVTH: Phan Thị Huệ

16
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời


          Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
          Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận
được sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng
kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh tốn) thì kế tốn phải căn
cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã
xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác
định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
    Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL cịn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
    Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt
động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành
đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
    Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).    

 Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh tốn,
thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh tốn).


 Đối

với ngun liệu, vật liệu nhập khẩu:


-    Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của
hàng nhập khẩu khơng được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

SVTH: Phan Thị Huệ

17
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
-  Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng
ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi
nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật

liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
mua nguyên vật liệu.

 Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ
nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...


Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do th ngồi gia cơng, chế

biến:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu th ngồi gia cơng, chế biến xong,
ghi:
Nợ TK 152 - Ngun liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


 Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:

- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


SVTH: Phan Thị Huệ

18
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Kiểm kê phát hiện thừa NVL.

-  Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê chưa xác định được
nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381: Tài sản thừa chờ xử lý)
- Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được
nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ
Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê,
căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
    Có các tài khoản có liên quan
 Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các
doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì khơng ghi vào bên Có tài

khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi vào tài khoản
ngoài bảng và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
Nợ TK 002 - Vật tư, hàng hố giữ hộ.
  Nếu xác định là do dôi thừa tự nhiên, kế tốn ghi:
Nợ TK 338 (3381): trị giá hàng thừa
Có TK 711: Thu nhập khác


Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh,kế tốn ghi:

Nợ TK 152: Ngun vật liệu
Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn
Có TK 222:Góp vốn liên doanh

tốn ghi:

Tăng do đánh giá lại hoặc thu hồi vật liệu thừa ở khâu sản xuất, kế

Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Tăng NVL do nhận góp vốn liên doanh

Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

SVTH: Phan Thị Huệ


19
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Nhập NVL do được biếu tặng.

Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 711 – Thu nhập khác
b. Kế toán giảm nguyên vật liệu


Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh,

ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.

Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu


Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào cơng ty con, cơng ty
liên doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác ( chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi
sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).

Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại cơng
ty con, cơng ty liên doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại cơng ty
con, cơng ty liên doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.

SVTH: Phan Thị Huệ

20
54B

Tieu luan

lớp: QTDN



Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: 

Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý,
bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định
người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều
chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn
cứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu,vật
liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).



Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:

- Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá
vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

SVTH: Phan Thị Huệ

21
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp

I.7.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trên hệ thống máy.



Tổ chức mã hóa các đối tượng.

Mã hóa là cách thức để phân loại, gắn kí hiệu, xếp lớp các đối tượng cần quản
lý, nhờ đó mà giúp cho việc quản lý, tìm kiếm một cách nhanh chóng, tránh nhầm
lẫn. Nguyên tắc của việc mã hóa là phải đầu đủ, đồng bộ, có hệ thống, đảm bảo tính
thống nhất, nhất quán và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.


Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán

- Chứng từ kế toán được xác định và xây dựng danh mục hệ thống chứng từ
trên máy tính
- Trong phầm mềm kế tốn thường càn đặt sẵn hệ thống tài khoản cấp 1 và
cấp 2 dựa trên hệ thống tài khoản mà bộ Tài Chính ban hành. Theo đó, dựa vào đặc
điểm các sản phẩm của mình mà doanh nghiệp sẽ xây dựng hệ thống tài khoản chi
tiết cấp 3 và cấp 4.

Trình tự kế toán,
Khi nhập dữ liệu cần phải chỉ ra danh điểm, tức là chỉ ra kho nhập vào và xuất
ra. Vật liệu có đặc thù là quản lý tại từng kho riêng nên khi nhập kho và xuất kho,
phải chỉ rõ kho bảo quản và lưu trữ. Đó là cơ sở để kiểm tra số lượng tồn kho của
từng loại nguyên vật liệu. với ứng dụng kế toán trên máy thì có thể chia phần hành
kế tốn ngun vật liệu thành kế toán nghiệp vụ nhập và kế toán nghiệp vụ xuất,
như vậy sẽ dễ quản lý từng nghiệp vụ phát sinh nhập xuất trong từng ngày hơn.
Với các nghiệp vụ nhâp, cần phải nhập đầy đủ dữ liệu về giá, số lượng, chi
phí... được tính vào giá vốn hàng bán. Tất cả các vật liệu nhập vào trong cùng 1
phiếu nhập thì phải ở cùng 1 kho.
Đối với các nghiệp vụ xuất thì chương trình phải tự tính giá vốn xuất kho theo
phương pháp giá xuất hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Kế toascn chỉ cần

nhập số chừng từ phiếu xuất, tên vật liệu, số lượng, tewn kho, phần mềm kê tốn sẽ
thơng báo lượng tồn kho có đủ xuất hay khơng và tính ra giá vốn để điền vào bút
toán.
Với từng phần hành kế toán nguyên vật liệu, phần mềm kế toán sẽ cho phép
theo dõi từng lần nhập, xuất nguyên vật liệu. Điều này cho phép kế tốn có thể kiểm
tra số lượng hàng tồn kho của từng kho ở bất cứ thời điểm nào, giúp cho việc quản
lý và công tác dữ trự phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.

SVTH: Phan Thị Huệ

22
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Hệ thông sổ sách kê tốn.

Căn cứ vào quy mơ, đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý và đối tượng kế
tốn của doanh nghiệp, cơng ty đã lựa chọn và vận dụng 2 hình thức kế tốn chính
là kế tốn Nhật ký – Chứng từ

SVTH: Phan Thị Huệ


23
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ ĐỨC
NHẬT.


Chế độ kế tốn đang được áp dụng tại cơng ty.

Niên độ kế tốn: bắt đầu từ ngày 01.01 kết thúc ngày 31.12 hằng năm, kỳ kế
toán là từng tháng trong năm.
-Đơn vị tiền tệ: Việt nam đồng. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
được quy đổi sang VNĐ theo tỉ giá ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
-Chế độ kế toán: theo chế độ kế tốn Việt Nam
-Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Tài sản hữu hình được trình bày theo
nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế qua các năm.
- Hệ thống chứng từ kế tốn theo Thơng tư 200 và quyết đinh số 48 của Bộ

Tài Chính.
- Phương pháp hach toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: phương pháp thực tế đích danh.
Hiện nay bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức kế tốn tập
trung. Theo hình thức này, phịng kế tốn cơng ty sẽ thực hiện tồn bộ cơng tác kế
tốn từ lập chứng từ đến kiểm tra, xử lý, phân loại chứng từ vào máy, thực hiện hệ
thống hóa thơng tin trên máy. Tại các bộ phận trực thuộc không có tổ chức bộ máy
kế tốn thì chỉ bố trí nhân viên kế toán tổng hợp, thu thập chứng từ, cuối mỗi ngày
gửi về phịng kế tốn trung tâm để tổng hợp.

II.1. Giới thiệu về phần mềm kế tốn cơng ty sử dụng.
Việc ứng dụng máy vi tính cơng tác kế tốn làm hiệu suất cơng tác kế tốn
được nâng cao lên nhờ tính ưu việt của máy vi tính và kỹ thuật tin học, vì máy tính
là phương tiện giúp cho kế tốn dễ dàng hơn trong việc tính tốn, xử lý và cung cấp
thơng tin. Nhận thức được vai trị của việc ứng dung thơng tin kế tốn, năm 2012,
cơng ty cổ phần xây dựng và cơ khí Đức Nhật đã sử dụng phần mềm kế toán ERP

SVTH: Phan Thị Huệ

24
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

để phục vụ cho cơng tác kế tốn tại cơng ty. Nhờ sử dụng phẩn mềm kế tốn mà
cơng tác kế tốc diễn ra dễ dàng hơn, kế tốn khơng phải cộng dồn, ghi chép,
chuyển sổ theo kiểu thủ công và khả năng tổng hợp thơng tin kế tốn sẽ nhanh hơn.

Quy trình kế tốn máy của cơng ty như sau:
- Thơng tin đầu vào: hàng ngày, kế toán căn cứ nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc, cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng đối
tượng đưuọc mã hóa, cài đặt trong phần mềm. Phần mềm kế toán sẽ tự động ghi vào
sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng, sau đó tổng hợp vào sổ cái. Phềm mềm chỉ
có thể tính tốn cơng, trừ đơn giản khi xác định các số phát sinh, số dư tài khoản.
- Thơng tin đầu ra: kế tốn có thể in ra bất cứ lúc nào sổ chi tiết, sổ cái tài
khoản sau khi các thông tin từ các nghiệp vụ được cập nhật.

SVTH: Phan Thị Huệ

25
54B

Tieu luan

lớp: QTDN


×