Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 thuộc Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.59 KB, 110 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN THỊ KIỀU TRANG





NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY
NGÂN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU &
XÂY DỰNG VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN THỊ KIỀU TRANG





NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY
NGÂN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU &
XÂY DỰNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. HỒ VĂN VĨNH





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, trong luận văn này là trung thực. Kết quả
phân tích, lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng và kinh doanh bất động sản của Công ty cổ phần xây dựng số 2
- 52 Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà nội. Luận văn này là kết quả lao động, công
trình nghiên cứu khoa học của tôi.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Trần Thị Kiều Trang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay
ngân hàng của Công ty cổ phần xây dựng số 2 thuộc tổng Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu & xây dựng Việt Nam ” tối đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ của các thầy, cô giáo Khoa Đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn GS.TS Hồ Văn Vĩnh đã trực tiếp
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong các
phòng Ban - Công ty cổ phần xây dựng số 2 đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Trần Thị Kiều Trang






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN
VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY
DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò về doanh nghiệp xây dựng và kinh
doanh bất động sản 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 6
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản 9
1.2. Tiếp cận vốn vay ngân hàng của DN xây dựng và kinh doanh BĐS 17
1.2.1. Quan điểm tiếp cận vốn vay 17
1.2.2. Phƣơng pháp tiếp cận 19
1.2.3. Quy trình tiếp cận 22
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của
DN xây dựng và kinh doanh BĐS 25
1.3.1. Yếu tố từ phía doanh nghiệp 25
1.3.2. Yếu tố từ phía ngân hàng 29


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.3. Yếu tố vĩ mô 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 34
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích đánh giá 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng tiếp cận vốn vay của Công ty
CPXD số 2 thuộc Tổng công ty Vinaconex 38
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 38
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu khả năng thanh toán đƣợc đánh giá trong quá
trình tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng 38
2.3.3. Hệ số nợ (Ncsh) của doanh nghiệp: 39
2.3.4. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động của doanh nghiệp 39
2.3.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VỐN VAY NGÂN HÀNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG & KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN 42
3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD số 2 42
3.1.1. Sự ra đời của Công ty cổ phần xây dựng số 2- vinaconex 42
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng số 2- Vinaconex 45
3.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần xây dựng số 2 48
3.2. Thực trạng tiếp cận vốn vay ngân hàng của Công ty CPXD số 2 55
3.3. Những đánh giá hiệu quả tiếp cận vốn vay ngân hàng của Công ty cổ
phần xây dựng số 2 thuộc Tổng công ty cổ phần vinaconex 62
3.3.1. Những thuận lợi trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng của

Công ty 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3.2. Những khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng của
Công ty 67
3.3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp cận vốn 68
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA CÔNG TY CPXD SỐ 2-
VINACONEX TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ BẤT
ĐỘNG SẢN 73
4.1. Định hƣờng kinh doanh, phát triển của Công ty CPXD số 2 trong
lĩnh vực xây dựng và đầu tƣ bất động sản 73
4.1.1. Vị thế và chiến lƣợc kinh doanh của Công ty 73
4.1.2. Định hƣớng vay vốn cho các dự án của Công ty CPXD 2-Vinaconex 76
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của
Công ty 78
4.2.1. Nâng cao năng lực tài chính và khả năng lập phƣơng án, dự án xây
dựng và đầu tƣ kinh doanh BĐS của Công ty 78
4.2.2. Thiết lập quan hệ lành mạnh giữa Công ty với ngân hàng 82
4.2.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty 84
4.3. Kiến nghị 86
4.3.1. Kiến nghị đối với Tổng Công ty Vinaconex 86
4.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng 88
4.3.3. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc 92
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải
DNNVV
:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
CPXD
:
Cổ phần xây dựng
DN
:
Doanh nghiệp
BĐS
:
Bất động sản
NSNN
:
Ngân sách Nhà nƣớc
KH
:
Kế hoạch
KD
:
Kinh doanh
DVTM

:
Dịch vụ thƣơng mại
ĐTM
:
Đô thị mới
DT
:
Doanh thu
MB
:
Mặt bằng
VĐL
:
Vốn điều lệ

:
Lao động
TCHC
:
Tổ chức hành chính
KHKT
:
Kế hoạch kỹ thuật
TS
:
Tài sản
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
CSH

:
Chủ sở hữu

:
Hoạt động
TMCP

Thƣơng mại cổ phần


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Quy trình tiếp cận vốn vay ngân hàng đối với các DN 22
Bảng 3.1. Tình hình lao động của Công ty CPXD số 2 47
Bảng 3.2: Một số dự án đang triển khai giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2015 51
Bảng 3.3: Cơ cấu doanh thu thuần năm 2011 đến năm 2013 52
Bảng 3.4: Bảng tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty CPXD số 2 giai đoạn 2011 - 2013 53
Bảng 3.5. Bảng báo cáo tổng kết tình hình lao động năm 2011 - 2013 54
Bảng 3.6. Bảng kế hoạch và thực hiện SXKD của Công ty CPXD số 2 56
Bảng 3.7: Tỷ lệ tiếp cận vốn vay ngân hàng cho từng dự án 58
Bảng 3.8. Khó khăn khi tiếp cận vốn vay ngân hàng của Công ty CPXD
số 2 61
Bảng 3.9. Bảng tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động SXKD giai đoạn
2011- 2014 65
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty giai đoạn 2011

đến 2013 666




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Vai trò của ngành xây dựng - trong nền kinh tế quốc dân 11
Sơ đồ 1.2: Vai trò và vị trí của kinh doanh BĐS 15
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức Công ty CP XD số 2 45

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ cơ cấu GDP 16


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành xây dựng bao gồm các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế không ngừng phát triển, đóng góp đáng kể vào
sự tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, có tỷ trọng đóng góp trong cơ cấu GDP
ngày càng tăng, năm 2010, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 41%
GDP, trong đó lĩnh vực xây dựng chiếm khoảng 10,3% GDP. Trong thành tựu
to lớn đó có sự đóng góp không nhỏ của Tổng Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu & xây dựng Việt Nam (Tổng Công ty Vinaconex). Từ năm 2006 đến
2011, Tổng Công ty Vinaconex chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng

Công ty cổ phần. Sau khi trở thành Tổng Công ty cổ phần, Vinaconex tiếp tục
giữ vững vai trò là một trong những đơn vị hàng đầu của ngành xây dựng Việt
Nam trên lĩnh vực xây lắp, hiện nay với trên 40 doanh nghiệp thành viên là
các công ty con, tham gia vào 5 công ty liên doanh và 14 công ty liên kết hoạt
động trong nhiều lĩnh vực trên khắp mọi miền của đất nƣớc. Các Công ty này
đều là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), tiềm lực hạn chế lại phải đối
mặt với cuộc khủng hoảng tài chính của thế giới và trong nƣớc nên hoạt động
kinh doanh càng thêm khó khăn, phải đối diện với những thách thức, khó
khăn vô cùng lớn. Đó là sự thiếu hụt về vốn, sự lạc hậu về công nghệ, sự kém
cạnh tranh trong mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm, và sự thiếu linh hoạt trong
quản lý, chất lƣợng lao động còn thấp.
Cũng nhƣ các doanh nghiệp thành viên của Vinaconex nói chung, Công
ty cổ phần xây dựng số 2 (Công ty CPXD số 2) nói riêng vẫn gặp phải nhiều
khó khăn nhƣ trình độ lao động còn thấp, công nghệ lạc hậu, chi phí nguyên
vật liệu cao, năng lực quản lý còn hạn chế và khả năng tiếp cận thị trƣờng còn
nhiều bất cập. Nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn trên xuất phát từ
tiềm lực tài chính còn hạn chế, trong đó thiếu vốn luôn luôn là trở ngại lớn
cho khả năng mở rộng hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh. Đặc biệt,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
trong bối cảnh khó khăn hiện nay của nền kinh tế trong nƣớc thì các Công ty
xây lắp nói chung, Công ty CPXD số 2 nói riêng càng phải đối mặt với nhiều
thách thức nhƣ các dự án bị đình trệ, hàng tồn kho các công trình xây dựng
dân dụng không bán đƣợc, hoạt động kinh doanh bất động sản bị đóng băng
nhất là vốn vay từ ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn.
Để mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề khó
khăn về tài chính đƣợc coi là trở ngại chính cho sự phát triển của Công ty
CPXD số 2 thuộc Tổng Công ty Vinaconex . Ngoài nguồn vốn tự có từ trƣớc

nhƣ bất động sản, tiền vốn do cổ đông đóng góp, liên doanh liên kết thì
vay vốn ngân hàng là kênh quan trọng và chủ yếu của Công ty, nhƣng việc
tiếp cận vốn vay ngân hàng của Công ty CPXD số 2 là rất khó khăn. Nguyên
nhân xuất phát cả từ phía Công ty và các ngân hàng.
-Về phía Công ty, không hiểu thật sâu cơ chế tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại, có tâm lý e ngại thủ tục vay vốn của ngân hàng rƣờm rà, phức
tạp, việc giải quyết cho vay của ngân hàng khó khăn. Nội dung của phƣơng
án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ đôi khi đƣợc thiết lập sơ sài,
bởi vậy thiếu thuyết phục ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay, việc
thiết lập thủ tục vay vốn của ngân hàng không đúng quy định mà ngân hàng
yêu cầu. Năng lực tài chính nội tại của Công ty yếu, các hệ số tài chính vẫn
chƣa đảm bảo theo yêu cầu của ngân hàng, không xác định rõ ràng đƣợc dòng
tiền lƣu chuyển của các dự án xây dựng cũng nhƣ các dự án bất động sản, bởi
vậy không tính toán đƣợc đúng khả năng trả nợ trong tƣơng lai. Trong quan
hệ với ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm, việc bố trí cán bộ quan hệ giao dịch
với ngân hàng không hợp lý, cán bộ có tƣ tƣởng e ngại, thiếu tự tin trong quan
hệ, khả năng thuyết trình, đàm phán với ngân hàng còn yếu.
- Về phía ngân hàng, định kiến của ngân hàng thƣơng mại về tính rủi ro
cao trong việc cho vay các Công ty trong xây lắp và hoạt động kinh doanh bất
động sản trong thời gian qua cũng gây khó khăn cho các Công ty xây lắp khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Việc cứng nhắc trong quyết định cho vay,
yêu cầu khắt khe về tài sản, dự án đấu thầu đảm bảo tiền vay và sự yếu kém
về chuyên môn của cán bộ ngân hàng cũng là những nguyên nhân dẫn đến
việc tiếp cận vốn vay ngân hàng của Công ty rất khó khăn. Bên cạnh đó, cơ
chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ngân hàng chƣa phát
huy tác dụng.

Trƣớc thực trạng đó, việc tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả tiếp
cận vốn vay của ngân hàng cho Công ty cổ phần xây dựng số 2 đang hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng và đầu tƣ bất động sản là vấn đề cấp thiết hiện
nay, cần đƣợc nghiên cứu giải quyết. Từ góc độ đó, tác giả chọn đề tài
“Nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của Công ty cổ phần xây
dựng số 2 thuộc tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu & xây dựng Việt
Nam ” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, với mong muốn nêu lên đƣợc thực
trạng nhu cầu vốn của Công ty CPXD số 2, đánh giá khả năng tiếp cận vốn
vay ngân hàng của Công ty, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp nâng cao
khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của Công ty CPXD số 2 thuộc Tổng
Công ty Vinaconex.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của Công ty cổ phần xây dựng
số 2 thuộc Tổng Công ty Vinaconex đang hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xây lắp và kinh doanh bất động sản nhằm đề xuất một số giải
pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của Công ty CPXD số 2.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
1. Phân tích lý luận và thực tiễn về khả năng tiếp cận vay vốn ngân
hàng của các công ty xây dựng và kinh doanh bất động sản nói chung và
Công ty CPXD số 2 thuộc Tổng Công ty Vinaconex nói riêng;
2. Nghiên cứu thực trạng tiếp cận vốn của Công ty xây dựng số 2 thuộc
Tổng Công ty Vinaconex và những yếu tố ảnh hƣởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
3. Đề ra phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận vốn ngân hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty CPXD số 2 thuộc Tổng công ty Vinaconex.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh và tiếp cận vốn vay ngân hàng của
Công ty cổ phần xây dựng số 2 thuộc Tổng Công ty Vinaconex trong lĩnh vực
xây lắp và đầu tƣ kinh doanh bất động sản
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản trị sản xuất kinh doanh và tiếp
cận vốn vay ngân hàng của Công ty cổ phần xây dựng số 2, đồng thời nghiên
cứu cả cơ chế cho vay vốn của ngân hàng thƣơng mại mà Công ty tiếp cận.
- Thời gian nghiên cứu: về thực trạng từ năm 2010 đến 2013, về
phƣơng hƣớng và giải pháp đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học có liên quan tới một số nội dung của đề tài.
- Thông qua đề tài trên, luận văn sẽ làm sáng tỏ tình hình thực tế thiếu
vốn của Công ty CPXD số 2 thuộc Tổng Công ty Vinaconex hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp và đầu tƣ bất động sản hiện nay để tìm ra những hạn chế, khó
khăn vƣớng mắc và nguyên nhân, từ đó đề ra phƣơng hƣớng, nêu lên những
giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay
từ ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho các dự án đầu tƣ cho
Công ty CPXD số 2, do đó luận văn có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chương 1: Lý luận chung và thực tiễn về tiếp cận vốn vay ngân hàng
của doanh nghiệp ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản.

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng & kinh doanh BĐS nói chung và Công ty
CPXD số 2 thuộc Tổng Công ty Vinaconex.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay
ngân hàng của Công ty CPXD số 2 thuộc Tổng Công ty Vinaconex trong lĩnh
vực xây dựng và đầu tƣ kinh doanh bất động sản.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN VỐN VAY
NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG
VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò về doanh nghiệp xây dựng và kinh
doanh bất động sản
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Doanh nghiệp là một trong các chủ thể kinh doanh chủ yếu của xã hội,
“Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh đƣợc thành lập để thực hiện hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Do doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản (BĐS) là loại
hình doanh nghiệp đặc thù nên để đƣa ra khái niệm doanh nghiệp xây dựng và
kinh doanh bất động sản thì chúng ta cần hiểu một cách đầy đủ về doanh

nghiệp xây dựng và kinh doanh BĐS, trƣớc tiên cần đƣa ra định nghĩa về lĩnh
vực hoạt động thi công xây dựng và kinh doanh BĐS:
+ Hoạt động thi công xây dựng đƣợc hiểu một cách cơ bản là những
công việc thuộc quá trình xây dựng các hạng mục công trình (bao gồm cả lắp
đặt thiết bị). Theo khoản 2 điều 3 luật Xây dựng năm 2003 “Công trình xây
dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần
trên mặt nước được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, năng lượng và các công trình khác”.
+ Hoạt động kinh doanh bất động sản.
Khái niệm kinh doanh BĐS theo điều 4 khoản 2 Luật kinh doanh BĐS
năm 2006 quy đinh “Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập,
mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lời”.
Hoạt động kinh doanh BĐS cần tuân thủ các nguyên tắc sau (theo điều
5 của luật kinh doanh BĐS)
- Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh BĐS phải bình đẳng trƣớc
pháp luật.
- BĐS đƣa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo qui định của luật
kinh doanh BĐS và các qui định khác của pháp luật có liên quan
- Hoạt động kinh doanh bất động sản phải công khai và minh bạch.
Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh BĐS cũng là một tổ chức kinh
tế phong phú và đa dạng với chất lƣợng ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh, nhu cầu sử dụng của dân cƣ góp phần vào việc xây dựng

và phát triển đất nƣớc.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xây dựng và kinh doanh BĐS
+ Đặc điểm của xây dựng:
Là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi
phục công trình nhà máy, xí nghiệp, đƣờng xá, nhà cửa nhằm phục vụ cho đời
sống, sản xuất của xã hội. Sản phẩm của nó là các công trình đã xây dựng, lắp
đặt hoàn thành có thể đƣa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất và đời sống. So
với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng
biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. chính vì vậy, ở mỗi sản phẩm
hay từng công trình đều có khâu tổ chức, quản lý và biện pháp thi công khác
nhau tùy thuộc vào địa điểm, tiến độ thi công … để có hiệu quả cao nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
+ Đặc điểm của kinh doanh BĐS:
Là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đối tƣợng kinh doanh là một
hàng hóa đặc biệt không thể di dời. Kinh doanh BĐS đòi hỏi nhu cầu về vốn
rất lớn, đặc biệt khi nhà đầu tƣ xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị mới, hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp… thì các dự án thƣờng có quy mô vốn đầu tƣ
lớn và diện tích chiếm đất cũng lớn. Chính vì vậy nó là loại hình kinh doanh
mạo hiểm, lợi nhuận lớn nhƣng rủi ro cũng cao.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa hoạt động xây dựng và kinh doanh BĐS
Hoạt động xây dựng ở nƣớc ta đang diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết,
đặc biệt là lĩnh vực đầu tƣ xây dựng các khu đô thị mới trong cả nƣớc. Việc
đồng bộ hóa giữa cơ sở hạ tầng, nhà chung cƣ, biệt thự, nhà vƣờn … và các
dịch vụ đi kèm tại các khu đô thị mới đã tạo niềm tin cho ngƣời dân khi quyết
định lựa chọn nơi ở để an cƣ lạc nghiệp. Chính vì vậy sự phát triển, hoạt động
của các Công ty xây dựng luôn luôn bao gồm cả hoạt động kinh doanh BĐS.
Vì mối quan hệ giữa xây dựng và đầu tƣ kinh doanh BĐS luôn có sự liên kết

chặt chẽ. Hầu hết các Công ty hoạt động trong xây dựng bao giờ cũng có sự
tìm hiểu, các mối quan hệ chặt chẽ, thông tin đa chiều và sự nhạy bén về thị
trƣờng nhƣ tìm hiểu nhu cầu của các khách hàng mục tiêu trên cơ sở đó hợp
tác với các nhà tƣ vấn thiết kế nhằm đƣa ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Mặt khác, các sản phẩm của Công ty xây dựng đa phần trở
thành hàng hóa BĐS nhƣ nhà ở, buộc các Công ty xây dựng phải kinh doanh
cả BĐS. Do đó các Công ty xây dựng ngoài việc tìm kiếm thị trƣờng xây
dựng thì luôn tìm kiếm các cơ hội đầu tƣ, kinh doanh trong lĩnh vực BĐS.
Ngoài việc đầu tƣ trực tiếp, các Công ty xây dựng còn hợp tác, liên doanh với
các chủ đầu tƣ lớn khác để thực hiện các dự án có quy mô lớn tại các tỉnh,
thành trong cả nƣớc. Từ đó, các Công ty này đa dạng hóa hình thức hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình để tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản
Đối với sự phát triển kinh tế của một đất nƣớc thì phải kể đến sự đóng
góp của các DN nói chung. Đối với các nƣớc đang phát triển thì các DN có vị
trí và vai trò hết sức quan trọng. Ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế
giới, các DN đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh
tế và có vai trò quan trọng trong mạng sản xuất và chuỗi cung ứng hàng hóa và
dịch vụ. Các DN có khả năng tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp, cung cấp
cho xã hội khối lƣợng đáng kể hàng hóa, dịch vụ, làm tăng GDP cho nền kinh
tế, tăng cƣờng kỹ năng quản lý và đổi mới công nghệ, góp phần giảm bớt
chênh lệch về thu nhập trong xã hội, xóa đói giảm nghèo, tăng nguồn tiết kiệm
và đầu tƣ của dân cƣ địa phƣơng, làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả
hơn, cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Đặc biệt ở các
nƣớc đang phát triển thì việc xây dựng nhà cửa, khu đô thị mới, khu công
nghiệp hiện đại, đầu tƣ hệ thống giao thông nhƣ cầu, đƣờng, bến bãi … là rất

quan trọng. Ở Việt nam các DN xây dựng và kinh doanh BĐS có tỷ trọng đóng
góp trong cơ cấu GDP hàng năm là rất lớn. Theo số liệu của Bộ Xây dựng, năm
2010 tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 41% GDP, trong đó lĩnh vực
xây dựng chiếm khoảng 10,3% GDP. Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản,
theo quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, nếu tổng tích lũy
thấp thì cũng chiếm từ 5- 10% GDP, đối với những nền kinh tế có tổng tích luỹ
cao có thể tới 15 - 20% GDP. Do đó ngành Xây dựng và kinh doanh BĐS
ngày càng khẳng định là ngành kinh tế quan trọng của đất nƣớc.
Vị trí và vai trò của DN xây dựng và kinh doanh BĐS đƣợc thể hiện
qua các đặc điểm nội dung chủ yếu nhƣ sau:
* Đối với xây dựng:
Các DN xây dựng là một bộ phận kinh tế không thể thiếu đƣợc đối với
một nƣớc đang phát triển. Theo thống kê của Bộ Xây dựng năm 2012, cả
nƣớc có trên 300.000 DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trên 90% này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hoạt động trên tất cả các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh chủ yếu của ngành xây dựng nhƣ tƣ vấn, xây dựng, sản
xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh BĐS. DN xây dựng hoạt động ở hầu hết
các lĩnh vực nhƣ đƣờng xá, cầu, các khu công nghiệp, các dự án đô thị, các
nhà máy thủy điện… Xây dựng là ngành duy nhất tạo ra tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân dƣới dạng công trình xây dựng. Hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng là những hoạt động trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Sản phẩm xây dựng trực tiếp tạo nên tổng sản phẩm quốc gia và đóng góp
vào ngân sách quốc gia thông qua thuế. Do đó, các DN xây dựng đóng góp
rất đáng kể vào GDP của cả nƣớc. Ngoài ra DNNVV ngành xây dựng thu
hút rất nhiều lao động phổ thông, lao động thời vụ….tạo công ăn việc làm
với chi phí đầu tƣ thấp, giảm thất nghiệp, góp phần ổn định và phát triển xã

hội. Việc mở rộng và phát triển DN xây dựng góp phần không nhỏ trong
việc làm tăng GDP.
Các DN ngành xây dựng có mặt khắp ở các vùng miền trong cả nƣớc,
nó đã và đang thu hút đƣợc hàng triệu việc làm mỗi năm, tạo ra nguồn thu
nhập ổn định cho dân cƣ, góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển
cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việt nam cho đến nay chủ yếu vẫn là một nƣớc nông nghiệp, tính đến
năm 2012 nông nghiệp chiếm tỷ trọng 21,5%, nên thu nhập của ngƣời dân
vẫn còn thấp, nhất là dân cƣ nông thôn chỉ dựa vào nền nông nghiệp thuần
nông. Việc phát triển các DNNVV ngành xây dựng đã thu hút lao động thời
vụ của ngƣời nông dân làm tăng thu nhập của dân cƣ nông thôn một các đáng
kể, góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách về thu nhập giữa nông
thôn và thành thị.
Việc phát triển các DN nói chung và các DNNVV ngành xây dựng nói
riêng dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khía cạnh vùng kinh tế, ngành
kinh tế và thành phần kinh tế. Trƣớc tiên, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
vùng, nhờ sự phát triển xây dựng đƣờng xá, cầu đƣờng, xây dựng các khu
công nghiệp …. đã tạo cho giao thông khai thông, nên dân cƣ đƣợc giao
thƣơng một các dễ dàng, tạo thu nhập cho ngƣời nông dân, xóa dần tình trạng
thuần nông . Bên cạnh đó sự phát triển của ngành xây dựng còn có tác dụng
làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi, thu hút đƣợc nhiều doanh nhân và
lao động, trong đó nhờ sự phát triển xây dựng các khu công nghiệp và dịch vụ
tăng, nhờ đó mà một lƣợng lớn lao động nông thôn trẻ sẽ đƣợc thu hút vào
các DN công nghiệp và dịch vụ thuộc nhiều thành phần kinh tế, chính vì vậy
mà thu nhập của dân cƣ đƣợc đa dạng hóa và nâng cao, góp phần giảm
khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ. Chính ngành xây dựng

phát triển đã tạo điều kiện phát huy lợi thế của mỗi vùng, giảm bớt khoàng
cách giữa các vùng miền trên toàn quốc, đa dạng hóa các nghành nghề. xóa
bỏ mức chênh lệch về thu nhập giữa các vùng dân cƣ. Nó làm chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, thông qua sự phát triển xây dựng tao điều kiện giao thƣơng đƣợc
dễ dàng, thúc đẩy sự phát triển các ngành nghề truyền thống và sản xuất ra
các sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc, khai thác thế mạnh của đất nƣớc.
Sơ đồ 1.1. Vai trò của ngành xây dựng - trong nền kinh tế quốc dân











Ngành xây
dựng là nhân tố
quan trọng
phát triển kinh
tế xã hội đất
nƣớc, phục vụ
đời sống, sản
xuất của xã hội
Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế
quốc dân
Ngành xây dựng
là quá trình xây

dựng, cải tạo góp
phần quan trọng
trong việc tạo lập
sự phát triển cân
bằng và chuyển
dịch cơ cấu kinh
tế
Động thái phát
triển ngành xây
dựng tác động
đến đời sống của
công nhân lao
động thời vụ, tạo
giao thƣơng dễ
dàng, tăng thu
nhập cho ngƣời
dân
Ngành xây
dựng tạo điều
kiện phát huy
lợi thế mỗi
vùng miền,
giảm khoảng
cách kinh tế
giữa các vùng
miền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12

* Đối với kinh doanh bất động sản:
Thị trƣờng BĐS là một trong những thị trƣờng quan trọng của nền kinh
tế thị trƣờng vì thị trƣờng này liên quan trực tiếp tới một lƣợng tài sản cực lớn
cả về quy mô, tính chất cũng nhƣ giá trị của các mặt trong nền kinh tế quốc
dân.Tỷ trọng BĐS trong tổng số của cải xã hội ở các nƣớc có khác nhau
nhƣng thƣờng chiếm trên dƣới 40% lƣợng của cải vật chất của mỗi nƣớc. Các
hoạt động liên quan đến BĐS chiếm tới 30% tổng hoạt động của nền kinh tế,
tổng giá trị vốn chƣa đƣợc khai thác ẩn chứa trong BĐS ở các nƣớc đang phát
triển rất lớn, lên tới hàng nghìn tỷ USD.
Thị trƣờng BĐS phát triển thì một nguồn vốn lớn tại chỗ đƣợc huy
động, nếu BĐS có đủ điều kiện theo pháp luật thì nó sẽ trở thành hàng hóa và
đƣợc định giá theo thị trƣờng và sẽ tạo cho nền kinh tế của quốc gia đó một
tiềm năng đáng kể về vốn để từ đó phát triển kinh tế-xã hội đạt đƣợc những
mục tiêu đề ra. Theo thống kê của phòng quản lý thị trƣờng BĐS - Cục quản
lý nhà cho thấy tiền ngân hàng cho vay qua thế chấp bằng BĐS chiếm trên
80% trong tổng lƣợng vốn cho vay. Vì vậy, phát triển đầu tƣ, kinh doanh
BĐS đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển các tài sản thành nguồn tài
chính dồi dào phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Kinh doanh BĐS góp phần kích thích sản xuất phát triển, tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Thị trƣờng BĐS có quan hệ trực tiếp
với các thị trƣờng khác nhƣ thị trƣờng tài chính tín dụng, thị trƣờng xây dựng,
thị trƣờng vật liệu xây dựng, thị trƣờng lao động Theo Tổng cục thống kê,
lực lƣợng lao động tham gia vào ngành BĐS đã tăng rất nhanh trong thời gian
qua. Tính đến năm 2011, ngành xây dựng sử dụng 3,22 triệu lao động, tăng
gấp hơn 1,6 lần so với năm 2005 và cũng trong thời gian đó số lao động hoạt
động kinh doanh BĐS tăng tới 6,3 lần, tăng thêm 119 ngàn ngƣời vào cuối
năm 2011. Tổng số lao động trong ngành BĐS năm 2011 là 3,34 triệu ngƣời,
chiếm vị trí thứ 4 trong các ngành sử dụng nhiều lao động nhất, chỉ đứng sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
nông nghiệp, công nghiệp chế biến chế tạo và thƣơng mại. Phát triển và kinh
doanh tốt thị trƣờng BĐS sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế thông
qua các biện pháp kích thích vào đất đai, tạo lập các công trình, nhà xƣởng,
vật kiến trúc để từ đó tạo nên chuyển dịch đáng kể và quan trọng về cơ cấu
trong các ngành, các vùng lãnh thổ và trên phạm vi cả nƣớc. Theo thống kê
của Tổng cục thuế thì các khoản thu ngân sách có liên quan đến kinh doanh
BĐS mới chiếm gần 30% các giao dịch, còn trên 70% chƣa kiểm soát đƣợc
và thực tế là các giao dịch không thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc. Nếu
thúc đẩy bằng cơ chế, chính sách và pháp luật để các giao dịch BĐS chính
thức (có đăng ký và thực hiện nghĩa vụ thuế) và đổi mới cơ chế giao dịch theo
giá thị trƣờng thì hàng năm thị trƣờng BĐS sẽ đóng góp cho nền kinh tế trên
dƣới 20.000 tỷ đồng.
Phát triển và quản lý có hiệu quả thị trƣờng BĐS sẽ đáp ứng nhu cầu
bức xúc ngày càng gia tăng về nhà ở cho nhân dân từ đô thị đến nông thôn.
Thị trƣờng nhà ở là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong thị trƣờng
BĐS. Thị trƣờng nhà ở là thị trƣờng sôi động nhất trong thị trƣờng BĐS,
những cơn “sốt” nhà đất hầu hết đều bắt đầu từ “sốt” nhà ở và lan toả sang
các thị trƣờng BĐS khác và ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân.
Vì vậy, phát triển và quản lý có hiệu quả thị trƣờng BĐS nhà ở, bình ổn thị
trƣờng nhà ở, bảo đảm cho giá nhà ở phù hợp với thu nhập của ngƣời dân là
một trong những vai trò quan trọng của quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng BĐS
nhà ở.
Kinh doanh BĐS phát triển thúc đẩy áp dụng khoa học, kỹ thuật và
công nghệ, nâng cao chất lƣợng nhà ở cũng nhƣ các công trình phục vụ cho
các hoạt động trực tiếp của con ngƣời, cho nhu cầu văn hoá, xã hội, thể thao,
giao tiếp của cộng đồng. Sự vận động và phát triển của thị trƣờng nhà đất
cũng đồng thời là kết quả của sự tác động tƣơng hỗ lẫn nhau giữa các yếu tố
cơ bản là cung và cầu, đó cũng là sự tác động tƣơng hỗ giữa các yếu tố sản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
xuất và tiêu dùng, sản xuất thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con
ngƣời về nơi ăn chốn ở, đi lại, sinh hoạt, nơi con ngƣời thực hiện sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác. Đồng thời thị trƣờng nhà đất phát triển ảnh
hƣởng tới sự phát triển của thị trƣờng hàng hoá, thị trƣờng vốn… góp phần
thúc đẩy sự phát triển chung của thị trƣờng, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt đời
sống con ngƣời.
Kinh doanh BĐS và những ngƣời tiêu dùng thực hiện việc mua bán của
mình. Với vai trò là một hàng hoá đặc biệt, đất đai và nhà ở đƣợc chuyển
quyền sở hữu và quyền sử dụng từ ngƣời này sang ngƣời khác. Việc mua đi
bán lại nhƣ vậy tạo ra một khối lƣợng hàng hoá không bao giờ cạn kiệt cung
cấp cho thị trƣờng, làm cho thị trƣờng hàng hoá nhà đất luôn luôn phong phú.
Thị trƣờng là nơi chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang giá trị, là nhân tố
quyết định tốc độ chu chuyển vốn, sự tăng trƣởng của kinh doanh và sự tồn
tại của các DN kinh doanh BĐS. Kinh doanh BĐS chính là thực hiện tái sản
xuất các yếu tố sản xuất cho các nhà kinh doanh BĐS.
Kinh doanh BĐS còn lan toả sâu đậm vào thị trƣờng tài chính - tiền tệ.
Trên thực tế, khi lãi suất tiền gửi thấp đáng kể so với lợi nhuận có thể thu đƣợc
từ kinh doanh nhà đất, từ đầu cơ nhà đất thì nhiều nhà kinh doanh sẵn sàng
không gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng đàm
phán để đƣợc ngân hàng cho vay thêm để đầu tƣ vào nhà đất. Tình trạng này
tác động mạnh vào thị trƣờng tín dụng cả ở phía cung tín dụng. Mặt khác ở
nƣớc ta hiện nay, giá đất thƣờng đƣợc giao bán bằng vàng vì vậy khi giá vàng
thay đổi cũng ảnh hƣởng tới giá đất. Giá vàng lên xuống thất thƣờng trong thời
gian qua khiến thị trƣờng nhà đất biến động mạnh, việc lên xuống thất thƣờng
của của thị trƣờng BĐS tạo tâm lý bất an cho những ngƣời mua bán.
Với nền kinh tế ổn định, việc kinh doanh BĐS và thị trƣờng tài chính

tiền tệ nƣơng tựa vào nhau để cùng phát triển, vì những giao dịch nhà đất luôn
luôn kéo theo những giao dịch tài chính, tiền tệ. Từ mối quan hệ này, không ít

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
ngân hàng địa ốc, quỹ xây dựng nhà ở…đã đƣợc hình thành và phát triển tại
nhiều quốc gia trên thế giới.
Do tác động nói trên nên ngành BĐS có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, đƣợc đánh giá là một ngành kinh tế cơ sở với ý nghĩa là tạo cơ sở
vật chất cho ngành khác phát triển, là ngành kinh tế đầu đàn với ý nghĩa là nó
thúc đẩy các ngành khác phát triển, là ngành kinh tế trụ cột vì có tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế. Theo Tổng cục thống kê, qui mô vốn đầu tƣ vào BĐS tăng
liên tục trong những năm gần đây Đến năm 2011 đã có gần 43.500 tỷ đồng
đầu tƣ vào xây dựng - tăng 3,5 lần so với năm 2005 - và cũng chừng đó đầu tƣ
vào kinh doanh BĐS - tăng tới 9,8 lần so với năm 2005 - trong khi tổng vốn
đầu tƣ toàn xã hội chỉ tăng tƣơng ứng gần 2,6 lần khiến cho tỷ trọng vốn đầu
tƣ vào ngành BĐS trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội đã tăng từ 4,9% năm
2005 lên 9,9% năm 2011.
Ngoài ra kinh doanh BĐS tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa khu vực
Nhà nƣớc và khu vực tƣ nhân trong việc cung ứng các loại hình kinh doanh
BĐS. Nó còn thúc đẩy thị trƣờng BĐS sôi động, có hiệu quả, chính quy và
lành mạnh hơn. Kinh doanh BĐS là cầu nối giữa cung và cầu đáp ứng sự tìm
kiếm của các khách hàng khi có nhu cầu.
Sơ đồ 1.2: Vai trò và vị trí của kinh doanh BĐS










Vai trò và vị trí của kinh doanh BĐS (thị trƣờng
BĐS) - trong nên kinh tế quốc dân
Thị trƣờng BĐS
phát triển là
nhân tố quan
trọng góp phần
phát triển kinh tế
xã hội đất nƣớc
và nâng cao đời
số của các tầng
lớp dân cƣ
Thị trƣờng
BĐS là nơi
thực hiện tái
sản xuất của
các yếu tố
sản xuất cho
các nhà kinh
doanh BĐS
Động thái của
kinh doanh
BĐS tác động
đến nhiều loại
thị trƣờng
trong nền kinh
tế đặc biệt là

thị trƣờng tài
chính tiền tệ
Kinh doanh
BĐS tạo sự
cạnh tranh lành
mạnh trong thị
trƣờng BĐS

×