BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI – THÚ Y
**********************
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT BỆNH DO PARVOVIRUS Ở CHÓ VÀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y LOVE PET CARE,
QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN KIM LINH
Lớp: TC13TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2013 - 2018
Tháng 01/2021
Tieu luan
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI – THÚ Y
**********************
NGUYỄN KIM LINH
KHẢO SÁT BỆNH DO PARVOVIRUS Ở CHÓ VÀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y LOVE PET CARE,
QUẬN 9,THÀNH PHỚ HỜ CHÍ MINH
Tiểu luận được trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ Thú y
Giáo viên hướng dẫn: GV. BÙI NGỌC THÚY LINH
Tháng 01/2021
2
Tieu luan
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: NGUYỄN KIM LINH
Tên tiểu luận tốt nghiệp: “Khảo sát bênh
̣ do Parvovirus ở chó và hiệu
quả điều trị tại phòng khám thú y LOVE PET CARE, Quâ ̣n 9, thành phớ
Hờ Chí Minh”.
Đã hồn thành tiểu luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và
các ý kiến nhận xét cũng như đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa
Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
TP. Thủ Đức, ngày ......... tháng ……. năm 2021
Giáo viên hướng dẫn
GV. BÙI NGỌC THÚY LINH
3
Tieu luan
LỜI CẢM ƠN
Kính dâng cha mẹ
Người đã hết lịng quan tâm, chăm sóc và dạy dỗ chúng con nên người –
Sự kính trọng, tình u thương và lịng biết ơn chân thành nhất.
Chân thành cảm ơn
Quý thầy cô Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nơng Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Q thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y
Quý thầy cô bộ mơn Nội Dược
Cùng tồn thể q thầy cơ đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy và truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt những năm học qua.
Chân thành biết ơn
GV.Bùi Ngọc Thúy Linh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian thực hiện tiểu luận tốt nghiệp.
Thành thật biết ơn
Cùng toàn thể anh chị em ở phòng khám thú y LOVE PET CARE, Quâ ̣n
9, thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian thực tập.
Cảm ơn tất cả bạn bè trong và ngồi lớp đã động viên giúp đỡ tơi trong
suốt quá trình học tập, thực hiện tiểu luận.
Chân thành cảm ơn.
NGUYỄN KIM LINH
4
Tieu luan
TÓM TẮT
Tiểu luận nghiên cứu “Khảo sát bê ̣nh do Parvovirus ở chó và hiệu quả
điều trị” được thực hiện từ ngày 01/01/2021 đến ngày 05/04/2021 tại Phòng
khám Thú Y Love Pet Care, địa chỉ 11 Đường Lã Xuân Oai Phường Tăng Nhơn
Phú A, Quâ ̣n 9, thành phố Hồ Chí Minh nhằm khảo sát bê ̣nh do Parvovirus ở
chó để đưa ra những khuyến cáo giúp chẩn đoán và phòng trị bệnh có hiê ̣u quả.
Tiến hành khảo sát các chó bị bệnh đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
như nhóm giống, giới tính và độ tuổi, ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, chẩn đoán
bằng bộ test kít bệnh do Parvovirus, ghi nhận liệu pháp, thời gian và hiệu quả
điều trị.
Chó bệnh do Parvovirus có những triệu chứng lâm sàng thường gặp là ủ
rũ, bỏ ăn, ói mửa liên tục, chất ói là dịch nhầy, đi phân lỏng có nhiều máu tươi
và mùi tanh đặc trưng, suy nhược cơ thể và mất nước trầm trọng.
Thời gian điều trị bệnh do Parvovirus tại phòng khám là trên 5 ngày, hiệu
quả điều trị trên chó bệnh do Parvovirus là 83,87 %.
Kết quả cho thấy tỷ lệ chó bị bệnh trên đường tiêu hóa là 6,42 %, trong đó
tỷ lệ chó dương tính với bệnh do Parvovirus là 52,24 %. Các giống chó nội có tỷ
lệ dương tính với bệnh do Parvovirus cao hơn giống chó ngoại, chó có độ tuổi
từ 2 – 6 tháng có tỷ lệ dương tính với bệnh do Parvovirus cao nhất, yếu tố giới
tính khơng ảnh hưởng đến tỷ lệ dương tính với bệnh do Parvovirus.
5
Tieu luan
MỤC LỤC
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 3
TÓM TẮT 5
MỤC LỤC 6
DANH SÁCH CÁC BẢNG 9
DANH SÁCH CÁC HÌNH 10
Chương 1 11
MỞ ĐẦU 11
1.1 Đă ̣t vấn đề: 11
1.2 Mục đích tiểu luận: 12
1.3 Yêu cầu tiểu luận: 12
Chương 2 13
TỔNG QUAN 13
2.1 Một số chỉ tiêu sinh lý của chó: 13
2.2 Cấu tạo hê ̣ tiêu hóa của chó: 14
Hình 2.1 Cấu tạo hệ tiêu hóa của chó 15
2.2.1 Khoang miệng: 15
2.2.2 Yết hầu: 16
2.2.3 Thực quản: 16
2.2.4 Dạ dày: 17
2.2.5 Ruột: 17
2.2.6 Hậu môn: 19
2.3 Quá trình tiêu hóa ở chó: 19
2.3.1 Tiêu hóa ở miê ̣ng: 19
2.3.2 Tiêu hóa ở dạ dày: 19
2.3.3 Tiêu hóa ở ruột non: 20
2.3.4 Tiêu hóa ở ruô ̣t già: 22
2.4 Bệnh do Parvovirus trên chó: 22
2.4.1 Lịch sử bệnh và phân bố địa lý: 22
2.4.2 Đặc tính sinh học của Parvovirus: 22
Hình 2.2 Canine Parvovirus 23
6
Tieu luan
2.4.3 Dịch tễ học bệnh do Parvovirus: 23
Hình 2.3 Sơ đồ sinh học của bệnh do Parvovirus trên chó 24
2.4.4 Triệu chứng: 24
2.4.5 Bệnh tích: 25
2.4.6 Chẩn đốn: 26
2.4.7 Điều trị: 27
2.4.8 Phòng bệnh: 28
2.5 Tình hình nghiên cứu bê ̣nh Parvovirus ở chó 29
Chương 3 30
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30
3.1 Thời gian và địa điểm: 30
3.2 Đối tượng khảo sát: 30
3.3 Dụng cụ và hóa chất: 30
3.4 Nô ̣i dung đề tài: 30
3.5 Phương pháp thực hiê ̣n và các chỉ tiêu khảo sát: 30
3.5.1 Khảo sát tỷ lê ̣ các trường hợp bê ̣nh trên đường tiêu hóa ở chó theo
nhóm giớng, đơ ̣ t̉i và giới tính: 30
3.5.2 Chẩn đoán nhanh bệnh do Parvovirus bằng test kít: 31
Hình 3.1 Bộ test kít bệnh do Parvovirus trên chó. 31
3.5.3 Hiệu quả điều trị tại phịng khám: 32
Chương 4 33
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 Tỷ lê ̣ chó bị bê ̣nh trên đường tiêu hóa: 33
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ chó bị bệnh đường tiêu hóa 33
Bảng 4.1 Tỷ lệ chó bị bệnh đường tiêu hóa theo giống – lồi, giới tính và
độ tuổi 34
4.2 Chẩn đốn nhanh bệnh do Parvovirus bằng test kít: 34
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ chó dương tính với Parvovirus 35
Hình 4.1 Kết quả chẩn đoán nhanh bệnh do Parvovirus bằng test kít. 35
Bảng 4.2 Tỷ lệ chó dương tính với Parvovirus theo nhóm giống, giới tính
và độ tuổi 35
Bảng 4.3 Tỷ lệ chó dương tính với Parvovirus theo tình trạng tiêm phòng:
36
7
Tieu luan
Bảng 4.4 Các triệu chứng lâm sàng và tần suất xuất hiện ở chó dương tính
với bệnh do Parvovirus: 37
Hình 4.2 Phân chó bệnh do Parvovirus có nhiều máu tươi 38
4.3 Hiê ̣u quả điều trị: 38
Bảng 4.5 Tình hình điều trị bệnh do Parvovirus của chó tại phịng khám
38
Bảng 4.6 Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh do Parvovirus: 39
Bảng 4.7 Thời gian điều trị bệnh do Parvovirus: 40
Chương 5 41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41
5.1.Kết luận: 41
5.2.Đề nghị: 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
PHỤ LỤC 45
8
Tieu luan
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 4.1. Tỷ lệ chó bị bệnh đường tiêu hóa 22
Bảng 4.2. Tỷ lệ chó bị bệnh đường tiêu hóa theo giống – lồi, giới tính và
độ tuổi 23
Bảng 4.3. Tỷ lệ chó bị bệnh do Parvovirus 23
Bảng 4.4. Tỷ lệ chó bị bệnh do Parvovirus theo giống – lồi, giới tính và
độ tuổi 25
Bảng 4.5. Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh do Parvovirus 26
Bảng 4.6. Thời gian điều trị bệnh do Parvovirus 27
9
Tieu luan
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1. Sơ đồ sinh học của bệnh do Parvovirus trên chó 12
Hình 2.2. Phân chó bệnh do Parvovirus có nhiều máu tươi. 14
Hình 3.1. Bộ test kít bệnh do Parvovirus trên chó. 20
Hình 4.1. Kết quả chẩn đốn nhanh bệnh do Parvovirus bằng test kít. 24
Hình 4.2. Tình hình điều trị bệnh do Parvovirus của chó tại phịng khám.
25
10
Tieu luan
Chương 1
MỞ ĐẦU
1. Đă ̣t vấn đề:
- Ngày nay, số lượng chó nuôi đã tăng lên đáng kể, ngoài những giống
chó phổ biến như chó cỏ, chó Phú Quốc, chó Bắc Kinh, chó Nhâ ̣t thì các giống
chó ngoại nhâ ̣p như Husky, Alaska, Bulldog, Chihuahua,… cũng được nuôi phổ
biến ở nước ta. Trong quá trình nuôi dưỡng, chó thường mắc phải nhiều loại
bê ̣nh như bê ̣nh đường tiêu hóa, bê ̣nh ngoài da, bê ̣nh đường hô hấp, bê ̣nh kí sinh
trùng, bê ̣nh đường sinh dục,…, không những nguy hiểm cho chó mà còn nguy
hiểm cho con người. Trong đó, bê ̣nh về đường tiêu hóa chiếm phổ biến nhất. Vì
thế, viê ̣c chẩn đoán và điều trị bê ̣nh trên chó trở thành mô ̣t nhu cầu lớn ở Việt
Nam.
Theo một số thống kê, tỷ lê ̣ mắc bê ̣nh trên đường tiêu hóa của chó đã lên
đến trên 60%. Đặc trưng thường gă ̣p của bệnh là đi ngồi và ói. Ngun nhân
gây bê ̣nh đường tiêu hóa rất đa dạng bao gồm: do vi khuẩn, virus, kí sinh trùng,
trúng đô ̣c,… Do vâ ̣y viê ̣c thu thâ ̣p triê ̣u chứng lâm sàng để có hướng điều trị
thích hợp và kịp thời là mô ̣t vấn đề cần thiết. Vì vâ ̣y, để điều trị bê ̣nh hiê ̣u quả,
vâ ̣t nuôi khỏi bê ̣nh nhanh, mau hồi phục sức khỏe, chi phí điều trị thấp thì công
tác chẩn đoán bê ̣nh là vô cùng quan trọng, giúp người điều trị xác định được
nguyên nhân gây bê ̣nh, đánh giá mức đô ̣ bê ̣nh từ đó đưa ra phác đô ̣ điều trị thích
hợp cho vâ ̣t nuôi bê ̣nh. Trước tình hình đó, nhiều phòng mạch thú y, trung tâm
chẩn đoán và điều trị bê ̣nh cho thú ra đời với những kỹ thuâ ̣t và trang thiết bị
hiê ̣n đại. Trên tinh thần học hỏi và đúc kết những kinh nghiê ̣m về chẩn đoán và
điều trị bê ̣nh trên chó, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi thú Y, Trường Đại
Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của GV.Bùi Ngọc Thúy
Linh, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát bê ̣nh do Parvovirus ở chó và hiệu quả
điều trị” tại Phòng khám Thú Y Love Pet Care, Quận 9, Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, trong đó các ngành
trong lĩnh vực nông nghiê ̣p, chăn nuôi và thủy sản chiếm tỷ lê ̣ cao trong cơ cấu
kinh tế của cả nước. Cùng với sự phát triển chung của ngành chăn ni thì chăn
ni chó, mèo ngày càng được quan tâm và phát triển. Viê ̣c nuôi chó, mèo đã có
từ rất lâu với mục đích làm cảnh, giữ nhà, trông nom gia súc, đi săn và được
xem như là người bạn thân thiết của con người. Hiê ̣n nay, với đă ̣c tính nhanh
nhẹn, khôn ngoan và trung thành, chó đã được huấn luyê ̣n để phục vụ cho an
ninh quốc phòng và biểu diễn nghê ̣ thuâ ̣t,…
2. Mục đích tiểu luận:
Khảo sát bê ̣nh do Parvovirus ở chó để đưa ra những khuyến cáo giúp
chẩn đoán và phòng trị bệnh có hiê ̣u quả.
11
Tieu luan
1. Yêu cầu tiểu luận
Khảo sát tỷ lê ̣ chó bị bệnh Parvovirus trên chó.
Chẩn đốn nhanh bệnh do Parvovirus bằng test kít theo nhóm giớng, đơ ̣
t̉i và giới tính.
Khảo sát tỷ lê ̣ các trường hợp nghi bê ̣nh Parvovirus ở chó theo nhóm
giớng, đơ ̣ t̉i và giới tính.
Khảo sát hiê ̣u quả điều trị và tỉ lê ̣ khỏi bê ̣nh tại phòng khám.
12
Tieu luan
Chương 2
TỔNG QUAN
1. Một số chỉ tiêu sinh lý của chó:
Thân nhiệt
- Chó trưởng thành: 37,50C – 390C
- Chó non thân nhiệt không ổn định: 36,10C – 37,80C
Tần số hô hấp
Tần số hô hấp được đo bằng số lần thở trong một phút, chó khỏe thở thể ngực.
- Chó trưởng thành: 10 – 40 lần/ phút
- Chó non 15 – 35 lần/phút
Tần số hơ hấp cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ mơi trường,
tình trạng sức khỏe, hoạt động của thú, ….
Nhịp tim
Là số lần tim đập trong một phút
- Chó trưởng thành: 70 – 120 lần/phút
- Chó non: 200 – 220 lần/phút
Tuổi thành thục
Tuổi thành thục được xác định bởi lần lên giống đầu tiên, tùy theo giống
mà chó có tuổi thành thục khơng giống nhau. Ngồi ra tuổi thành thục cịn thay
đổi theo mức dinh dưỡng, yếu tố di truyền, khí hậu và nhiều yếu tố khác. (Trần
Thị Dân, 2003).
- Chó đực : 7 -10 tháng
- Chó cái 9 -10 tháng
Chu kỳ lên giống và thời gian mang thai
- Tùy theo tuổi, giống, chế độ dinh dưỡng mà chó có chu kỳ lên giống
khác nhau.
- Chó cái trung bình mỗi năm lên giống 2 lần, khoảng cách giữa 2 lần là 6 tháng.
- Thời gian động dục trung bình 12 – 21 ngày, thời điểm phối giống tốt
nhất là ngày thứ 9 đến ngày thứ 13 kể từ khi có dấu hiệu đầu tiên.
13
Tieu luan
- Thời gian mang thai khoảng 58 – 63 ngày, đơi khi có hiện tượng mang
thai giả. - -- Tuổi cai sữa thường vào lúc chó được 8 -9 tuần tuổi
Vài chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó
Chỉ tiêu
Chó < 6 tháng tuổi
Chó > 6 tháng tuổi
Đơn vị
Albumin
2,1 – 3,6
2,7 – 3,8
g/dl
Alkaline phosphate
46 – 337
23 – 212
u/l
8 – 75
10 – 100
u/l
300 – 1300
500 - 1500
u/l
7 – 29
7 – 27
mg/dl
Calcium
7,8 – 12,6
7,9 – 12
mg/dl
Cholesterol
100 – 400
110 – 320
mg/dl
Creatinine
0,3 – 1,2
0,5 – 1,8
mg/dl
Glucose
90 – 140
77 – 125
mg/dl
Phosphate
5,1 – 10,4
2,5 – 6,8
mg/dl
Bilirubin
0 – 0,8
0 – 0,9
mg/dl
Globulin
2,3 – 3,8
2,5 – 4,5
g/dl
Protein
4,8 – 7,2
5,2 – 8,2
g/dl
ALAT(Alamin Amino Tranferase)
Amylase
BUN(Blood Urea Nitrogen)
2. Cấu tạo hê ̣ tiêu hóa của chó:
Hệ tiêu hóa của chó được bắt đầu từ Khoang miệng (răng, lưỡi, tuyến
nước bọt) → Yết hầu → Thực quản → Dạ dày → Ruột non → Ruột già → Hậu
mơn (Hình 2.1).
Hình 2.1 Cấu tạo hệ tiêu hóa của chó (Nguồn: yasminroohi.com)
2.2.1 Khoang miệng:
14
Tieu luan
Khoang miệng là khoang đầu tiên của ống tiêu hóa để tiếp nhận thức ăn.
Phía trước là mơi, hai bên có má, phía trên là vịm khẩu cái, trong miệng có lưỡi
và răng. Theo Nguyễn Bá Tiếp (2006), mơi của chó có nhiều lơng xúc giác, rãnh
nhân trung sâu, hai bên mép gấp nếp sâu vào trong do đó miệng rộng; trên má
tập trung các tế bào sắc tố đen; vịm khẩu cái hẹp và dài, trên bề mặt có các đám
tế bào sắc tố đen.
Răng do niêm mạc biệt hóa tạo thành, gồm hàm răng trên và hàm răng
dưới, răng dùng để cắn, cắn nhỏ và nghiền nát thức ăn. Tùy theo vị trí, chức
năng mà răng được chia làm 3 loại: răng cửa, răng nanh và răng hàm. Răng chó
rất phát triển, răng nanh nhọn, sắc, khỏe, mặt bàn nhai hình răng cưa nghiền
thức ăn rất khỏe (Nguyễn Bá Tiếp, 2006).
Lưỡi được cấu tạo bởi niêm mạc, cơ, mạch máu và thần kinh. Lưỡi có 3
mặt, 1 đáy, 1 đỉnh: mặt trên cong lồi theo suốt chiều dài của lưỡi tương ứng với
vòm khẩu cái, 2 mặt bên trơn, nhẵn; đáy lưỡi cùng với màng khẩu cái giới hạn
trước của yết hầu; đỉnh lưỡi hình tháp, có thể vận động được. Lưỡi chó dẹp,
mỏng, mặt lưỡi có rãnh sâu chạy từ trước ra sau, gai chỉ mềm, gốc lưỡi có các
gai sợi hướng vào phía trong, phía trước gai sợi có 2 – 3 gai hình đài, 2 gai hình
lá khơng rõ (Nguyễn Bá Tiếp, 2006).
Tuyến nước bọt gồm 3 đôi tuyến lớn: đôi tuyến dưới tai, đồi tuyến dưới
lưỡi và đôi tuyến dưới hàm đều được cấu tạo từ các túi tuyến gồm các nhánh tạo
thành các chùm tuyến. Nước bọt là dịch trong, không mùi, không vị, chứa chất
nhờn mucin, enzyme phân giải tinh bột, lysozyme diệt khuẩn. Nước bọt đóng
vai trị quan trọng trong việc nhai, nuốt thức ăn và góp phần tiêu hóa thức ăn ở
dạ dày; diệt khuẩn do có chứa lysozyme có khả năng hòa tan màng các vi khuẩn;
sự bốc hơi nước từ nước bọt góp phần điều nhiệt (tỏa nhiệt); khi có chất bẩn,
chất độc, vật đắng, sỏi, sạn,… vào miệng thì nước bọt lỗng tiết ra nhiều để tẩy
rửa và tránh làm tổn thương niêm mạc miệng (Nguyễn Bá Tiếp, 2006). Ở chó,
tuyến dưới tai là tuyến lớn hình tam giác đáy ở trên, đỉnh ở dưới, màu vàng nhạt,
tiết nước bọt lỗng, khơng nhầy vì chứa nhiều protein và enzyme; nước bọt
tuyến mang tai xuống miệng theo ống Stenon. Tuyến dưới hàm nhỏ hơn tuyến
dưới tai, hơi tròn, màu vàng tươi, có cấu tạo là các chùm tuyến, tế bào nước
chiếm đa số các nang tuyến, nước bọt tuyến dưới hàm xuống miệng theo ống
Warton, nước bọt có nhiều chất nhầy muxin, khơng có enzyme. Tuyến dưới lưỡi
là tuyến mỏng, dẹp từ sau ra trước nằm dưới lưỡi gồm hai thùy xếp chồng lên
nhau và nối với nhau qua một eo hẹp, nước bọt tuyến dưới lưỡi xuống miệng
theo ống Rivius, có nhiều chất nhầy muxin, khơng có enzyme (Nguyễn Bá Tiếp,
2006).
Yết hầu:
Yết hầu là xoang ngắn nối tiếp sau khoang miệng, phần hầu thông với khoang
mũi ở phía trên, với thanh quản, khí quản và thực quản ở phía dưới. Chức năng của yết
15
Tieu luan
hầu là dẫn thức ăn vào thực quản và đưa khơng khí vào khí quản (Hồng Tồn Thắng
và Cao Văn, 2006).
Thực quản:
Thực quản là ống dài bắt đầu bằng một lỗ thơng với yết hầu, sau đó nở rộng ra
tạo thành phình thực quản (hình phễu), tiếp đó là thực quản chính thức nối với dạ dày.
Cấu tạo của thực quản gồm lớp niêm mạc, lớp cơ, lớp màng, mạch máu và thần kinh.
Chức năng của thực quản là chuyển thức ăn từ miệng vào dạ dày (Nguyễn Bá Tiếp,
2006).
Dạ dày:
Dạ dày là một cơ quan hình túi rỗng nằm ở sau cơ hoành và gan, là nơi chứa
thức ăn và diễn ra q trình tiêu hóa quan trọng (Nguyễn Bá Tiếp, 2006).
Chó có dạ dày đơn có tuyến, nằm lệch sang trái xoang bụng, từ sụn sườn số 12,
13 đến mỏm kiếm xương ức, phía trước giáp gan, chéo từ trên xuống dưới và được cố
định nhờ hệ thống dây chằng. Dạ dày có 2 đường cong: đường cong bé và đường cong
lớn, có 2 lỗ thơng: lỗ thượng vị thông với thực quản, lỗ hạ vị thông với tá tràng. Thành
dạ dày có 4 lớp từ ngồi vào trong là: lớp tương mạc, lớp cơ trơn (gồm cơ vòng, cơ
dọc và cơ chéo), lớp hạ niêm mạc và lớp niêm mạc. Lớp niêm mạc có 3 loại tế bào: tế
bào chủ tiết men, tế bào vách tiết HCl và tế bào phụ tiết niêm dịch (dịch nhầy). Dạ dày
đơn chia làm 3 vùng: thượng vị chỉ có tế bào phụ, thân vị có đủ 3 loại tế bào và hạ vị
có tế bào chủ và tế bào vách (Nguyễn Bá Tiếp, 2006).
Ruột:
Ruột là phần dài nhất của ống tiêu hóa, bắt đầu từ hạ vị và kết thúc ở hậu môn.
Ruột bao gồm ruột non và ruột già.
- Ruột non:
+ Ruột non gồm có 3 lớp: lớp áo ngồi do phúc mạc tạo thành; lớp áo cơ có cơ
vịng phía trong, cơ dọc phía ngồi, xen kẻ trong lớp cơ có thần kinh, mạch quản và
lớp niêm mạc. Lớp niêm mạc gồm có lớp hạ niêm mạc có các tuyến ruột, đám rối thần
kinh và mạch quản; lớp cơ niêm mỏng; lớp đệm có các tuyến ruột Lieberkun, đáy
tuyến có các tế bào Panet tiết dịch nhầy và lớp biểu mơ gồm các tế bào đơn trụ, có các
lông nhung và vi nhung (Nguyễn Bá Tiếp, 2006).
+ Ruột non chia làm 3 đoạn (Nguyễn Bá Tiếp, 2006):
- Tá tràng
Tá tràng từ dưới thận phải về sau đến mặt dưới đốt hông 5 – 6, được cố định
nhờ dây chằng nối gan vào dạ dày tá tràng. Thành tá tràng có lỗ đổ vào ống dẫn tụy và
ống dẫn mật.
- Khơng tràng có 6 – 8 gấp khúc nằm phía vùng bụng trái, tiếp theo tá tràng,
được cố định nhờ hệ thống màng treo ruột (trên màng treo có hệ thống mạch quản,
mạch bạch huyết và dây thần kinh). Thành khơng tràng dày, lớp cơ có cơ vịng ở trong,
cơ dọc ở ngoài.
16
Tieu luan
- Hồi tràng phía phải xoang bụng, từ tá tràng đến đốt hông 1 – 2, ngắn, nối với
manh tràng của ruột già qua phần nối có cấu tạo một vòng cơ trơn và van một chiều
(van hồi – manh).
- Ruột già:
+ Ruột già bắt đầu từ phần cuối của hồi tràng đến hậu mơn, có đường kính lớn,
được cố định trong xoang bụng nhờ màng treo ruột già. Ruột già có cấu tạo gồm:
ngồi cùng là lớp tương mạc, giữa là lớp cơ (lớp cơ dọc, lớp cơ vòng và phần giáp với
trực tràng là cơ vân) và trong cùng là lớp niêm mạc khơng có hệ thống lơng nhung
(Nguyễn Bá Tiếp, 2006).
+ Ruột già chia làm 3 đoạn (Nguyễn Bá Tiếp, 2006):
- Manh tràng nhỏ:
Manh tràng nhỏ nằm phía phải xoang bụng ở khoảng đốt hơng 2 – 4, là
nơi xảy ra quá trình lên men, tạo axit amin.
- Kết tràng
Kết tràng là đoạn ruột dài nhất của ruột già. Chia làm 3 đoạn: kết tràng
lên từ mặt trong tá tràng lên trên về trước đến giáp dạ dày; kết tràng ngang ngắn,
đi từ phải sang trái; kết tràng xuống từ dưới thận trái đến trực tràng.
- Trực tràng
Trực tràng có đoạn đầu nằm trong xoang bụng, đoạn sau trong xoang
chậu, áp sát mặt dưới xương khum. Trực tràng thẳng, khơng có u bướu, niêm
mạc có các gấp nếp dọc. Lớp cơ và lớp niêm mạc liên kết lỏng lẻo với nhau.
Hậu môn:
Hậu môn là cửa của trực tràng, nằm dưới gốc đi. Hậu mơn có cấu tạo
gồm: trong là lớp niêm mạc màu hồng gấp nếp hình miệng túi, phần sau có lớp
da do sự chuyển tiếp giữa da bụng và niêm mạc, lớp da này mỏng, khơng có
lơng, có nhiều tuyến bã. Hậu mơn có cơ trơn gồm các sợi cơ vòng liên kết với
nhau tạo hình vịng nhẫn, kết hợp với bó cơ từ trực tràng tạo thành cơ thắt trong;
cơ vân gồm các cơ vịng chắc, khỏe tạo thành cơ thắt ngồi hoạt động theo ý
muốn (Nguyễn Bá Tiếp, 2006).
Quá trình tiêu hóa ở chó:
Tiêu hóa ở miêng:
̣
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn: lấy thức ăn và nước uống, nhai và tẩm
thức ăn với nước bọt, nuốt và diễn ra với 2 q trình là tiêu hóa cơ học do nhai
và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt (Hồng Tồn Thắng và Cao
Văn, 2006).
Chó nhờ vào thị giác và khứu giác để tìm và phân biệt tính chất của thức
ăn, sau đó dùng lưỡi để lấy thức ăn vào miệng, rồi nhờ tác dụng tổng hợp của
xúc giác, vị giác, thị giác, khứu giác,… để giữ lại thức ăn thích hợp và nhả các
17
Tieu luan
chất khơng thích hợp ra. Chó dựa vào vận động lên xuống mạnh của hàm dưới
để ép nát thức ăn giữa 2 hàm, dùng răng nanh để cắn xé và răng hàm để nghiền
nát thức ăn. Thức ăn được nghiền nát sơ bộ rồi tẩm đều nước bọt để vận chuyển
xuống dạ dày dễ dàng (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006).
Tiêu hóa ở dạ dày:
Tiêu hóa ở dạ dày là giai đoạn tiêu hóa quan trọng, tại đây thức ăn chịu
tác động cơ học (nghiền, nhào trộn thức ăn) do sự co bóp, vận động của dạ dày
và tác động hóa học do dịch vị của tuyến dạ dày tiết ra (Hoàng Toàn Thắng và
Cao Văn, 2006). Dịch vị của chó có pH là 1,5 – 2,0, gồm 99,5% là nước và
0,5% là vật chất khô. Vật chất khô trong dịch vị gồm chất vô cơ (các muối
clorua, sunphat, photphat của Na, K, Ca, Mg và HCl) và chất hữu cơ (protein
gồm enzyme và mucoprotein tạo chất nhầy mucin; một ít axit lactic, creatinin
ATP, urê, axit uric, axit amin).
Tiêu hóa protein: pepsinogen nhờ có HCl xúc tác biến thành pepsin hoạt
động, thủy phân các protit của thức ăn thành polypeptit. Catepsin thủy phân
protein và một số peptit thành axit amin, catepsin hoạt động mạnh ở động vật bú
sữa khi mà lượng HCl chưa nhiều, động vật trưởng thành hầu như catepsin
không hoạt động. Dưới tác dụng của Chymosin, protein trong sữa là caseinogen
biến đổi thành casein, sau đó casein kết tủa với ion Ca 2+ tạo thành caseinat canxi
có thể lưu lại lâu trong dạ dày tạo điều kiện cho pepsin tác động (Hoàng Toàn
Thắng và Cao Văn, 2006).
Tiêu hóa gluxit: trong dịch vị khơng có amylase nhưng amylase trong
nước bọt khi vào dạ dày vẫn có tác dụng trong các lớp thức ăn còn chưa bị thấm
axit của dịch vị nên tiêu hóa gluxit ở dạ dày cịn yếu (Nguyễn Xuân Tịnh và
cộng sự, 1996).
Tiêu hóa lipit: tuy dịch vị có chứa enzyme lipase nhưng trong dạ dày
khơng có muối mật hoạt hóa và do độ acid cao của dịch dạ dày nên lipase hầu
như không hoạt động (Hồng Tồn Thắng và Cao Văn, 2006).
Tiêu hóa ở ruột non:
Thức ăn sau khi tiêu hóa ở dạ dày sẽ lần lượt xuống ruột non. Ở ruột non
thức ăn chịu tác động của dịch tụy, dịch ruột và dịch mật sẽ được phân giải đến
sản phẩm cuối cùng để phân giải được dễ dàng do đó tiêu hóa ở ruột non là phần
tiêu hóa và hấp thu chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng (Hồng Tồn Thắng và
Cao Văn, 2006).
- Dịch tụy gồm 90% là nước và 10% là vật chất khô. Vật chất khô trong
dịch vị gồm muối vô cơ (NaHCO 3, NaCl, CaCl2, Na2HPO4 và NaH2PO4) và hợp
chất hữu cơ (các enzyme phân giải protein, glucid, lipid).
- Dịch ruột do 2 loại tuyến ruột tiết ra: tuyến Brunner ở tá tràng tiết ra
dịch nhầy và tuyến Lieberkun ở suốt dọc niêm mạc ruột non tiết ra nước và
muối vô cơ. Thành phần của dịch ruột gồm 98% là nước và 2% là vật chất khô
18
Tieu luan
(chất vô cơ gồm các muối kiềm carbonate, phosphate, clorua; chất hữu cơ gồm
nhầy mucin, các enzyme, mảnh vỡ tế bào).
- Dịch mật do gan tiết ra sau đó được dự trữ ở túi mật, khi cần túi mật co
bóp và đưa dịch mật xuống tá tràng. Như vậy, dịch mật có ở gan và túi mật.
Thành phần của dịch mật ở gan gồm 98% là nước và 2% là vật chất khô, ở túi
mật gồm 89% là nước và 11% là vật chất khô. Vật chất khô trong dịch mật gồm
axit mật (axit cholic, axit desoxycholic, axit glycocholic, axit taurocholic.) và
sắc tố mật (bilirubin và biliverdin). Ngoài ra trong dịch mật cịn có cholesterol,
phosphatite, mỡ thuỷ phân và tự do, sản phẩm phân giải protein, các muối
khoáng,...
- Phân giải protein: trypsinogen nhờ enterokinase xúc tác biến thành
trypsin hoạt động, phân giải protein thành polypeptit và một số axit amin.
Chymotrypsinogen được trypsin hoạt hóa thành chymotrypsin, phân giải protein
và polypeptit phân tử lớn thành axit amin và peptit. Elastase phân giải protein
dạng elastin thành axit amin và peptit. Cacboxipolypeptidase tác dụng lên
polypeptit về phía nhóm cacboxyl tự do và tách axit amin ra khỏi phân tử.
Dipeptidase phân giải dipeptit thành 2 axit amin tự do. Protaminase phân giải
protamin thành axit amin và peptit. Nuclease thủy phân axit nucleic thành các
mononucleotit. Erepsin thủy phân albumose và pepton thành axit amin.
Aminopeptidase cắt mạch peptit về phía có nhóm amin tự do và phân giải thành
axit amin. Prolinase cắt mạch peptit để giải phóng axit amin prolin (Hồng Tồn
Thắng và Cao Văn, 2006).
- Phân giải bột đường: amylase phân giải tinh bột và glycogen thành
dextrin và đường mantose. Maltase thủy phân maltose thành 2 phân tử glucose.
Lactase thủy phân lactose thành glucose và galactose. Saccharase thủy phân
saccharose thành glucose và fructose (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006).
- Phân giải axit nucleic: nuclease, nucleotidase và nucleosidase phân giải
axit nucleic thành pirimidim.
- Phân giải lipid: lipase thủy phân mỡ thành glycerol và axit béo.
Cholesterolesterase phân giải este của cholesterol và các sterol của thức ăn thành
axid béo và sterol. Phospholipase phân giải phospholipid thành phosphate và
diglycerid, di glycerid sẽ tiếp tục được lipase phân giải thành glycerol và axid
béo.
- Dịch mật nhũ hóa mỡ, tạo điều kiện cho enzyme lipase tác động dễ dàng
và hiệu quả. Mật làm tăng tác dụng của lipase, amylase và protease, giúp hấp thu
vitamin hòa tan trong dầu, làm tăng nhu động ruột.
Tiêu hóa ở ruô ̣t già:
- Những chất cịn lại chưa tiêu hóa hết ở ruột non sẽ được vận chuyển
xuống ruột già, q trình tiêu hóa ở ruột già một phần do tác dụng của các
enzyme ở ruột non xuống, còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Chất xơ
và protein được tiêu hóa, tạo ra các axit béo bay hơi và các axit amin sẽ được
19
Tieu luan
hấp thụ ở đây. Một số vi khuẩn lại sử dụng một số chất trong ruột già để tổng
hợp nên vitamin K, B12. Trong ruột già cịn có q trình lên men thối và sinh ra
chất độc (indol, phenol, H2S,…). Khi thức ăn đến đoạn cuối ruột già, nước được
hấp thu mạnh, chất bã (các biểu mô của niêm mạc bong ra, các muối và vi sinh
vật,…) cịn lại hình thành phân và thải ra ngoài (Hoàng Toàn Thắng và Cao
Văn, 2006).
Bệnh do Parvovirus trên chó:
Lịch sử bệnh và phân bố địa lý:
Theo Trần Thanh Phong (1996), bệnh xuất hiện vào mùa thu năm 1977 ở
Texas, đến mùa hè năm 1978 bệnh xảy ra ở nhiều vùng khác nhau như Canada
và Hoa Kỳ. Đến đầu năm 1979, bệnh xuất hiện ở Hà Lan, Úc, Bỉ, Anh, Pháp.
Bệnh được ghi nhận lần đầu ở nước ta vào năm 1990 trên chó nghiệp vụ. Bệnh
lan rộng rất nhanh, bệnh số có thể lên đến 50% và tử số 50 – 100% trên chó con.
Đặc tính sinh học của Parvovirus:
Họ: Parvoviridae
Giống: Parvovirus
Lồi: Canine Parvovirus type 2 (Hình 2.2)
Hình 2.2 Canine Parvovirus (Nguồn: alchetron.com/Canine-parvovirus)
Parvovirus là một DNA virus đơn sợi, khơng có vỏ bọc, kích thước 18 –
24 nm (Nguyễn Như Pho, 2009). Parvovirus đề kháng mạnh mẽ với tác nhân vật
lý, hóa học và giữ khả năng gây bệnh gần 8 tháng trong nhiệt độ ơn hịa và đề
kháng ở nhiệt độ 56oC trong 1 giờ. Virus đề kháng với các dung môi hữu cơ và
NH4, nhưng nhạy cảm với NaOH, nước Javel và các loại thuốc sát trùng (Trần
Thanh Phong, 1996).
Dịch tễ học bệnh do Parvovirus:
Thú bệnh và phân thú bệnh là nguồn virus căn bản nhất. Theo Merck
(2011) chó nhiễm Parvovirus sau 3 – 4 ngày sẽ bài thải virus qua phân, lượng
bài thải qua phân tăng dần và đạt cực đại khi bắt đầu xuất hiện triệu chứng bệnh
rồi lại giảm dần và mất hẳn sau 10 – 11 ngày. Virus chỉ gây bệnh trên thú họ chó
như chó nhà, chó sói, cáo,…
Virus xâm nhập vào cơ thể chó chủ yếu qua đường miệng (Hình 2.3). Chó
có thể bị lây bệnh trực tiếp bởi chó bệnh hoặc nhiễm bệnh một cách gián tiếp do
ăn hoặc liếm phải những vật mang mầm bệnh trong mơi trường (Trần Thanh
Phong, 1996).
Hình 2.3 Sơ đồ sinh học của bệnh do Parvovirus trên chó (Nguồn: Trần
Thanh Phong, 1996)
Triệu chứng:
20
Tieu luan
Thời gian nung bệnh khoảng từ 3 – 5 ngày, biểu hiện ở chó là ủ rũ, bỏ ăn,
suy nhược, kém linh hoạt, sau đó thường ngủ lịm có thể kết hợp với ói mửa, lúc
đầu có thức ăn, sau đó chỉ ói ra chất nhầy, khoảng 12 – 40 giờ sau thì tiêu chảy,
phân ban đầu có màu xám hay vàng, sau đó chứa một lượng máu nhất định, ở
những ca bệnh nặng thì phân chứa rất nhiều máu tươi, khoảng 50% chó bệnh sốt
nhẹ ở giai đoạn đầu (Trần Thanh Phong, 1996). Bệnh thường xuất hiện theo 2
thể:
- Thể tim: xảy ra trên chó từ 1 – 2 tháng tuổi. Nhiều chó con cịn bú có
biểu hiện khó thở, rên rỉ và kiệt sức, chết sau vài phút hoặc vài giờ. Những chó
con cịn sống có thể bất thường về điện tâm đồ, tiếng thổi của tim, bị suy tim
(Trần Thanh Phong, 1996).
- Thể viêm ruột: diễn ra theo 3 dạng: thể quá cấp thường xuất hiện ở chó
từ 1 – 2 tháng tuổi, chó mẹ mang thai hoặc chó con chưa được tiêm phịng, bệnh
xảy ra đột ngột, chó chết trong vài giờ; thể cấp tính xảy ra ở chó từ 2 – 6 tháng
tuổi, chó chưa được tiêm phịng hay tiêm phịng khơng đúng quy trình, chó chết
sau 5 – 6 ngày, biểu hiện tiêu chảy có máu, ói mửa nhiều lần trong ngày và
thường có phụ nhiễm vi trùng; thể thầm lặng xảy ra ở chó trưởng thành, chó
nhiễm virus khơng thể hiện rõ các dấu hiệu lâm sàng và được phát hiện bằng
phương pháp huyết thanh học, những chó này vẫn bài thải mầm bệnh qua phân
và có thể lây bệnh cho các chó khác (Trần Thanh Phong, 1996).
Bệnh tích:
- Bệnh tích đại thể:
+ Hệ thống lympho: lách có dạng khơng đồng nhất, hạch màng treo ruột
triển dưỡng, thủy thủng và xuất huyết (Trần Thanh Phong, 1996).
+ Hệ thống ống tiêu hóa: lịng ruột nở rộng, thường trống rỗng, sung
huyết, có thể kèm xuất huyết. Thành ruột non,nhất là đoạn tá tràng mỏng do có
sự bào mịn những nhung mao ruột, có thể chứa đầy máu và mảnh vỡ, bong tróc
niêm mạc ruột. Niêm mạc dạ dày sung huyết tồn bộ, gan có thể sưng, mềm, dễ
vỡ và túi mật căng. Trong thể viêm cơ tim có thể thấy thủy thủng phổi (Trần
Thanh Phong, 1996).
- Bệnh tích vi thể:
+ Cơ quan lympho: hoại tử và tiêu hủy những tế bào lypho trong những
mảng Payer’s trong trung tâm mầm, trong hạch bạch huyết màng treo ruột và
những hạch bạch huyết ở lách (Trần Thanh Phong, 1996).
+ Niêm mạc ruột: ở thể quá cấp, hoại tử những tế bào biểu mô của tuyến
Lieberkuhn và sự bào mịn hồn tồn những nhung mao ruột; ở thể cấp tính có
sự tái thiết biểu mơ và nang tuyến khá rõ rệt (Trần Thanh Phong, 1996).
+Tim: bệnh tích ở tim thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của bệnh dẫn
đến chết ở chó non cịn bú, viêm thủy thủng, hoại tử hóa sợi với sự có mặt hay
21
Tieu luan
khơng có lượng lớn những thể vùi ái base trong nhân của sợi cơ tim (Trần Thanh
Phong, 1996).
Chẩn đoán:
Chẩn đoán lâm sàng: Có thể dựa vào những dấu hiệu đặc trưng của bệnh
do Parvovirus để chẩn đoán bệnh. Đây là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây
lan rất nhanh, tử số cao, nhất là trên chó non cịn bú. Bệnh có biểu hiện viêm dạ
dày ruột cấp với các triệu chứng như ói mửa nhiều lần trong ngày, dịch ói chỉ
chứa chất nhầy, tiêu chảy phân có máu tươi, mùi tanh rất đặc trưng, sốt nhẹ và
giảm nghiêm trọng số lượng bạch cầu. Bệnh phát triển nhanh trên chó có độ tuổi
từ 6 tuần đến 6 tháng. Sau 5 ngày nhiễm bệnh, chó khỏi bệnh hoặc chết (Trần
Thanh Phong, 1996). Có một số bệnh truyền nhiễm có biểu hiện giống với bệnh
do Parvovirus nên có thể phân biệt như sau:
- Bệnh Carré: sốt cao 40 – 41oC trong nhiều ngày, viêm phổi, viêm ruột
hiếm khi có máu tươi, có thể có những mụn mủ ở vùng da ít lơng (Trần Thanh
Phong, 1996).
- Bệnh viêm ruột do Coronavirus: lây lan rất nhanh nhưng diễn biến của
bệnh thường chậm và mức độ tiêu chảy nhẹ hơn, chó ít khi bị chết, bệnh xuất
hiện vào mùa lạnh và ẩm ướt (Trần Thanh Phong, 1996).
- Bệnh tiêu chảy do các vi khuẩn đường ruột như Salmonella, E.coli,
Shigella, Leptospira,… Khi chó bị rối loạn tiêu hóa, ngộ độc thực phẩm, bệnh sẽ
bộc phát nhưng khơng trầm trọng. Bệnh có thể chuyển biến tốt khi sử dụng
kháng sinh hợp lý, tử số khơng cao và ít lây lan. Chó mọi lứa tuổi đều có thể
nhiễm bệnh (Huỳnh Tấn Phát, 2001).
- Bệnh viêm ruột do kí sinh trùng: giun móc, giun đũa, sán dây, chó
thường tiêu chảy tùy mức độ, bụng to. Trong trường hợp nhiễm giun móc hoặc
sán dây, phân có thể lẫn máu nhưng mức độ xuất huyết nhẹ hơn. Chó con nhiễm
giun đũa có thể ói, chất ói có lẫn cả giun (Lê Hữu Khương, 2008).
- Chẩn đốn phịng thí nghiệm:
+ Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh lý máu: chó bệnh do Parvovirus thường có
lượng bạch cầu trong máu giảm mạnh so với bình thường, đặc biệt là lympho
bào. Có thể phát hiện virus trong phân bằng phương pháp nuôi cấy trên môi
trường tế bào nhưng cần thời gian dài và có thể cho kết quả âm tính giả do sự
tiêm chủng vaccine nhược độc. Xét nghiệm mô học ruột, tim và cơ quan lympho
có thể cho phép chẩn đốn nghi ngờ bệnh do Parvovirus (Trần Thanh Phong,
1996).
+ Hiện nay, phương pháp chẩn đoán bằng test kít được sử dụng phổ biến.
Test kít sử dụng nguyên lý ELISA để phát hiện kháng nguyên của Parvovirus
trên chó từ các mẫu phân. Nguyên lý: nếu trong mẫu phân kiểm tra có kháng
ngun của Parvovirus thì nó sẽ kết hợp với kháng thể có gắn enzyme và chất
tạo màu tại giếng tạo thành hợp chất “kháng nguyên - kháng thể”, tiếp theo hợp
22
Tieu luan
chất này di chuyển lên vị trí T. Kháng thể ở vị trí T sẽ kết hợp với “kháng
nguyên – kháng thể” tạo thành phức hợp “kháng thể - kháng nguyên – kháng
thể” và xuất hiện vệt màu hồng, sau đó, phức hợp này sẽ di chuyển lên vị trí C.
Kháng thể ở vị trí C có khả năng kết hợp với kháng thể có gắn enzyme ở giếng
sẽ kết hợp với phức hợp, tạo thành “kháng thể - kháng thể - kháng nguyên –
kháng thể” và xuất hiện vệt màu hồng. Nếu khơng có kháng ngun của
Parvovirus thì ở vị trí T khơng xuất hiện màu hồng, vị trí C chỉ có phức hợp
“kháng thể - kháng thể” và có màu hồng.
Điều trị:
Bệnh vẫn chưa có thuốc đặc trị, việc điều trị chỉ nhằm chống lại triệu
chứng, phụ nhiễm và tăng cường sức đề kháng cho thú. Thú được điều trị sớm
và liên tục sẽ mang lại kết quả khả quan, việc điều trị chủ yếu theo 4 nguyên tắc:
phát hiện sớm bệnh, cách ly và điều trị tích cực; nâng cao sức đề kháng cho thú
bệnh; khắc phục triệu chứng để giảm tình trạng bệnh và sử dụng kháng sinh để
chống phụ nhiễm (Nguyễn Bá Hiên và cộng sự, 2008).
Cách ly chó bệnh để điều trị, chó phải được nằm nơi khơ ráo, thống mát,
sạch sẽ, ấm áp, cho chó ăn cháo lỗng và nhạt, khi chó hết nơn mới cho ăn uống
bình thường.
- Cung cấp nước, chất điện giải: Lactated Ringer, Glucose 5%,
Electroject.
- Hạ sốt, kháng viêm: Prednisolon , Anazin .
- Chống ói, bảo vệ niêm mạc dạ dày ruột: Atropin, Primperan, Pepxan,
Phosphalugel
- Ngăn tiêu chảy, cầm máu: Imodium , Antisamin.
- Giảm ho, long đờm: Bromhexin.
- Dùng kháng sinh phổ rộng chống phụ nhiễm: Duphapen, Lincomycine.
- Trợ sức, trợ lực: B – complex, Metasal, Hepatol.
- Ngoài ra chế độ chăm sóc, giữ ấm, cho ăn thức ăn dễ tiêu, … cũng là
yếu tố quyết định khả năng hồi phục của thú.
Phòng bệnh:
- Việc vệ sinh phòng bệnh cho chó là hết sức cần thiết, phải đảm bảo thức
ăn và nguồn nước uống sạch cho chó, chuồng ni và môi trường xung quanh
phải được quét dọn sạch hằng ngày và sát trùng bằng nước Javel pha loãng 1/40
định kỳ 2 tuần/lần, thường xuyên làm vệ sinh và tắm rửa cho chó, nếu phát hiện
chó bệnh phải cách ly ngay và điều trị sớm để không lây nhiễm cho chó khác
(Trần Thanh Phong, 1996).
- Ngồi ra, chó cần phải được tiêm vaccine ngừa bệnh do Parvovirus đầy
đủ, việc tiêm chủng này chỉ có ý nghĩa ngay thời điểm kháng thể thụ động từ mẹ
23
Tieu luan
truyền sang chó con mất đi (Huỳnh Tấn Phát, 2001). Hiện nay, có rất nhiều loại
vaccine để phịng bệnh do Parvovirus là: Tetradog, Hexadog (Merial), Canigen
(Virbac), DHPPi – L (Intervet),… Liệu trình tiêm chủng được các nhà sản xuất
khuyến cáo như sau: tiêm mũi đầu tiên lúc chó 7 – 8 tuần tuổi, mũi thứ 2 cách
mũi đầu 2 – 4 tuần, sau đó định kỳ tái chủng mỗi năm một lần.
Tình hình nghiên cứu bênh
̣ Parvovirus ở chó
- Kết quả khảo sát của Nguyễn Huỳnh Nga (2001) ghi nhận được 191
trường hợp chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy ra máu tại Bệnh xá Thú Y
Trường Đại học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí Minh có 45,54% chó nghi nhiễm
bệnh do Parvovirus, hiệu quả điều trị đạt 70,38%.
- Nguyễn Thị Hải Vinh (2006) đã ghi nhận tỷ lệ chó bệnh do Parvovirus
khảo sát tại Bệnh xá Thú Y Trường Đại học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
là 40%, hiệu quả điều trị đạt 55%.
- Nguyễn Thị Thu Cúc (2006) đã ghi nhận chó nghi bệnh do Parvovirus
khảo sát tại Trạm Thú Y Quận 1 là 62%, hiệu quả điều trị đạt 54,84%.
- Theo Nghiêm Hà Minh Khoa (2007), tỷ lệ chó bệnh nghi do Parvovirus
trong tổng số chó khảo sát là 34,52%. Trong 30 ca thử test có 20 ca dương tính
với Parvovirus chiếm 66,67% và hiệu quả điều trị là 55%.
- Theo Lê Minh Thành (2009) trên chó từ 1 đến 6 tháng tuổi cho thấy
trong tổng số 812 ca khảo sát có 310 ca mắc bê ̣nh tiêu chảy, nôn chiếm tỷ lê ̣
38,12%. Trong tổng số 310 ca bê ̣nh tiêu chảy máu, nôn thì có tới 146 ca cho kết
quả dương tính với Parvovirus.
- Lê Trần Thái Anh (2010) đã ghi nhận được 153 ca bệnh nghi do
Parvovirus trong tổng số 798 ca bệnh có triệu chứng trên đường tiêu hóa tại Chi
cục Thú y Thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 19,17%. Trong 20 ca thử test kít có
13 ca dương tính với Parvovirus. Hiệu quả điều trị trên chó bệnh do Parvovirus
là 46,15%.
24
Tieu luan
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Thời gian và địa điểm:
Đề tài được thực hiê ̣n từ ngày 01/01/2021 đến ngày 05/04/2021 tại Phòng
khám Thú Y Love Pet Care, địa chỉ 11 Đường Lã Xuân Oai Phường Tăng Nhơn
Phú A, Quâ ̣n 9, Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng khảo sát:
Số lượng 68 chó có biểu hiện của bệnh tiêu hóa được đem đến khám và
điều trị tại phịng khám.
3. Dụng cụ và hóa chất:
Các dụng cụ chẩn đoán lâm sàng: nhiệt kế, ống nghe, đèn soi mắt, bàn
khám, khớp mỏ, dây buộc mõm, cân trọng lượng.
Dụng cụ, hóa chất: tâm bơng vơ trùng, cồn 70o, oxy già, các loại thuốc
được sử dụng điều trị tại phòng khám (kháng sinh, kháng viêm, vitamin,…), bộ
test CPV Ag,…
4. Nô ̣i dung đề tài:
Khảo sát tỷ lê ̣ các trường hợp bê ̣nh Parvovirus trên chó theo các yếu tố có
liên quan (nhóm giớng, đơ ̣ t̉i, giới tính) và hiệu quả điều trị phối hợp tiêm
vaccine.
5. Phương pháp thực hiêṇ và các chỉ tiêu khảo sát:
Khảo sát tỷ lê ̣ các trường hợp bênh
̣ trên đường tiêu hóa ở chó theo
nhóm giớng, đơ ̣ t̉i và giới tính:
Lập bệnh án theo dõi đối với từng chó bệnh. Đầu tiên, đề nghị chủ nuôi
cung cấp những thông tin cần thiết về chó bệnh như giống – lồi, tuổi, giới tính
và tình trạng tiêm phịng. Sau đó, hỏi chủ ni về tình trạng ăn, uống của chó,
chó có bị tiêu chảy không, màu phân, mùi và trạng thái của phân như thế nào,
chó có ói khơng, ói ra thức ăn hay chỉ có dịch nhầy. Tiếp theo, quan sát trạng
thái chó hiện tại, đo thân nhiệt, tình trạng lơng da, niêm mạc. Từ các thơng tin
ghi nhận được có thể chẩn đốn lâm sàng, nếu chó có những đặc điểm của bệnh
như lây lan nhanh, ói mửa, tiêu chảy phân lỏng có máu tươi, mùi tanh đặc trưng
và có lẫn dịch nhầy, bỏ ăn, suy nhược, sốt cao có thể phán đốn ban đầu là chó
bị mắc bệnh về tiêu hóa.
Tỷ lệ chó bị bệnh tiêu hóa theo nhóm giớng, đơ ̣ t̉i và giới tính được tính
theo cơng thức:
- Tỷ lệ chó bị bệnh tiêu hóa (%) = (Số chó nghi bị bệnh tiêu hóa/ Tổng số
chó bệnh đến khám tại phòng khám) x 100.
25
Tieu luan