Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN môn học văn HOÁ KINH DOANH và TINH THẦN KHỞI NGHIỆP đề tài TRÌNH bày TRÁCH NHIỆM xã hội , PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM xã hội TRONG KINH DOANH của một DOANH NGHIỆP mà bạn BIẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.69 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
****************

TIỂU LUẬN MƠN HỌC

VĂN HỐ KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
TRÌNH BÀY TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI , PHÂN TÍCH TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI TRONG KINH DOANH CỦA MỘT DOANH
NGHIỆP MÀ BẠN BIẾT
Giảng viên hướng dẫn: …………………
Sinh viên thực hiện: .........................................
MSSV: …………………………………………
Mã lớp: ……………………………………

Hà nội, tháng năm 202

1

Tieu luan


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập toàn cầu về kinh tế như ngày nay, chúng ta thấy rằng trong bất kì
lĩnh vực nào cũng đều có rất nhiều doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất kinh doanh.
Trong đó có rất nhiều doanh nghiệp có nguồn lực dồi dào và phong phú, đã nổi tiếng từ
lâu trên tồn cầu, trong khi đó các doanh nghiệp của Việt Nam đa phần là tiềm lực yếu,
thời gian tham gia thương trường chưa lâu, nên để có thể cạnh tranh được với các đối
thủ trên thì các doanh nghiệp của Việt Nam phải có một đặc điểm nổi bật làm cho người


tiêu dùng luôn nhớ đến doanh nghiệp dù họ chưa có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ
của doanh nghiệp. Khi họ có nhu cầu thì ngay lập tức họ nghĩ đến doanh nghiệp, thì đặc
điểm đó chính là văn hóa doanh nghiệp.
Một trong các bộ phận cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp đó là trách nhiệm xã
hội. Để trở thành doanh nghiệp mà người dân ln nhớ đến thì đây là một bộ phận
khơng thể thiếu mà các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho riêng mình.
Khi nhắc đến khái niệm “trách nhiệm xã hội”, người ta thường cho rằng đó là một
yếu tố rất trừu tượng hoặc không thực tế. Bản thân những người hoạt động kinh doanh
cũng không hiểu rõ khái niệm này và khơng hiểu hết vai trị của yếu tố đạo đức trong
kinh doanh. Họ chỉ coi đó là yếu tố “vị nhân” (dùng làm người) chứ không “vị lợi”
(không sinh lợi).
Trong khi đó, trách nhiệm xã hội lại có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Từ thực tế, các nhà kinh tế đã chứng minh rằng lợi nhuận doanh nghiệp
gắn liền với trách nhiệm, và mức độ tăng lợi nhuận gắn với mức độ tăng trách nhiệm. Vì
vậy khi khơng hiểu được vai trị của trách nhiệm xã hội, khơng có ý thức xây trách
nhiệm xã hội trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ rất khó đi tới con đường thành
cơng cao nhất. Hiểu rõ khái niệm, vai trò và cách thức xây dựng đạo đức kinh doanh là
vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp
Vậy các doanh nghiệp phải xây dựng đạo đức kinh doanh như thế nào? Có phải
doanh nghiệp chỉ cần làm những gì mà pháp luật xã hội khơng cấm không? Và các
doanh nghiệp ở Việt Nam đang xây dựng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp mình ra
sao?... Để trả lời những câu hỏi đó chúng ta cùng nhau tìm hiểu về “Trách nhiệm xã
hội trong kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay”.

2

Tieu luan


2. Mục tiêu nghiên cứu

Hiểu rõ về nội dung của vấn đề về trách nhiệm xã hội trong kinh doanh,
phân tích và làm rõ giá trị trong kinh doanh của công ti cổ phần sữa
Vinamilk. Rút ra những đặc trưng về trách nhiệm xã hội của công ti.
Đồng thời, từ những phân tích đó, chúng ta đưa ra những giải pháp giúp
hoàn thiện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh của công ti cổ phần sữa Vinamilk
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại công ti cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

- Thời gian nghiên cứu: Từ 2003 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp các phương pháp chủ yếu: phương pháp trừu tượng hóa
khoa học, phương pháp thu thập tài liệu; phân tích, so sánh và tổng hợp;
kết hợp phương pháp lịch sử và phương pháp logic trong quá trình thực
hiện đề tài
5. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của bài tiểu luận gồm ba chương chính:
Chương 1: Nội dung về trách nhiệm xã hội trong kinh doanh
Chương 2: Trách nhiệm xã hội của công ti cổ phần sữa Việt NamVinamilk
Chương 3: Kết luận.
3

Tieu luan


B. NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH

NGHIỆP
1.1 Khái niệm về trách nhiệm xã hội cảu doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong tiếng Anh là Corporate Social
Responsibility được viết tắt là CSR. Hiện nay, khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp chưa được thống nhất, mỗi định nghĩa lại có một ý nghĩa và cách tiếp cận riêng.
Theo quan điểm của chúng tơi, khái niệm CSR được Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của
Ngân hàng thế giới đưa ra là đầy đủ và tồn diện. Theo đó, “CRS là sự cam kết của doanh
nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao
chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng
và tồn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
Trên thực tế, chúng ta hay nhìn trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp chỉ trên bề nổi, tức là
các hoạt động từ thiện, các chiến dịch mang tính thiện nguyện của doanh nghiệp mà thường
ít để ý đến những vấn đề khác trong nội hàm hoạt động trách nhiệm xã hội như: chế độ đối
với người lao động, môi trường, chất lượng, sự an toàn trong sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp…
Như vậy, có thể thấy trách nhiệm xã hội là tổng thể các hoạt động liên quan đến con
người (bao gồm cá nhân, tổ chức trong cộng đồng và cá nhân, tổ chức khác ngoài cộng
đồng) và các yếu tố khác cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội (bao gồm mơi
trường, văn hóa,…)
1.2. Các tiêu trí cụ thể xác đinh trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh ln gắn liền với lợi ích kinh tế, nền đạo đức kinh doanh cũng
có những đặc trưng riêng của nó. Chẳng hạn, tính thực dụng, coi trọng hiệu quả kinh tế
luôn là yêu cầu hàng đầu đặt ra đối với giới kinh doanh, thì đối với người khác đôi khi
lại là những biểu hiện không tốt. Khi đánh giá trách nhiệm xã hội, người ta thường dựa
vào các tiêu trí sau:
-Trước hết, đó là trách nhiệm xã hội về môi trường. Môi trường sống trong lành là
nhu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của con người. Tuy nhiên, cứ nhìn vào dịng nước
đen đặc và hơi nồng của sơng Tơ Lịch hay bầu khơng khí đầy bụi và khói của Hà Nội.
Chúng ta sẽ thấy nhu cầu đầu tiên đang bị hy sinh cho những nhu cầu thứ ba, thứ tư gì
đấy. Và trong phổi của tất cả chúng ta, của cả các doanh nhân bụi bám như bồ hóng

bám lên giàn bếp. Chúng ta sẽ biến mất khỏi hành tinh này sau dăm bảy thế hệ nữa,
nêu q trình hủy hoại mơi trường sống khơng bị chấm dứt và không bị đảo ngược.
4

Tieu luan


Trong cái việc đưa sức khoẻ và tương lai xa làm vật tế thần này doanh nghiệp đóng
một vai trị rất lớn. Phần lớn các chất thải không thể phân hủy là do hoạt động sản
xuất, kinh doanh tạo ra. Vậy trách nhiệm xã hội đầu tiên của các doanh nghiệp là
không kinh doanh nên sự tổn hại của môi trường.
-Hai là trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng. Đây là trách nhiệm đảm bảo
sự an toàn đối với các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, cung ứng ra. Từ
đó, đảm bảo sự an tồn cho người tiêu dùng. Đồng thời, tăng cường ký kết các hợp
đồng kinh tế với các đối tác, tăng cường chất lượng, hàng hóa dịch vụ để tạo lợi thế
cạnh tranh trên thị trường.
-Ba là trách nhiệm với người lao động. Dù doanh nghiệp có cam kết nhiều đến đâu,
thực hiện tốt cơng tác bên ngồi đến đâu nhưng chính những người lao động làm việc
cho doanh nghiệp phải chịu những sự bất cơng, điều kiện lao động, an tồn lao động
hay vấn đề tiền lương không được đảm bảo thì khơng thể gọi là doanh nghiệp có trách
nhiệm xã hội được. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp phải tăng thêm điều kiện
vật chất để cải thiện đời sống người lao động. Cụ thể là tăng thu nhập, nâng cao hơn
chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho người lao động và gia đình họ; hỗ trợ người lao
động thực hiện tốt hơn luật pháp lao động và mở rộng hơn khả năng bảo hiểm y tế, xã
hội cho họ…
-Bốn là, trách nhiệm đạo lý. Đây là thứ trách nhiệm được điều chỉnh bởi lương tâm.
Chẳng ai có thể bắt buộc các doanh nghiệp phải bỏ tiền ra để xây nhà tình nghĩa hoặc
lớp học tình thương, ngồi những thơi thúc của lương tâm. Tuy nhiên, thương người
như thể thương thân là đạo lý sống ở đời. Nếu đạo lý đó ràng buộc mọi thành viên
trong xã hội thì nó khơng thể khơng ràng buộc các doanh nhân. Ngồi ra, một xã hội

nhân bản và bác ái là rất quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Bởi vì trong xã hội
như vậy, sự giàu có sẽ được chấp nhận. Thiếu điều này, động lực của hoạt động kinh
doanh sẽ bị tước bỏ.
-Năm là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện trước hết qua việc
đóng thuế. Các doanh nghiệp đóng thuế khơng phải chỉ để ni Nhà nước, mà là để
Nhà nước có nguồn kinh phí chăm lo cho các nhu cầu của xã hội. Về cơ bản các
doanh nghiệp tạo ra của cải Nhà nước tạo ra. sự cơng bằng. Nhưng của cải phải có
trước, sự cơng bằng mới có thể xẩy ra. Nếu chúng ta chỉ được hưởng sự cơng bằng về
nghèo khổ thì điều đó chúng an ủi được gì nhiều.
-Những đóng góp ngồi thuế của các doanh nghiệp đều thật sự là những đóng góp
của lương tâm. Trong đa số các trường hợp, những đóng góp này mang lại sự hài
lòng lớn hơn cho các doanh nhân. Bởi vì họ đã chi tiền cho những việc mà họ cho là
cần thiết. Đối với những khoản tiền đóng thuế khơng phải lúc nào các doanh nhân
5

Tieu luan


cũng nhận được sự hài lòng như vậy. Để kết họp việc giải quyết các nhu cầu xã hội
với sự hài lòng của các doanh nhân, nhiều nước nên thế giới đã tìm cách miễn giảm
thuế cho các doanh nhân nếu họ có những đóng góp ngồi thuế cho xã hội. Cách làm
này còn tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ hình thành và phát triển. Và đó là
nền tảng của một xã hội cơng dân vững mạnh.
1.3. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là
tham gia vào các chương trình trợ giúp các đối tượng xã hội như hỗ trợ người tàn tật, trẻ
em mồ côi, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt và thiên tai... Điều đó là
đúng nhưng hồn tồn chưa đủ, mặc dù các hoạt động xã hội là một phần quan trọng
trong trách nhiệm của một công ty. Quan trọng hơn, một doanh nghiệp phải dự đoán
được và đo lường được những tác động về xã hội và môi trường hoạt động của doanh

nghiệp và phát triển những chính sách làm giảm bớt những tác động tiêu cực.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự
phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã
hội nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho vừa tốt cho doanh
nghiệp vừa ích lợi cho phát triển. Nếu doanh nghiệp sản xuất xe hơi, phải tính tốn được
ngay cả năng lượng mà cơ sở tiêu thụ và tìm cách cải thiện nó. Và là doanh nghiệp sản
xuất giấy, phải xem chất thải ra bao nhiêu và tìm cách xử lý nó...
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi khía cạnh
vận hành của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế, pháp
lý, đạo đức và lịng bác ái.
Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng
hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy
và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung
ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát
triển sản phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào
trong hệ thống xã hội
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng
thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc làm với
mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn,
hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo
quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng hoá và
dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề về chất lượng,
6

Tieu luan



an tồn sản phẩm, định giá, thơng tin về sản phẩm (quảng cáo), phân phối, bán hàng và
cạnh tranh.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể
chế hố thành các nghĩa vụ pháp lý
Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải
thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan.
Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ
môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại
những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự.
Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh:
(1) Điều tiết cạnh tranh
(2) Bảo vệ người tiêu dùng
(3) Bảo vệ mơi trường
(4) An tồn và bình đẳng
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi
được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách
nhiệm pháp lý của mình
Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và
hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ
thống luật pháp, khơng được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng vượt
qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà các
thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù cho
chúng khơng được viết thành luật.
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những
nguyên tắc, giá trị đạo đức được tơn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược

của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ
nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong cơng ty và với các bên hữu
quan.
1.4 Lợi ích của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

7

Tieu luan


Sự tồn tại và phát triển ổn định, bền vững của bất kỳ doanh nghiệp nào trong xã hội phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố con người và môi trường hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Vì vậy, việc thực hiện tốt các trách nhiệm xã hội sẽ giúp doanh nghiệp:
-Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty cũng như mở rộng quy mô kinh
doanh cũng như làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
-Thu hút nguồn lao động giỏi, có năng lực nhằm tăng năng suất, hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh và tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt. Ngồi ra, thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội còn giúp doanh nghiệp giữ chân được những nhân viên có chun
mơn, góp phần khằng định “sức mạnh mềm” của doanh nghiệp.
-Giúp doanh nghiệp thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý trong công ty và các trách
nhiệm khác trong xã hội.
-Đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp.
-Được hưởng các ưu đãi trong hoạt động kinh doanh từ nhà nước như: ưu đãi về thuế
quan, ưu đãi về việc thuê đất, sử dụng đất,…

8

Tieu luan



CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
I.GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh Công ty số 4103001932 do sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003.
Tên giao dịch: Vietnam Milk Join Stock Company (VINAMILK)
Địa chỉ: Số 10, đường Tân Trào, P.Tân Phú, Quận 7, TP.HCM
Điện thoại: +84-(0)8-54.15.55.55
Website:
1.2. Lịch sử Hình thành
Năm 1976, lúc mới thành lập, Cơng ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm.
Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK).
Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty
Cổ phần Sữa Việt Nam.
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK) với số
vốn 1.590 tỷ đồng.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh chính
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành,
nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác; Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị
phụ
tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu; Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản;
Kinh
doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô.
Tầm nhìn:“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
* Sứ mệnh:“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,

chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình u và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội”
* Giá trị cốt lõi
Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối
tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan
9

Tieu luan


khác.
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy
định của Cơng ty.
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
* Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được u thích nhất ở
mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người
bạn
đồng hành của Vinamilk.
* Chính sách chất lượng: Ln thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách
đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với
giá cả
cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
II.Phân tích trách nhiệm xã hội của cơng ti cổ phần sữa Vinamilk
2.1. Thực hiện trách nhiệm xã hội tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những nghĩa vụ một doanh nghiệp phải
thực hiện nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và hạn chế đến mức thấp
nhất
những tác động tiêu cực đối với xã hội.

Trách nhiệm xã hội của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thực hiện thơng qua các
nhóm nghĩa vụ cụ thể, bao gồm bốn nhóm:
-Kinh tế.
- Pháp lý.
- Đạo đức.
- Nhân văn.
2.2. Những thuận lợi trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Vinamilk
2.2.1. Thực hiện nghĩa vụ về kinh tế
a. Đối với người tiêu dùng .
Do luôn coi trọng và đặt mục tiêu hàng đầu là phục vụ người tiêu dùng, do đó từ phía
ban lãnh đạo Cơng ty cũng như cán bộ công nhân viên luôn tuân thủ mọi quy định chặt
chẽ trong việc kinh doanh sản xuất các sản phẩm phục vụ người tiêu dùng. Các bộ tiêu
chuẩn khắt khe về chất lượng cũng như về quy trình sản xuất ln được Cơng ty
Vinamilk áp dụng và kiểm tra giám sát chặt chẽ mọi khâu, đặc biệt là về các sản phẩm
sữa. Do đó tạo điều kiện thuận lợi để Cơng ty có thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ
nhu cầu của người tiêu dung trong xã hội. Sản phẩm cung cấp đảm bảo các yêu cầu về
chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm, phân phối và bán hàng,
cạnh tranh. Người tiêu dùng có quyền tự
10

Tieu luan


do lựa chọn hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình với mức giá cả hợp lý.
* Sản phẩm:
Do có hệ thống dây chuyền hiện đại cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo
và có trình độ quản lý điều hành, sản xuất nên Vinamilk đã cung cấp nhiều sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi. Các nhóm sản phẩm của Vinamilk
bao gồm:
VINAMILK, DIELAC, RIDIELAC, VFREST, SỮA ĐẶC. Hiện nhãn hàng đang dẫn

đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây
V-Fresh, Trà các loại…Toàn bộ các sản phẩm của Vinamilk được sản xuất trên hệ thống
máy móc thiết bị hiện đại và được kiểm soát chặt chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, HACCP do các công ty hàng đầu thế giới chứng nhận.
Có sự giám sát chặ chẽ các cơ quan chức năng: Tất cả các sản phẩm của Vinamilk đều
đảm bảo thực hiện công bố đầy đủ theo qui định của pháp luật và ln ln có sự giám
sát trực tiếp cũng như gián tiếp của các cơ quan chức năng. Hàng ngày, mỗi nhà máy
của Vinamilk sản xuất hàng chục triệu hộp sữa các loại với sự kiểm soát chặt chẽ từ
nguyên liệu đầu vào; vệ sinh máy móc thiết bị và phân xưởng sản xuất; quá trình sản
xuất đến khi xuất hàng. Để đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, nguyên liệu sữa tươi
Vinamilk thu mua từ các hộ nông dân trên cả nước luôn được kiểm tra nghiêm ngặt theo
đúng quy trình.
Có hệ thống thu mua sữa tươi hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế: Vinamilk có tổng cộng
80 trạm trung chuyển bố trí theo các khu vực chăn ni bị sữa: khu vực Hà Nội và phụ
cận,
Nghệ An, Bình Định, khu vực TP HCM, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng,
Lâm Đồng. Các trạm trung chuyển đầu tư cơ sở vật chất, bồn bảo quản lạnh và có trách
nhiệm bảo quản, vận chuyển sữa đúng theo các quy định trong hợp đồng hàng năm với
Vinamilk. Tồn bộ q trình lấy mẫu, phân tích, xác định tiền sữa chi trả cho hộ chăn
ni bị sữa đều do nhà máy tiến hành. Để sữa đạt chất lượng, bị của hộ nơng dân cần
phải được ni dưỡng đúng kỹ thuật (khẩu phần đầy đủ, cho ăn đúng phương pháp, sức
khỏe tốt (khơng bệnh), chuồng trại sạch sẽ thống mát và áp dụng đúng kỹ thuật khai
thác sữa (vệ sinh vắt sữa, vắt cạn sữa).
Vinamilk đã áp dụng hệ thống thang điểm vệ sinh chuồng trại chăn nuôi và tổ chức kiểm
tra đột xuất hoặc định kỳ giúp bà công nông dân nâng cao ý thức trong việc đảm bảo vệ
sinh an tồn thực phẩm trong chăn ni và khai thác sữa.
* Chăm sóc khách hàng:
Cơng ty có phịng chăm sóc khách hàng với các bác sĩ giàu kinh nghiệm sẵn sàng giải
đáp tất cả các thắc mắc của khách hàng như: cách sử dụng sữa, những loại sữa phù hợp
cho từng độ tuổi, cách giảm cân, tăng cân, những vấn đề sức khỏe khi sử dụng sữa. Do

đó việc thực hiện chăm sóc khách hàng của Vinamilk là khá tốt đáp ứng được nhu cầu
11

Tieu luan


của khách hàng.
* Giải quyết khiếu nại:
Có quy trình kiểm tra giám sát và luôn ghi nhận xem xét, giải quyết tận tình những
khiếu nại của Khách hàng. Do đó khi khách hàng có khiếu nại sẽ điền thơng tin khiếu
nại về sản phẩm và dịch vụ, Vinamilk luôn phản hồi lại các khiếu nại và ý kiến đóng
góp của Khách hàng trong thời gian sớm nhất.
Vinamilk đã xây dựng một đội ngũ tiếp thị, nhân viên bán hàng nhiều kinh nghiệm,
những người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng tại các điểm bán hàng, hiểu rõ nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó giúp cơng ty đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng.
b. Đối với người lao động.
Cơng ty cổ phần Vinamilk có mơi trường chun nghiệp, cơng việc có nhiều thuận lợi
và thách thức để cho các nhân viên được phát triển bên cạnh đó là những cơ hội làm việc
với những người giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các tập đoàn đa quốc gia là nơi tốt
nhất để chọn lựa cho con đường phát triển sự nghiệp. Vinamilk luôn cam kết tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất giúp người lao động đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Vinamilk
là môi trường cho người lao động có thể thỏa sức sáng tạo, đưa những kiến thức và kinh
nghiệm vào thực tế nhằm góp phần xây dựng và phát triển Cơng ty.
* Chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề
nghiệp:
Nhân viên của Vinamilk sẽ có cơ hội được đào tạo nhằm hoàn thiện các kỹ năng, kiến
thức đáp ứng được yêu cầu và thách thức trong cơng việc. Các khóa đào tạo về chun
mơn và kỹ năng cũng như các buổi tham gia huấn luyện thực tế được Vinamilk tổ chức
thường xuyên trong và ngoài nước. Vinamilk vạch ra con đường phát triển nghề nghiệp

cụ thể cho người lao động và mang đến các chương trình đào tạo phù hợp nhất giúp
nâng cao hiệu quả làm việc. Một khi hiệu quả làm việc được nâng cao, người lao động
sẽ được giao phó những cơng việc thử thách hơn.
* Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng:
Vinamilk đã xây dựng các chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng và phù hợp với các
cán bộ công nhân viên, tất cả người lao động sẽ nhận được mức lương tương xứng với
năng lực và cạnh tranh so với thị trường. Ngồi ra, chương trình Cổ phiếu thưởng được
xem là một trong những sự động viên tích cực đối với đội ngũ nhân viên tận tâm, hết
lòng vì Vinamilk. Vinamilk ln cơng nhận những đóng góp của người lao động đối với
sự thành công và
phát triển của Cơng ty. Chương trình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và mức
thưởng hàng năm hấp dẫn thể hiện sự trân trọng của Công ty đối với thành cơng của
người lao động và phản ánh tính cơng bằng giữa các nhân viên. Ngồi ra, chương trình
Bảo hiểm sức khỏe, hỗ trợ phương tiện đi lại cũng là một trong những phúc lợi nổi bật
12

Tieu luan


Vinamilk mang đến cho người lao động.
* Có nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo: Tại Vinamilk, nhân viên luôn
được tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ; mỗi nhân viên đều cảm nhận được mình là một
mắc xích quan trọng trong một tập thể đồn kết và vững mạnh. Mọi nỗ lực và thành quả
của người lao động công nhận và khen thưởng kịp thời - đó là động lực rất lớn giúp
người lao động tìm thấy sự hứng khởi và sẵn sàng đón nhận những thách thức mới trong
công việc.
Vinamilk luôn mang đến cho người lao động sự thoải mái về tinh thần. Các hoạt động
thể thao, văn nghệ, khiêu vũ và dã ngoại …được tổ chức thường xuyên giúp mọi người
có những khoảnh khắc vui vẻ và bổ ích; qua đó nhân viên cũng sẽ có cơ hội hiểu nhau
hơn và phát huy được tinh thần làm việc nhóm hiệu quả hơn.

* Các chương trình thực tập
Vinamilk khơng chỉ tuyển dụng các tài năng cho cơng ty mà cịn quan tâm đến việc
đóng góp lợi ích cho xã hội ở nhiều khía cạnh. Chương trình thực tập tại Vinamilk cũng
phần nào giải quyết được nhu cầu được cọ sát thực tế của các bạn sinh viên trong
chương trình Đại học. Khơng những thế, việc chọn lựa một công việc phù hợp với năng
lực, kỹ năng cũng như sở thích là một quyết định khơng dễ đối với các bạn sinh viên.
Vinamilk có các chương trình Thực tập hàng năm nhằm tạo cơ hội làm việc thực tế cho
các sinh viên, các bạn sinh viên sẽ được tạo đầy đủ điều kiện để thực tập cùng với đội
ngũ nhân viên tài năng và chuyên nghiệp, sẽ có cơ hội tiếp nhận được nhiều kiến thức,
rèn luyện kỹ năng và sau cùng là sẽ định hướng được con đường sự nghiệp của mình.
c. Đối với nhà đầu tư.
Vinamilk là doanh nghiệp đi tiên phong cho trào lưu IR( investor relation- quan hệ nhà
đầu tư). IR là tất cả các hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp với nhà đầu tư,
nhằm thỏa mãn cung cầu về thơng tin mang lại lợi ích cho cả hai bên. Do đó tạo ra nhiều
thuận lợi cho việc thực hiện nghĩa vụ với nhà đầu tư.
Vinamilk luôn đăng tải báo cáo tài chính của cơng ty một cách chi tiết và đầy đủ, công
khai trên website của công ty theo từng tháng, quý, năm. Đồng thời có cả giải trình kết
quả sản xuất kinh doanh của cơng ty qua các giai đoạn. Hệ thống HỎI–ĐÁP (FAQ’s)
luôn sẵn sàng giải đáp tất cả các thắc mắc và ý kiến như: thắc mắc kết quả báo cáo tài
chính của cơng ty, thông tin về Cổ phiếu.
Công ty cổ phần Vinamilk luôn thực hiện tốt nghĩa vụ kinh tế đối với các nhà đầu tư.
Bằng chứng là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt với nhiều giải thưởng và
danh hiệu được vinh danh:
Năm 2010, Vinamilk lọt top 200 doanh nghiệp xuất sắc nhất châu Á.
Tạp chí Forbes ở Mỹ thực hiện điều tra hàng năm và đưa ra bảng xếp hạng “Best under
a billion” để vinh danh 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức doanh thu dưới 1 tỷ USD
13

Tieu luan



xuất sắc nhất tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Bản danh sách thường niên này
được Forbes thực hiện dựa trên cơ sở phân tích tình hình lợi nhuận, tăng trưởng, nợ nần
và triển vọng của 12.000 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Đáng chú ý, Vinamilk là công ty đầu tiên và duy nhất của Việt Nam được tạp chí này
vinh danh. Theo tính tốn của Forbes, năm 2009, doanh thu của Vinamilk đạt 575 triệu
USD, đứng thứ 16 trong số 200 công ty; lợi nhuận ròng đạt 129 triệu USD, đứng thứ 18
và giá trị thị trường đạt 1,56 tỷ USD, đứng thứ 31. Ngoài ra, theo công bố của Công ty
Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) về Bảng xếp hạng 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam vào cuối tháng 11-2010, Vinamilk tiếp tục đạt vị trí
thứ 4 trong Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.
Theo dữ liệu từ báo cáo tài chính của Cơng ty, doanh số tăng trưởng gộp bình quân
hàng năm giai đoạn 2012 - 2015 đạt khoảng 35%, với lợi nhuận sau thuế trong năm
2015 là 7.398 tỷ đồng. Vinamilk đang phấn đấu trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa
lớn nhất thế giới với doanh số 3,5 tỷ USD vào năm 2017. Vinamilk rất tự tin và quyết
tâm, bởi thị trường sữa Việt Nam được đánh giá sẽ tăng trưởng mạnh và bền vững trong
tương lai.
2.2.2. Nghĩa vụ pháp lý.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk đã khẳng định vị thế và danh tiếng của mình
trên thương trường trong suốt nhiều năm qua và trở thành biểu tượng “ Niềm tin Việt
Nam “ về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe “. Công ty đã thực hiện nghiêm túc nghĩa
vụ pháp lý trong trách nhiệm xã hội, đây là những yêu cầu tối thiểu yêu cầu mỗi cá
nhân, tổ chức cần thực hiện trong mối quan hệ xã hội. Các nghĩa vụ pháp lý được thể
hiện qua các khía cạnh sau.
a. Điều tiết cạnh tranh.
- Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ
sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần tồn quốc. Hiện tại cơng ty có
trên 240 nhà phân phối trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên
140.000 điểm bán hàng trên hệ thống tồn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu
thị trong tồn quốc.

- Cơng ty Vinamilk đã chính thức xây dựng bộ quy tắc ứng xử, đây là cam kết đề cao “
chính trực” , thúc đẩy “ tơn trọng “, đảm bảo “ cơng bằng” , duy trì “ tuân thủ “ và
coi trọng “đạo đức “ . Những giá trị cốt lõi và cam kết được đặt ra trong bộ quy tắc
ứng xử là sự kết tinh tài năng và tính chuyên nghiệp tạo nên sự khác biệt của Vinamilk
trong nhận thức của người tiêu dùng , đối tác, cổ đông , nhân viên và cộng đồng.
- Vinamilk luôn tôn trọng luật pháp, cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật
và cam kết chịu trách nhiệm về những hành vi không tuân thủ. Đặc biệt là luật cạnh
14

Tieu luan


tranh đảm bảo cho sự công bằng và mở rộng cho việc tham gia thương trường của tất
cả các doanh nghiệp/ lĩnh vực không chiếm vị thế độc quyền, chi phối. Nhận thức rõ
điều đó Vinamilk ln cam kết ln tuân thủ luật cạnh tranh.
Vinamilk cam kết không thực hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Cụ thể
như:
* Không đưa ra bất cứ những sai lệch nào về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
* Không thu thập thơng tin bí mật của đối thủ cạnh tranh bằng những cách thức
không hợp pháp hoặc phi đạo đức.
* Không thực hiện hành vi làm giả, làm sai lệch canh tranh trên thị trường.
b. Bảo vệ người tiêu dùng
Vinamilk là một trong số ít cơng ty thực hiện việc phổ biến luật bảo vệ người tiêu
dùng, nhằm mục đích đem lại sự hiểu biết cho người tiêu dùng về quyền lợi của họ:
- Về chất lượng: Vinamilk cam kết tuân thủ và áp dụng những quy định/chuẩn mực liên
quan đến chất lượng, trang thiết bị, người lao động, nguyên liệu trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Với những trang thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường,những người lao
động có ý chí, chun cần, giỏi chun mơn , với nguồn nguyên liệu sản xuất thuần
khiết từ những nhà cung cấp bền vững và tin cậy.
- Về giá cả: Vinamilk cam kết đưa ra một chính sách giá hợp lý, cạnh tranh và xứng

đáng với chất lượng của sản phẩm. Vinamilk ln hiểu tâm lý của người tiêu dùng vì
vậy đã nghiên cứu chi phí, giá thành và giá bản của đối thủ cạnh tranh.
- Trung thực trong Quảng cáo: Một trong những hình thức để đưa hình ảnh của
Vinamilk đến người tiêu dùng chính là quảng cáo. Vinamilk kỳ vọng ở quảng cáo khơng
chỉ ở tính sáng tạo, hấp dẫn và hữu ích mà cịn chú trọng sự trung thực và chính xác.
Vinamilk cam kết ln quảng cáo trung thực tức là ln nói đúng sự thật về sản phẩm
của mình. Vinamilk nói đúng, làm đúng và bán đúng sản phẩm có chất lượng cho Người
tiêu dùng như đã công bố.
- Đáp ứng người tiêu dùng: Vinamilk luôn hướng tới người tiêu dùng để đáp ứng và thỏa
mãn nhu cầu và thị hiếu khi tạo ra sản phẩm. Vinamilk cam kết ln đón nhận thơng tin
từ phía người tiêu dùng như những đóng góp về sản phẩm, mối quan tâm, thắc mắc hay
cả những khiếu nại với thái độtrân trọng nhất, lịch sự nhất, kịp thời nhất cũng như cam
kết sẽ điều tra và giải quyết thích đáng ngay lập tức đối với những vấn đề liên quan đến
an tồn về sản
phẩm, dịch vụ.
- Giữ gìn thơng tin người tiêu dùng: Vinamilk tơn trọng và giữ gìn thơng tin riêng tư của
15

Tieu luan


người tiêu dùng. Trong trường hợp nào đó mà người tiêu dùng được yêu cầu tiết lộ một
số thông tin cá nhân nhất định (như tên, địa chỉ nhà, email, số điện thoại) cho mục đích
nhất định trong hoạt động của Vinamilk, Vinamilk cam kết giữ gìn cẩn trọng và sẽ chỉ
sử dụng thơng tin đó đúng mục đích đã thỏa thuận/cơng bố.
c. Bảo vệ mơi trường .
- Vinamilk có các nhà máy của công ty đều đạt tiêu chuẩn về xử lý nước thải, khói bụi,
tiếng ồn…đảm bảo cho việc thân thiện với môi trường, không gây ô nhiễm môi trường.
Nước thải: Nhà máy đang hoạt động thường xuyên hệ thống xử lý nước thải công suất
900m3/ngày. Chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt TCVN 5945:2005 loại A. Hệ thống

xử lý nước thải đã được Sở Tài ngun – Mơi trường Tp.Hồ Chí Minh nghiệm thu và
cho phép đi vào hoạt động tại Công văn số 469/TNMT ngày 3/9
Khói thải: Nhà máy Thống Nhất đã đầu tư hệ thống xử lý khói thải và được Sở Tài
nguyên – Mơi trường Tp.Hồ Chí Minh nghiệm thu ngày 30/10/2006 tại Công văn số
10317/TNMTQLMT.
Tiếng ồn: Nhà máy đã đáp ứng tiêu chuẩn tiếng ồn trong sản xuất công nghiệp. Nhà máy
tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại để giảm thiểu tiếng ồn và tiếp tục nỗ lực
duy trì hệ thống ISO 14001:2004 để sản xuất ngày càng thân thiện mơi trường
d. An tồn và bình đẳng.
Vinamilk đã đưa ra khẩu hiệu là” luôn trân trọng và tin tưởng vào tài năng, phẩm chất,
ý hí của tất cả nhân viên đã, đang và sẽ luôn phấn đấu cho mục tiêu phát triển của
Vinamilk .
Duy trì và phát huy những giá trị đó, Vinamilk cam kết ln đặt sự tôn trọng nhân viên
lên hàng đầu và xác định nhân viên là một tài sản quý giá” Sự an toàn và bình đẳng của
người lao động trong cơng ty được thể hiện qua các tiêu chí cụ thể sau:
- Tơn trọng
Vinamilk tôn trọng nhân quyền và phẩm giá của tất cả nhân viên cũng như tin rằng tính
chính trực ln sẵn có trong mỗi cá nhân. Tơn trọng có nghĩa là coi trọng sự khác biệt
của nhau, tôn trọng các quan điểm xuất phát từ chính những khác biệt đó.
+ Trao đổi thông tin
Vinamilk luôn tạo một môi trường trao đổi thông tin nội bộ cởi mở nhằm cung cấp cho
nhân
viên những thông tin kịp thời về công việc, các mối quan hệ và thành tích của nhân viên.
Quan trọng hơn, Vinamilk ln tơn trọng những ý kiến có tính chất đóng góp, xây dựng
trên nhiều phương diện từ nhấn viên, không phân biệt cấp bậc. Đặc biệt là những đóng
góp cho việc cải thiện mơi trường làm việc hoặc những vấn đề liên quan đến công việc
cụ thể.
+ Thông tin cá nhân
Vinamilk tôn trọng sự riêng tư cá nhân.Việc thu thập, xử lý, lưu giữ và sử dụng
16


Tieu luan


thông tin cá nhân của nhân viên chỉ được thực hiện trong những trường hợp thật cần
thiết và được cho phép bởi luật pháp.
- Công bằng
Vinamilk cam kết đối xử Cơng bằng với nhân viên, điều đó có nghĩa là:
Cơng bằng trong việc đánh giá năng lực của nhân viên cho dù tồn tại những quan điểm,
ý kiến khác nhau trong công việc.Việc tuyển dụng, sắp xếp công việc và xác định mức
lương, lợi ích khác cho tất cảnhân viên của Vinamilk được dựa trên cơ sở phù hợp về
trách nhiệm, khả năng và thể hiện bản thân, kinh nghiệm cũng như kết quả đánh giá của
từng nhân viên. Vinamilk trân trọng ý chí phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thử thách để
hồn thành mục tiêu cơng việc trong sự Tuân thủ các Giá Trị Đạo Đức. Công ty đã cung
cấp cơ hội bình đẳng cho nhân viên về khía cạnh lao động khác nhau:
Thứ nhất, cam kết xác lập mục tiêu công việc phù hợp, luôn mang lại sự thỏa đáng và
thách thức với khả năng của từng nhân viên.
Thứ hai, cam kết cung cấp những cơ hội đào tạo, huấn luyện và thăng tiến nhằm tạo
điều kiện để nhân viên khẳng định và phát triển.
Thứ ba, thực hiện đánh giá kết quả công việc để thu được những ý kiến phản hồi thẳng
thắn và chính xác trên cơ sở có sự trao đổi.
- Mơi trường làm việc
Vinamilk sẽ ln cung cấp và duy trì một mơi trường làm việc an ninh, an toàn, lành
mạnh và thân thiện. Một môi trường luôn thu hút và giữ chân những con người tài năng
dù họ có xuất phát điểm khác nhau. Đó là một mơi trường mà:Tất cả nhân viên đều có
cơ hội khám phá và thể hiện các tiềm năng bản thân ở mức cao nhất cũng như đạt được
đích đến của riêng mình để phát triển và đóng góp cho sự thành cơng của Vinmilk.Tất cả
nhân viên đều có điều kiện làm việc tốt nhất trên cả khía cạnh vật chất lẫn tinh thần.
Nhân viên được cung cấp không gian làm việc thuận lợi, các trang thiết bị phục vụ công
việc cũng như luôn cảm thấy thoải mái để phát huy khả năng và đóng góp ý kiến cá

nhân. Một mơi trường đảm bảo khía cạnh tinh thần cũng có nghĩa là, trong đó,mỗi nhân
viên đều cảm thấy được tơn trọng, mọi người có cơ hội giao lưu, giải trí bất kểnhững
khác biệt cá nhân về tài năng hay cá tính.Tất cả nhân viên đều được bảo đảm an tồn và
sức khỏe. Vinamilk ln tn thủ nghiêm chỉnh các chế định về an toàn và sức khỏe
nhằm đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho mỗi người để sẵn sang phát huy năng lực của mình.
e. Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Việc khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái làm giảm thiểu tối đa hậu quả
xấu,
góp phần xây dựng và phát triển tổ chức theo hướng tích cực.
- Đối với những hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm, Vinamilk khuyến khích việc
thơng báo ngay lập tức cũng như cam kết tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông báo
cho Bộ Phận Tuân Thủ hoặc Kênh tiếp nhận thông báo 24/24h. Hành vi vi phạm là
17

Tieu luan


những hành vi không tuân thủ các quy định của Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử, các
quy chế, chính sách, quy định khác của Công ty hoặc xúi giục người khác làm như vậy
vì một lý do nào đó. Hành vi vi phạm được xem là thực sự nghiêm trọng khi nó là hành
vi trả thù.
- Vinamilk sẽ quyết định áp dụng các hình thức kỷ luật thích đáng, kể cả hình thức cao
nhất là sa thải đối với những hành vi vi phạm. Tuy nhiên, Vinamilk cam kết rằng mức
độ xử lý luôn phù hợp và tuân theo nguyên tắc công bằng.Khi đối mặt với vấn đề vi
phạm hoặc khi có lý do chính đáng để nghi ngờ là hành vi vi phạm, mỗi nhân viên cần
phản ứng bằng cách thông báo ngay về vấn đề này, đặc biệt là các hành vi trả thù.
Vinamilk ln khuyến khích mỗi cá nhân tự giác thú nhận khi chính mình rơi vào
trường hợp vi phạm. VINAMILK luôn dành sự khoan dung đúng mực đối với những
trường hợp này.
- Để bảo về người phát hiện hành vi sai trái có báo lên công ty, công ty đã nghiêm cấm

và sẽ không tha thứ cho bất kỳ hành động trả thù của bất kỳ cấp nhân viên nào đối với
những nhân viên có thiện ý thơng báo về hành vi - thực sự hoặc nghi ngờ-vi phạm Luật
pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử hoặc các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.
Việc thực hiện thành công nghĩa vụ pháp lý của Vinamilk đã đem lại niền tin cho người
tiêu dùng, chính điều đó làm nên sự lớn mạnh của Vinamilk như ngày nay.

2.2.3. Nghĩa vụ nhân văn.
Nghĩa vụ nhân văn của doanh nghiệp bao gồm những hành vi và hoạt động
mà xã hội muốn hướng tới và có tác dụng quyết định chân giá trị của một tổ chứchay
doanh nghiệp, nghĩa vụ nhân văn thể hiện mong muốn dâng hiến của doanhnghiệp cho
xã hội.
Nghĩa vụ nhân văn trong trách nhiệm xã hội của tổ chức liên quan đến những đóng góp
cho cộng đồng và xã hội. Những đóng góp của tổ chức có thể trên
bốn phương diện: nâng cao chất lượng cuộc sống; san sẻ bớt gánh nặng cho ChínhPhủ;
nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển nhân cách đạo đức cho người lao
động.
-Về phương diện nâng cao chất lượng cuộc sống:
Con người cần thực phẩm khơng phải chỉ để duy trì cuộc sống, họ cũng
khơng chỉ muốn nguồn thực phẩm luôn dồi dào và sẵn có. Con người cịn muốn
thực phẩm của họ phải an tồn khơng chứa chất độc hại cho con người và sức
khoẻ của con người.Trong mắt người tiêu dùng Việt Nam hiện nay thì Vinamilk là hãng
sữa hàng đầu trong ngành dinh dưỡng nội địa. Với những sản phẩm đa dạng của
Vinamilk và độ đảm bảo cận bằng dinh dưỡng, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
18

Tieu luan


giúp cho Vinamilk giữ vững thương hiệu trên thị trường, tạo lòng tin vào người tiêu
dùng.Thạc sỹ-bác sỹ Nguyễn Thị Huỳnh Mai, Phó Chi cục trưởng Chi cục An tồn vệ

sinh thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, sau q trình phân tích-đánh giá, các
mẫu sữa của Cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tiêu chuẩn chất lượng phù
hợp với công bố tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm
(Bộ Y tế). Các sản phẩm sữa đều có hàm lượng chất đạm, chất béo tương đương các mặt
hàng sữa ngoại cùng chủng loại, đồng thời còn chứa một số vi chất dinh dưỡng cần thiết
cho cơ thể như canxi, phốtpho… đáp ứng đúng theo bảng khuyến nghị nhu cầu dinh
dưỡng RNI - 2002 của Bộ Y tế.
Giúp đỡ những người bất hạnh hay yếu thế cũng là lĩnh vực nhân đạo
được cơng ty đặc biệt quan tâm. Ví dụ như công ty đã tham gia phụng dưỡng các
bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Bến Tre, Quảng Nam Đà Nẵng, xây dựng nhà
tình thương tình nghĩa, hỗ trợ bệnh nhân nghèo thành phố thông qua Hội Bảo Trợ bệnh
nhân nghèo. Bên cạnh đó, ngày 16-6-2012, đại diện Cơng ty Vinamilk đã đến Hội Bảo
trợ bệnh nhân nghèo TP Hồ Chí Minh trao số tiền 500 triệu đồng ủng hộ Quỹ Bảo trợ
bệnh nhân nghèo thực hiện các ca mổ tim bẩm sinh cho trẻ em.
Hoạt động ý nghĩa này đã được Vinamilk duy trì thực hiện hơn 10 năm nay.
Ngồi ra, cơng ty cũng đặc biệt quan tâm tới các hoạt động phát triển giáo dục
nước nhà thông qua các hoạt động như:
• Năm 2002-2003 Vinamilk thực hiện chương trình quỹ khuyến học Đèn
Đom Đóm. Tới năm học 2003-2004 Vinamilk đã phối hợp với Bộ GD-ĐT
thành lập “Quỹ học bổng Vinamilk - Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”.
• Tập đồn cịn phối hợp với Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT và Tỉnh đồn Quảng
Bình hỗ trợ trực tiếp cho các em học sinh tiểu học gặp khó khăn.
• Ngồi ra, cịn một số chương trình nổi tiếng khác: quỹ học bổng Vừ A
Dính; Cúp bóng đá thiếu Niên – Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cup
Vinamilk”.
Với chiến lược tiếp cận khách hàng thường xuyên và thân thiện hơn, Vínmilk
đang và sẽ có thêm nhiều chương trình hướng tới cộng đồng trong tương lai.
- Về phương diện san sẻ bớt gánh nặng cho Chính Phủ:
Trong nhiều năm qua, Vinamilk ln được biết đến là DN hàng đầu hướng về cộng
đồng cùng các hoạt động từ thiện xã hội. Mới đây, Vinamilk đã tổ chức đoàn trực tiếp

đến thăm hỏi, động viên và trao quà cho người dân 5 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng bởi lũ lụt với tổng số tiền 1,7 tỷ đồng
(trước đó Vinamilk cũng hỗ trợ khẩn cấp người dân vùng lũ 100 triệu đồng). Số tiền và
hàng hoá này do hơn 4.000 cán bộ công nhân viên Vinamilk trên khắp cả nước tham gia
đóng góp. Đồn cơng tác của Vinamilk đã vào các huyện vùng sâu, xa như Can Lộc,
19

Tieu luan


Hương Khê (Hà Tĩnh), Minh Hố, Bố
Trạch (Quảng Bình)…để trao quà trực tiếp.
Vừa qua, Vinamilk đã hỗ trợ người dân miền Trung khắc phục hậu quả của bão
lũ. CBCNV của Vinamilk đã qun góp một ngày lương của mình với tổng số tiền mỗi
đợt gần 2 tỷ đồng tiền mặt và hàng hố. Các đồn cứu trợ của Vinamilk đã trực tiếp đến
từng gia đình khó khăn để chuyển tiền mặt và hàng hoá giúp đỡ người dân vượt qua cơn
hoạn nạn. Bên cạnh đó, hơn 4.000 CBCNV của Vinamilk đã qun góp hơn 1 tỷ đồng
thực hiện chương trình
"Góp đá xây Trường Sa"; tháng 4 vừa qua, Vinamilk cũng đã đến Tổng lãnh sự quán
Nhật
Bản tại TP Hồ Chí Minh trao 2,1 tỷ đồng (tương đương 100.000 USD) ủng hộ người dân
Nhật Bản, chia sẻ những mất mát, đau thương của người dân Nhật Bản bị động đất,
sóng thần.
-Về phương diện nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên
Bà Mai Kiều Liên - Tổng Giám đốc Vinamilk - cho chúng tôi biết :“Hiện Vinamilk
vẫn liên tục củng cố về nhiều mặt, tập trung đầu tư về chiều sâu, trong đó đặc biệt chú
trọng đến việc đào tạo đội ngũ kế thừa. Tôi cho rằng, trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, cho dù anh có cơng nghệ tiên tiến, hệ thống quản trị doanh nghiệp hiện đại đến
đâu chăng nữa thì cũng cần phải có con người biết sử dụng và vận hành nó”.
Ngồi việc chăm lo nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong công ty, Vinamilk rất

chú trọng đầu tư nâng cao trình độ tay nghề cho từng bộ phận, tạo điều kiện ngày càng
tốt hơn về môi trường làm việc cho nhân viên từ văn phòng đến nhà máy nhằm phát huy
một cách tốt nhất năng lực làm việc của từng thành viên.
Về công tác nhân lực, những năm qua đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ công ty
và học sinh giỏi qua các kỳ thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng cốt lực lượng kế thừa
trong tương lai gửi đào tạo ở nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư được cử đi
tiếp thu công nghệ ngắn ngày trong nước; 12 người theo học các lớp đào tạo giám đốc;
15 cán bộ được đào tạo Lý luận chính trị cao cấp; 9 cán bộ theo các lớp đào tạo cán bộ
Cơng đồn. Thực hiện nâng lương, nâng bậc đúng niên hạn cho CBCNV. Bổ nhiệm 7
giám đốc điều hành, 15 giám đốc đơn vị và 17 giám đốc chuyên ngành nhà máy, Xí
nghiệp, Chi nhánh; 12 giám đốc các Phịng, Trung tâm . Hàng năm thu nhập bình quân
năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 20,3%; tổ chức trên 2.000 lao động tham quan trong
và ngoài nước; 10 đợt khám sức khoẻ định kỳ cho tất cả người lao động trong công ty ;
tham gia thành phố 5 đợt Hội thao; 2 đợt Hội diễn văn nghệ; các chế độ bảo hiểm Y tế,
bảo hiểm xã hội, học tập nâng cao trình độ chính trị và
chun môn được đảm bảo đầy đủ .
-Về phương diện phát triển nhân cách đạo đức cho người lao động
Nhân viên là tài sản q nhất của cơng ty và vì vậy cơng ty ln tìm mọi cách để thỏa
20

Tieu luan


mãn các quyền lợi chính đáng nhằm đảm bảo các nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.
Ngược lai, mọi nhân viên của cơng ty phải có trách nhiệm thực hiện các quy định đạo
đức sau:
Các nhân viên có trách nhiệm nghiêm chỉnh trong trang phục, ứng xử đúng mực với tư
cách là người đại diện cho công ty trong mọi hoạt động giao dịch với đối tác.Các nhân
viên có trách nhiệm tôn trọng va giúp đỡ nhau trong công việc. Nghiêm cấm mọi hành
vi thêu dệt các câu chuyện không đúng hay nói xấu về các cá nhân khác. Mọi tranh luận

trong công ty phải được dựa trên tư duy logic và lý lẽ thay vì dựa trên cảm tính.
Mọi sự ích kỷ hay kiêu hãnh cá nhân phải được các cá nhân kiểm sốt hoặc loại bỏ
nhằm khơng gây hại cho sự đồng thuận hay sự phát triển của công ty. Mọi nhân viên có
trách nhiệm phát triển văn hóa của công ty thông qua thực hiện nghiêm túc các quy định
của công ty, tôn trọng cuộc sống riêng tư của đồng nghiệp và tạo ra bầu khơng khí tự do
dân chủ giúp các thành viên được tự do đưa ra đề nghị, kiến nghị, nêu các khó khăn với
lãnh đạo các nhóm hay ban giám đốc.
- Lãnh đạo cơng ty có trách nhiệm phát triển tố chất của cấp dưới và tích cực hỗ trợ để
họ có thể phát triển nghề nghiệp và nâng cao thu nhập. Không được có những hành động
chia bè kết phái trong cơng ty. Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử vì những lý do như quê
quán, giới tính, tính cách, tín ngưỡng, bệnh tật hay xuất thân của các thành viên công ty
Mọi nhân viên có trách nhiệm giữ gìn nơi làm việc riêng của mình và tồn bộ cơng ty
sạch sẽ và phân cơng nhau dọn dẹp văn phịng và kho hàng một cách ngăn nắp.
Mọi nhân viên không nên và không cần tặng quà các lãnh đạo cấp trên hay thành viên
gia đình của cấp trên vì bất cứ lý do gì hay trong các dịp lễ, Tết. Các nhân viên không
được phép sử dụng tài sản công ty vào mục đích cá nhân và khơng tiết lộ thơng tin bí
mật về công ty được trong khi thi hành nhiệm vụ. Các thành viên phải có ý thức tiết
kiệm mọi chi phí cho cơng ty khi thực hiện cơng việc.
Cấm hút thuốc tại nơi làm việc khác ngoài khu vực quy định cho hút thuốc. Đảng bộ
công ty thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị Nhà nước
giao trong suốt 35 năm phấn đấu trưởng thành của Vinamilk, trong đó : bồi dưỡng , kết
nạp được 206 đảng viên mới; trên 97% đảng viên đạt tiêu chuẩn “ đảng viên đủ tư các
hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm; 5 năm liên tục triển khai thực hiện cuộc vận động “
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “; Cơng đoàn thực hiện trên 30
phong trào thi đua xây dựng doanh nghiệp lớn mạnh , đạt hiệu quả cao trong việc vận
động Cơng đồn viên tham gia CNH
- HĐH, kết nạp 100% đồn viên cơng đồn; Các năm liên tục đạt tiêu chuẩn Cơng đồn
trong sạch vững mạnh. Đồn thanh niên Công sản công ty thể hiện xuất sắc cánh tay đắc
lực và đội hậu bị của Đảng, xung kích trên mọi trận tuyến sản xuất kinh doanh, sáng tạo
nhiều phong trào và tạo sân chơi bổ ích cho tuổi trẻ;hàng trăm thanh niên được kết nạp

vào Đoàn , nhiều năm liền tổ chức Đoàn đạt danh hiệu xuất sắc.
21

Tieu luan


2.3 Những khó khăn trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Vinamilk
* Giải quyết khiếu nại:
Mặc dù luôn tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm tra chất lượng nhưng trong q trình lưu
thơng sản phẩm trên thị trường khó tránh khỏi những trường hợp chủ quan hoặc khách
quan gây hư hỏng sản phẩm hoặc có những thiếu sót trong cơng tác phục vụ khách hàng.
Vì vậy, với trách nhiệm là doanh nghiệp sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam, Vinamilk
luôn ghi nhận, xem xét và giải quyết tận tình những khiếu nại của Khách hàng.

Khách hàng có khiếu nại sẽ điền thông tin khiếu nại về sản phẩm và dịch vụ, Vinamilk
luôn phản hồi lại các khiếu nại và ý kiến đóng góp của Khách hàng trong thời gian sớm
nhất.Vinamilk xây dựng một đội ngũ tiếp thị, nhân viên bán hàng nhiều kinh nghiệm,
những người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng tại các điểm bán hàng, hiểu rõ nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó giúp cơng ty đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng.

22

Tieu luan


KẾT LUẬN.
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội
nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp,
vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam. Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề cịn khá mới mẻ trong mơi trường kinh doanh
ở Việt Nam trong khi điều đó đã trở thành văn hóa kinh doanh hay nói cách khác, đã trở
thành “đạo” của doanh nghiệp ở các quốc gia phát triển. Công việc này đối với các
doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ bắt đầu, song sẽ là vấn đề mang tính chất lâu dài. Để
thực hiện trách nhiệm xã hội một cách hiệu quả , về dài hạn trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp nên được đưa vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp chứ không chỉ
dừng lại ở những việc làm từ thiện.Do vậy, ngay từ thời điểm này chúng ta phải có
những hành động định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội của mình.
Là một trong những cơng ty tại Việt Nam , Vinamilk đã thực hiện tốt trách nhiệm
xã hội trong các lĩnh vực như kinh tế, pháp lý, nhân văn.. Chính điều này đã đem lại
niềm tin cho người tiêu dùng cũng như sự thành công của Vinamilk như bây giờ. Với
thông điệp "Vinamilk phát triển bền vững, thân thiện với mơi trường và có trách nhiệm
đối với xã hội" là chân lý xuyên suốt trong quá trình xây dựng và phát triển của
Vinamilk. Qua phân tích ở trên chúng ta đã hiểu thêm phần nào vê vấn đề thực hiện
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Mặc dù có nhiều cố gắng
nhưng do năng lực bản thân còn hạn chế, bài thảo luận của chúng em khơng thể tránh
được sai sót. Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cơ giáo và các bạn
để bài thảo luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

23

Tieu luan


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản Trị Học, Nxb Thống kê, 496 trang.
2. />3. />gu y%C3%AAn_V%C5%A9


24

Tieu luan



×