TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
---------***--------
TIỂU LUẬN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI
PHÍ VÀ GIÁ THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Nhóm thực hiện: Nhóm 03
Lớp: KET310.1
Người hướng dẫn: Ths. Lê Thị Hiên
Hà Nôi, tháng 11 năm 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT
1
MSV
Họ và tên
-
Lại
2111810043 Phương
Trúc
-
-
2111810040
Cao Xuân
Thương
-
-
3
2111810029
Trần An
Ngân
-
4
Tăng Thị
2111810036
Quỳnh
-
-
5
2111810033
Bùi Hồng
Qn
-
6
7
Bùi Danh
2111810603
Đạt
Nguyễn
2111810612
Đình Tuấn
Viết Lời mở đầu và Kết luận
Làm dịng chi phí trong kế tốn chi phí theo Trưởng
cơng việc
nhóm
Làm bản word tiểu luận, ghép các file
Làm phần tập hợp chi phí ngun vật liệu
trực tiếp
Làm dịng chi phí trong kế tốn chi phí theo
cơng việc
Làm case study
-
2
Ghi
chú
Cơng việc được giao
-
Làm phần tập hợp đo lường chi phí nhân
cơng
Làm case study
Thuyết trình
Làm tổng quan phương pháp
Làm dịng chi phí trong kế tốn chi phí theo
cơng việc
Làm ưu điểm và nhược điểm
Làm case study
Làm phần tập hợp chi phí sản xuất chung
Làm danh mục tài liệu tham khảo
Làm case study
Làm slide
Làm phần tập hợp chi phí sản xuất chung
Làm case study
Thuyết trình
Làm phần tập hợp chi phí sản xuất chung
Làm slide
Làm case study
Trang 2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 2
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG ..................................................................... 4
1.1. Đối tượng sử dụng và điều kiện áp dụng .............................................................. 4
1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành ......................................................... 4
1.3.
Kỳ tính........................................................................................................................ 4
1.4. Cách tính..................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG HỆ THỐNG KẾ TỐN CHI PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT
HÀNG ................................................................................................................ 6
2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) .............................................. 6
2.1.1. Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu............................................................... 6
2.1.2. Phiếu xuất kho nguyên vật liệu ............................................................. 6
2.1.3. Bảng tính chi phí theo cơng việc (Job sheet) .......................................... 7
2.2.
Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp (NCTT) ...................................................... 8
2.2.1. Bảng chấm cơng .................................................................................. 8
2.2.2. Bảng tính chi phí theo cơng việc ........................................................... 8
2.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung ................................................................................. 9
2.3.1. Xác định hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung ..................................... 9
2.3.2. Sự cần thiết của hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính ............11
2.3.3. Phương pháp tính hệ số phân bổ ước tính theo công suất thực ..............12
2.3.4. Những vấn đề của phân bổ chi phí sản xuất chung ...............................13
2.4. Dịng chi phí trong kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng ......................................... 16
2.4.1. Ln chuyển chứng từ kế tốn.............................................................16
2.4.2. Dịng chi phí trong kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng ...........................17
2.5. Ưu, nhược điểm của phương pháp tính chi phí, giá thành theo đơn đặt hàng. 24
PHẦN 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ..........................................................................25
3.1. Đặt ra vấn đề ........................................................................................................... 25
3.2. Giải quyết vấn đề ........................................................................................................ 26
KẾT LUẬN .......................................................................................................30
PHỤ LỤC..........................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................32
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thế giới phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam
cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập. Doanh nghiệp Việt ngày càng đa dạng,
phong phú về các mảng kinh doanh và hoạt động sơi động, địi hỏi luật pháp và các biện
pháp kinh tế của nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Trong xu
hướng đó, kế tốn cũng khơng ngừng phát triển và hồn thiện về nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất.
Trong các doanh nghiệp, việc tổ chức quản lý và kế tốn chi phí bao gồm các khâu
từ tập hợp các chi phí phát sinh, phân bổ chi phí và xác định giá thành cho các sản phẩm
dịch vụ. Để có thể đo lường, cung cấp thơng tin về chi phí và giá thành của doanh nghiệp,
có rất nhiều hệ thống kế tốn chi phí ra đời. Các hệ thống kế tốn sẽ giúp doanh nghiệp
xác định chi phí trên một đơn vị sản phẩm, xác định giá bán và giám sát được hiệu quả
hoạt động. Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn
phương pháp kế toán truyền thống hay phương pháp kế toán hiện đại cho phù hợp.
Hiểu được những điều đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Bài tiểu luận hướng tới các mục tiêu nghiên cứu về đối tượng sử dụng, sơ đồ dịng
chi phí kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng và từ đó áp dụng vào thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phương pháp xác định giá thành theo đơn đặt hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng sử dụng và sơ đồ dịng chi phí của phương pháp xác
định giá thành theo đơn đặt hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận dựa vào những đánh giá, nhận xét của các đại diện doanh nghiệp cũng
như tình hình thực tế các doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp xác định giá thành theo
đơn đặt hàng.
Trên cơ sở đó, bài tập lớn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp tổng tích hợp, đối chiếu, so sánh, thống kê, khái quát hóa và tham khảo
một số nguồn tài liệu quan trọng của các nghiên cứu đã được thực hiện trước (luận văn,
các bài báo, tạp chí,…) nhằm mục đích đảm bảo thơng tin được xác đáng nhất cũng như
đa dạng nhất để giải quyết nội dung khoa học của đề tài.
5. Bố cục của bài tập lớn
Trang 2
Bố cục bài viết chia thành 02 Phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận
Chương 1: Tổng quan phương pháp xác định giá thành và chi phí theo đơn đặt hàng
Chương 2: Nội dung hệ thống kế tốn chi phí và giá thành theo đơn đặt hàng
Phần 2: Cơ sở thực tiễn
Lần đầu được tiếp cận và nghiên cứu mơn Kế tốn quản trị, nhóm chúng em khơng
tránh khỏi những thiếu sót trong việc triển khai đề tài cũng như kiến thức chun mơn
nên bài viết cịn nhiều hạn chế. Kính mong nhận được sự góp ý và bổ sung từ cơ để bài
của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cơ vì sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ
trong q trình học đã giúp nhóm chúng em hồn thành bài tiểu luận!
Trang 3
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Tùy vào từng đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lại lựa chọn cho
mình cách xác định chi phí, giá thành theo phương pháp truyền thống hay hiện đại để
phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác quản lý. Tuy nhiên hiện nay các
doanh nghiệp lại thường sử dụng song song cả 2 phương pháp xác định chi phí: phương
pháp truyền thống để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, cịn phương pháp hiện đại
để phục vụ cho việc quản trị. Một trong hai phương pháp xác định chi phí, giá thành
theo phương pháp truyền thống được sử dụng rộng rãi là theo đơn đặt hàng (hay còn gọi
là phương pháp xác định chi phí theo cơng việc)
Trong hệ thống hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng, chi phí được tính, phân bổ
cho đơn hàng và sau đó chi phí của đơn hàng được chia cho số lượng sản phẩm trong
đơn hàng để tính chi phí trung bình trên mỗi đơn vị sản phẩm. Chi phí trung bình trên
mỗi đơn vị sản phẩm được gọi là đơn vị giá thành sản phẩm.
Đối tượng sử dụng và điều kiện áp dụng
Tính chi phí và giá thành theo đơn đặt hàng được sử dụng trong trường hợp doanh
nghiệp sản xuất các mặt hàng theo các đơn đặt hàng rất khác nhau của khách hàng, mỗi
sản phẩm có tính năng riêng biệt và duy nhất được sản xuất ra trong mỗi kì. Để áp dụng
phương pháp này thì sản phẩm thường có những đặc điểm sau:
1.1.
-
-
Sản phẩm thường mang tính chất đơn chiếc, do sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách, ví dụ: bưu thiếp, bìa sách, cơng trình xây dựng…
Sản phẩm thường có giá trị cao, ví dụ: kim loại q, đá quý, máy bay, tàu biển…
Giá bán sản phẩm được xác định trước khi sản xuất theo hợp đồng đã ký kết.
Sản phẩm thường có kích thước lớn, gắn liền với các u cầu kỹ thuật, tính thẩm
mỹ thường thơng qua bản thiết kế kỹ thuật, dự tốn chi phí, ví dụ: Cơng trình xây
dựng, đồ gỗ làm theo đơn đặt hàng của khách…
Ngoài ra, phương pháp theo đơn đặt hàng cũng được sử dụng rộng rãi trong các
ngành dịch vụ. Ví dụ, bệnh viện, cơng ty luật, hãng phim, cơng ty kế tốn...
1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính
giá thành cũng là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Đặc điểm của phương pháp này là
tính chi phí, giá thành theo từng đơn đặt hàng, nên việc tổ chức kế tốn chi phí u cầu
một sự chi tiết, tỉ mỉ trong từng đơn hàng.
Kỳ tính
Đặc biệt, kì tính chi phí, giá thành theo phương pháp này sẽ khơng trùng với kỳ
báo cáo mà phù hợp với chu kì sản xuất hay cung cấp dịch vụ tức là kỳ tính sẽ được bắt
1.3.
Trang 4
đầu từ thời điểm tiếp nhận đơn hàng cho đến khi hồn thành đơn đặt hàng. Ví dụ để
đóng xong 1 chiếc tàu biển, thời gian có thể là một vài năm. Đến cuối tháng đơn hàng
chưa hoàn thành kế tốn chỉ cần tập hợp chi phí phát sinh để chuyển sang kì tiếp theo
(chi phí dở dang).
1.4. Cách tính
Mỗi đơn đặt hàng sẽ được kế toán mở cho một phiếu tính giá thành. Chi phí
phát sinh chỉ liên quan đến 1 đơn đặt hàng thì tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó.
Nếu chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì được tập hợp rồi phân bổ cho từng đơn
đặt hàng theo tiêu chuẩn thích hợp. Quy trình kế tốn tính giá thành theo đơn đặt hàng
có thể được khái quát theo các bước sau đây:
Trang 5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG HỆ THỐNG KẾ TỐN CHI PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT
HÀNG
2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
2.1.1. Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu
Sau khi đạt được thoả thuận với khách hàng về số lượng, giá cả và ngày giao hàng
cho đơn đặt hàng, công ty sẽ lập một lệnh sản xuất. Bộ phận sản xuất sau đó sẽ lập một
“phiếu yêu cầu nguyên vật liệu” tương tự mẫu sau:
Bảng 1: Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu
Khi bắt đầu quy trình sản xuất, “Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu” (bill of materials)
sẽ được sử dụng cho từng sản phẩm/công việc riêng biệt. Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu
là một loại chứng từ trong đó ghi tên và số lượng của từng khoản mục nguyên vật liệu
cần thiết phải sử dụng để sản xuất cho sản phẩm/cơng việc đó. Trong trường hợp khơng
lập được danh sách vật liệu, nhân viên phòng sản xuất sẽ xác định số nguyên vật liệu
cần thiết cho sản xuất dựa vào bản kế hoạch do khách hàng đề xuất.
2.1.2. Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu là một nguồn tài liệu chi tiết chỉ rõ tên cũng như số
lượng của những nguyên vật liệu được xuất ra khỏi kho, cũng như chỉ rõ mục đích của
số NVL đó dùng cho đơn hàng/cơng việc nào. Lập phiếu xuất kho là một khâu quan
trọng trong quá trình xử lý hàng hóa, vật tư, cơng cụ, vật dụng,… xuất kho. Phiếu xuất
kho là căn cứ để có thể hạch tốn được chi phí sản xuất hay tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ. Các mẫu phiếu xuất kho thường được doanh nghiệp sử dụng để theo dõi và
quản lý biến động hàng hóa trong kho, từ đó điều chỉnh và kiểm soát một cách hợp lý.
Phiếu xuất kho cũng được xem là căn cứ để đánh giá tình hình kinh doanh, mua bán hay
trao đổi hàng hóa của các đơn vị. Việc lập mẫu Phiếu xuất kho rất cần được đảm bảo
tính hợp lệ, chính xác cũng như tại thuận lợi tối đa để bộ phận kế toán đối chiếu các loại
chứng từ. Phiếu xuất kho sẽ do bộ phận sản xuất lập và sẽ được chuyển cho cán bộ quản
lý kho (thủ kho) để thực hiện xuất số lượng NVL theo yêu cầu khi trên phiếu xuất kho
có chữ ký của người có thẩm quyền (trưởng bộ phận yêu cầu). Sau đây là một ví dụ về
phiếu yêu cầu NVL/phiếu xuất kho:
Trang 6
Bảng 2: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho trên chỉ ra rằng bộ phận A của công ty cần 2 đơn vị M46 và 4 đơn
vị G7 để thực hiện cơng việc 2B47. Chi phí này sẽ được tổng hợp vào bảng chi phí theo
cơng việc để tổng hợp nên chi phí của cơng việc.
2.1.3. Bảng tính chi phí theo cơng việc (Job sheet)
Bảng tính chi phí theo cơng việc là một bảng tính được lập riêng theo từng đơn
hàng/cơng việc nhằm ghi nhận chi phí NVL, nhân cơng và chi phí sản xuất chung được
tính cho đơn hàng/cơng việc đó. Tất cả các chi phí sản xuất được tập hợp vào bảng tính
chi phí theo cơng việc là một chứng từ chi tiết dùng để tổng hợp các chi phí sản xuất
phát sinh khi đơn đặt hàng được thực hiện. Bảng tính chi phí theo cơng việc sẽ được lưu
tại phân xưởng sản xuất trong quá trình sản xuất, từ đó là căn cứ để tính tổng giá thành
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Dưới đây là ví dụ về bảng tính chi phí theo cơng
việc:
Bảng 3: Bảng tính chi phí theo cơng việc
Trang 7
2.2. Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp (NCTT)
2.2.1. Bảng chấm cơng
Chi phí nhân cơng trực tiếp được xác định dựa trên cơ sở chứng từ là bảng chấm
công của cơng nhân. Một Bảng chấm cơng hồn thiện sẽ tổng hợp số giờ của người lao
động tham gia vào một công việc/đơn hàng cụ thể. Đây không chỉ là một trong những
căn cứ xác định giá thành sản phẩm mà thơng qua đó, doanh cịn có thể căn cứ để tính
lương cho cán bộ cơng nhân viên, cùng từ kết quả thống kê trong biểu mẫu chấm công
này mà doanh nghiệp có thể nhìn nhận và đánh giá sự chăm chỉ và hiệu quả công việc
của công nhân, kiểm sốt và duy trì kỷ luật nội bộ.
Dưới đây là một bản chấm cơng hồn chỉnh theo ngày của một cơng nhân có đầy
đủ thơng tin về ngày giờ làm việc, giá trị sức lao động, nơi làm việc, công việc đang
thực hiện.
Bảng 4: Bảng chấm cơng
Ngồi ra các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các mẫu bảng chấm công khác như
bảng chấm công theo giờ (theo ca), bảng chấm công làm thêm giờ, ngày nghỉ bù,… tùy
theo nhu cầu và loại hình doanh nghiệp, sản phẩm, lao động.
2.2.2. Bảng tính chi phí theo cơng việc
Cuối mỗi ngày làm việc, bộ phận kế toán sẽ tổng hợp các số liệu (về số giờ làm
việc, thành tiền) từ bảng chấm cơng đó vào mục “Chi phí nhân cơng trực tiếp” trong
bảng tính chi phí theo cơng việc.
Trang 8
Bảng 5: Bảng tính chi phí theo cơng việc
Hình trên cho thấy chi phí lao động trực tiếp liên quan đến đơn hàng 2B47
của công nhân mã số 843 trong ngày làm việc là 450 nghìn đồng. Số tiền này được ghi
nhận vào bảng để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm sau này. Ngồi ra thẻ chấm cơng
cũng cho biết chi phí lao động gián tiếp liên quan đến việc bản dưỡng là 90 nghìn đồng,
đây được xếp vào chi phí SXC và khơng được ghi nhận trên Bảng tính chi phí theo cơng
việc.
Ngày nay nhờ có sự phát triển của khoa học kỹ thuật, Các công ty hiện nay đã dựa
vào hệ thống máy tính để làm việc chứ khơng cịn ghi chép thủ cơng đơn thuần nữa. Do
vậy việc tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp tại các doanh nghiệp diễn ra dễ dàng, kịp
thời, giảm thiểu được những công việc vất vả của kế tốn thủ cơng trước kia và tăng độ
chính xác lên đáng kể.
Theo đó, mỗi nhân viên mỗi cơng việc sẽ có một mã riêng biệt. Và mỗi mã có ba
nhiệm vụ chính: thứ nhất là nhằm mục đích tính thời gian làm việc, thứ hai để nhận dạng
nhân viên, phần thứ ba để xác định công việc họ sẽ làm. Khi công nhân bắt đầu làm việc
cho một công việc nào đó, họ sẽ sử dụng thẻ của mình quẹt qua hệ thống được lắp đặt ở
các phân xưởng. Khi nhiệm vụ hoàn thành, nhân viên lại quét mã một lần nữa để xác
định cơng việc đã hồn thành hoặc đã đến giờ nghỉ. Khi đó, tất cả dữ liệu sẽ được truyền
đến máy chủ và tự động tập hợp các dữ liệu thích hợp và lập ra phiếu theo dõi lao động
(hay bảng chấm công), tự động nhập vào bảng tính chi phí theo cơng việc.
2.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung
2.3.1. Xác định hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung, giống như chi phí NVL trực tiếp hay chi phí NCTT, cũng
phải được tập hợp vào bảng tính chi phí theo cơng việc do nó cũng là một bộ phận của
Trang 9
chi phí sản phẩm. Tuy nhiên việc tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng cơng việc sẽ
là một nhiệm vụ khó khăn, do những nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp, tức là liên quan đến nhiều đơn
hàng công việc. Điều đó đồng nghĩa với việc xác định bao nhiêu chi phí sản xuất chung
cho từng đơn hàng/cơng việc sẽ khó khăn hơn.
- Thứ hai, chi phí sản xuất chung bao gồm rất nhiều các khoản mục chi phí khác nhau,
từ chi phí bơi trơn dầu mỡ cho đến chi phí lương hàng tháng cho quản lý sản xuất... nên
rất phức tạp để tập hợp đầy đủ.
- Thứ ba, ngay cả khi sản phẩm đầu ra có thể biến động theo mùa vụ hay các yếu tố khác
thì chi phí sản xuất chung có xu hướng khơng thay đổi do một phần lớn trong chi phí
sản xuất chung là chi phí cố định.
Qua những phân tích trên, có thể thấy rằng để tính chi phí sản xuất chung cho từng
đơn hàng/cơng việc thì kế tốn phải thực hiện phương pháp phân bổ. Để có thể thực hiện
được phương pháp này, cần thiết phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho chi phí sản xuất
chung ở cả doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ. Tiêu thức phân
bổ (allocation base) là một thước đo như: giờ lao động trực tiếp hay giờ máy chạy được
sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm và dịch vụ. Tiêu thức phân
bổ được sử dụng rộng rãi nhất là giờ lao động trực tiếp hoặc giờ máy chạy hay thậm chí
là số lượng sản phẩm sản xuất ra (chỉ áp dụng trong trường hợp công ty sản xuất ra một
sản phẩm duy nhất).
Tuy nhiên, cơ cấu chi phí ở một số lĩnh vực đã có sự thay đổi lớn. Trước kia, chi
phí nhân cơng trực tiếp thường chiếm khoảng 60% chi phí sản phẩm, trong khi đó chi
phí SXC chỉ chiếm một phần nhỏ của phần cịn lại. Tình hình trên đã thay đổi vì hai lý
do: thứ nhất, sự phức tạp và tự động hóa của các máy móc thiết bị đã thay thế phần lớn
công việc của người lao động trực tiếp; thứ hai, các sản phẩm ngày càng trở nên phức
tạp và thay đổi một cách thường xuyên, dẫn đến nhu cầu về những cơng nhân gián tiếp
có trình độ chun mơn cao. Những nguyên nhân đó đã dẫn đến tỷ trọng chi phí nhân
cơng trực tiếp ngày càng giảm và tỷ trọng chi phí SXC ngày càng cao. Vì vậy, hiện nay
các công ty đã chuyển dần sang sử dụng giờ máy chạy làm tiêu thức phân bổ cho chi phí
sản xuất chung.
Tiêu thức phân bổ được sử dụng để tính “hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung ước
tính (predetermined overhead rate) theo cơng thức dưới đây:
Chi phí sản xuất chung ước tính
Hệ số phân bổ chi phí SXC ước tính =
Tổng số tiêu thức ước tính
Trang 10
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính được tính tốn dựa trên cơ sở ước
tính (hai chỉ tiêu dùng để tính hệ số phân bổ đều là chỉ tiêu ước tính). Lý do vì hệ số
phân bổ chi phí điện nước chung ước tính sẽ được xác định trước khi bắt đầu một kỳ kế
toán và sẽ được áp dụng trong suốt một kỳ đó quá trình tính chi phí sản xuất chung cho
từng đơn hàng hay cơng việc được gọi là phân bổ chi phí sản xuất chung cơng thức tính
lượng chi phí sản xuất chung được phân bổ cho một đơn hàng hay công việc cụ thể là:
Chi phí SXC
được phân bổ
=
Hệ số phân bổ chi phí
SXC ước tính
x
Số tiêu thức phân bổ
thực tế phát sinh
Như vậy, có thể thấy yêu cầu đầu tiên đối với việc chọn các tiêu thức phân bổ chi
phí sản xuất chung đó là chúng phải có mối quan hệ nhân quả với chi phí sản xuất chung.
Nếu một tiêu thức được chọn để tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung mà khơng
phải là ngun nhân hay kích tố chi phí đối với chi phí sản xuất chung thì chi phí sản
xuất chung được phân bổ sẽ khơng cịn chính xác nữa. Ngồi ra tiêu thức phân bổ cịn
phải đảm bảo tính hợp lý và dễ dàng (thỏa mãn nguyên tắc cơ bản chi phí bỏ ra khơng
được lớn hơn lợi ích thu được).
2.3.2. Sự cần thiết của hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính
Thay vì sử dụng hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính, cơng ty có thể đợi
đến cuối kỳ kế tốn và tính ra hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung thực tế dựa trên tổng
chi phí sản xuất chung và tổng đơn vị được sử dụng là tiêu thức phân bổ thực tế phát
sinh trong kỳ. Tuy nhiên, các nhà quản lý đưa ra nhiều lý do cho việc sử dụng hệ số
phân bổ ước tính thay vì sử dụng hệ số phân bố thực tế như sau:
- Thứ nhất, các nhà quản lý muốn biết giá trị của các đơn hàng/công việc trước khi kết
thúc kỳ kế toán. Giả sử rằng, một công ty chờ cho đến khi kết thúc niên độ kế tốn mới
tính chi phí sản xuất chung cho các đơn hàng/công việc. Như vậy, cho đến khi kết thúc
năm tài chính sẽ khơng có cách nào để các nhà quản lý biết được giá vốn hàng bán cho
đơn hàng cơng việc đó; trong khi đơn hàng có thể đã được hoàn thành và gửi cho khách
hàng trong năm. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách tính tốn chi phí sản xuất
chung thực tế một cách thường xuyên, nhưng điều này dẫn đến một vấn đề khác sẽ được
đề cập ở lý do thứ hai dưới đây.
- Thứ hai, nếu hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung được tính một cách thường xuyên,
yếu tố mùa vụ trong chi phí sản xuất chung hay trong tiêu thức phân bổ chi phí có thể
tạo ra sự dao động lớn trong hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung. Ví dụ, chi phí sản
xuất điều hịa sẽ tăng lên trong những tháng đông và tháng hè và giảm thấp nhất vào
mùa xuân và thu. Nếu một hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung được tính cho mỗi tháng
hoặc mỗi quý, hệ số này sẽ có xu hướng tăng vào mùa đơng và mùa hè và giảm xuống
vào mùa xuân và mùa thu. Hai đơn đặt hàng, một hồn thành vào mùa đơng, và một
hồn thành vào mùa xuân, sẽ được phân bổ những chi phí khác nhau nếu tính chi phí
Trang 11
sản xuất chung được tính theo từng tháng hoặc quý. Các nhà quản lý nhìn chung sẽ cảm
thấy rằng sự dao động trong hệ số phân bố chi phí sản xuất chung và chi phí sẽ khơng
có giá trị hữu ích và bị hiểu nhầm.
- Thứ ba, việc sử dụng hệ số chi phí sản xuất chung ước tính tạo sự dễ dàng trong việc
ghi chép kế toán. Để xác định chi phí sản xuất chung cho từng đơn hàng/cơng việc; nhân
viên kế toán đơn giản chỉ cần nhân số giờ lao động trực tiếp cho công việc với hệ số
phân bố đó.
2.3.3. Phương pháp tính hệ số phân bổ ước tính theo cơng suất thực
Dưới đây là phương pháp thường được sử dụng cho mục đích quản trị nội bộ, trong
đó mẫu số để tính tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung là tổng số lượng ước tính của cơ
sở phân bổ theo cơng suất.
Theo cách truyền thống:
Chi phí sản xuất chung ước tính
Hệ số phân bổ chi phí SXC ước tính =
Cơng suất ước tính
Theo cách cơng suất mới:
Chi phí sản xuất chung ước tính
Hệ số phân bổ chi phí SXC ước tính =
Cơng suất tối đa
Trong khi phương pháp hạch tốn chi phí đầy đủ thường được sử dụng cho các
mục đích báo cáo ra bên ngồi, nó có hai hạn chế quan trọng theo quan điểm kế toán
quản trị.
Thứ nhất, nếu tỷ lệ phân bổ chi phí chung định trước dựa trên hoạt động dự tốn
Chi phí sản xuất chung phân lớn là chi phí cố định thì chi phí đơn vị sản phẩm sẽ biến
động phụ thuộc vào một hoạt động dự kiến trong kỳ. Từ đó là chi phí đơn vị sản phẩm
tăng hoặc giảm khơng đúng làm nhà quản trị có thể tăng giảm giá bán sai thời điểm làm giảm nhu cầu tiêu dùng sản phẩm đó.
Thứ hai, Phương pháp chi phí đầy đủ là nó tính cho sản phẩm các nguồn lực mà
sản phẩm đó khơng sử dụng khi chi phí cố định theo cơng suất được chia cho hoạt động
ước tính các sản phẩm được sản xuất ra phải gánh chịu cả chi phí của cơng suất chưa sử
dụng nếu công suất giảm sản lượng sản phẩm của cơng ty phải chịu ngày càng nhiều chi
phí của cơng suất chưa sử dụng này và chi phí sản phẩm lớn hơn và vượt qua chi phí sản
Trang 12
xuất thực tế.
Bất cứ khi nào một công ty hoạt động ở mức thấp hơn công suất và phân bổ chi
phí sản xuất chung cố định bằng cách sử dụng mẫu số là công suất công ty cần phải báo
cáo chi phí cơng suất chưa sử dụng được tính như sau:
Chi phí cơng
suất chưa
sử dụng
=
Số lượng cơ sở
( phân bổ theo
công suất
-
Số lượng cơ
sở phân bổ ) x
thực tế
Tỷ lệ phân bổ
chi phí chung
định trước
2.3.4. Những vấn đề của phân bổ chi phí sản xuất chung
Phần này cần phải xem xét lại vấn để có liên quan đến việc phân bố ở trên, đầu
tiên là chi phí sản xuất chung được phân bổ quá hoặc phân bổ thiếu; tiếp theo là sẽ xử
lý số dư của tài khoản chi phí sản xuất chung tại thời điểm cuối kỳ.
-
Tính tốn chi phí sản xuất chung được phân bổ quá hoặc phân bổ thiếu
Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung định trước đã được xác định trước khi bắt
đầu niên độ kế tốn và dựa trên tồn bộ những dữ liệu ước tính, nên chi phí - xuất chung
được phân bổ vào chi phí sản xuất dở dang sẽ khác tương đối so với tổng chi phí sản
xuất chung thực tế. Như đối với Công ty Ruger, tỷ lệ phân bố chi phí sản xuất chung
định trước là $6/giờ được sử dụng để tính cho $90.000 chi phí sản xuất dở dang, trong
khi đó chi phí sản xuất chung thực tế trong tháng 4 được tính là $95.000. Chênh lệch
giữa chi phí sản xuất chung được phân bổ cho chi phí sản xuất dở dang và tổng chi phí
sản xuất chung thực tế được gọi là phân bố thiếu (nếu chi phí phân bổ thấp hơn chi phí
thực tế) hoặc phân bổ quá (nếu chi phí phân bổ cao hơn chi phí thực tế). Đối với Cơng
ty Ruger, chi phí sản xuất chung được phân bổ thiếu do chi phí đã phân bố là $90.000,
ít hơn $5.000 so với chi phí thực tế ($95.000). Trong trường hợp ngược lại, $95.000 là
chi phí sản xuất chung phân bố cho chi phí sản xuất dở dang trong khi chi phí sản xuất
chung thực tế phát sinh chỉ là $90.000 thì được coi là phân bổ trên (cao hơn thực tế).
Vấn đề cơ bản là phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung cho đơn hàng bằng
cách sử dụng tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung định trước dựa trên giả định rằng chi
phí sản xuất chung thực tế sẽ tỷ lệ với số lượng cơ sở phân bố thực tế. Ví dụ nếu tỷ lệ
phân bổ chi phí sản xuất chung định trước là $6/giờ máy thì chi phí sản xuất chung thực
tế sẽ được giả định là vào khoảng $6 cho mỗi giờ máy thực tế sử dụng: Có ít nhất 2 lý
do cho thấy điều này chưa chắc đã đúng. Thứ nhất, phần lớn chi phí sản xuất chung bao
gồm chi phí cố định khơng đối khi thời gian sử dụng máy tăng hay giảm. Thứ hai, các
khoản mục chi phí sản xuất chung là có thể hoặc khơng chế kiểm sốt được. Nếu một
cá nhân chịu trách nhiệm kiểm sốt tốt chi phí sản xuất chung của một đơn hàng, thì chi
phí có thể sẽ thấp hơn dự đốn đầu kỳ. Cịn nếu họ kiểm sốt khơng tốt thì chi phí này
sẽ bị đẩy lên cao hơn dự đoán.
Trang 13
Chúng ta biết tài khoản chi phí sản xuất chung giống như tất cả các tài khoản doanh
thu chi phí khác đều là các tài khoản khơng có số dư, sau khi phân bổ chi phí sản xuất
chung thì tài khoản này có thể vẫn cịn số dư cụ thể như ở ví dụ trên tài khoản chi phí
sản xuất chung sẽ vẫn còn còn số dư là $5.000 số dư này sẽ ở bên nợ trong trường hợp
chi phí sản xuất chung đã phân bổ thiếu và số dư này ở bên có nếu chi phí này được
phân bổ thừa.
- Phương pháp giải quyết:
Một khi chúng ta đã xác định được chi phí sản xuất chung được phân bổ thiếu
hoặc phân bổ quá số tiền tương ứng còn lại trong tài khoản chi phí sản xuất chung cuối
kỳ được xử lý theo một trong hai cách:
1. Tính vào giá vốn hàng bán
2. Phân bổ cho chi phí sản xuất dở dang thành phẩm và giá vốn hàng bán theo tỉ lệ với
chi phí sản xuất chung đã phân bổ trong kỳ
Tính vào giá vốn hàng bán
Việc xử lý số dư tài khoản chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá vốn hàng bán là
phương pháp đơn giản hơn trong hai phương pháp.
Giả sử khi bị phân bổ thiếu thì sẽ hạch tốn thêm vào tài khoản giá vốn hàng bán
- Nợ Tài khoản giá vốn hàng bán ………………..
Có Tài khoản chi phí sản xuất chung…………...
Trong trường hợp ngược lại khi phân bổ thừa thì hạch tốn thiếu đi tài khoản giá vốn
hàng bán
- Nợ Tài khoản chi phí sản xuất chung …………...
Có Tài khoản giá vốn hàng bán………………….
Giá vốn hàng bán chưa điều chỉnh dựa trên chi phí sản xuất chung phân bổ cho các
đơn hàng chứ không phải chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh. Vì vậy khi chi phí
sản xuất chung được phân bổ thiếu đồng nghĩa với hai việc khơng đủ chi phí sản xuất
chung được phân bổ cho các đơn hàng và giá vốn hàng bán được ghi nhận thiếu việc bổ
sung chi phí sản xuất được phân bổ thiếu vào giá vốn hàng bán đã sửa chữa lỗi này.
Hạch toán theo tỷ lệ vào tài khoản Chi phí sản xuất dở dang, tài khoản Thành
phẩm và Giá vốn hàng bán.
Việc hạch tốn theo tỷ lệ Chi phí sản xuất chung phân bổ thiếu hoặc phân bổ quả
vào các tài khoản chi phí sản xuất dở dang thành phẩm và giá vốn hàng bán chính xác
hơn nhiều so với việc tính vào giá vốn hàng bán. Tuy nhiên phương pháp này cũng phức
Trang 14
tạp hơn qua việc phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất chung phân bố thiếu hoặc phân bổ
quá bằng cách sử dụng các quy trình.
- Bước đầu tiên là xác định tổng chi phí sản xuất chung được phân bổ cho sản xuất trong
kỳ và chia nó thành 3 phần: một phần vào tài khoản chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ,
một phần vào tài khoản thành phẩm cuối kì và một phần vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Bước thứ hai là xác định mỗi phần trên chiếm bao nhiêu phần trăm của tổng chi phí
sản xuất chung được phân bổ cho sản xuất trong kỳ.
- Bước thứ ba là tính số tiền cần thiết cho các bút toán nhật ký bằng cách nhân tỷ lệ phần
trăm từng bước thứ hai với số lượng chi phí sản xuất chung được phân bổ hóa hoặc phân
bố thiếu.
Giả sử khi bị phân bổ thiếu, ta sẽ hạch toán thêm vào tài khoản giá vốn hàng bán:
Nợ TK Chi phí sản xuất dở dang …………………
Nợ TK Thành phẩm ………………………………
Nợ Tk Giá vốn hàng bán ………………………….
Có TK chi phí sản xuất chung……………………..
Trường hợp ngược lại khi phân bổ quá sau khi tính tốn tỉ lệ từng phần chúng ta
hạch toán ngược lại so với trường hợp phân bổ thiếu.
Kết luận hai phương pháp xử lý số dư của chi phí sản xuất chung được phân
bổ quá hoặc phân bổ thiếu:
Việc xử lý chi phí sản xuất chung phân bổ thiếu bằng phân bổ quá vào các tài
khoản chi phí sản xuất dở dang tài khoản thành phẩm và tài khoản giá vốn hàng bán
chính xác hơn nhiều so với việc chỉ tính vào tài khoản giá vốn hàng bán nhưng với cạnh
đó hỏi cơng cụ kỹ thuật cao hơn và sự phức tạp cao hơn sơn nên chúng ta có thể linh
hoạt sử dụng một trong hai phương pháp này.
Trang 15
2.4. Dịng chi phí trong kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng
2.4.1. Ln chuyển chứng từ kế tốn
Q trình tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng thường được tiến hành theo
sơ đồ sau:
Cụ thể, đơn đặt hàng là cơ sở để doanh nghiệp lập nên kế hoạch sản xuất. Căn cứ
vào nhu cầu của khách hàng về các đặc điểm chi tiết của sản phẩm, dịch vụ, doanh
nghiệp mới dự tốn tài chính cho đơn đặt hàng và đưa ra quyết định giá bán cho phù
hợp. Để xác định giá thành, phải căn cứ vào chi phí sản xuất phát sinh khi thực hiện đơn
hàng: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC. Các chi phí này được kế
tốn tập hợp lại dựa trên các chứng từ tương ứng là: Phiếu xuất kho NVL, Thẻ chấm
công, Hệ số phân bổ SXC ước tính.
Từ các chứng từ kế tốn chi phí kể trên, tất cả các chi phí sản xuất được tập hợp
vào Bảng tính chi phí cơng việc hoặc đơn đặt hàng do bộ phận kế toán lập ra. Như vậy,
bảng tính chi phí cơng việc hoặc đơn đặt hàng là một chứng từ chi tiết dùng để tổng hợp
các chi phí sản xuất phát sinh khi đơn đặt hàng được thực hiện. Bảng này sẽ được lưu
tại phân xưởng sản xuất trong q trình sản xuất, sau đó là căn cứ để tính tổng giá thành
sản phẩm, dịch vụ hồn thành trong kỳ. Từ đó chúng ta có thể tính được đơn giá cho
từng sản phẩm nhằm mục đích tính giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm. Đây là căn
cứ để tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ cũng như giá vốn hàng bán.
Thông thường, một bảng tính chi phí cơng việc hồn chỉnh thường có mẫu sau:
Trang 16
Bảng 6: Bảng tính chi phí cơng việc
2.4.2. Dịng chi phí trong kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng
Dịng chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và
chi phí sản xuất chung) trong kế tốn chi phí phân bổ theo đơn đặt hàng sẽ song song
với dòng chảy của nguyên vật liệu khi chúng được biến đổi thành thành phẩm. Đầu tiên,
chi phí sản xuất sẽ được phân bổ vào tài khoản chi phí sản xuất dở dang. Tài khoản Chi
phí sản xuất dở dang phản ánh các chi phí của các sản phẩm dở dang cần sản xuất thêm
để hoàn thiện và sẵn sàng bán cho khách hàng. Để có thành phẩm, chi phí nhân cơng
trực tiếp được thêm vào chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất chung được phân
bổ vào chi phí sản xuất dở dang bằng cách nhân Tỷ lệ chi phí sản xuất chung định trước
với số giờ thực tế của cơ sở phân bổ đã tiêu hao cho mỗi đơn hàng. Khi đơn hàng được
hồn thành, chi phí của chúng được kết chuyển từ tài khoản Chi phí sản xuất dở dang
sang tài khoản Thành phẩm. Thành phẩm phản ánh giá thành của các sản phẩm đã hoàn
thành nhưng chưa được bán cho khách hàng. Khi các đơn hàng được bán, chi phí của
chúng được chuyển từ tài khoản Thành phẩm sang tài khoản Giá vốn hàng bán. Tại thời
điểm đó, các loại chi phí gắn với đơn hàng cuối cùng cũng được ghi nhận là 1 khoản chi
phí trên báo cáo thu nhập. Cho đến khi đó, những chi phí này nằm trong tài khoản Hàng
tồn kho trên Bảng cân đối kế toán.
Trang 17
Bảng 7: Sơ đồ: Dịng chi phí trong hệ thống chi phí theo đơn đặt hàng
Chi phí thời kỳ (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) không đi qua
các tài khoản tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà chúng được ghi nhận là chi phí trên
báo cáo thu nhập của kỳ mà chúng phát sinh.
Bước 1: Mua và xuất kho Nguyên vật liệu
● Mua NVL: Vào ngày 1/1, công ty mua 60 triệu đồng NVL. Nghiệp vụ này được
hạch toán như sau: (1)
Nợ TK Hàng tồn kho - NVL 60tr
Có TK Phải trả nhà cung cấp 60tr
● Xuất kho NVL (trực tiếp và gián tiếp): Trong tháng 1, số NVL 52 triệu đồng,
gồm cả NVL trực tiếp và NVL gián tiếp đã được xuất kho để phục vụ cho sản
xuất (Chi phí NVL gián tiếp là 1 phần của Chi phí Sản xuất chung). Ta có bút
tốn (2):
Nợ TK Chi phí sản xuất dở dang 50tr
Nợ TK Chi phí SXC
2tr
Có TK NVL
52tr
Những thơng tin, số liệu của các loại chi phí NVL này được lấy từ Phiếu xuất
kho nguyên vật liệu.
Trang 18
Bảng 8: Ví dụ: Phiếu xuất kho
Bước 2: Ghi nhận chi phí nhân cơng
Bộ phận kế tốn sẽ sử dụng bảng chấm cơng của người lao động để tính lương và
phân loại thành chi phí nhân cơng trực tiếp hay gián tiếp. Giả sử chi phí nhân cơng trong
tháng 1 của doanh nghiệp sẽ được hạch toán như sau: (3)
Nợ TK Chi phí sản xuất dở dang 60 tr
Nợ TK Chi phí SXC
15 tr
Có TK Phải trả người lao động
75 tr
Trang 19
Bảng 9: Ví dụ: Bảng chấm cơng
Chỉ có chi phí nhân cơng trực tiếp mới được hạch tốn vào tài khoản Chi phí sản
xuất dở dang và các phần chi phí nhân cơng trực tiếp này được tách riêng cho từng cơng
việc. Cịn phần chi phí nhân cơng gián tiếp được tập hợp vào chi phí SXC bao gồm
những chi phí nhân cơng liên quan đến việc giám sát, bảo dưỡng, quét dọn…
Bước 3: Ghi nhận chi phí sản xuất chung
Tất cả những chi phí sản xuất khác ngồi chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
cơng trực tiếp được phân loại là chi phí sản xuất chung. Những chi phí này được hạch
tốn trực tiếp vào tài khoản Chi phí SXC khi chúng phát sinh. Các chi phí này bao gồm
Chi phí tiện ích, thuê thiết bị sản xuất, văn phòng phẩm,...; khấu hao thiết bị máy móc;
thuế bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trả trước cho các thiết bị,...Giả sử trong tháng 1, doanh
nghiệp phát sinh các khoản chi phí như điện nước, thuê thiết bị, văn phịng và những chi
phí khác tổng cộng là 60 triệu đồng thì ta có bút tốn (4):
Nợ TK Chi phí SXC 60 tr
Có TK Phải trả
60 tr
Cũng trong tháng 1, chi phí khấu hao máy móc thiết bị của doanh nghiệp là 18 triệu
đồng, bút toán (5) ghi nhận chi phí khấu hao như sau:
Nợ TK Chi phí SXC
18tr
Trang 20
Có TK Hao mịn tài sản cố định
18tr
Tất cả các chi phí SXC thực tế phát sinh sẽ được vào bên Nợ tài khoản Chi phí SXC.
Bước 4: Tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính và tính chi phí sản xuất
chung thực tế được phân bổ vào giá thành sản phẩm.
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính được tính bằng tổng chi phí sản
xuất chung ước tính của một năm chia cho tổng số tiêu thức phân bổ (có thể là tổng số
giờ máy chạy, hay tổng số thời gian lao động trực tiếp,...). Hệ số này sẽ được sử dụng
để tính số chi phí sản xuất chung được phân bổ vào cho từng cơng việc. Ví dụ, nếu giả
định số giờ máy là tiêu thức phân bổ, khi đó chi phí sản xuất chung định trước với số
giờ máy thực tế sử dụng cho mỗi đơn hàng.
Để minh hoạ, ở doanh nghiệp đã nêu ở trên, giả sử tiêu thức phân bổ là số giờ
máy chạy, tính ra hệ số phân bổ là 6.000đ cho 1 giờ máy chạy. Giả sử trong tháng 1, số
giờ máy chạy cho đơn hàng thứ nhất là 10.000 giờ và số giờ máy chạy cho đơn hàng thứ
hai là 5.000 giờ (tổng là 15.000 giờ). Khi đó, số chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ
cho các đơn hàng là:
15.000 giờ máy chạy x 6.000đ/1 giờ máy chạy = 90.000.000đ
Bút toán sau ghi nhận số chi phí SXC vào giá thành sản xuất:
(6) Nợ TK Chi phí sản xuất dở dang
Có TK Chi phí SXC
90.000.000
90.000.000
Tài khoản Chi phí sản xuất chung được sử dụng như là một tài khoản tạm thời.
Những chi phí sản xuất chung thực tế được ghi Nợ vào tài khoản Chi phí sản xuất chung
khi chúng phát sinh. Cuối kỳ (thường là khi một đơn hàng hoàn thành), chi phí sản xuất
chung được phân bổ cho đơn hàng theo tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung định trước,
khi đó tài khoản Chi phí sản xuất dở dang được ghi Nợ, cịn tài khoản Chi phí sản xuất
chung được ghi Có.
Chi phí sản xuất chung (tài khoản tạm thời)
Các chi phí gián tiếp thực Phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất dở
tế phát sinh trong kỳ
dang theo tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung định trước.
Dịng chi phí của chi phí sản xuất chung được mô tả như sau (Đơn vị tính: 1.000 đồng):
Trang 21
Bảng 10: Ví dụ: Phân bổ chi phí
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính được tính dựa vào việc ước tính
số chi phí sản xuất chung phát sinh trong năm và nó được xác định trước mỗi năm tài
chính. Do vậy, chi phí sản xuất chung được phân bổ trong năm sẽ hầu như lớn hơn hoặc
nhỏ hơn so với số chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Trường hợp chi phí sản xuất chung
áp dụng nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh được gọi là chi phí sản xuất chung được phân
bổ dưới định mức. Ngược lại, chi phí sản xuất chung áp dụng lớn hơn chi phí thực tế
phát sinh gọi là chi phí sản xuất chung được phân bổ trên định mức .
Bước 5: Tính giá thành từng đơn hàng
Khi một đơn hàng được hoàn thành, các thành phẩm sẽ được chuyển từ bộ phận
sản xuất sang kho thành phẩm. Vào thời điểm này, bộ phận kế toán cũng sẽ thực hiện
tính chi phí vào cho đơn hàng bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ dựa vào hệ số phân bổ chi phí sản xuất
chung ước tính. Việc kết chuyển chi phí sẽ được thực hiện trong hệ thống tài khoản hạch
Trang 22
tốn chi phí, chi phí sẽ được chuyển từ tài khoản chi phí sản xuất dở dang sang tài khoản
thành phẩm.
Giả sử rằng đến hết tháng 1, đơn hàng cho sản phẩm A đã hoàn thành và đơn
hàng cho sản phẩm B chưa được hồn thành. Vì vậy, các bút tốn kết chuyển chi phí
cho đơn hàng A từ tài khoản chi phí sản xuất dở dang sang tài khoản thành phẩm như
sau:
Nợ TK Thành phẩm
178.000
Có TK Chi phí sản xuất dở dang
178.000
Đơn hàng cho sản phẩm B vẫn chưa hồn thành nên tồn bộ chi phí vẫn nằm ở
tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chuyển sang tháng sau. Vì đơn hàng
cho sản phẩm A là đơn hàng duy nhất được hoàn thành trong tháng 1 nên 178.000 VNĐ
chính là giá thành thành phẩm sản xuất trong tháng.
Bước 6: Ghi nhận giá vốn hàng bán
Khi đơn hàng được hồn thành, nó sẽ được giao cho khách hàng và chi phí của
đơn hàng sẽ được chuyển từ tài khoản thành phẩm sang tài khoản giá vốn hàng bán.
Nếu tồn bộ lơ hàng hồn thành và được chuyển toàn bộ cho khách hàng, chỉ cần
kết chuyển toàn bộ chi phí trên thể hiện trên bảng tính chi phí theo cơng việc sang tài
khoản giá vốn hàng bán.
Nếu chuyển từng phần của đơn hàng đó cho khách hàng, giá vốn hàng bán sẽ
được xác định dựa vào việc tính đơn giá cho mỗi đơn vị sản phẩm và sau đó nhân với
số lượng sản phẩm đã giao cho khách hàng
Ví dụ như cơng ty đã hồn thành 1 cho sản phẩm A với số lượng là 1.000 đơn vị
sản phẩm và lần thứ nhất, công ty mới giao 750 đơn vị thành phẩm hoàn thành cho khách
hàng với giá bán là 225 triệu. Dựa vào giá thành thành phẩm, tính được giá thành sản
phẩm cho một đơn vị sản phẩm là 158 nghìn đồng. Bút tốn ghi nhận doanh thu như sau
(bỏ qua vấn đề thuế)
Nợ TK phải thu khách hàng
225.000
Có TK Doanh thu
225.000
Ghi nhận giá vốn hàng bán tương ứng với doanh thu này:
Nợ TK Giá vốn hàng bán
118.500
Có TK Thành phẩm
118.500
Với bút tốn trên, dịng chi phí trong kế tốn đã được hồn tất.
Trang 23