Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

: Nghiên cứu phương pháp xác định chi phí và giá thành theo phương pháp “Quản lý chi phí dựa trên hoạt động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.24 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------- *** -------

TIỂU LUẬN
Mơn: Kế tốn quản trị
Đề tài: Nghiên cứu phương pháp xác định chi phí và giá thành
theo phương pháp “Quản lý chi phí dựa trên hoạt động”
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2022
Danh sách nhóm



Mục lục
I. Đặt vấn đề..............................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................4
2.Mục đích nghiên cứu.......................................................................................4
3.Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................5
4. . Kết cấu của bài nghiên cứu......................................................................5
II. Cơ sở lý luận.........................................................................................................6
1.Nguồn gốc và sự phát triển..........................................................................6
2.Nội dung phương pháp ABC..........................................................................7
3.Các loại mơ hình ABC trên TG......................................................................9
3.1.Mơ hình ABC truyền thống....................................................................9
3.2.Mơ hình ABC sử dụng ma trận EAD..................................................11
3.3.Mơ hình ABC theo thời gian................................................................15
III. Tình hình thực tế áp dụng phương pháp kế tốn chi phí dựa trên
cơ sở hoạt động ở Việt Nam hiện nay.............................................................17
1. Thực trạng áp dụng phương pháp ABC của các doanh nghiệp........17
2.Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi sử dụng
phương pháp ABC..............................................................................................19
2.1 Thuận lợi:...................................................................................................19


2.2 Khó khăn:..................................................................................................22
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng áp dụng mô hình ABC ở
các doanh nghiệp...............................................................................................23
IV. GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP ABC..............................................................................................25
1.

Đối với các doanh nghiệp áp dụng mơ hình ABC truyền thống
25

2. Đối với doanh nghiệp áp dụng mơ hình ABC sử dụng ma trận
EAD.........................................................................................................................26
3. Đề xuất cho các doanh nghiệp áp dụng mơ hình TDABC...............27
V. Tài liệu tham khảo.............................................................................................28



I. Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế phát triển
mạnh, cạnh tranh ngày càng gay gắt đặt ra nhiều thách thức cho sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Nó địi hỏi các doanh
nghiệp phải khơng ngừng hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, mà việc nâng cao chất lượng thông tin cung cấp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp đóng một vai trị quyết định. Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thông tin không thể thiếu
được đối với mỗi doanh nghiệp, nó giúp cho nhà quản trị doanh
nghiệp có thể xác định được hiệu quả kinh doanh, mức độ tiết kiệm
các nguồn lực đồng thời định giá bán cho sản phẩm. Vì vậy, đối với
doanh nghiệp sản xuất, vai trị của kế tốn quản trị chi phí ngày càng

được đề cao.
Kế tốn chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity Based Costing)
có thể được xem là một trong những giải pháp cho vấn đề trên. Với
ABC, chi phí sẽ được theo dõi một cách cụ thể cho từng hoạt động
gắn với từng loại sản phẩm, vì thế thơng tin chi phí cung cấp bởi hệ
thống ABC có mức độ chính xác cao hơn, giúp cho việc ra các quyết
định liên quan đến từng nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm,…
Phương pháp này cung cấp thông tin cần thiết và chính xác để các
nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh sáng suốt, dẫn dắt
doanh nghiệp vững bước trên con đường kinh doanh của mình.


Vì vậy, chúng tơi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu phương
pháp xác định chi phí và giá thành theo phương pháp Quản lý
chi phí dựa trên hoạt động (Activity Based Costing)"
2.Mục đích nghiên cứu
Mục đích của bài tiểu luận là giúp người đọc làm quen với
phương pháp xác định chi phí mới là xác định chi phí và giá thành
theo phương pháp quản lí chi phí dựa trên hoạt động, từ đó có thể
cung cấp kiến thức hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp tương
lai để có định hướng vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, giúp doanh nghiệp cũng như
nhà quản trị đưa ra các cách phân bổ chi phí và tính giá thành một
cách hiệu quả giúp nâng cao chất lượng và đưa doanh nghiệp ngày
càng phát triển.
3.Phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận này nghiên cứu về phương pháp xác định chi phí
và giá thành theo phương pháp quản lý chi phí dựa trên hoạt động
(ABC), tập trung nghiên cứu trong phạm vi tình hình kế tốn chi phí
trong các doanh nghiệp của Việt Nam thơng qua những thực trạng và

các mơ hình ABC trên thế giới.
4. Kết cấu của bài nghiên cứu
Để tìm hiểu rõ hơn về phương pháp xác định chi phí và giá
thành theo phương pháp Quản lí chi phí dựa trên hoạt động (ABC),
bài nghiên cứu gồm có 3 phần chính:
-

Phần 1: Cơ sở lí luận


+ Nguồn gốc và sự phát triển
+ Nội dung phương pháp ABC
+ Các loại mơ hình ABC trên thế giới
-

Phần 2: Tình hình thực tế áp dụng phương pháp kế tốn chi phí

dựa trên cơ sở hoạt động ở Việt Nam hiện nay
+ Thực trạng áp dụng phương pháp ABC của các doanh nghiệp
+ Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi sử dụng
phương pháp ABC
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng áp dụng mơ hình ABC ở các
doanh nghiệp
-

Phần 3: Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam khi sử dụng

phương pháp ABC
+ Giải pháp đối với các doanh nghiệp áp dụng mơ hình ABC truyền
thống

+ Giải pháp đối với các doanh nghiệp áp dụng mơ hình ABC sử dụng
ma trận EAD
+ Đề xuất cho các doanh nghiệp sử dụng mơ hình ABC

II. Cơ sở lý luận
1.Nguồn gốc và sự phát triển
Các khái niệm về phương pháp ABC đã được phát triển trong
lĩnh vực sản xuất của Hoa kỳ những năm 1970, 1980. Trong thời gian
này, các hiệp hội quản lý cáp cao quốc tế, gọi tắt là CAM-I đã nghiên


cứu và chính thức hóa các ngun tắc này mà bây giờ được gọi dưới
tên “ Activity-based Costing”. Robin Cooper và Robert.s.Kaplan,
những người đã đề xướng nên thẻ cân bằng điểm ( Balanced
Scorecard), là những người đã đưa khái niệm này trong một bài báo
của Havard Business Review bắt đầu từ những năm 1988 (bài báo
mang tựa đề “Measure Costs Right: Make the Right Decisions” (tạm
dịch “Đo lường chi phí đúng: Ra quyết định đúng”). Cooper và Kaplan
mô tả ABC là một cách tiếp cận để giải quyết các vấn đề của hệ
thống quản lý chi phí truyền thống. Hệ thống quản lý chi phí truyền
thống thường khơng xác định các chi phí thực tế của q trình sản
xuất và các chi phí dịch vụ liên quan. Do đó nhà quản lý sẽ đưa ra
quyết định dựa trên các thông tin khơng chính xác, đặc biệt ở những
doanh nghiệp nhiều mặt hàng, sản phẩm khác nhau. Hệ thống tính
giá ABC lần đầu tiên được định nghĩa rõ ràng vào năm 1987 bởi
Robert.S.Kaplan và W.Bruns trong một chương của quyển “
Accounting and Management: A field Study Perspective. Họ tập trung
vào các ngành công nghiệp sản xuất đầu tiên, nơi mà sự tiến bộ công
nghệ và sự gia tăng năng suất làm giảm tỷ lệ của chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp, tăng tỷ lệ của các chi phí

gián tiếp. Hệ thống tính giá ABC sau này được giải thích rõ hơn vào
năm 1999 bởi Peter.F.Drucker trong quyển “Management Challenges
of the 21st Century”.
Sau khi phương pháp này được cơng bố, có rất nhiều tác giả nghiên
cứu về lợi ích của nó như: Innes và Mitchell (1990), Kinsella (2002),
Cooper and Kaplan (1991), Gering (1999)... và cũng nhiều tác giả
nghiên cứu hạn chế của nó điển hình như Datar and Gupta (1994),
Banker and Potter (1993), Noreen (1991), Tuner (2005).


2.Nội dung phương pháp ABC
Phương pháp ABC được hiểu là một hệ thống đo lường, tập hợp và
phân bổ chi phí của các nguồn lực vào các hoạt động dựa trên mức
độ sử dụng các nguồn lực, sau đó chi phí của các hoạt động được
phân bổ đến các đối tượng xác định chi phí dựa trên mức độ sử dụng
của chúng (Cooper, R., và Kaplan R.S., 1998; Horngren và cộng sự,
2003; Maher và cộng sự, 2006).
Bản chất phương pháp ABC là sự cải tiến của phương pháp tính giá
truyền thống bằng việc tập trung vào các hoạt động cụ thể như là
các chi phí cơ bản. ABC thực chất là một hệ thống thơng tin kế tốn
nhằm vào việc xác định giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ, nó xác định
các hoạt động của tổ chức và tập hợp các chi phí bằng cách xem xét
bản chất và phạm vi của những hoạt động đó. ABC tính tốn chi phí
của sản phẩm hoặc dịch vụ dựa vào các hoạt động dùng để chế tạo,
hoàn chỉnh, phân phối hay hỗ trợ sản phẩm đó. Hệ thống ABC tập
hợp chi phí cho từng hoạt động và phân bổ chi phí cho từng sản
phẩm hoặc dịch vụ dựa trên hoạt động được tiêu dùng bởi sản phẩm
và dịch vụ đó. ABC cung cấp thông tin về hoạt động và nguồn lực để
thực hiện quản trị dựa trên hoạt động.
Phương pháp ABC phân bổ các chi phí sản xuất chung theo một quy

trình gồm 2 giai đoạn (Hình 1):
- Giai đoạn 1: Xác định chi phí các hoạt động. Chi phí sản xuất chung
được phân bổ cho các hoạt động trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm.
- Giai đoạn 2: Xác định chi phí các sản phẩm, dịch vụ. Chi phí của các
hoạt động được phân bổ đến từng đối tượng xác định chi phí (sản


phẩm, dịch vụ) dựa vào mức độ sử dụng các hoạt động của các đối
tượng đó.
Quy trình chung của phương pháp tính giá dựa trên hoạt động ABC
Bước 1: Xác định đối tượng chi phi phí
Bước 2: Xác định các hoạt động
Bước 3: Nhóm các hoạt động
Bước 4: Xác định yếu tố quyết định
Bước 5: Xác định đơn giá theo hoạt động
Bước 6: Tính tốn chi phí cho các đối tượng
Có 3 phương pháp được sử dụng trong việc tính tốn các tỷ lệ này, có
mức độ chính xác theo thứ tự là: ước đoán, đánh giá hệ thống, và thu
thập dữ liệu thực tế. Các phương pháp này cũng có thể được sử dụng
trong giai đoạn một là phân bổ chi phí đến các hoạt động.
Phương pháp ước đốn:
Trong trường hợp khi mà khơng thể có được những số liệu thực tế
hoặc những việc thu thập số liệu khá tốn kém, thì có thể ước đốn để
tính ra các tỉ lệ. Việc ước đốn có thể được hợp tác thực hiện bởi bộ
phận quản lý, bộ phận tài chính và những nhân viên điều hành có
liên hệ trực tiếp đến các trung tâm chi phí. Nhóm này có thể đưa ra
được những ước đốn về tỉ lệ chi phí phân bổ trong cả hai giai đoạn
của phương pháp ABC. Mức độ chính xác dựa vào sự kết hợp của
những người trong nhóm và những kiến thức của họ về trung tâm chi

phí.


Phương pháp đánh giá hệ thống
Một phương pháp khoa học hơn để thu được những tỉ lệ này cho việc
tính tốn chi phí là việc sử dụng kỹ thuật hệ thống như áp dụng q
trình phân tích thứ bậc (AHP- Analytic Hierarchical Process) (Saaty,
1982; Golden,Wasil và Harker, 1989). AHP là một cơng cụ thích hợp
nhằm đưa những ý kiến cá nhân chủ quan thành những thông tin thể
hiện khách quan hơn về các tỉ lệ.
AHP cũng có thể được sử dụng trong giai đoạn hai đó là phân bổ chi
phí từ các hoạt động đến từng sản phẩm. Trong bước này, điều quan
trọng là phải xác định được một tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp
để đạt được mức độ chính xác mong muốn.
Bước tiếp theo là DN cần phải xác định những tiêu thức thể hiện mối
quan hệ về chi phí giữa các hoạt động và sản phẩm.
Phương pháp thu thập dữ liệu thực tế
Phương pháp chính xác nhất và tốn nhiều chi phí nhất để tính tốn
được tỉ lệ cần thiết đó là thu thập những dữ liệu thực tế. Trong hầu
hết các trường hợp, người ta phải tổ chức một bộ máy thu thập, ghi
nhận dữ liệu thực tế và có thể địi hỏi các thiết bị hỗ trợ cho việc thu
thập thông tin. Hơn nữa, việc thu thập dữ liệu phải đúng thời điểm và
điều tra viên yêu cầu phải có kinh nghiệm. Kết quả thường được phân
tích bằng những cơng cụ thống kê.


3.Các loại mơ hình ABC trên TG
3.1.Mơ hình ABC truyền thống
Phương pháp ABC là một phương pháp xác định chi phí sản xuất sản
phẩm, dịch vụ. Phương pháp này coi việc tiến hành các hoạt động là

cơ sở, là nguồn gốc phát sinh chi phí và tập trung vào việc phân bổ
chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, dịch vụ dựa trên cơ sở các
hoạt động cần cho việc sản xuất sản phẩm, dịch vụ đó. Phương pháp
ABC được xây dựng trên cơ sở lập luận rằng việc thực hiện các hoạt
động sẽ làm phát sinh chi phí, trong khi đó các hoạt động lại được
thực hiện để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ,…
Mơ hình ABC truyền thống được xây dựng dựa trên cơ sơ lý luận nền
tảng của phương pháp ABC. Theo đó, khi các hoạt động của một
doanh nghiệp được nhận diện, chi phí sản xuất chung sẽ được phân
bổ vào các hoạt động (hay trung tâm hoạt động) dựa vào các tiêu
thức phân bổ nguồn lực. Sau đó, chi phí sẽ được phân bổ, hoặc truy
nguyên từ các tổ hợp chi phí hoạt động đến sản phẩm, dịch vụ theo
tỷ lệ nhu cầu đối với từng hoạt động của từng sản phẩm.
Các bước triển khai mơ hình ABC truyền thống
Bước 1: Nhận diện các chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp trong các đơn vị sản xuất bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp. Các khoản chi phí này
thường dễ nhận diện và được tập hợp thẳng vào đối tượng xác định
chi phí để xác định chi phí sản xuất sản phẩm.
Bước 2: Nhận diện các hoạt động


Nhận diện các hoạt động tạo ra chi phí gián tiếp là vấn đề cơ bản của
phương pháp ABC. Theo phương pháp này, mỗi hoạt động hoặc nhóm
các hoạt động thường bao gồm các khoản chi phí có cùng nguồn gốc
phát sinh (cost driver). Do vậy, việc nhận diện các hoạt động phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình cơng nghệ của
mỗi doanh nghiệp có các hoạt động tạo ra chi phí gián tiếp khác
nhau. Các hoạt động từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá
trình sản xuất sẽ được nhận diện như vận hành máy, chế tạo sản

phẩm, kiểm tra sản phẩm, nghiệm thu,...
Bước 3: Nhận diện chi phí gián tiếp và tập hợp chi phí cho từng hoạt
động
Nhận diện các chi phí gián tiếp (các nguồn lực) và hạch tốn q
trình sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động, còn gọi là tập hợp chi
phí cho các tài khoản chi phí hoạt động. Mỗi một hoạt động cần tập
hợp chi phí riêng vào một tài khoản chi tiết chi phí hoạt động.
Bước 4: Xác định tiêu thức phân bổ chi phí cho từng hoạt động
Xác định nguồn phát sinh chi phí, hay xác định tiêu thức phân bổ chi
phí. Khi xác định tiêu thức phân bổ chi phí cho các hoạt động phải
đảm bảo các tiêu thức phân bổ đó phải có mối quan hệ nhân quả với
hoạt động.
Bước 5: Đo lường và xác định chi phí các hoạt động
Sau khi chi phí gián tiếp được tập hợp cho từng hoạt động, sẽ tiến
hành xác định chi phí cho từng hoạt động dựa trên cơ sở phân bổ chi
phí gián tiếp cho từng đơn vị hoạt động theo tiêu thức đã xác định ở
Bước 4 và kết quả đo lường tổng số tiêu thức phân bổ của hoạt động.


Bước 6: Xác định chi phí sản phẩm, dịch vụ
Sau khi chi phí sản xuất chung được tập hợp và tính cho từng hoạt
động, kế tốn tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung của các hoạt
động cho các sản phẩm, dịch vụ. Nếu hoạt động liên quan đến một
loại sản phẩm thì kế tốn kết chuyển tồn bộ chi phí đó cho đối
tượng xác định chi phí thành. Nếu hoạt động liên quan tới 2 loại sản
phẩm trở lên thì phải đo lường số đơn vị hoạt động dùng cho từng
loại sản phẩm, trên cơ sở đó phân bổ chi phí của từng hoạt động cho
từng loại sản phẩm cụ thể. Cuối cùng, tổng hợp chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp để xác định giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch
vụ.

3.2.Mơ hình ABC sử dụng ma trận EAD
Sự hình thành phương pháp ABC sử dụng ma trận EAD
Mặc dù đã có nhiều tài liệu báo cáo về việc áp dụng phương pháp
ABC tại các doanh nghiệp sản xuất lớn trên thế giới, nhưng phương
pháp ABC vẫn chưa được chấp nhận rộng rãi bởi các doanh nghiệp
sản xuất vừa và nhỏ. Một số yếu tố cản trở các công ty sản xuất này
xây dựng và áp dụng phương pháp ABC bao gồm thiếu hụt dữ liệu,
thiếu nguồn lực đầy đủ trong kỹ thuật, tài chính và tin học. Trong đó,
ngun nhân chính đó là trở ngại do thiếu dữ liệu, tập trung vào vấn
đề thu thập và xử lý dữ liệu cần thiết với định dạng chính xác và chi
phí hợp lý. Do các thơng tin cần thiết để vận hành và triển khai
phương pháp ABC rất tốn kém và đặc biệt là khi các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường bị hạn chế về tài chính, các công ty này cần phải
rất chọn lọc trong các loại dữ liệu và phân tích mà họ sử dụng để xác
định chi phí sản xuất chung.


Trong nghiên cứu về việc áp dụng phương pháp ABC tại Công ty Tools
Inc., một công ty sản xuất thiết bị trong ngành công nghiệp,
Valentina Gecevska và Zoran anisic (2006) đã giới thiệu mơ hình ABC
sử dụng ma trận EAD. Mơ hình ABC sử dụng ma trận EAD là một mơ
hình hiệu quả và khơng tốn kém để áp dụng, rất phù hợp với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mô hình này cung cấp thơng tin chi phí
chính xác cho người ra quyết định để thiết lập chiến lược của công ty,
xác định giá thành sản phẩm, và cải thiện cơ cấu chi phí.
Nội dung mơ hình ABC sử dụng ma trận EAD
Trong mơ hình này, các hoạt động được nhóm lại thành nhóm các
hoạt động để đảm bảo sao cho số lượng các hoạt động khơng q
nhiều. Sau đó, kế tốn sử dụng ma trận chi phí - hoạt động (ma trận
EAD) để phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động và sử dụng ma

trận hoạt động - sản phẩm (ma trận ADP) để tiến hành phân bổ chi
phí hoạt động cho sản phẩm.
Các bước triển khai mơ hình ABC sử dụng ma trận EAD
- Bước 1: Nhận diện và tập hợp chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp trong các doanh nghiệp sản xuất thường bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Trong
mỗi hoạt động, các chi phí này có thể nhận diện ngay khi phát sinh
chi phí và được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng xác định chi phí
thành.
- Bước 2: Nhận diện và tập hợp chi phí gián tiếp. Bước này địi hỏi
việc phân chia các chi phí chung thành các nhóm chi phí có tính chất
đồng nhất.


- Bước 3: Nhận diện các hoạt động.
Nhận diện các hoạt động là yêu cầu cốt lõi của phương pháp ABC,
theo đó kế tốn quản trị phải phát hiện các hoạt động có yếu tố cơ
bản làm phát sinh chi phí. Yếu tố cơ bản đó thường gọi là nguồn sinh
phí (cost driver). Tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy
trình cơng nghệ mà mỗi doanh nghiệp có các hoạt động khác nhau.
Điểm mấu chốt trong việc nhận diện các hoạt động là phân loại các
hoạt động theo các cấp độ hoạt động. Dựa vào đó, kế tốn có thể xác
định được các tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động
và phân bổ chi phí hoạt động cho các đối tượng xác định chi phí phù
hợp.
- Bước 4: Chọn tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực.
Sau khi các chi phí nguồn lực được tập hợp theo từng nhóm hoạt
động thì sẽ tiến hành lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí của từng
nhóm hoạt động cho các đối tượng xác định chi phí. Tiêu chuẩn phân
bổ chính là nguồn sinh phí ở hoạt động đó.

Chi phí nguồn lực có thể được phân bổ trực tiếp hoặc ước lượng cho
các hoạt động. Phân bổ trực tiếp đòi hỏi đo lường mức sử dụng thực
tế các nguồn lực của các hoạt động. Trường hợp không thể đo lường
mức sử dụng thực tế các nguồn lực, có thể ước lượng tỷ lệ phần trăm
thời gian lao động sử dụng cho mỗi hoạt động. Thông thường, để mơ
tả mối quan hệ giữa chi phí và hoạt động, người ta thiết lập ma trận
Chi phí - Hoạt động (EAD).
- Bước 5: Tính tốn mức phân bổ


Trước tiên, tính tốn giá trị bằng tiền cho các hoạt động. Giá trị bằng
tiền của các hoạt động được tính theo cơng thức:
Trong đó :
TCA (i) : Tổng số chi phí của hoạt động i;
M: Số yếu tố chi phí;
Chi phí (j): Giá trị bằng tiền của nhóm chi phí j;
EAD(i,j): Hệ số tỷ lệ ở ơ i,j của ma trận EAD.

Tiếp theo, tính tốn giá trị bằng tiền cho các sản phẩm. Giá trị bằng
tiền của các sản phẩm được tính theo cơng thức:

Trong đó:
OCP (i) : chi phí chung của sản phẩm i;
M: Số hoạt động
TCA (j): Giá trị bằng tiền của hoạt động j;
APD (i,j): Hệ số tỷ lệ ở ô i,j của ma trận APD.

- Bước 6: Tổng hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
Tại bước này, kế toán sẽ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
theo cơng thức sau:

Giá thành sản phẩm

Chi phí trực tiếp sản

+

chi phí gián


=

phẩm i

tiếp
sản phẩm
i.

3.3.Mơ hình ABC theo thời gian
- Sự hình thành mơ hình TDABC :
Mặc dù phương pháp ABC đem lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp,
nhưng phương pháp này vẫn khơng được chấp nhận trên phạm vi
tồn cầu. Trong một khảo sát hàng năm về việc áp dụng những công
cụ quản lý, phương pháp ABC được xếp dưới mức trung bình với tỉ lệ
áp dụng chỉ 50%.
Robert S.Kaplan, cha đẻ của phương pháp ABC, vào năm 2005 đã giới
thiệu về mơ hình ABC điều chỉnh theo thời gian (Time-driven ABC,
viết tắt là TDABC). Mơ hình này đơn giản hơn, chi phí triển khai thấp
hơn mơ hình ABC truyền thống.
Mơ hình TDABC đơn giản hóa q trình tính tốn chi phí bằng cách
loại bỏ việc phải phỏng vấn và khảo sát các nhân viên. Mơ hình mới

này gán các nguồn lực về chi phí cho các đối tượng chi phí một cách
trực tiếp bằng cách sử dụng một bộ khung súc tích hơn và chỉ cần hai
ước tính. Đầu tiên, mơ hình tính tốn chi phí của việc cung ứng cơng
suất nguồn lực. Sau đó, TDABC sử dụng tỉ lệ chi phí cơng suất để
phân bổ chi phí nguồn lực theo bộ phận cho các đối tượng chi phí
bằng cách ước tính nhu cầu cho cơng suất nguồn lực (điển hình là
thời gian) mà mỗi đối tượng chi phí cần.


- Nội dung của mơ hình TDABC
Ước tính thời gian xử lý
Ước tính lượng thời gian tiêu thụ
Đầu vào quan trọng nhất của mơ hình TDABC là thời gian (cơng suất)
cần cho việc thực hiện một hoạt động, chẳng hạn như xử lí một đơn
hàng, thực hiện một hoạt động sản xuất, hoặc phục vụ một khách
hàng.
Xây dựng phương trình thời gian
Những doanh nghiệp đã vẽ sẵn sơ đồ quy trình đều có thể xây dựng
phương trình thời gian trực tiếp bằng cách ước tính thời gian cho từng
hoạt động. Những doanh nghiệp chưa có sơ đồ quy trình có thể bắt
đầu ở mức độ đơn giản hơn bằng việc ước tính thời gian tối thiểu để
thực hiện quy trình, việc này được gọi là PO trong phương trình thời
gian:

Tiếp theo, thêm những nhân tố chủ yếu làm tăng thêm thời gian thực
hiện cơ bản này. Ví dụ, thời gian cơ bản để xác định một mặt hàng
trong khó chứa cho việc chọn lựa là 2 phút, và việc lấy đủ số lượng
mặt hàng sẽ cần thêm một khoảng thời gian nữa. Coi là thời gian lấy
mỗi mặt hàng, và Xi là số lượng hàng được lấy để giao, ta có phương
trình sau:


Đối với những quy trình chi phí thấp hoặc ít có sự biến đổi chỉ cần
một nhân tố.


Đối với những quy trình có chi phí cao hay biến đổi lớn, phương trình
thời gian sẽ được mở rộng.
Tính tốn tỉ lệ chi phí cơng suất
Ước tính tổng chi phí bộ phận: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho
bộ phận là tử số trong phép tính tỉ lệ cơng suất thực tế.
Ước tính cơng suất thực tế: Cơng suất thực tế là mẫu số trong phép
tính tỉ lệ chi phí cơng suất, là cơng suất thực tế của những nguồn lực
thực hiện các công việc trong bộ phận.

III. Tình hình thực tế áp dụng phương pháp kế tốn chi phí
dựa trên cơ sở hoạt động ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực trạng áp dụng phương pháp ABC của các doanh
nghiệp

Kế tốn chi phí trên cơ sở hoạt động là một trong những phương
pháp tính giá nhằm quản trị hiện đại đã và đang được áp dụng rộng
rãi ở nhiều doanh nghiệp trên thế giới như Anh, Mỹ, Thái Lan... Tuy
nhiên, phương pháp này hiện chưa được áp dụng nhiều hay áp dụng
rất hạn chế trong các doanh nghiệp Việt Nam. Ở Việt Nam thường
được vận dụng vào các Công ty sản xuất đồ may mặc dệt, giấy, xe
máy, ô tô, vật liệu xây dựng, các sản phẩm và dịch vụ có quy trình
cơng nghệ sản xuất phức tạp: Cơng ty Hacomex, Cơng ty Xi măng
Hồng Mai, cơng ty dệt may Gia Định…



Thực trạng này có thể được lí giải bởi nhiều nguyên nhân khác
nhau . Xét về tổng quát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay mới
chú trọng đến kế toán tài chính mà chưa thực sự quan tâm nhiều đến
kế tốn quản trị, trong đó ABC được coi là cơng cụ khá hiện đại trong
kế tốn quản trị nói chung và kế tốn chi phí nói riêng. Chẳng hạn, cả
nhân viên kế toán và nhà quản lý đều chưa tiếp cận đến khái niệm kế
tốn chi phí theo hoạt động vì vậy họ khơng biết đến các lợi ích của
ABC. Ví dụ, nhà quản lý và nhân viên kế tốn của doanh nghiệp đều
là những người có tâm lý ngại thay đổi, hoặc họ cho rằng hệ thống kế
toán hiện tại đã thỏa mãn nhu cầu về thông tin liên quan đến chi phí
và giá thành sản phẩm phục vụ cho quản trị doanh nghiệp nên việc
thay đổi là không cần thiết.
Trên thực tế, ABC không phù hợp với doanh nghiệp có quy mơ
nhỏ do tốn kém về thời gian và công sức thực hiện. Với danh mục
hàng chục, thậm chí hàng trăm các hoạt động khác nhau liên quan
đến nhiều sản phẩm, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp tại một
doanh nghiệp cụ thể thì thời gian và cơng sức thu thập dữ liệu về chi
phí của các hoạt động này sẽ rất lớn. Khi doanh nghiệp không có
phần mềm kế tốn phù hợp hỗ trợ cho việc thu thập dữ liệu và tính
tốn giá thành sản phẩm, khơng có nhân viên cơng nghệ thơng tin và
nhân viên kế tốn có đủ kinh nghiệm và kiến thức để vận hành hệ
thống thì việc áp dụng ABC là khơng khả thi. Trong khi đó, doanh
nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa: theo kết quả
điều tra doanh nghiệp năm 2011 do Tổng cục Thống kê thực hiện số
doanh nghiệp nhỏ và vừa là 304.903 (trong tổng số 312.642 doanh
nghiệp), chiếm 97,5% (xếp theo tiêu chí lao động).


Với các doanh nghiệp có quy mơ lớn, cơ cấu tổ chức không đơn
giản, sản xuất nhiều loại sản phẩm và sử dụng nhiều nguồn lực khác

nhau tất yếu sẽ đối mặt với các rào cản và khó khăn về mặt kỹ thuật.
Nhận diện và tập hợp các hoạt động là một trong các công việc cơ
bản thiết lập nền tảng của một hệ thống ABC. Nếu khơng có cách
thức tiếp cận các hoạt động phù hợp, rủi ro của bước công việc này
sẽ là không xác định được đầy đủ về số lượng và đúng về bản chất
mối liên hệ nhân quả của các hoạt động, chi phí của các hoạt động
với các sản phẩm khi doanh nghiệp có nhiều phòng ban, chức năng
khác nhau. Một rủi ro khác liên quan đến khía cạnh kỹ thuật là xác
định cấp bậc của hoạt động không phù hợp, dẫn đến xác định nhân
tố phát sinh chi phí và lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sai. Kể cả
khi các hoạt động được nhận diện đúng, lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí phù hợp nhưng xác định mức độ phân bổ nguồn lực sử dụng
cho từng đối tượng chịu chi phí khơng chính xác thì cuối cùng, giá
thành sản phẩm vẫn bị sai lệch.
2.Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi sử dụng
phương pháp ABC
2.1 Thuận lợi:
- Giúp doanh nghiệp cung cấp thơng tin giá thành chính xác và
hợp lý hơn:
Theo phương pháp ABC, giá thành sản phẩm khơng chỉ bao gồm chi
phí sản
xuất mà là tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm cả các chi
phí gián tiếp
như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do tỷ trọng chi


phí gián tiếp
ngày càng lớn, việc khơng phân bổ các chi phí này vào giá thành sản
phẩm có thể dẫn tới ngộ nhận về mức lợi tức sản phẩm và do đó dẫn
đến sai lầm trong việc ra quyết định kinh doanh.

Ví dụ, một sản phẩm mới có thể có giá thành công xưởng nhỏ hơn
các sản
phẩm hiện tại, nhưng địi hỏi một khoản chi phí quảng cáo lớn để đưa
ra thị
trường. Nếu chỉ căn cứ vào giá thành công xưởng thì có thể thấy sản
xuất sản phẩm đó sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn, nhưng nếu phân bổ
đủ cả chi phí quảng
cáo thì có thể sản phẩm đó sẽ bị lỗ.
Cùng với việc phân bổ toàn bộ chi phí vào giá thành sản phẩm,
phương pháp
ABC sử dụng một hệ thống các tiêu thức phân bổ được xây dựng trên
cơ sở phân tích chi tiết mối quan hệ nhân-quả giữa chi phí phát sinh
cho từng hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá
trình sản xuất và kinh doanh sản phẩm , thay vì chỉ sử dụng một tiêu
thức phân bổ (ví dụ như chi phí nhân cơng trực tiếp) như phương
pháp truyền thống. Các tiêu thức phân bổ do đó phản ánh chính xác
hơn mức tiêu hao nguồn lực thực tế của từng sản phẩm. Theo đó,
ABC sẽ giúp các nhà quản lý tránh được những quyết định sai lầm do
sử dụng thông tin khơng chính xác.
- Giúp kế tốn quản trị thực hiện tốt mục tiêu kiểm sốt chi phí :
Phương pháp ABC cung cấp thơng tin hữu ích giúp các nhà quản lý
cắt giảm chi phí kinh doanh: Với những thơng tin do ABC cung cấp,


các nhà quản lý có thể dễ dàng phân loại các hoạt động trong doanh
nghiệp theo các nhóm: các hoạt động có mức đóng góp cao vào giá
trị sản phẩm, các hoạt động có mức đóng góp thấp, và các hoạt động
khơng đóng góp, thậm chí là nhân tố cản trở quá trình sản xuất kinh
doanh, Trên cơ sở hiểu rõ tầm quan trọng của các hoạt động, nhà
quản lý có thể đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp bằng cách loại bỏ những hoạt động khơng có đóng
góp vào giá trị sản phẩm, tổ chức lại các hoạt động có mức đóng góp
thấp nhằm nâng cao hơn mức đóng góp của các hoạt động này. Việc
cắt giảm chi phí kinh doanh ở đây được xét trên phạm vi tổng thể,
tức nhà quản lý có thể tăng chi phí cho một hoạt động cụ thể nào đó
nhằm nâng cao mức đóng góp của hoạt động đó vào q trình sản
xuất kinh doanh, qua đó giảm giá thành sản phẩm.
- Phương pháp ABC giúp các nhà quản lý nâng cao giá trị doanh
nghiệp:
Việc hiểu rõ q trình và ngun nhân phát sinh chi phí khơng chỉ
giúp tìm ra
biện pháp thích hợp để cắt giảm chi phí mà cịn giúp cho nhà quản lý
có thể xây
dựng được một cơ chế đánh giá và khuyến khích nhân viên phù hợp,
góp phần quan trọng nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên, qua
đó cải thiện hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể thông tin do phương
pháp ABC cung cấp cho phép nhà quản lý có thể thấy được mối liên
hệ giữa 3 yếu tố: chi phí phát sinh, mức độ hoạt động, mức đóng góp
vào sản phẩm. Việc hiểu rõ mối liên hệ này sẽ làm thay đổi tư duy
quản lý từ chỗ tìm cách cắt giảm chi phí sang nâng cao giá trị doanh


nghiệp. Theo đó một sự tăng chi phí sẽ khơng phải là khơng tốt nếu
như lợi ích tăng thêm cao hơn chi phí tăng thêm, và do đó tạo ra giá
trị tăng thêm. Việc áp dụng phương pháp ABC sẽ cho phép doanh
nghiệp có thể xây dựng một cơ chế đánh giá và khuyến khích nhân
viên dựa trên mức độ tạo ra giá trị gia tăng thay vì dựa trên chi phí,
qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp.
Ví dụ cụ thể việc áp dụng phương pháp ABC: Một doanh nghiệp sản

xuất hai loại sản phẩm A và B với sản lượng hằng năm của A là 5.000
sản phẩm và của B là 20.000 sản phẩm. Mức lao động hao phí để sản
xuất mỗi loại sản phẩm đều là 2 giờ.
Tổng giờ công lao động trực tiếp:
Sản phẩm A: 5000 x 2 = 10.000 giờ
Sản phẩm B: 20.000 x 2 = 40.000 giờ
Tổng cộng: 50.000 giờ
Chi phí vật liệu cho mỗi sản phẩm như sau:
Sản

Sản

phẩm A

phẩm B

Vật liệu

25

15

Nhân

10

10

35


35

cơng(5đ/h)
Tổng

Bảng 4. 1 – Chi phí vật liệu của mỗi sản phẩm
Tổng chi phí sản xuất chung hằng năm là 875.000. Mặc dù hao phí
lao động cho mỗi sản phẩm là như nhau nhưng sản phẩm A đòi hỏi số


×