BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỆ ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Mơn học:
Tên chủ đề/vấn đề
bài thu hoạch:
Ngày chấm:
SỐ PHÁCH
ĐIỂM
Bằng số:
Bằng chữ:
Môn học:
Tên chủ đề/vấn
đề bài thu hoạch:
SỐ PHÁCH
Họ và tên học viên
Mã số học viên
Lớp
Ngày nộp
Giảng viên chấm 1
Giảng viên chấm 2
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
2
LỜI NÓI ĐẦU
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay là
một tất yếu khách quan. Q trình chuyển đổi đó được bắt đầu từ đại hội VI năm
1986. Trong q trình chuyển đổi từ đó đến nay nền kinh tế nước ta đã thu được
rất nhiều thành tựu to lớn. Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng XHCN đã đưa nước thốt khỏi sự trì trệ. Trong
tương lai, có thể nền kinh tế nước ta sẽ theo kịp được nền kinh tế của những
nước phát triển trên thế giới. Những thành công bước đầu của nền kinh tế có
được là do Đảng và Nhà nước ta đã nhận ra rằng sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa
Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã chủ chương chuyển đổi từ cơ chế kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nhưng nền kinh tế nước ta không
phải là nền kinh tế thị trường thuần tuý mà là nền kinh tế thị trường có sự tham
gia của Nhà nước với tư cách là người điều tiết nền kinh tế theo định hướng
XHCN. Vậy Nhà nước có vai trị rất lớn trong nền kinh tế. Bài thu hoạch sẽ đề
cập đến những vấn đề: Sự cần thiết khách quan và giải pháp phát triển kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
3
NỘI DUNG
1. Kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường là tổng thể những mối quan hệ kinh tế, các phạm trù
kinh tế và qui luật kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau cùng tác động để điều tiết
cung - cầu, giá cả cùng những hành vi của người tham gia thị trường nhằm giải
quyết ba vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai?
Các mối quan hệ trong cơ chế thị trường chịu sự tác động của các qui luật
kinh tế khách quan như qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật lưu thông tiền
tệ. Động lực của các mối quan hệ này là lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh.
Cơ chế thị trường là cơ chế có rất nhiều ưu điểm:
- Cơ chế thị trường là cơ chế năng động nhạy cảm có khả năng tự động
điều tiết nền sản xuất xã hội tức là sự phân bổ sản xuất vào các khu vực các
ngành kinh tế hay sản xuất cái gì như thế nào đều do thị trường quyết định mà
không cần bất cứ sự điều khiển nào.
- Cơ chế thị trường đáp ứng được những nhu cầu đa dạng phức tạp của
người tiêu dùng, tự động kích thích sự phát triển của sản xuất, tăng cường
chun mơn hố sản xuất.
- Cơ chế thị trường mang tính hiệu quả cao: Các doanh nghiệp muốn thu
được lợi nhuận cao thì địi hỏi phải tiết kiệm chi phí sản xuất, kích thích tiến bộ
của KHKTCN.
- Cơ chế thị trường thúc đẩy sự cạnh tranh làm cho sản phẩm hàng hố có
chất lượng cao hơn, giá thành các sản phẩm giảm.
Bên cạnh những mặt tích cực trên cơ chế thị trường còn rất nhiều khuyết
tật và mâu thuẫn như sau:
4
- Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết chạy theo lợi nhuận, các nhà sản
xuất, sản xuất q nhiều một loại sản phẩm hàng hố vào đó gây ra ế thừa dẫn
đến sự khủng hoảng lãng phí.
- Cơ chế thị trường gây mất cân bằng xã hội. Tính cạnh tranh của cơ chế
thị trường làm xã hội phân hoá giàu nghèo, giai cấp.
2. Sự cần thiết phải chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta
Trước sự suy thoái nghiêm trọng viện trợ nước ngoài lại giảm sút đã đặt
nền kinh tế nước ta tới sụ bức bách phải đổi mới. Tại đại hội VI của Đảng đã chủ
chương phát triển kinh tế nhiều thành phần và thực hiện chuyển đổi cơ chế hạch
toán kinh doanh XHCN. Đến Đại hội VII Đảng ta xác định rõ việc đổi mới cơ
chế kinh tế ở nước ta là một tất yếu khách quan và trên thực tế đang diễn ra việc
đó tức là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là một sự thay
đổi về nhận thức có ý nghĩa rất quan trọng trong lý luận cũng như trong thực tế
lãnh đạo của Đảng trên mặt trận làm kinh tế. Việc chuyển đổi trên hồn tồn
đúng đắn. Nó phù hợp với thực tế của nước ta phù hợp với các qui luật kinh tế và
xu thế của thời đại.
- Nếu không thay đổi cơ chế vẫn giữ cơ chế kinh tế cũ thì khơng thể nào
có đủ sản phẩm để tiêu dùng chứ chưa muốn nói đến tích luỹ vốn để mở rộng sản
xuất. Thực tế những năm cuối của thập kỷ 80 đã chỉ rõ thực hiện cơ chế kinh tế
cho dù chúng ta đã liên tục đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, nhưng
hiệu quả của nền sản xuất xã hội đạt mức rất thấp. Sản xuất không đáp ứng nổi
nhu cầu tiêu dùng của xã hội đạt mức rất thấp, tích luỹ hầu như khơng có đơi khi
cịn ăn lạm cả vào vốn vay của nước ngồi.
5
- Do đặc trưng của nền kinh tế tập trung là rất cứng nhắc cái đó chỉ có tác
dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Và chỉ có tác dụng phát triển nền kinh tế theo
chiều rộng. Nền kinh tế chỉ huy ở nước ta tồn tại quá dài do đó nó khơng những
khơng cịn tác dụng đáng kể trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển mà nó cịn
sinh ra nhiều hiện tượng tiêu cực làm giảm năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
xuất.
- Xét về sự tồn tại thực tế ở nước ta những nhân tố của nền kinh tế thị
trường. Về vấn đề này có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau. Nhiều nước cho rằng
thị trường ở nước ta là thị trường sơ khai. Thực tế kinh tế thị trường đã hình
thành và phát triển đạt được những mức phát triển khác nhau ở hầu hết các đô thị
và vùng hẻo lánh và đang được mở rộng với thị trường quốc tế. Nhưng thị
trường ở nước ta phát triển chưa đồng bộ, các yếu tố sản xuất như thị trường lao
động, thị trường vốn và thị trường đất đai về cơ bản vẫn là thị trường tự do, mức
độ can thiệp của nhà nước còn rất thấp.
- Xét về mối quan hệ kinh tế đối ngoại ta thấy nền kinh tế nước ta đang
hoà nhập với nền kinh tế thị trường thế giới, sự giao lưu về hàng hoá dịch vụ và
đầu tư trực tiếp của nước ngoài làm cho sự vận động của nền kinh tế nước ta gần
gũi hơn với nền kinh tế thị trường thế giới. Tương quan giá cả các loại hàng hoá
trong nước gần gũi hơn với tương quan giá cả hàng hoá quốc tế.
- Xu hướng chung phát triển kinh tế thế giới là sự phát triển kinh tế của
mỗi nước khơng tách rời sự phát triển và hồ nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa
các quốc gia đã thay đổi hẳn về chất khơng cịn là dân số đơng, vũ khí nhiều,
qn đội mạnh mà là tiềm lực kinh tế. Mục đích của các chính sách của các quốc
gia là tạo được nhiều của cải vật chất trong quốc gia của mình là tốc độ phát triển
kinh tế cao, đời sống nhân dân được cải thiện, thất nghiệp thấp, tiềm lực kinh tế
6
đã trở thành thước đo chủ yếu, vai trò và sức mạnh của mỗi dân tộc, là công cụ
chủ yếu để bảo vệ uy tín duy trì sức mạnh của các Đảng cầm quyền.
Tuy vậy, nền kinh tế thị trường hướng tới ở nước ta sẽ không phải lầ nền
kinh tế thị trường thuần tuý. Lý thuyết "để mặc" cho thị trường tự do cạnh tranh
là khơng tồn tại. Ngồi bàn tay "vơ hình", vai trị của chính phủ để điều tiết, khắc
phục những khuyết tật của thị trường tạo cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
Đối với nước ta vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường cũng sẽ rất
quan trọng.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và các giải pháp phát hoàn thiện thể
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã kết luận: Qua hơn 30 năm đổi mới, nhất
là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa X, Đảng ta ln quan tâm tổng
kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, rút ra các bài học kinh nghiệm, tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp
với từng giai đoạn phát triển, góp phần quan trọng đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống của
nhân dân, bảo vệ mơi trường sinh thái, củng cố quốc phịng, an ninh, nâng cao
hiệu quả đối ngoại, hội nhập quốc tế.
- Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và
vận hành đồng bộ, thơng suốt mơ hình hồn chỉnh nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nhất
7
mọi nguồn lực để thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Phấn đấu hoàn thiện một bước đồng bộ
hơn hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các
chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Cơ
bản bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà
nước và thị trường; sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá,
phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã
hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững. Chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
- Mục tiêu đến năm 2030: Hoàn thiện đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Gồm 6 nhiệm vụ, giải pháp sau:
+ Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh
tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
đất nước; là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Tính hiện đại và hội nhập quốc tế của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta thể hiện ở chỗ: Kế thừa có chọn lọc những thành tựu
phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn 30
năm đổi mới; có hệ thống pháp luật, các thiết chế, cơ chế, chính sách và các yếu
8
tố thị trường, các loại thị trường đầy đủ, đồng bộ, vận hành thông suốt, gắn kết
chặt chẽ với thị trường và các nền kinh tế trên thế giới; vai trò, chức năng của
Nhà nước và thị trường được xác định, thực hiện phù hợp với thông lệ, nguyên
tắc, chuẩn mực phổ biến của thế giới đương đại.
Định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế từng bước được xác lập và
tăng cường thông qua sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, lấy con người làm trung tâm, vì mọi người và do con
người; phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển. Nhà nước đóng
vai trị định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; tạo mơi trường cạnh
tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và
các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển và bảo vệ tài ngun, mơi trường. Thị trường đóng
vai trị chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển,
là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được
phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền
kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp
tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật. Khuyến khích làm giàu hợp pháp.
Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
9
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh
tế, các loại hình doanh nghiệp
* Hoàn thiện thể chế về sở hữu
- Thể chế hoá đầy đủ quyền tài sản (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
định đoạt và hưởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã
được quy định trong Hiến pháp năm 2013.
- Hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả đất đai,
khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí, đẩy mạnh việc dồn điền đổi thửa.
* Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp
- Thực hiện nhất quán một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh cho
các doanh nghiệp, khơng phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Mọi
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường,
bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
- Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, xoá bỏ các rào cản đối với
hoạt động đầu tư kinh doanh; bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các chủ thể
kinh tế đã được Hiến pháp quy định.
- Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh; xử lý
dứt điểm tình trạng chồng chéo các quy định về điều kiện kinh doanh; khắc phục
tình trạng ban hành trái thẩm quyền các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
+ Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các
loại thị trường
* Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường
10
- Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và
cơng khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá hàng hố, dịch vụ cơng thiết yếu.
- Cải cách mạnh mẽ chính sách tài chính về đất đai theo hướng đơn giản,
ổn định, cơng khai, minh bạch và cơng bằng.
- Thực hiện bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố đầu vào của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả các quy
định của pháp luật về công khai, minh bạch trong tiếp cận các nguồn lực cơng,
mua sắm và đầu tư cơng.
* Hồn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các thị
trường
- Thị trường hàng hoá, dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hoá,
dịch vụ, gồm cả xuất nhập khẩu, thị trường trong nước và biên mậu; phát triển hạ
tầng thương mại.
- Thị trường tài chính: Thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an tồn, bền
vững. Đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước, quản lý tài sản
công. Đẩy mạnh hợp tác công - tư.
- Thị trường tiền tệ: Rà soát, sửa đổi pháp luật bảo đảm thực hiện chính
sách tiền tệ theo mục tiêu kiểm sốt lạm phát, phối hợp có hiệu quả giữa chính
sách tiền tệ, chính sách tài khố và các chính sách khác để ổn định kinh tế vĩ mô
và cân đối lớn về tài chính - tiền tệ của nền kinh tế.
- Thị trường khoa học, công nghệ: Đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng
bộ thị trường khoa học, công nghệ. Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Thị trường bất động sản và quyền sử dụng đất: Hồn thiện hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách để phát triển và vận hành thông suốt thị trường bất động
11
sản nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên
đất.
- Thị trường lao động: Hồn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng
bộ, liên thông thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu
ngành nghề; có cơ chế, chính sách để định hướng dịch chuyển lao động, phân bổ
hợp lý lao động theo vùng. Lao động di cư và gia đình được tiếp cận bình đẳng
các dịch vụ xã hội.
+ Hồn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát
triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Tích cực thực hiện Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững
của Liên hợp quốc; từng bước triển khai chiến lược tăng trưởng xanh. Kết hợp
chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội
tham gia bình đẳng và thụ hưởng cơng bằng thành quả từ q trình phát triển.
- Hồn thiện khn khổ pháp lý, nâng cao năng lực thực thi thể chế và
tăng cường hiệu quả cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ mơi trường, phịng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hồn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc
phịng, an ninh. Có cơ chế huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển
kinh tế các vùng biên giới trên đất liền, trên biển và hải đảo; phát triển các khu
kinh tế - quốc phòng.
- Xây dựng thể chế liên kết vùng, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế
vùng trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách để phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, ưu tiên phát triển các
12
vùng kinh tế động lực, đồng thời có chính sách hỗ trợ các vùng cịn nhiều khó
khăn; thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa phương; xây
dựng một số đặc khu kinh tế - hành chính với thể chế vượt trội để tạo cực tăng
trưởng và thử nghiệm thể chế phát triển vùng có tính đột phá. Chính phủ quy
định mơ hình điều phối liên kết vùng, xác định địa phương đầu tàu và nhiệm vụ
của từng địa phương trong vùng.
+ Hoàn thiện thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế
- Triển khai và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khố XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật và các thể chế liên quan
đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế
phối hợp điều hành giữa các bộ, ngành, địa phương trong thực thi các cam kết
hội nhập và tiếp cận thị trường.
- Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá trong hợp
tác kinh tế quốc tế, không để lệ thuộc vào một số ít thị trường. Nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện
thể chế kinh tế của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
* Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế - xã
hội.
13
- Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng.
- Tăng cường lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện đường
lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng; phát hiện và giải quyết đúng đắn, kịp thời
các vấn đề lớn, quan trọng về kinh tế - xã hội của đất nước.
* Nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện thể chế của Nhà nước
- Nhà nước thể chế hoá nghị quyết của Đảng, xây dựng và tổ chức thực
hiện pháp luật; tăng cường sự phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa cơ quan lập
pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp; xoá bỏ cơ chế xin - cho; bảo đảm
ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư, kinh doanh; khắc phục các khiếm
khuyết của thị trường; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính.
- Nghiên cứu, rà sốt, đổi mới việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật. Nâng cao chất lượng văn bản pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất
qn và dự đốn được của pháp luật.
- Rà soát, cơ cấu lại bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực và
hiệu quả; từng bước tách chức năng xây dựng chính sách và hành chính công với
chức năng quản lý, điều tiết thị trường và thực hiện quyền sở hữu vốn nhà nước.
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp.
* Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia của MTTQ Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
- Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền
công dân, quyền và nghĩa vụ của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội, xã hội - nghề nghiệp.
14
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia vào
các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, thúc đẩy các hình
thức liên kết doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập,
phát triển thị trường.
15
KẾT LUẬN
Nền kinh tế của đa số các quốc gia trên thế giới đều là nền kinh tế hỗn hợp
ở mức độ khác nhau. Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN. Thực chất của vấn đề này chính là giảm bớt tính tập trung, tăng cường
tính tự điều chỉnh của thị trường. Với sự chuyển đổi này, nền kinh tế Việt Nam
hiện nay là nền kinh tế hỗn hợp với đặc trưng riêng của mình. Cơ chế vận hành
của nền kinh tế hỗn hợp là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bằng
những công cụ quản lý và chính sách của mình, Nhà nước Việt Nam quản lý vĩ
mô nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, đảm bảo tăng cường hiệu quả
kinh tế và công bằng xã hội. Như vậy, Nhà nước luôn luôn có vai trị nhất định
trong sự phát triển của đất nước nói chung và phát triển kinh tế nói riêng.
Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới, chúng ta đã đạt nhiều thành
tựu và đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, nền
kinh tế vẫn cịn nhiều khó khăn, yếu kém. Để vượt qua giai đoạn này, trước mắt
chúng ta cịn có nhiều thách thức lớn, trong đó có nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế
so với các nước trong khu vực. Đồng thời chúng ta cũng có những cơ hội mới để
phát triển. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải biết chủ động nắm thời cơ, kiên quyết
đẩy lùi khó khăn, tạo thế ổn định để phát triển nhanh và vững chắc. Điều này đòi
hỏi phải nâng cao hơn nữa vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước nhằm thực hiện
tốt hơn nữa chức năng định hướng XHCN và chỉ đạo sự phát triển, dẫn dắt nỗ
lực phát triển, tạo khuôn khổ pháp luật thống nhất. v.v.. để đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng nhanh, ổn định, vững chắc và công bằng xã hội.
16