Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di Động FPT chi nhánh tại Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.79 KB, 72 trang )

DANH MỤC NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TSCĐ : Tài sản cố định
HTK : Hàng tồn kho
PXK : Phiếu xuất kho
CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
PNK : Phiếu nhập kho
CPBH : Chi phí bán hàng
CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
GVHB : Giá vốn hàng bán
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
CN : Chi nhánh
CT TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT ..................................................................... 3
1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty công nghệ di động
FPT : ........................................................................................................... 3
1.2: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di
Động FPT: .................................................................................................. 8
1.3: Đặc điểm bộ máy quản lý tại công ty Công Nghệ Di Động FPT: . 11
1.3.1: Sơ đồ tổ chức tại công ty FPT Mobile: ......................................... 11
.................................................................................................................. 12
1.3.2: Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban: ..................................... 13
1.4: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công Nghệ Di Động
FPT – chi nhánh Hà Nội: ........................................................................ 16
1.4.1: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty FPT Mobile và sơ đồ
minh hoạ: .................................................................................................. 16


1.4.2: Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán công ty
FPT Mobile – chi nhánh Hà Nội ............................................................. 17
1.4.3: Các chính sách kế toán chung ....................................................... 18
1.4.4: Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại công ty FPT Mobile chi
nhánh Hà Nội ............................................................................................ 21
1.4.5: Phần mềm kế toán Oracle: ............................................................. 22
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ
DI ĐỘNG FPT CHI NHÁNH HÀ NỘI .................................................... 23
2.1: Kế toán doanh thu: ........................................................................... 23
2.1.1: Nội dung kế toán doanh thu: ......................................................... 23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. .............................. 23
2.1.1.2.Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. 24
2.1.2: Tài khoản sử dụng: ......................................................................... 24
2.1.3: Phương pháp hạch toán chung: ..................................................... 25
2.1.4: Lập và luân chuyển chứng từ: ....................................................... 26
2.1.5: Sổ sách: ........................................................................................... 32
2.2: Kế toán giá vốn hàng bán: ............................................................... 35
2.2.1: Phương pháp tính giá vốn hàng bán: ............................................. 35
2.2.2: Tài khoản sử dụng: TK 632 – giá vốn hàng bán ........................... 35
2.2.3: Phương pháp hạch toán: ................................................................. 36
2.2.4: Lập và luân chuyển chứng từ: ....................................................... 36
2.2.5: Sổ sách: ........................................................................................... 37
2.3: Kế toán chi phí: ................................................................................ 45
2.3.1: Nội dung và đặc điểm của chi phí: ................................................ 45
2.3.2: Tài khoản sử dung: TK 641,642 .................................................... 45
2.3.3: Phương pháp hạch toán: ............................................................... 48
2.3.4: Lập và luân chuyển chứng từ: ....................................................... 48
2.3.5: Sổ sách: ........................................................................................... 49

2.4: Kế toán xác định kết quả kinh doanh: ........................................... 53
2.4.1:Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
................................................................................................................... 53
2.4.2: Phương pháp hạch toán: ............................................................... 54
2.4.3:Sổ sách: ............................................................................................ 55
Chương III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ
DI ĐỘNG FPT ............................................................................................ 57
3.1 Đánh giá kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Công Nghệ Di Động FPT – chi nhánh Hà Nội: .................. 57
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.1 Những ưu điểm: ............................................................................... 58
3.1.2: Những nhược điểm: ....................................................................... 59
3.2:Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty FPT Mobile: ............................................... 60
3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty FPT Mobile: .................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 64
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong suốt thời gian qua, nền kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng một
cách nhanh chóng để theo kịp xu hướng hội nhập toàn cầu và hiện nay Việt
Nam đã là một thành viên của tổ chức thương mại thế giới. Đây vừa là điều
kiện thuận lợi vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam.
Trong tình hình phát triển chung của nền kinh tế cả nước, lĩnh vực công nghệ
là một trong những lĩnh vực có bước phát triển đột phá nhất. Là một doanh
nghiệp trẻ tham gia vào thị trường kinh doanh công nghệ được hơn mười năm
nhưng công ty Công Nghệ Di Động FPT đã khẳng định được sự phát triển
mạnh mẽ của mình.

Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, sau hơn ba năm được học tập và
rèn luyên dưới mái trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã hiểu được tầm
quan trọng ngành kế toán trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong nền kinh
tế toàn thế giới. Kế toán được coi như một ngành có ảnh hưởng to lớn tới hoạt
động kinh tế của tất cả các tổ chức kinh tế trên thế giới. Chính vì vậy em nhận
thức được rằng sau những năm ngồi trên ghế nhà trường thì giai đoạn tiếp cận
với thực tế trước khi được trở thành một kế toán viên thực thụ là hết sức quan
trọng, nó sẽ giúp chúng em có được nhiều thông tin và bài học bổ ích trên
thực tế. Vì vậy được nhà trường tạo điều kiện và giới thiệu, em đã mạnh dạn
xin thực tập tại công ty Công Nghệ Di Động FPT.
Trong suốt thời gian thực tập em được làm việc và học hỏi tại công ty
Công Nghệ Di Động FPT và được tìm hiểu về công ty, em đã hoàn thành bản
chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di Động FPT chi nhánh tại Hà
Nội”
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 1 Lớp: Kế toán 47D
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày gồm ba phần cụ thể
như sau:
- Chương 1: Tổng quan về công ty Công Nghệ Di Động FPT
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di Động FPT.
- Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ di
động FPT.
Em xin chân thành cảm ơn thày giáo Nguyễn Năng Phúc đã hướng dẫn
em trong quá trình thực tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc,
phòng nhân sự, phòng kế toán cùng toàn thể các anh chị nhân viên của công
ty Công Nghệ Di Động FPT chi nhánh Hà Nội tại số 5 Đào Duy Anh đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được thực tập và học hỏi tại công ty.
Hà Nội, ngày 15/4/2009

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 2 Lớp: Kế toán 47D
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT
1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty công nghệ di động
FPT :
Những thông tin chung về công ty Công Nghệ Di Động FPT:
Tên giao dịch quốc tế: FPT Mobile
Tên viết tắt: FMB
Tổng Giám Đốc: Trần Quốc Hoài
Vốn điều lệ: 80,000,000,000 VND
Vốn sở hữu của FPT: 80,000,000,000 VND (100%)
Năm 1988 công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT (The
corporation for Financing and Promoting Technology) được thành lập với
mười ba thành viên ban đầu và trụ sở chính đặt tại 30A phố Hoàng Diệu. Từ
một công ty nhỏ ban đầu chỉ sau một năm hoạt động và phát triển nỗ lực
không ngừng FPT đã bắt đầu mở rộng thị trường hoạt động của mình ra nước
ngoài và khởi đầu là Liên Xô (cũ). Với sự phát triển ngày càng nhanh của
khoa học trên thế giới, để tăng khả năng cạnh tranh của mình cả trong và
ngoài nước, năm 1990 FPT đã mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và
ngày càng phát triển không ngừng. Kể từ đó đến nay FPT đã gặt hái được
nhiều thành công đáng kể, trở thành nhà phân phối chính thức của nhiều hãng
máy vi tính nổi tiếng trên thế giới như IBM, Compaq tại Việt Nam. Với sự nỗ
lực và cố gắng hết mình của ban giám đốc cũng như toàn thể nhân viên của
công ty từ ngày đầu thành lập với muôn vàn khó khăn, sau vài năm hoạt động
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 3 Lớp: Kế toán 47D
FPT đã khẳng định được vị trí số một của mình về lĩnh vực tin học trong cả
nước và phát triển không ngừng để giữ vững vị trí đứng đầu đó.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam, nhận thức được
tầm quan trọng của công nghệ thông tin cũng như các ngành viễn thông trong
đời sống và trong các lĩnh vực kinh tế, FPT đã mở rộng các lĩnh vực hoạt

động kinh doanh của mình, đến nay FPT được biết đến là một công ty đa quốc
gia hùng mạnh, hiện đang hoạt động trên bốn lĩnh vực: Công nghệ thông tin
và viễn thông; Tài chính và ngân hàng; Bất động sản; Giáo dục và đào tạo với
đội ngũ công nhân viên lên đến 9344 người (tính đến ngày 31/12/2007) và
mười bốn công ty thành viên. FPT đang tiếp tục cố gắng không ngừng ngày
cảng khẳng định vị trí của mình.
Một trong những sự kiện quan trọng của FPT trong lịch sử hình thành và
phát triển đó là ngày 16/2/1996, Tổng Giám đốc FPT Trương Gia Bình đã ký
quyết định số 160296.7/FPTTCCB về việc thành lập công ty Công nghệ di
động FPT hay còn gọi là FPT Mobile (viết tắt là FMB) với tên ban đầu là
Trung tâm phân phối điện thoại di động FPT. Ngày 7/5/1996, FMB khai
trương trụ sở đầu tiên ở 63 Lý Thường Kiệt, Hà Nội với quân số lúc đó chỉ
vẻn vẹn 6 người.
Sự phát triển của FPT Mobile có thể chia ra làm hai khoảng thời gian là
trước năm 2002 và sau năm 2002. Trong suốt 5 năm đầu tiên, FPT Mobile đã
rất khó khăn từng bước gây dựng thương hiệu và vị thế của mình trên thị
trường. Mặc dù vậy trong những năm này FPT Mobile tuy có quy mô hoạt
động nhỏ và thường được FPT gọi là hoạt động “du kích” nhưng luôn đạt
được doanh số và hoàn thành kế hoạch đề ra. Một mốc gây ra quyết định quan
trọng và đánh dấu sự trưởng thành của FPT Mobile đó là năm 2002. FPT
Mobile lúc đó chỉ phân phối duy nhất cho nhãn hiệu Motorola. Sản phẩm của
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 4 Lớp: Kế toán 47D
Motorola lúc đó không có gì xuất sắc và vào thời gian đó Motorola đã gặp
khó khăn rất lớn do thất bại trong dự án phát triển điện thoại vệ tinh, chính vì
vậy tiền đầu tư hỗ trợ Marketing cho ngành điện thoại di động tại Việt Nam
cũng bị cắt giảm gần như đến con số 0. FPT Mobile đã gặp rất nhiều khó khăn
trong việc quảng bá và phân phối sản phẩm. Tháng 2 năm 2002 người phụ
trách của Motorola đã có cuộc gặp trực tiếp với ông Lê Quang Tiến - phó
tổng giám đốc của FPT để nói rõ về những khó khăn về tài chính mà
Motorola đang gặp phải và đề nghị chấm dứt hợp đồng. Nhưng ông Lê Quang

Tiến đã không chấp nhận vì điều đó đông nghĩa với việc giải thể FPT Mobile.
Ban giám đốc của FPT đã đặt tất cả niềm tin và hy vọng vào đội ngũ nhân
viên của FPT Mobile lúc bấy giờ sẽ giúp FPT Mobile vượt qua khó khăn này.
Bằng năng lực và lòng quyết tâm cùng tất cả nhiệt huyết của mình, các nhân
viên của FPT Mobile đã khiến cho tình hình khá lên rõ rệt không lâu
sau.Ngày 13/2/2003, phái đoàn của Samsung bao gồm các ông Roh Kwang
Bae, Kim Gordon, Charlie Bae, Choi Dong Seuk đã tới thăm và làm việc
cùng ban tổng giám đốc của FPT và ban giám đốc của FPT Mobile, đánh dấu
việc Samsung tái chỉ định FPT Mobile là nhà phân phối sản phẩm điện thoại
di động Samsung. Sau đó ba tháng, ngày 15/5/2003 Samsung Mobile đã ký
kết với FPT văn bản chỉ định nhà phân phối chính thức tại khách sạn
Sheraton, thành phố Hồ Chí Minh. Sau sự kiện đó, FPT Mobile bắt đầu chú
trọng đến địa bàn hoạt động kinh doanh của mình. Ngày 18/4/2003 FPT
Mobile tại thành phố Hồ Chí Minh khánh thành trụ sở 11 Trần Quốc Thảo,
ngày 13/5 FPT Mobile khai trương Samsung Plaza tại VKO 148 Giảng Võ,
lúc đó các thành viên của FPT Mobile đã được phân bổ ở tám địa điểm tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đến tháng 9 năm 2003 hợp đồng phân phối
điện thoại di động giữa FPT và Nokia cũng đã được công bố. Cũng kể từ đây
doanh thu và số nhân viên của FPT đã tăng lên mạnh mẽ.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 5 Lớp: Kế toán 47D
Sơ đồ 1.1: Bảng thống kê nhân sự của công ty FPT Mobile
từ năm 2001 đến năm 2006
(Đơn vị: người)
Sơ đồ 1.2: Bảng thống kê doanh thu của công ty FPT Mobile từ năm 2001 đến
năm 2006
(Đơn vị: triệu USD)
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 6 Lớp: Kế toán 47D

0
50

100
150
200
250
2001 2002 2003 2004 2005 2006
17.74
8.76
70.52
100.91
158.83
215.78
Như vậy về nhân sự đã tăng từ 307 người năm 2005 lên 557 người năm
2006 (tăng 81%). Về doanh số tăng từ 158,83 triệu USD năm 2005 lên 215,78
triệu USD năm 2006 (tăng 35,8%). Nhìn chung FPT Mobile đang tăng trưởng
và phát triển đều đặn những năm gần đây.
Thấm thoắt FPT Mobile đã tham gia vào thị trường điện thoại di động đã
hơn 10 năm, trải qua bao thăng trầm của những năm đầu thành lập, đến nay
FPT Mobile đã trở thành nhà phân phối điện thoại di động đứng đầu Việt
Nam, là nhà phân phối chính thức, nhà cung cấp dịch vụ được uỷ quyền của
hai nhãn hiệu điện thoại di động hàng đầu thế giới là Samsung và Motorola
trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Với hệ thống 08 showroom và gần 500 đại lý,
cửa hàng trải rộng trên toàn quốc, FPT Mobile luôn đem đến cho các khách
hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất. Ngoài ra, FPT Mobile còn là
đại lý chính thức phân phối Sim Thẻ của những nhà cung cấp mạng
Vinaphone, MobiFone, S-Fone, Viettel. Tháng 4/2007, FPT Mobile trở thành
nhà phân phối Internet Modem C-Motech CCU-550 của S-Fone
Vê mặt tài chính công ty FPT Mobile cũng qua nhiều biến động đặc biệt
qua từng thời kỳ phát triển, đặc biệt là hai năm gần đây. Dưới đây là và một
số thông tin tài chính của công ty FPT Mobile – chi nhánh Hà Nội trong hai
năm 2007 và 2008

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 7 Lớp: Kế toán 47D
Bảng số 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu 2008 2007
Tổng quỹ lương
Tổng số lao động (người)
Thu nhập bq người / năm
Thuế phải nộp cho NSNN
Tổng tài sản
Tổng vốn chủ hữu
8,033,000,000
165
48,685,000
3,893,396,000
30,576,212,13
-
6,830,000,000
200
34,150,000
3,285,593,000
83,719,383,711
-
(Các chỉ tiêu trên là các số liệu của riêng chi nhánh FPT Mobile Hà Nội,
các số liệu về nhân sự, doanh số, doanh thu… công ty FPT Mobile chi nhánh
tại Hà Nội sẽ nộp về tổng công ty FPT Mobile, doanh thu từ hoạt động kinh
doanh của công ty FPT Mobile chi nhánh Hà Nội cũng nộp về tổng công ty
FPT Mobile, tổng công ty FPT Mobile sẽ tổng hợp và tính thuế phải nộp ngân
sách nhà nước. Số liệu thuế phải nộp ngân sách nhà nước trên bảng của công
ty FPT Mobile chi nhánh tại Hà Nội là số liệu lấy từ doanh thu nhân với (x)
14% (vì công ty FPT được hưởng chế độ ưu đãi chỉ phải chịu thuế 14 % ).
Còn nguồn vốn chủ sở hữu đựơc giữ lại tổng công ty FPT Mobile, không

phân bổ về các chi nhánh, chính vì thế công ty FPT Mobile chi nhánh Hà Nội
không có nguồn vốn chủ sở hữu)
1.2: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di
Động FPT:
Lĩnh vực kinh doanh chính của FPT Mobile là phân phối điện thoại di
động (bao gồm bán hàng và chế độ bảo hành sau bán), bán các loại sim thẻ,
chính vì vậy đặc điểm kinh doanh của FPT Mobile là ngành thương mại và
dịch vụ. Để có lợi nhuận cao và có uy tín với khách hàng, FPT Mobile cũng
như các nhà cung cấp điện thoại di động khác trong nước và quốc tế đều phải
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 8 Lớp: Kế toán 47D
có những chiến dịch quảng bá sản phẩm, các chương trình khuyến mãi hấp
dẫn để tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Nhưng để có sự khác biệt, để tạo được
niềm tin và có thiện cảm trong mắt khách hàng thì FPT Mobile phải xây dựng
cho mình một phong cách riêng, chu đáo, tận tình và chất lượng. Điều đó thể
hiện qua các dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng của FPT Mobile. Chúng
ta có thể dễ dàng nhận thấy sự chuyên nghiệp trong cách tổ chức đến bán
hàng, lễ tân… tại các showroom của FPT Mobile. FPT Mobile luôn tạo cho
khách hàng có cảm giác thoải mái nhất khi đến giao dịch. Chính vì điều đó
mà FPT Mobile đã và đang lớn mạnh không ngừng. Đến nay FPT Mobile đã
có 3 trung tâm bảo hành tại Hà Nội, 3 trung tâm tại thành phố Hồ Chí Minh, 2
trung tâm tại Đà Nẵng, 1 trung tâm tại Hải Phòng và 1 trung tâm tại Cần Thơ
cùng với các điểm bảo hành ủy quyền tại các tỉnh, thành phố, FPT Mobile
luôn đảm bảo khách hàng sẽ nhận được sự chăm sóc dù đang ở bất cứ đâu tại
Việt Nam.
Trụ sở chính tại Hà Nội:
05 Đào Duy Anh, Đống Đa.
Văn phòng Hồ Chí Minh:
253 Điện Biên Phủ, Phường 7, Q.3.
Văn phòng Ðà Nẵng:
10 Nguyễn Văn Linh, Q.Hải Châu.

Văn phòng Hải Phòng:
14 Trần Phú, Phường Lương Khánh Thiện.
Các trung tâm bảo hành kiêm hệ thống Showroom của FPT Mobile trên
toàn quốc:
Hà Nội:
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 9 Lớp: Kế toán 47D
Samsung Mobile Plaza: 92 Hai Bà Trưng, Q.Hoàn Kiếm.
Moto House: Số 8 (54K1) Láng Hạ, Hà Nội.
Showroom Samsung &Motorola: Số 5 Đào Duy Anh.
Thành phố Hồ Chí Minh
Samsung Mobile Plaza: 10 Phạm Ngọc Thạch, Q.3.
Samsung Mobile Plaza: 181 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.3.
Moto House : 201E Nam Kỳ Khởi Nghĩa , Q.3.
Đà Nẵng:
Samsung Mobile Plaza : 10 Nguyễn Văn Linh, Q.Hải Châu
Moto House: 153 Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng.
Hải Phòng:
Trung tâm bảo hành Samsung & Motorola: 14 Trần Phú, P Lương
Khánh Thiện.
Ngoài kinh doanh điện thoại di động, Ban giám đốc của FPT Mobile đã
tham gia vào thị trường Sim thẻ để tăng sức mạnh phát triển FPT Mobile,
tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Hình thức kinh doanh mới này được
mở cùng một lúc tại cả ba miền Bắc, Trung, Nam và luôn luôn được FPT
Mobile chú trọng. FPT Mobile đã dựa vào thế mạnh kinh doanh máy và kênh
phân phối để đưa ra chính sách kinh doanh riêng của mình, không đi theo
cách kinh doanh tự phát trên thị trường, để tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị
trường FPT Mobile tổ chức bán hàng bằng nhiều hình thức:
- Khuyến mại cùng với máy.
- Bán lẻ tại hệ thống showroom FPT Mobile
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 10 Lớp: Kế toán 47D

PHÓ
TỔNG

PTKD
TTKD
DVVT
KV2
(FST
KV2)
TỔNG
GIÁM ĐỐC
TTKD
DVVT
KV3
(FST
KV3)
TTKD
DVVT
KV1
(FST
KV2)
- Bán phân phối trên các kênh đại ký cấp 2
- Bán trên trang web , thoả mãn mọi nhu
cầu của khách hàng như đặt số, chọn số, tham gia đấu giá trực tuyến… Tạo
sân chơi chung cho thị trường sim số.
Không chỉ chú trọng đến các hoạt động kinh doanh, FPT Mobile còn tổ
chức nhiều chương trình khuyến mại và các chương trình tạo thêm giá trị gia
tăng, đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
công ty.
Năm 2004, FPT Mobile cùng nhà tài trợ Samsung Vina tổ chức cuộc thi

Viết trò chơi cho điện thoại di động – Mobile games, lần đầu tiên tại Việt
Nam nhằm tạo ra một sân chơi và cơ hội cho các ban trẻ yêu thích công nghệ
thông tin. Là một cuộc thi thường niên, Mobile Games là cuộc thi thể hiện
những mong muốn và đóng góp của FPT Mobile nhằm phát triển các tài năng
công nghệ thông tin Việt Nam.
Năm 2007, FPT Mobile là nhà bảo trợ công nghệ cho cuộc thi Viết trò
chơi trên điện thoại di động – Mobile labs. Cuộc thi do Công ty FPT tổ chức.
Sự phát triển của FPT Mobile được đánh dấu bằng những giải thưởng
lớn và các hợp đồng đại lý ký với những nhà đối tác hàng đầu trong lĩnh vực
điện thoại di động :
- Giải thưởng “Biggest VMS Distributor” các năm 1996, 1997 và 1998
- Giải thưởng “ Best Marketing” của Alcatel năm 1997
1.3: Đặc điểm bộ máy quản lý tại công ty Công Nghệ Di Động FPT:
1.3.1: Sơ đồ tổ chức tại công ty FPT Mobile:
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 11 Lớp: Kế toán 47D
PHÓ
TỔNG

PTKD
TTKD
DVVT
KV2
(FST
KV2)
TỔNG
GIÁM ĐỐC
TTKD
DVVT
KV3
(FST

KV3)
TTKD
DVVT
KV1
(FST
KV2)

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 12 Lớp: Kế toán 47D

ĐIỀU
HÀNH
HCM
GD
ĐIỀU
HÀNH
ĐN

ĐIỀU
HANH
HN
P. TỔNG GĐ
KINH DOANH
PHÓ
TỔNG

PTKD
P. TỔNG
GĐ BẢO
HÀNH
KẾ TOÁN

TRƯỞNG
P. XNK
(FE)
TTKD
SAM
SUNG
(FSA)
TTKD
MOTO
(FMT)
TTKD
DVVT
KV2
(FST
KV2)
PHÒNG
PTKD
(FBP)
TT
DV
BH
KV
2
Phòng
KT&G
N
FAF
Văn
phòng
FDA

TTKD
MOTO
(FMT)
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Phòng
Nhân sự
(FHR)
Phòng
FTDU
(FMA)
SMP
181
NKKN
MOTO
HOUSE
201E
NKKN
SMP
10PNT
TTKD
SAM
SUNG
(FSA)
TTKD
MOTO
(FMT)
TTKD
DVVT
KV3

(FST
KV3)
PHÒNG
PTKD
(FBP)
TT
DV
BH
KV
3
Phòng
KT&G
N
FAF
Văn
phòng
FDA
Phòng
Nhân sự
(FHR)
FPM
10NLV
MOTO
HOUSE
201E
NKKN
TTKD
SAM
SUNG
(FSA)

TTKD
MOTO
(FMT)
TTKD
DVVT
KV1
(FST
KV2)
PHÒNG
PTKD
(FBP)
TT
DV
BH
KV
1
Phòng
KT&G
N
FAF
Văn
phòng
FDA
TTKD
MOTO
(FMT)
Phòng
Nhân sự
(FHR)
Phòng

Công
nghệ
(FRD)
SMP
92
HBT
MOTO
HOUSE
201E
NKKN
1.3.2: Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:
Tổng Giám đốc công ty FPT Mobile: Là người đại diện hợp pháp của
công ty, điều hành hoạt động hằng ngày của công ty, do tổng giám đốc của
tổng công ty FPT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật sau khi có ý
kiến chấp nhận bằng văn bản của hội đồng quản trị. Tổng giám đốc công ty
FPT Mobile là người đại diện pháp nhân của công ty FPT Mobile, chịu trách
nhiệm trước tổng công ty FPT và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt
động của công ty trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ.
Phó Tổng giám đốc Kinh doanh: do tổng giám đốc của tổng công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc
công ty FPT Mobile. Phó tổng giám đốc kinh doanh của công ty FPT Mobile
giúp tổng giám đốc điều hành về lĩnh vực kinh doanh nói chung của cả công
ty theo sự phân công của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc và pháp luật
Phó tổng giám đốc phát triển kinh doanh: do tổng giám đốc của tổng
công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của tổng
giám đốc công ty. Phó tổng giám đốc phân tích kinh doanh giúp tổng giám
đốc nghiên cứu thị trường, dự đoán khả năng tiêu thụ của công ty dựa trên
tình hình thực tế của từng thời kỳ để từ đó đưa ra những chiến lược phát triển
kinh doanh cụ thể cho công ty. Phó tổng giám đốc phát triển kinh doanh chịu

trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật trong phạm vi quyền hạn và
nghĩa vụ của mình.
Phó tổng giám đốc bảo hành: do tổng giám đốc của tổng công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc
công ty. Phó tổng giám đốc bảo hành giúp tổng giám đốc điều hành các công
việc có liên quan đến bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng. Phó tổng giám
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 13 Lớp: Kế toán 47D
đốc bảo hành chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật trong quyền
hạn và nghĩa vụ của mình.
Kế toán trưởng: là người giúp tổng giám đốc quản lý, chỉ đạo tổ chức
công tác kế toán, hành chính và cả giao nhận của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Là phòng chịu trách nhiệm nhập khẩu hàng hoá
từ chính hãng về kho của công ty, giúp tổng giám đốc kiểm tra các giai đoạn
nhập xuất hàng bán, giấy tờ sổ sách với các cơ quan chức năng có liên quan
đến xuất nhập khẩu.
Giám đốc điều hành tại các chi nhánh (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố
Hồ Chí Minh): chịu sự quản lý trực tiếp của tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý các phòng ban, các showroom tại địa bàn mà mình
quản lý.
Ngoài ra, ở mỗi chi nhánh của công ty tại Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí
Minh và trụ sở chính tại Hà Nội đều có các phòng ban với chức năng và
nhiệm vụ tương tự nhau:
Trung tâm kinh doanh Samsung: Showroom chuyên phân phối điện thoại
di động Samsung
Trung tâm kinh doanh Moto: Showroom chuyên phân phối điện thoại di
động Motorola.
Trung tâm kinh doanh dịch vụ viễn thông (khu vực 1, khu vực 2, khu vực
3): chuyên các loại sim thẻ.
Phòng phát triển kinh doanh: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm cụ
thể ở từng thời điểm, địa điểm để cùng các nhà lãnh đạo có cơ sở đưa ra

những chiến lược phù hợp nhất cho công ty.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 14 Lớp: Kế toán 47D
Trung tâm dịch vụ bảo hành: Là trung tâm chuyên về bảo hành và các dịch
vụ sau bán hàng cho khách hàng, trong quá trình sử dụng sản phẩm của công
ty, tronng thời gian bảo hành nếu sản phẩm của khách hàng gặp sự cố khách
hàng có thể mang đến các trung tâm dịch vụ bảo hành này để nhân viên kiểm
tra, sửa chữa hoặc đổi lại. Dịch vụ bảo hành của công ty FPT Mobile được
đánh giá rất cao vì hoạt động có hiệu quả và đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chu
đáo, tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty.
Phòng kế toán và giao nhận: phụ trách công việc kế toán và giao nhận
hàng hoá.
Văn phòng FAD: Văn phòng hành chính, chuyên lo các thủ tục, giấy tờ
về mặt hành chính của công ty.
Phòng nhân sự: Quản lý vấn đề nhân sự của từng chi nhánh và của cả
công ty, tuyển chọn, đào tạo cho công ty những nhân viên giỏi, nhiệt tình,
năng động và sáng tạo.
SMP: (Fshowroom) là các showroom trưng bày và phân phối các sản
phẩm của FPT Mobile
Đặc điểm chính của đội ngũ nhân viên FPT Mobile là trẻ tuổi và năng
động (tuổi trung bình dưới 28 tuổi), được đào tạo tại các trường đại học và
cao học nổi tiếng trong nước và quốc tế, nhiều kinh nghiệm thực tế, cần cù,
chịu khó, tận tình chu đáo với khách hàng… Đặc biệt các nhân viên của FPT
Mobile đứng bán hàng tại các showroom luôn được đào tạo trang bị các kĩ
năng cơ bản, thành thạo và luôn có tác phong nhanh nhẹn, tận tình, ân cần với
khách hàng, luôn có thái độ nhã nhặn, tươi cười, luôn mặc đồng phục gọn
gàng và đẹp mắt.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 15 Lớp: Kế toán 47D
1.4: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công Nghệ Di Động
FPT – chi nhánh Hà Nội:
1.4.1: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty FPT Mobile và sơ đồ

minh hoạ:
Do đặc điểm của loại hình kinh doanh và cách thức tổ chức quản lý nên
việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty FPT Mobile cũng chịu sự ảnh hưởng
không nhỏ. Không giống như đa số các công ty khác, bộ phận kế toán tại công
ty FPT Mobile không nằm độc lập mà gộp với bộ phận giao nhận hàng thành
một phòng: Phòng kế toán và giao nhận. Sau đây là một số đặc điểm cơ bản
của bộ máy kế toán công ty FPT Mobile chi nhánh Hà Nội số 5 Đào Duy Anh
– Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 16 Lớp: Kế toán 47D
Phòng kế toán và giao nhận
1.4.2: Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán công ty
FPT Mobile – chi nhánh Hà Nội
- Kế toán trưởng : kiểm soát toàn bộ các hoạt động của phòng : gồm cả
kế toán và giao nhận hàng hóa: như nghiệp vụ , số liệu , nhân sự , và các hoạt
động khác
- Thủ kho : Thực hiện chức năng nhập , xuất , lưu giữ bảo quản kho hàng.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 17 Lớp: Kế toán 47D
8 cán bộ giao nhận
Trưởng phòng
Nhóm kế toán
Nhóm giao nhận thực hiện luân
chuyển hang hóa
1 Trưởng nhóm
Thủ kho
(2 người)
Thủ quỹ
(1 người)
Cán bộ
nghiệp vụ
(6 người)

Kế
toán
chi
phí
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
hàng
hóa
Kế
toán
FSM
Kế
toán
tổng
hợp
- Kế toán chi phí kiêm kế toán công nợ phải trả : hạch toán chi phí thuế
đầu vào , quản lý công nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Kế toán bán hàng : thực hiện chức năng xuất bán hàng hóa, tạo Invoice
xuất , theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu
- Kế toán công nợ : kiểm tra, kiểm soát công nợ phải thu , tạm ứng, công
nợ khác .
- Kế toán FSM: thực hiện các nghệp vụ kế toán phục vụ bộ phận bảo

hành FSM như xuất nhập linh kiện , vật tư phục vụ bảo hành, xuất HĐ dịch
vụ hay xuất bán linh kiện của bảo hành, theo dõi công nợ , thực hiện công tác
kiểm tra kiểm soát kho tang, các phiếu xuất sử dụng linh kiện …
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, đối chiếu chứng từ để đưa lên báo
cáo tài chính.
1.4.3: Các chính sách kế toán chung
Công ty FPT Mobile đã áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành, cụ thể
như sau:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
theo năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kê toán: Đồng Việt Nam (VNĐ),
đồng thời công ty cũng tuân thủ phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác
ra đồng VNĐ sử dụng trong kế toán.
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: công ty áp dụng hình thức chứng từ
ghi sổ theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC. Cụ thể mô hình:
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 18 Lớp: Kế toán 47D
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty FPT Mobile
Diễn giải:
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kế toán
tiến hành phân loại, lập chứng từ ghi sổ. Công tác này thực hiện ngay từ đầu
khi cài đặt phần mềm. Các kỳ sau kế toán chỉ việc nhập số liệu máy tính tự
động phân loại
(2) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối
ngày chuyển sổ quỹ kèm các chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán để kế toán
nhập số liệu vào máy tính từ đó máy tính tự động lên các chứng từ ghi sổ thu,
chi tiền mặt.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 19 Lớp: Kế toán 47D
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ quỹ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng đối chiếu số phát
sinh
Bảng chi tiết số
phát sinh
(1)
(2a)
(2b)
(4)
(3b) (3a)
(5a)
(6)
(7)
(7)
(5b)
(6)
(6)
Bảng cân đối kế toán và các báo
cáo kế toán khác
(3a) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, máy tính tự động lập Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
(3b) Máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu trên sổ cái các tài khoản liên
quan.

(4) Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc, máy tính tự động vào các sổ kế
toán chi tiết.
(5a) Cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, máy tính lập bảng chi tiết
số phát sinh.
(5b) Cuối tháng, căn cứ số liệu ở sổ cái các tài khoản máy tính lập bảng
đối chiếu số phát sinh.
(6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh với bảng chi
tiết số phát sinh; số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; số liệu ở sổ quỹ của thủ
quỹ.
(7) Căn cứ số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh và bảng chi tiết số phát
sinh máy tính lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
Về cơ bản quy trình ghi sổ kế toán tại Bưu điện tỉnh Bắc Ninh tuân theo
quy trình như trên nhưng thực tế công tác kế toán có thể khái quát một cách
đơn giản hơn rất nhiều. Từ các chứng từ hoặc bảng kê chứng từ ban đầu kế
toán các phần hành tiến hành nhập số liệu vào máy tính qua phần mềm kế
toán. Định kỳ phần mềm kế toán tự động lên các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, sổ và thẻ kế toán chi tiết, bảng cân đối
số phát sinh, bảng cân đối tài khoản và lên các báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị. Việc đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán máy đựoc
thực hiện tự động nhờ phần mềm kế toán. Cuối kỳ kế toán chỉ việc in các sổ
kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp đóng lại thành quyển và bảo quản. Các
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 20 Lớp: Kế toán 47D
báo cáo tài chính được in ra và nộp cho đơn vị có thẩm quyền theo đúng thời
gian quy định.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ.
1.4.4: Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại công ty FPT Mobile chi
nhánh Hà Nội

Công ty đã tuân thủ chế độ chứng từ kế toán áp dụng tại các doanh
nghiệp theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của
Luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-QĐ ngày 31/5/2004 của Chính
phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán.
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương gồm: bảng chấm
công, bẳng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản trích theo
lương…
- Các chứng từ có liên quan đến hàng tồn kho gồm: phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho, phiếu nhâậpkho hàng bị trả lại, biên bản kiểm nghiệm…
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng: hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng…
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán…
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định: biên bản giao nhận tài sản
cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao tài
sản cố định…
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 21 Lớp: Kế toán 47D

×