Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động dịch vụ tại Công ty Du lịch VN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.63 KB, 68 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, các
doanh nghiệp ở nớc ta đã đi vào thực hiện hạch toán độc lập đảm bảo nguyên
tác tự trang trải và có lãi. Chính điều này các doanh nghiệp phải từng bớc nâng
cao công tác quản lý, tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ, thực hiện triệt để công
tác tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.
Do đó vấn đề chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là thờng xuyên đ-
ợc đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Nếu nh trớc đây, trong cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tổ
chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết qủa ở các đơn vị kinh tế đợc Nhà nớc
"lo" cho hầu nh toàn bộ: kinh doanh có lãi thì đơn vị đợc hởng còn thua lỗ thì
Nhà nớc chịu. Nhng sang cơ chế quản lý kinh tế mới" cơ chế vận hành nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN là cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ quản
lý khác" thì việc tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả sản xuất kinh
doanh trở nên vô cùng quan trọng. Vì trong cơ chế quản lý đó, các đơn vị kinh
tế có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh
hợp pháp, hợp tác và liên doanh tự nguyện: Thị trờng có vai trò hớng dẫn các
đơn vị kinh tế, lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phản ánh tổ chức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hay không hiệu quả.
Đơn vị kinh tế nào tổ chức tốt các nghiệp vụ về chi phí đã bỏ ra, xác định
đúng đắn doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là có ý
nghĩa kinh tế to lớn, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết
định đúng đắn trong kinh doanh để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi
phí thấp nhất. Ngợc lại, nếu công ty nào không xác định và không làm tốt ba chỉ
tiêu này sẽ dẫn đến tình trạng gặp nhiều khó khăn trong hoạt đông kinh doanh
của mình, cuối cùng dễ lâm vào tình trạng "phá sản". Trên thực tế nền kinh tế
quốc dân đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty du lịch Việt Nam-Hà Nội, đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Ngọc
Quang cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô khoa kế toán và các cán


bộ kế toán công ty, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh
thu và xác định kết quả hoạt động dịch vụ tại Công ty Du lịch Việt Nam -Hà
Nội".
Nội dung đề tài bao gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả hoạt động dịch vụ.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
hoạt động dịch vụ tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội.
Phần III: Kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả hoạt động dịch vụ tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội.
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang cùng với sự chỉ bảo của các cán bộ
phòng kế toán tài chính của Công ty Du lịch viết Nam - Hà Nội. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Phần I
Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả hoạt động dịch vụ.
I- khái niệm về chi phí và phân loại chi phí.
1. Chi phí sản xuất.
Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loại ngời là điều
kiện tiên quyết, tất yếu và cần thiết của sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã
hội. Trong nền kinh tế nói chung, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các sản phầm
theo yêu cầu của thị trờng nhằm mục đích kiếm lợi. Đó các quá trình mà các doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí dới hình thức hiện vật hoặc
hình thái giá trị đó là điều kiện vật chất bắt buộc để các doanh nghiệp có đợc thu
nhập. Do vậy để tồn tại phát triển và kinh doanh có lãi thì buộc các doanh nghệp phải
tìm cách giảm tới mức tối thiểu các chi phí của mình, muốn vậy các nhà quản trị
doanh nghiệp cần phải nắm chắc bản chất và khái niệm về chi phí sản xuất.
Về bản chất của chi phí, dới từng gốc độ nghiên cứu ngời ta có cách hiểu khác

nhau:
Đối với các nhà kinh tế học: Đó là các phí tổn phải chịu khi sản xuất hàng hoá
hay dịch vụ trong kỳ kinh doanh.
Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng thì đó chỉ là những khoản
chi liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thì chi phí đợc coi là toàn bộ các khoản
phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết để nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và
mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu t không đổi.
Còn đối với các nhà kế toán thờng quan niệm chi phí nh một khoản phải hy
sinh hay phải bỏ ra để đạt đợc mục đích nhất định, nó đợc xem nh một lợng tiền phải
trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
Song dù dới góc độ nào thì chi phí sản xuất của các doanh nghiệp cũng đợc
tính toán xác định trong từng thời kỳ cụ thể, phù hợp với kỳ thực hiện kế hoạch và kỳ
báo cáo.
Từ việc nhìn nhận bản chất của chi phí dới nhiều góc độ khác nhau nên các
khái niệm về chi phí cũng đợc thể hiện bằng nhiều cách khác nhau.
Theo kế toán Việt Nam: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp thực tế đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó chi phí lao động sống bao gồm: tiền lơng,
tiền trích BHXH; chi phí lao động vật hoá bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu, khấu hao TSCĐ.
Theo kế toán Pháp: Chi phí sản xuất là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra
để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định nh: Tiền mua
vật t, dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất, thù lao trả cho ngời lao động và các chi
phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất. Một điều rõ ràng là mọi ngời đều nhận
thấy là giá trị hàng hoá là một phạm trù kinh tế khách quan trên trị trờng. Chính vì
vậy chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp hạch toán phải khớp với giá trị thực tế của
t liệu sản xuất dùng vào sản xuất kinh doanh và các khoản đã chi ra.
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều

yếu tố khác nhau trong từng điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ, chúng cần đ-
ợc tập hợp và biểu diễn dới hình thức tiền tệ. Từ đó ta có thể đi đến cách hiểu chung
nhất về chi phí sản xuất nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất th-
ờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp.
2. Chi phí sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp thì các chi phí phải đợc
xem xét trong mỗi quan hệ chặt chẽ với doanh thu và kết quả sản xuất.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Vì vậy, hạch toán khâu chi phí sản xuất là một việc quan trọng trong công tác
kế toán ở doanh nghiệp. Để việc xác định những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán chi phí chính xác là điều
kiện để xác định đúng đắn giá vốn hàng bán, chi phí hàng bán và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó phản ánh đợc
chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
2.1. Khái niệm giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá thực tế (giá gốc) của khối lợng thành phẩm,
hàng hoá và dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thì giá vốn hàng bán chính là giá thành phân
xởng hay giá thành sản xuất của nó. Còn với hàng hoá thì giá vốn hang bán bao gồm
phí thu mua phân bổ cho hàng bán và trị giá mua của hàng mua.
2.2. Khái niệm chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng không tạo ra giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá (trừ một
phần rất nhỏ chi phí tiếp tục hoàn chỉnh sản phẩm ở lĩnh vực lu thông mà ngời ta gọi
là chi phí có tính chất sản phẩm), nó chỉ làm cho hình thái giá trị thay đổi từ hình
thái này sang hình thái khác. Tức là từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền và ngợc

lại. Vì vậy, muốn bảo đảm cho quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng đợc bình thờng thì tất yếu phải có chi phí bán hàng trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Phân loại chi phí bán hàng: là việc sắp xếp chi phí bán hàng thành những
khoản khác nhau theo tiêu chuẩn phân loại nhất định. Phân loại chi phí bán hàng một
cách khoa học, hợp lý là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc đề
ra các biện pháp quản lý chặt chẽ và có phơng hớng phấn đấu và hạ thấp chi phí bán
hàng. Phân loại chi phí bán hàng còn có tác dụng to lớn trong việc nghiên cứu lý
luận, đồng thời nó còn là cơ sở cần thiết để chỉ đạo công tác quản lý chi phí bán hàng
trong thực tiễn.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay, Bộ tài chính đã ban
hành " hệ thống tài khoản kế toán" áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trong cả nớc từ ngày 1/1/96. Theo quy định hiện hành thì những yếu tố
phí thuộc chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Theo dõi toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lợng. Các khoản tính cho bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế... của nhân viên bán hàng, các khoản đóng gói, vận
chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ.
+ Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán
hàng, chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân
viên (giẻ lau, xà phòng...), vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng...
+ Chi phí công cụ, dụng cụ: Là các khoản chi phí cho dụng cụ cân, đo,
đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay,... Phục vụ cho bán hàng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán
hàng (nhà cửa, kho tàng, phơng tiện vận chuyển,...)
+ Chi phí bảo hành : Là các khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá
nguyêu vật liệu..
+ Chí phí dịch vụ mua ngoài: là những khoản chi phí dịch vụ mua ngoài,
nh: Sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền bốc vác, vận chuyển
hàng hoá để tiêu thụ, tiền thởng hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho các

đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong khi bán
hàng, ngoài các chi phí kể trên nh chi phí quảng cáo, chào hàng, chi phí
hội nghị khách hàng...
2.3. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một
hoạt động nào.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh: Chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí quản lý chung khác.
Nội dụng các yêu tố phí thuộc chi phí quản lý gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của ban Giám
đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của các doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công
tác quản lý doanh nghiệp, nh: giấy, bút, mực, vật liệu sữa chữa TSCĐ,
công cụ, dụng cụ,...
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: là những chi phí phản ánh giá trị dụng cụ,
đồ dùng văn phòng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần giá trị hao mòn của những TSCĐ dùng
cho công tác quản lý.
+ Chi phí về thuế, phí và lệ phí: là khoản chi phí về thuế , lệ phí nh thuế
môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
+ Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh
nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài nh: tiền điện, nớc, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê ngời
sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng quản lý.
+ Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các khoản chi phí khác thuộc quản lý

chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên nh: Tiền chi phí cho
hội nghị, tiếp khách, giao dịch, công tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự
vệ, đào tạo cán bộ, lãi vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh phải trả.
3. Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại
chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi
phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trng
nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn
tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
3.1. Phân theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đông nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đ-
ợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động
lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha

phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy
định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục sau chi phí:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong
một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc
mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng
phát sinh. Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xởng
cững nh kết quả kinh doanh đợc chính xác.
3.4. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc phân
theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc chia
thành biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp... Cần lu ý
rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí là những chi phí thay đổi về tổng số so với khối lợng công việc hoàn
thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, ph-

ơng tiện kinh doanh, v.v... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
II- Khái niệm và Đặc điểm doanh thu.
1. Khái niệm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất mục đích chủ yếu của họ đều nhằm cung
cấp các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho xã hội, công việc này đợc thực hiện thông
qua nghiệp vụ bán hàng. Chính vì vậy điều quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình đợc tiêu thụ trong thị trờng
và đợc thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng.
Bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phơng tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ... mà doanh nghiệp
sẽ chọn cho khách hàng và khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền t-
ơng ứng với giá bán của sản phẩm, dịch vụ. Thời điểm để có thể xác định doanh thu
bán hàng là tuỳ thuộc vào từng phơng thức bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế doanh
thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
2. Các phơng thức bán hàng.
Bán hàng trực tiếp: Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho,
tại các phân xỏng sản xuất (không qua kho của các doanh nghiệp). Bán hàng trực tiếp
còn bao gồm bán buôn và bán lẻ, hay bán thẳng cho ngời mua và bán cho ngời buôn,
song phơng thức giao hàng phải đợc thực hiện tại đơn vị sản xuất.
Bán buôn là các quá trình bán hàng cho các doanh nghiệp thơng mại các tổ
chức kinh tế khác. Kết thúc quá trình bán buôn hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu
thông cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc
thực hiện hoàn toàn. Đặc điểm của bán buôn thờng là bán khối lợng lớn, đợc tiến
hành theo các hợp đồng kinh tế.
Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất

đến nơi tiêu dùng. Đó là hành vi trao đổi diễn ra hàng ngày thờng xuyên với ngời tiêu
dùng. Thời điểm xác định tiêu thụ là khi doanh nghiệp mất đi quyền sở hữu hàng hoá
và đợc quyền sở hữu tiền tệ.
Phơng thức chuyển hàng thèo hợp đồng: Theo phơng thức này, bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ. Bán hàng
theo phơng thức này vẫn gồm hai loại bán buôn và bán lẻ, song phơng thức giao hàng
không tại kho hoặc đơn vị sản xuất mà giao tại bên mua hoặc tại các cửa hàng tiêu
thụ.
Bán hàng qua đại lý: Về bản chất, bán hàng theo phơng thức này là bán theo
phơng thức chuyển hàng. Song, trong trờng hợp này, bên giao phải trả cho bên đại lý
một khoản tiền gọi là tiền hoa hồng.
Bán hàng cho trả góp: Thực chất của phơng thức bán hàng này là bán hàng
trực tiếp kết hợp với nghiệp vụ cho khách hàng vay vốn. Vì vậy, tiền thu đợc từ quá
trình bán hàng phải chia làm hai phần: phần doanh thu bán hàng (tính theo giá bán
tính tiền một lần) và thu nhập từ hoạt động tài chính (phần lãi cho khách hàng trả
góp).
Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng: Nghĩa là doanh nghiệp lấy sản
phẩm của mình quy ra giá cả trên thị trờng rồi dùng số tiền quy đổi đó để mua sản
phẩm của đơn vị khác. Trong trờng hợp này, doanh thu đợc tính theo giá sản phẩm
cùng loại mà doanh nghiệp bán thu tiền.
Các trờng hợp khác đợc coi là tiêu thụ:
- Sử dụng sản phẩm của mình làm quà tặng.
- Sử dụng sản phẩm trả lơng cho công nhân
- Trả thu nhập liên doanh bằng sản phẩm.
.............
3. Các phơng thức thanh toán.
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: trong trờng hợp này, việc giao hàng và
thanh toán phải đợc thực hiện đồng thời ngay tại doanh nghiệp.

Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện ng-
ời mua đã chấp nhận thanh toán. Trong trờng hợp này, việc tiêu thụ thành phẩm coi
nh đã thực hiện chỉ cần theo dõi việc thanh toán của ngời mua.
Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện ng-
ời mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua
do khối lợng sản phẩm gửi đến cho ngời mua không đúng với hợp đồng về số lợng
hoặc chất lợng, quy cách. Trong trờng hợp này, thành phẩm đã chuyển đến cho ngời
mua nhng cha thể xem là đã đợc tiêu thụ.
III- hạch toán chi tiết chi phí, doanh thu.
1 1. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán.
1.1. Các phơng pháp xác định giá vốn của hàng xuất kho.
Để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho, tuỳ theo từng loại hình hoạt
động, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có thể áp dụng
một trong các phơng pháp dới đây:
1.1.1. Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền.

Giá thực tế của Giá thực tế của thành
Thành phẩm, hàng + phẩm, hàng hoá nhập Khối lợng
hoá tồn kho đầu kỳ kho trong kỳ thành
phẩm,
= ì hàng hoá
Khối lợng thành Khối lợng thành xuất kho
phẩm, hàng hóa tồn + phẩm, hàng hóa trong kỳ
kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ

1.1.2. Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Giá thực tế
của thành
phẩm, hàng
hoá xuất

bán
Theo phơng pháp này, khi xuất loại hàng nào thì tính theo giá thực tế đích danh của
loại hàng đó. Phơng pháp này thích hợp với những hàng hoá giá trị cao gắn với
những đặc điểm riêng của nó.
1.1.3. Phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc.
Giá thực tế đơn vị của Khối lợng thành phẩm,
thành phẩm, hàng hoá hàng hoá xuất kho trong
= nhập kho theo từng lần ì kỳ thuộc khối lợng
nhập kho từng lần nhập kho
1.1.4. Phơng pháp giá thực tế nhập sau, xuất trớc.
Theo phơng pháp này, khi xuất tính theo giá vừa mới nhập lần cuối, khi hết
mới đến lần lợt các lô hàng nhập trớc. Kết quả của phơng pháp này ngợc với phơng
pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Nếu xu hớng giá cả tăng dần thì số xuất tính theo giá
mức mới là giá cao. Do vậy, giá vốn hàng bán cao và kết quả là mức lãi trong kỳ
giảm xuống. Trong khi đó nếu áp dụng phơng pháp nhập trớc, xuất trớc thì kết quả sẽ
cho ngợc lại, nghĩa là giá trị hàng tồn kho cao, giá thành hạ và kết quả là mức lãi
trong kỳ tăng lên. Vì vậy, tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà kế toán nên lựa chọn phơng
pháp nào có lợi nhất.
1.1.5. Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này, cuối kỳ kinh doanh kế toán phải xác định khoản chênh
lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán của sản phẩm dở dạng, thành phẩm và hàng
hoá. Sau đó xác định trị giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho.
Giá hạch toán Hệ số chênh lệch
= của thành phẩm, ì giữa giá thực tế và
hàng hoá xuất giá hạch toán
bán trong kỳ
Giá thực tế
của thành
phẩm, hàng
hoá xuất

bán

Trị giá thực tế của
khối lợng thành
phẩm, hàng hoá
xuất bán trong kỳ
Trong đó:
Giá thực tế của Giá thực tế của thành
thành phẩm, hàng + phẩm, hàng hoá nhập
tồn kho đầu kỳ kho trong kỳ
=
Giá hạch toán của Giá hạch toán của
thành phẩm, hàng + thành phẩm, hàng hoá
hoá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Trên thực tế, phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền và phơng pháp giá
hạch toán là những phơng pháp đọc sử dụng phổ biến nhất.
1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Hạch toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại thành phẩm ở từng kho
trên cả hai chỉ tiêu hình vật và giá trị. Công tác hạch toán chi tiết thành phẩm đợc
tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán.
Trong thực tế hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm:
1.2.1. Phơng pháp thẻ song song.
- Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho
sẽ ghi số lợng thành phẩm nhập, xuất kho theo chứng từ vào thẻ kho. Mỗi chứng từ
ghi vào một dòng thẻ kho. Cuối tháng thẻ kho tính ra lợng thành phẩm tồn kho trên
từng thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm để ghi chép,
tình hình nhập xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ
tiêu số lợng và giá trị. Cuối tháng, sau khi đối chiếu với thẻ kho kế toán tiến hành lập
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm làm căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng

hợp.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhợc điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, kiểm tra đối chiếu
chủ yếu tiến hành vào cuối tháng làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Hệ số chênh
lệch giữa giá
thực tế và
giá hạch
toán
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng
pháp thẻ song song.
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
1.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Theo phơng pháp này việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực hiện
ở trên thẻ kho nh phơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng số đối chiếu luân chuyển để phản ánh
tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ này đợc ghi
cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các bảng kê nhập, bảng kê xuất, ghi cả về mặt số lợng
cả về mặt giá trị sau đó kế toán sẽ tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân
chuyển và với phần kế toán tổng hợp.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ hoặc thẻ
chi tiết
Kế toán tổng
hợp
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho

Phiếu xuất kho
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Ưu điểm: Giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép, tiện lợi trong việc đối chiếu, kiểm
tra sổ sách.
Nhợc điểm: Công việc bị dồn vào cuối tháng, việc cung cấp thông tin không
kịp thời, ghi sổ còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
1.2.3. Phơng pháp sổ số d.
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh việc ghi chép, tình hình nhập
xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm về mặt số lợng. Định kỳ theo quy định thủ
kho tiến hành phân loại chứng từ nhập xuất riêng rồi lập phiếu giao nhận chứng từ
nộp cho kế toán. Cuối tháng, thủ kho ghi sổ tồn kho theo từng loại thành phẩm vào
sổ số d.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận chứng từ do thủ kho nộp, kế toán
kiểm tra lại việc phân loại ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo giá hạch toán để
ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó số tiền này đợc ghi vào bảng luỹ kế nhập
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp
Bảng kê nhập
xuất tồn kho. Số tồn kho cuối tháng của từng loại thành phâm trên bảng luỹ kế đợc sử
dụng để đối chiếu với số d trên sổ số d.
Ưu điểm: Khắc phục đợc việc ghi chép chùng lặp của hai phơng pháp trên,

giảm nhẹ khối lợng ghi chép.
Nhợc điểm: Kế toán không biết đợc số lợng hiện có, tình hình tăng giảm thành
phẩm mà phải xem xét số liệu trên thẻ kho. Mặt khác nếu đối chiếu không khớp thì
việc phát hiện sai sót rất khó khăn.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ
số d.
2. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kỳ nh chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...
Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng thờng đợc phân bổ cho đối tợng hạch toán
theo tiêu chuẩn hợp lý, có thể dựa vào doanh thu kế hoạch hoặc dựa vào giá hàng tồn
hoặc hàng bán, kỳ hạch toán là (tháng, quý, năm). Căn cứ vào các chứng từ gốc nh
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho
Sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
hoá đơn bán hàng, các bảng phân bổ khấu hao, bảng tính lơng, phiếu xuất kho... kế
toán lập sổ chi tiết chi phí bán hàng. Số liệu trên sổ chi tiết chi phí bán hàng đợc đối
chiếu với sổ cái TK 641- Chi phí bán hàng đợc mở ở cuối kỳ.
3. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi cho hoạt động quản lý
phát sinh trong kỳ hạch toán. Đây là một khoản chi phí thời kỳ, nội dung của nó bao
gồm: Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của cán bộ quản lý, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý, chi vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí
khác bằng tiền nh điện thoại, điện, nớc và chi phí bằng tiền khác.
Việc hạch toán chi tiết chi phí quản lý đợc thực hiện dựa trên các hoá đơn bán
hàng, bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng của cán bộ quản lý, bảng
phân bổ khấu hao của bộ phận quản lý, hoá đơn tiền điện, nớc các lệnh chi, séc
chi ...Từ các chứng từ đã nêu trên kế toán chi phí tiến hành lập sổ chi tiết chi phí
quản lý phát sinh trong kỳ. Đến cuối kỳ kế toán sẽ lựa chọn tiêu thức phân bổ thích
hợp để phân bổ chi phí quản lý và tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Dựa trên sổ chi
tiết này kế toán tổng hợp sẽ lấy số tổng chi phí quản lý phân bổ trong kỳ của hạch
toán chi tiết để vào sổ tổng hợp.
4. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Các chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ chi tiết của kế toán tiêu thụ thành phẩm là
hoá đơn thuế GTGT nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ. Hoá đơn bán hàng nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Việc tổ chức hạch toán chi tiết do doanh nghiệp tự lựa chọn dới sự hớng dẫn
của chế độ tài chính kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh, ngành hàng kinh
doanh.
Kế toán có thể mở các sổ chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán với ngời mua...
Các sổ này cung cấp các thông tin nh doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh
thu, giá vốn, doanh thu bán chịu theo trùng loại mặt hàng, theo thị trờng, theo đối t-
ợng khách hàng.
IV. hạch toán tổng hợp chi phí, doanh thu và xác
định kết quả hoạt động dịch vụ.
1. Hạch toán giá vốn hàng bán.
Để phản ánh tình hình hàng bán theo phơng thức giao hàng trực tiếp, kế toán
sử dụng tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng

hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán (đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và
kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang tài khoản 911 - xác định kết quả kinh doanh để
tính kết qủa kinh doanh.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho đã xác định
là bán.
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê định kỳ ở
DNSX).
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành (phơng pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
- Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành vào bên Nợ TK 911 -xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 -
Thành phẩm (phơng pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
Tài khoản này cuối kỳ không có số d
1.1. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá đi tiêu thụ hoặc trả lơng cho công nhân
viên hoặc chia lợi nhuận cho liên doanh, cho cổ đông hoặc các thành viên tham gia
công ty hoặc giao sản phẩm nhận gia công chế biến xong cho khách hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hóa
Khi sản phẩm, lao vụ sản xuất xong không qua nhập kho, đem tiêu thụ ngay
hoặc giao sản phẩm nhận gia công chế biến xong cho khách, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối với sản phẩm, hang hoá, lao vụ, dịch vụ gửi đi bán, khi đợc xác định là

tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán (khối lợng đợc xác định đã tiêu thụ)
Cuối mỗi kỳ sản xuất kinh doanh (tháng, quỹ, năm ) kết chuyển giá vốn
hàng bán (sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ), kế toán ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
TK 155,156 TK 632 TK 911

Xuất kho TP, hàng hoá K/c giá vốn hàng bán
bán trực tiếp
TK 154
Xuất từ phân xởng sản xuất

TK 157
Hàng gửi bán khi đã tiêu thụ
1.2. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này, tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà hình
thành các phơng pháp hạch toán riêng.
Đối với sản xuất và dịch vụ.
+Đầu kỳ tiến hành kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi bán
+Trong kỳ giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay và giá
thành lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất

+Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá thực tế của khối lợng thành phẩm tồn
kho, kế toán ghi:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Đối với doanh nghiệp thơng mại
Nợ TK 156, 157
Có TK 611
+Sau khi xác định đợc trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định trị giá
thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ theo công thức:
Trị giá thành Trị gía thành Trị giá thành Trị giá thành
phẩm thiêu thụ = phẩm tồn đầu + phẩm nhập kho - phẩm tồn kho
trong kỳ kỳ trong kỳ cuối kỳ
Và ghi sổ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Đối với đơn vị kinh doanh thơng nghiệp.
+Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá hàng hoá đã xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611(611.2) - Mua hàng
+Trị giá hàng hoá đã xuất bán, nhng cha xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+Cuối kỳ, kết chuyển trị giá hàng bán đã tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
TK 631 TK 632 TK 911

Giá thành hoàn thành SX của TP K/c giá vốn thành phẩm

đã tiêu thụ
TK 155,157
K/c thành phẩm tồn đầu kỳ
K/c thành phẩm tồn cuối kỳ
2. Hạch toán chi phí bán hàng.
2.1. Nội dung, kết cấu.
Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641.
TK 641- Chi phí bán hàng đợc sử dụng để phản ảnh chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ nh chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc,
vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng trả cho đại lý
bán hàng... Chi phí bán hàng có kết cấu nh sau:
Bên nợ:- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
TK 641 không có số d và chi tiết thành:
- TK 6411 " Chi phí nhân viên"
- TK 6412 " Chi phí vật liệu, bao bì"
- TK 6413 " Chi phí dụng cụ, đồ dùng"
- TK 6414 " Chi phí khấu hao TSCĐ"
- TK 6415 " Chi phí bảo hành"
- TK 6417 " Chi phí dịch vụ mua ngoài"
- TK 6418 " Chi phí bằng tiền khác"
2.2. Phơng pháp hạch toán.
Việc hạch toán chi phí bán hàng đợc khái quát qua sơ đô sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.
TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138,335...
Chi phí nhân công Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
TK 152,153 TK 911

Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,331 TK 142,(1422)

Các chi phí liên quan khác Chi phí chờ K/c K/c Chi phí `
TK 142,335
Chi phí phân bổ, trích trớc.
3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.1. Nội dung, kết cấu:
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh đợc tập hợp theo từng yếu tố nh chi
phí nhân viên, chi phí vật liệu ... Các khoản chi này đợc kế toán phản ánh trên TK
642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành tiểu khoản:
- TK 6421 "Chi phí nhân viên quản lý".
- TK 6422 "Chi phí vật liệu quản lý".
- TK 6423 "Chi phí đồ dùng văn phòng".
- TK 6424 "Chi phí khấu hao TSCĐ".
- TK 6425 "Thuế, phí và lệ phí".
- TK 6426 "Chi phí d phòng".
- TK 6427 "Chi phí phục vụ mua ngoài".
- TK 6428 "Chi phí bằng tiền khác".
Tuy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp. TK 642 có thể
đợc mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc

quản lý doanh nghiệp.
3.2. Phơng pháp hạch toán.
Quá trình hạch toán và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp có thể khái
quát bằng sơ đô sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 334,338 TK 642 TK 111,138...

Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm
chi phí quản lý

TK 152,153 TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí quản lý
tài khoản xác định kết quả
TK 214 TK 142 (1422)
Chi phí khấu hao TSCĐ Chờ kết chuyển Kết chuyển
TK 333,111,112
Thuế, phí và lệ phí
TK139,159
Chi phí dự phòng

TK 335,142
Chi phí theo dự toán
TK 331,111,112
Chi phí khác
4. Hạch toán doanh thu.

×