Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Chế độ tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.89 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................................ 1
I.

KHÁI NIỆM VỀ CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .................................................... 1

1.1.

Định nghĩa về tự chủ tài chính ................................................................................... 1

1.2.

Vai trị ......................................................................................................................... 2

1.3.

Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ................................................................. 2

1.4.

Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ............................................................. 2

II.

NỘI DUNG CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ............................................................ 2

2.1.

Chế độ tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nƣớc ..................................................... 3


2.2.

Chế độ tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập..................................................... 3

III.

Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ .......................................................................... 5

IV. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƢỚC VỚI
CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................. 5
4.1.

Chế độ tự chủ trong hoạt động thu tài chính ............................................................... 5

4.2.

Chế độ tự chủ trong hoạt động chi .............................................................................. 5

4.3.

Chế độ tự chủ trong vấn để sử dụng và quản lý kinh phí. .......................................... 6

4.4.

Trích lập quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính ............................................................ 7

4.5.

Một số điểm khác của chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập........... 8


V.

THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ................................... 9

5.1.

Thành tựu đã đạt đƣợc ................................................................................................ 9

5.2.

Những hạn chế khi thực hiện chế độ tự chủ tài chính ................................................ 9

VI.

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH . 10

KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 1


MỞ ĐẦU
Trong cơ chế bao cấp ranh giới hoạt động giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc và
các đơn vị sự nghiệp không đƣợc phân biệt và cùng hoạt động trên cơ sở chức năng nhiệm
vụ do Nhà nƣớc giao và kinh phí do Ngân sách nhà nƣớc cung cấp. chuyển sang cơ chế thị
trƣờng, phải tách bạch chức năng quản lý hành chính Nhà nƣớc và chức năng cung cấp các
dịch vụ công tạo ra cơ chế hoạt động linh hoạt, chủ động, tự chủ. Bởi vậy, chế độ tự chủ tài
chính đƣợc đặt ra nhƣ một tất yếu khách quan và thể hiện chủ trƣơng xã hội hóa mạnh mẽ
về cải cách tài chính cơng. Một trong những vấn đề nóng thu hút đƣợc sự quan tâm của dƣ
luận và báo chí trong thời gian gần đây là những vấn đề tự chủ tài chính.
Do đó, trong khuôn khổ của bài tập học kỳ, em xin lựa chọn đề tài số 06: “Phân

tích nội dung chế độ tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập? Ý nghĩa của chế độ tự chủ là gì? Sự khác biệt nào giữa chế độ tự chủ của cơ
quan nhà nước với chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập? Tại sao lại có sự khác
biệt đó” để nhận thức rõ hơn về vấn đề này.
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VỀ CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1.1. Định nghĩa về tự chủ tài chính
Tự chủ về tài chính là các chủ thể đƣợc tự chủ trong lĩnh vực tài chính hoạt động
vốn, trong quản lý, sử dụng, định đoạt các vốn quỹ, tài sản để phục vụ kịp thời các nhu cầu
trong hoạt động và phải tự chịu trách nhiệm trong các hành vi của mình.
Chế độ tự chủ tài chính là hệ thống các quy định pháp luật cho phép các cơ quan
nhà nƣớc và các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc đƣợc quyền chủ
động thực hiện các khoản thu, chi ngân sách trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đƣợc
giao và phù hợp với tổng thể ngân sách.
Chế độ tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước là tổng hợp các quy định pháp
luật cho phép cơ quan nhà nƣớc các cấp đƣợc chủ động sử dụng kinh phí quản lý hành
chính trên cơ sở đảm bảo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, thực hành tiết kiệm nâng cao
hiệu quả công việc và thu nhập của cán bộ, cơng chức nhà nƣớc.
Chính phủ quy định chế độ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nƣớc thì chế độ tự chủ kinh phí quản lý hành chính
đƣợc áp dụng đối với các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng( các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Văn phịng Quốc hội, Văn phịng Chủ tịch nƣớc, trừ Bộ Cơng an,
Bộ Quốc phịng và Ban cơ yếu Chính phủ); Tịa án nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân
dân các cấp; các cơ quan cấp tỉnh và huyện. Riêng đối với cấp xã, việc tự chủ kinh phí do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Tự chủ tài chính với đơn vị sự nghiệp công lập là tổng hợp các quy đinh pháp luật
cho phép đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc chủ động sử dụng các nguồn thu( bao gồm nguồn
thu ngân sách nhà nƣớc cấp và các nguồn thu khác) trên cơ sở đảm bảo chức năng, nhiệm
vụ đƣợc giao, thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả công việc và thu nhập của cán bộ,
viên chức nhà nƣớc

Theo quy định của pháp luật hiện hành, chế độ tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập có sự phân biệt giữa đơn vị có sự nghiệp có khả năng tự bảo đảm toàn bộ
1


hoặc một phần kinh phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do Nhà nƣớc đảm bảo tồn bộ kinh
phí hoạt động.
1.2. Vai trò
Pháp luật quy định về quyền tự chủ trong vấn đề tài chính đã mở ra một hƣớng đi
mới, một cơ chế mới và cởi trói cho cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ trong các đơn vị sự
nghiệp cơng lập Với cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về tài chính giúp các đơn
vị, tổ chức có nhiều cơ hội mở rộng phạm vi, quy mô hoạt độngmở rộng nguồn thu, nâng
cao chất lƣợng đáp ứng nhu cầu cho xã hội và Nhà nƣớc.
1.3. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
 Đối với cơ quan nhà nƣớc
Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
Thúc đẩy, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong việc
sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính. Nâng cao hiệu suất lao động, kinh phí quản
lý hành chính
Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm thủ trƣởng đơn vị và cán bộ,
công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật. Chế độ tự
chủ tài chính khuyến khích các cơ quan nhà nƣớc sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả.
Phần kinh phí tiết kiệm đƣợc sẽ dùng để nâng cao đời sống cán bộ, công chức, nhân viên
và cơ sở vật chất của các đơn vị.
Để đảm bảo tự chủ tài chính, cơ quan nhà nƣớc phải đƣợc tự chủ về bộ máy nhân
sự. Điều đó địi hỏi trách nhiệm cao của ngƣời đứng đầu cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ việc
thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở.
 Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc sắp xếp tổ

chức nguồn lực tài chính để hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao cho xã hội; tăng nguồn thu
nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động;
Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để
phát triển các hoạt động sự nghiệp từng bƣớc giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nƣớc.
1.4. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính đƣợc thực hiện trên các nguyên tắc sau:
 Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hóa,
cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, phù hợp với khả năng
chun mơn và tài chính của đơn vị;
 Thực hiện công khai dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của cán bộ công chức;
 Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp và trƣớc pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
 Bảo đảm quyền lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, nghĩa vụ của tổ chức , cá nhân theo
quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
2


2.1. Chế độ tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nƣớc có quyền chủ động đối với biên chế nhân sự, nhƣng không đƣợc
vƣợt quá chỉ tiêu đƣợc giao. Bên cạnh đó, một số cơng việc có thể thực hiện việc th
khốn hoặc ký hợp đồng lao động;
Việc thực hiện chế độ tự chủ kinh phí quản lý hành chính gắn liền với trách nhiệm
của ngƣời đứng đầu cơ quan nhà nƣớc, đồng thời đảm bảo tuân thủ quy chế dân chủ ở cơ
sở trong việc xây dựng chế độ chi tiêu nội bộ.
Quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tƣ, mua sắm, quản lý, sử dụng tài
sản nhà nƣớc theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự nghiệp.
Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu

hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nƣớc. Số tiền trích khấu hao tài
sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đơn vị ƣu
tiên chi trả nợ vay. Trƣờng hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị đƣợc để lại bổ sung Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm đƣợc:
Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thƣờng xuyên giao
thực hiện chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lƣợng theo dự tốn đƣợc
duyệt, đảm bảo chất lƣợng thì kinh phí chƣa sử dụng hết là khoản kinh phí tiết kiệm.
Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thƣờng xuyên đã
giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao, không thực
hiện đầy đủ số lƣợng, khối lƣợng công việc, hoặc thực hiện khơng đảm bảo chất lƣợng thì
khơng đƣợc xác định là kinh phí tiết kiệm và phải nộp trả ngân sách nhà nƣớc phần kinh
phí khơng thực hiện; trƣờng hợp nếu đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm
sau tiếp tục thực hiện (bao gồm cả trƣờng hợp công việc đang thực hiện dở dang) thì đƣợc
chuyển số dƣ kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện cơng việc đó và đƣợc phân bổ
vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với cơng việc đã thực hiện một phần thì đƣợc
quyết tốn phần kinh phí đã triển khai theo quy định.
Tiết kiệm kinh phí, điều chỉnh biên chế và mức kinh phí đƣợc giao để thực hiện chế
độ tự chủ; quy định trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
trách nhiệm của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; trách nhiệm của Bộ Tài chính; trách
nhiệm của Bộ Nội vụ….
2.2. Chế độ tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Về tự chủ về giá, phí: Để khắc phục những hạn chế về vấn đề Giá, phí, Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP đã quy định cụ thể về giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
cơng, danh mục dịch vụ sự nghiệp công; đồng thời phân định dịch vụ sự nghiệp cơng sử
dụng kinh phí NSNN và dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN. Theo đó,
đối với loại dịch vụ sự nghiệp cơng khơng sử dụng kinh phí NSNN thì đơn vị đƣợc tự xác
định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị trƣờng. Đối với loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí NSNN thì Nhà nƣớc ban hành danh mục và định giá.

căn cứ vào tình hình thực tế, các đơn vị đƣợc thực hiện trƣớc lộ trình giá dịch vụ sự nghiệp
công. Đối với nguồn NSNN cấp cho các đơn vị sự nghiệp, thực hiện chủ trƣơng chuyển
mạnh sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, thì đây cũng đƣợc coi là nguồn thu
của đơn vị để thực hiện tự chủ tài chính.
Về tự chủ về tài chính: Nhằm khuyến khích các đơn vị phấn đấu vƣơn lên tự chủ
tài chính mức cao hơn quy định theo nguyên tắc: Đơn vị tự chủ cao về nguồn tài chính thì
3


đƣợc tự chủ cao về quản lý, sử dụng các kết quả tài chính và ngƣợc lại (đi kèm theo đó là
tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự).
Tự chủ tài chính có các mức độ sau: Tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ;
Tự bảo đảm chi thƣờng xuyên; Tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên (do giá, phí dịch
vụ sự nghiệp cơng chƣa kết cấu đủ chi phí) và Đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên
(theo quy định không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp, chẳng hạn các trƣờng tiểu học).
Về tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên: Các đơn vị đƣợc chủ động sử
dụng các nguồn tài chính đƣợc giao tự chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công (kể cả nguồn NSNN đấu thầu, đặt hàng), nguồn thu phí theo quy định đƣợc để
lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thƣờng xuyên.
Để tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tự chủ tồn diện về chi thƣờng xuyên và
chi đầu tƣ, các đơn vị này căn cứ nhu cầu đầu tƣ và khả năng cân đối các nguồn tài chính,
đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tƣ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Trên cơ sở danh mục dự án đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt, đơn vị quyết định dự án đầu
tƣ, bao gồm các nội dung về quy mô, phƣơng án xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân
kỳ thời gian triển khai theo quy định của pháp luật về đầu tƣ. Đơn vị sự nghiệp công đƣợc
vay vốn tín dụng ƣu đãi của Nhà nƣớc hoặc đƣợc hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tƣ sử
dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị,
Nhà nƣớc xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tƣ đang triển khai, các dự án đầu tƣ khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Về chi tiền lương: Các đơn vị sự nghiệp chi trả tiền lƣơng theo lƣơng ngạch, bậc,
chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nƣớc quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi
Nhà nƣớc điều chỉnh tiền lƣơng cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ
và đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên phải tự bảo đảm tiền lƣơng tăng thêm từ nguồn thu
của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung.
Đối với đơn vị chƣa tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và đơn vị đƣợc Nhà nƣớc bảo
đảm chi thƣờng xuyên, chi tiền lƣơng tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả
nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu).
Về trích lập các Quỹ: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp
thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi, đơn vị đƣợc sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung
thu nhập; quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi.
Ngoài ra, cho phép các đơn vị đƣợc trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp
luật. Mức trích các Quỹ căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính của đơn vị.
Về tự chủ trong giao dịch tài chính: Đơn vị đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng thƣơng mại hoặc Kho bạc Nhà nƣớc để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Lãi tiền gửi đơn vị đƣợc bổ sung
vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy định của
pháp luật chun ngành (nếu có), khơng đƣợc bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập.
Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc huy động vốn, vay vốn để đầu tƣ, xây dựng cơ sở
vật chất theo quy định của pháp luật và phải có phƣơng án tài chính khả thi để hoàn trả vốn
vay; chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn.
Ngoài ra, cho phép đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi
đầu tƣ đƣợc vận dụng cơ chế tài chính nhƣ doanh nghiệp (cơng ty TNHH một thành viên
do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
4


III. Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ
Cùng với cải cách thể chế kinh tế nói chung, cơng cuộc đổi mới đã đƣợc Đảng,

Quốc hội, Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Trong đó có việc tăng cƣờng trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập, cơ quan nhà nƣớc , khuyến
khích các đơn vị có điều kiện vƣơn lên tự chủ, nâng cao số lƣợng, chất lƣợng dịch vụ, từ
đó có thêm nguồn thu để tái đầu tƣ phát triển, cải thiện thu nhập cho ngƣời lao động, tạo
điều kiện cho Nhà nƣớc cơ cấu lại NSNN, dành thêm nguồn lực để chăm lo tốt hơn các đối
tƣợng chính sách, các đối tƣợng hộ nghèo, bảo trợ xã hội,...
Nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ công, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao
động; chƣa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vƣơn lên tự chủ ở mức cao hơn,
giảm dần nhu cầu hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nƣớc tiến tới tự đảm bảo tồn bộ chi tiêu từ
nguồn thu sự nghiệp của mình
IV. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỚI
CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
4.1. Chế độ tự chủ trong hoạt động thu tài chính


Cơ quan nhà nƣớc

Nguồn vốn của của cơ quan nhà nƣớc chủ yếu là vốn Ngân sách Nhà nƣớc cấp, Các
khoản phí, lệ phí đƣợc để lại theo chế độ quy định. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.


Đơn vị sự nghiệp công lập

So với cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp công lập có quyền tự chủ về tài
chính rộng hơn do những đơn vị này có khả năng tạo nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ
cơng của mình: kinh phí do NSNN cấp, các nguồn thu sự nghiệp, vốn tài trợ, viện trợ của
các cá nhân tổ chức trong và ngoài nƣớc. Mức độ tự chủ của tổ chức phụ thuộc vào nội
dung các khoản thu. Việc thu phí, lê phí phụ thuộc vào quy định của Nhà nƣớc để thực
hiện về mức thu, đối tƣợng thu, tỷ lệ Nhà nƣớc để lại cho đơn vị sử dụng. Đối với khoản

thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ
4.2. Chế độ tự chủ trong hoạt động chi


Cơ quan nhà nƣớc

Thủ trƣởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh phí đƣợc
giao vào các mục chi cho phù hợp; đƣợc quyền điều chỉnh giữa các mục chi. Trong phạm
vi kinh phí giao tự chủ, cơ quan thực hiện tự chủ quyết định giao khốn tồn bộ hoặc một
phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc
thù thƣờng xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. Việc quản lý và sử
dụng kinh phí khốn đảm bảo đúng quy trình kiểm sốt chi và chứng từ, hóa đơn theo quy
định của pháp luật, trừ một số khoản chi thực hiện khốn khơng cần hóa đơn theo quy định
của Bộ Tài chính.


Đơn vị sự nghiệp công lập

Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Khác với cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ trong việc quyết
định đầu tƣ xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tàI sản theo quy định của pháp luật
Các đơn vị đƣợc chủ động sử dụng các nguồn tài chính đƣợc giao tự chủ, bao gồm
nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng, nguồn thu phí theo quy định đƣợc để lại
chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thƣờng xuyên. Cụ thể:
5


Đối với đơn vị tự chủ tài chính cao: Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo
quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị đƣợc
quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do

cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị. Các nội dung chi chƣa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo mức độ
đƣợc tự chủ tài chính của từng loại đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy chế chi tiêu nội
bộ.
Các đơn vị tự chủ tài chính thấp: Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả năng nguồn
tài chính, đơn vị đƣợc quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhƣng tối
đa không vƣợt quá mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
Để tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tự chủ toàn diện về chi thƣờng xuyên và chi
đầu tƣ, Nghị định cho phép các đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tƣ, báo
cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cùng với đó, đơn vị sự nghiệp cơng đƣợc vay vốn tín dụng ƣu đãi của Nhà nƣớc hoặc
đƣợc hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tƣ sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo
quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nƣớc xem xét bố trí vốn cho các dự án
đầu tƣ đang triển khai, các dự án đầu tƣ khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm
Khi Nhà nƣớc điều chỉnh tiền lƣơng cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi
đầu tƣ. Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên phải tự bảo đảm tiền lƣơng tăng thêm từ
nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung; đối với đơn vị chƣa tự bảo đảm chi
thƣờng xuyên và đơn vị đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên, chi tiền lƣơng tăng
thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu).
Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị đƣợc chủ động sử dụng Quỹ bổ sung thu
nhập để thực hiện hiện phân chia cho ngƣời lao động trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lƣợng, chất lƣợng và hiệu quả công tác của ngƣời lao
động. Tuy nhiên, để đảm bảo mức chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý không
quá chênh lệch so với ngƣời lao động, nghị định mới quy định, khi phân bổ thu nhập tăng
thêm thì hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa
không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của ngƣời lao động trong
đơn vị.
4.3. Chế độ tự chủ trong vấn để sử dụng và quản lý kinh phí.



Cơ quan nhà nƣớc
Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ:

Kinh phí quản lý đƣợc giao hàng năm sẽ căn cứ vào định mức biên chế đƣợc giao
và các khoản kinh phí hoạt động sự nghiệp. Khoản chi này dùng để chi trả các khoản chi
thƣờng xuyên nhƣ chi cá nhân (lƣơng, thƣởng và các khoản phúc lợi,...) và chi nghiệp vụ
chun mơn. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, Thủ trƣởng cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh phí đƣợc giao vào các mục chi cho phù hợp;
đƣợc quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết nhƣng không đƣợc vƣợt quá
mức tối đa do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định;
Đƣợc quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ
quan nhƣng không đƣợc vƣợt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quy định
6


Đối với khoản kinh phí tiết kiệm đƣợc, cơ quan nhà nƣớc dùng để: chi tăng tiền
lƣơng nhƣng không quá một lần so với mức lƣơng quy định và các khoản chi phúc lợi.
Phần tiết kiệm không sử dụng hết sẽ đƣợc chuyển vào ngân sách năm sau để sử dụng;
Trong phạm vi kinh phí giao tự chủ, cơ quan thực hiện tự chủ quyết định giao
khốn tồn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên và kinh phí thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ đặc thù thƣờng xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm
vụ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khốn đảm bảo đúng quy trình kiểm sốt chi và
chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, trừ một số khoản chi thực hiện khốn
khơng cần hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.


Chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.


Đƣợc chủ động sử dụng các khoản kinh phí cho các khoản chi thƣờng xuyên nhƣng
không đƣợc vƣợt quá định mức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Đối với các
hoạt động dịch vụ theo hợp đồng, đƣợc thực hiện trên cơ sở đảm bảo bù đắp chi phí và có
tích lũy;
Các tổ chức chi bao gồm chi thực hiện nhiệm vụ , chi tiền lƣơng và thu nhập tăng
thêm, trích lập các quỹ , chi thực hiện các hoạt động khác. Mức độ tự chủ đối với các
khoản chi thƣờng xuyên. Các khoản chi thực hiện chức năng nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm
quyền giao, mức độ tự chủ của tổ chức phải thấp hơn so với các khoản chi hoạt động phục
vụ cơng tã thu phí, lệ phí và chi cho các hoạt động dịch vụ. Chi tiền lƣơng và các thu nhập
tăng thêm: các định quỹ tiền lƣơng của tổ chức trên cơ sở mức quy điịnh của Nhà nƣớc về
ngạch lƣơng bậc lƣơng, mức chi trả tiền lƣơng thực tế có thể cao hơn mức quy định của
Nhà nƣớc. chi thu nhập tăng thêm: trên cơ sở số dƣ kinh phí cịn lại sau khi đã trừ các
khoản chi phí, tổ chức quyết định việc chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức và
ngƣời lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ. Việc trích lập các quỹ hàng năm: sau khi trang
trải các khoản chi phí hợp lỹ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc theo quy định,
phần chênh lẹch chi còn lại, tổ chức đƣợc trích lập các quỹ: quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, quỹ khen thƣởng phúc lợi. Ngoài ra các khoản chi khác tự quyết định và hoàn tồn
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Đối với bất kỳ khoản chi nào cũng đều đảm bảo
sự công khai minh bạch đúng mục đích và có hiệu quả. Cán bộ viên chức và ngƣời lao
động trong đơn vụ đều có quyền và trách nhiệm giám sát việc chi tiê theo quy chế chi tiêu
nội bộ và quy chế dân chủ.
4.4. Trích lập quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính


Cơ quan nhà nƣớc

Trích lập quỹ dự phịng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức: Số kinh phí tiết
kiệm đƣợc, cuối năm chƣa sử dụng hết đƣợc chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và ngƣời lao động;

Quỹ khen thƣởng: Chi khen thƣởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo
kết quả công việc và thành tích đóng góp ngồi chế độ khen thƣởng theo quy định hiện
hành của Luật Thi đua khen thƣởng;
Quỹ cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các
ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày thƣơng binh liệt sỹ,
ngày quân đội nhân dân... ), trợ cấp khó khăn thƣờng xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn trƣa, chi
đồng phục cho cán bộ, công chức và ngƣời lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm
hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hƣu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho cán bộ, công chức và ngƣời lao
động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y
tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi.
7




Đơn vị sự nghiệp công lập.

Hàng năm, sau khi hạch tốn đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
NSNN khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị đƣợc sử dụng để trích
lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thƣởng và quỹ
phúc lợi. Ngồi ra, Chính phủ cho phép các đơn vị đƣợc trích lập các quỹ khác theo quy
định của pháp luật sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Về mức trích, căn cứ vào mức độ
tự chủ tài chính nhƣ sau:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi
đầu tƣ: Trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi; đơn vị chƣa tự bảo đảm một phần
chi thƣờng xuyên trích tối thiểu 15%; đơn vị đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xun,
nếu có kinh phí tiết kiệm chi và số tiết kiệm chi lớn hơn một lần quỹ tiền lƣơng thực hiện
thì trích tối thiểu 5%.
Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ đƣợc
quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích); đơn vị tự bảo

đảm chi thƣờng xun trích tối đa khơng q 3 lần quỹ tiền lƣơng; đơn vị tự bảo đảm một
phần chi thƣờng xun trích tối đa khơng q 2 lần quỹ tiền lƣơng; đơn vị đƣợc Nhà nƣớc
bảo đảm chi thƣờng xun trích tối đa khơng q 01 lần quỹ tiền lƣơng.
Quỹ khen thƣởng và Quỹ phúc lợi: Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu
tƣ; đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên trích tối đa không quá 3 tháng tiền lƣơng, tiền
công trong năm của đơn vị; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thƣờng xun trích tối đa
khơng q 2 tháng tiền lƣơng, tiền công; đơn vị đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xun
trích tối đa khơng q 01 tháng tiền lƣơng, tiền công.
4.5. Một số điểm khác của chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Tự chủ trong giao dịch tài chính
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với bên ngoài,
đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho đơn
vị, Chính phủ quy định: Đơn vị sự nghiệp cơng đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
thƣơng mại hoặc Kho bạc Nhà nƣớc để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công không sử dụng NSNN. Lãi tiền gửi đơn vị đƣợc bổ sung vào Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành (nếu có), khơng đƣợc bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập.
Nghị định cũng quy định, đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc huy động vốn, vay vốn để đầu
tƣ, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và phải có phƣơng án tài chính khả
thi để hoàn trả vốn vay, chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn.
Vận dụng cơ chế tài chính nhƣ doanh nghiệp
Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ đƣợc vận dụng cơ chế tài chính
nhƣ DN (cơng ty TNHH một thành viên do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau: Hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng có điều kiện xã hội hóa cao,
Nhà nƣớc không cần bao cấp; giá dịch vụ sự nghiệp cơng tính đủ chi phí (bao gồm cả trích
khấu hao tài sản cố định); đƣợc Nhà nƣớc xác định giá trị tài sản và giao vốn cho đơn vị
quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc; hạch toán kế
toán để phản ánh các hoạt động theo quy định của các chuẩn mực kế tốn có liên quan áp
dụng cho DN.
Khi đƣợc phép vận dụng cơ chế tài chính nhƣ DN, các đơn vị sự nghiệp đƣợc xác

định vốn điều lệ và bảo toàn vốn; đƣợc huy động vốn, đầu tƣ vốn ra ngoài đơn vị; quản lý,
8


sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo DN; quản lý doanh thu, chi phí và phân phối
lợi nhuận; thực hiện chế độ kế toán, thống kê nhƣ DN.
Giải thích sự khác biệt giữa chế độ tự chủ của cơ quan nhà nước và chế độ tự chủ tài
chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Sự khác biệt giữa tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập và tự chủ tài
chính với cơ quan nhà nƣớc là nhằm giảm áp lực tài chính cho ngân sách Nhà nƣớc, đồng
thời tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo động lực phát huy sự
chủ động, sáng tạo trong hoạt động, nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Đảm bảo xóa bỏ cơ chế
hành chính, bao cấp để chuyển mạnh sang cơ chế thị trƣờng, đề cao vai trò tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập, tách biệt quản lý giữa các cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp. từ đó góp phần nâng cao hiệu suất và hiệu quả.
V. THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
5.1. Thành tựu đã đạt được
Kể từ khi đổi mới cơ chế tài chính với việc giao quyền tự chủ cho các cơ quan nhà
nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập chúng ta đạt đƣợc nhiều thành quả tích cực. chính sách xã
hội hóa các hoạt động sự nghiệp đã bƣớc đầu phát huy hiệu quả, đã huy động đƣợc một bộ
phận nguồn lực của xã hội để phát triển. Công tác kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc,
hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính đã đƣợc tăng cƣờng, thực hiện cơng khai minh bạch
quyết tốn và dự tốn hàng năm. Việc thực hiện cơ chế tự chủ còn giúp gián tiếp mang lại
một thành công nữa là phân biệt rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp công lập. các cơ quan quản lý nhà nƣớc đã có sự thay đổi theo hƣớng giao quyền
tự chủ về quản lý biên chế, lao động, hoạt động chuyên môn... cho đơn vị sự nghiệp mà
không làm thay, không can thiệp sâu vào hoạt động nội bộ của đơn vị sự nghiệp. kết quả
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dƣng kinh phí đối với cơ quan hành
chính, tự chủ về biên chế và kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, bƣớc đầu đã góp
phần làm rõ chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí chức danh biên chế, công chức, viên chức

trong các cơ quan đơn vị; tạo đƣợc quyền chủ động cho các đơn vị trong việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, cải tiến thủ tục quản lý chi phí, động viên cán bộ, cơng chức, viên chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Việc trao ba quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sự nghiệp
khơng ngừng tìm kiếm biện pháp mở rộng hoạt động dịch vụ, mở rộng nguồn thu, chi tiêu
tiết kiệm để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
5.2. Những hạn chế khi thực hiện chế độ tự chủ tài chính
Bên cạnh những thành cơng đã đạt đƣợc trong việc áp dụng các quy định pháp luật
về chế độ tự chủ tài chính thì cũng khơng tránh khỏi những vƣớng mắc hạn chế còn tồn tại.
Các văn bản pháp lý chƣa có sự đồng bộ, thiếu văn bản hƣớng dẫn, đồng thời nhiều vấn đề
pháp lý cần tiếp tục xây dựng hồn thiện. Cần có những tiêu chí để kiểm tra đánh giá, giám
sát việc thực hiện tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập. việc đƣợc giao quyền tự chủ về
tài chính cũng là một bài toán tƣơng đối nan giải đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
cũng nhƣ đối với các cơ quan nhà nƣớc trong điều kiện thị trƣờng ln biến động. Nhiều
đơn vị cịn lúng túng khi sử dụng quyền đƣợc trao vì vốn dĩ các đơn vị quen cơ chế xin cho
mà không quen việc tự ra quyết định. thêm vào đó là việc xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ tiết kiệm chống lãng phí, căn cứ để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là tiêu chuẩn, định
mức trong khi tiêu chuẩn định mức ban hành chƣa đầy đủ . trên thực tế nhiều thủ trƣởng
còn e ngại việc mở rộng hoạt động tài chính khác từ việc huy động vốn góp hoặc vay tín
dụng. Vì vậy, mặc dù quyền đƣợc trao nhƣng sử dụng quyền này nhƣ thế nào để không vi
9


phạm chính sách chế độ là một vấn đề khó. Có nhiều đơn vị chƣa thống nhất đƣợc với cơ
quan Kiểm toán nhà nƣớc và cơ quan Kho bạc về chứng từ hợp pháp và hợp lệ, về tạm
trích lập các quỹ... mặt khác việc trao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp
mà khơng quy định chi tiết việc trích lập các quỹ đã khiến các đơn vị lúng túng trong việc
trích lập các quỹ từ nguồn kinh phí đƣợc giữ lại, tạo khe hở cho lãnh đạo các đơn vị tham
ơ, lãng phí. Đối với vấn đề quản lý, sử dụng nguồn viện trợ tại nhiều đơn vị, kết quả kiểm
toán cũng cho thấy khá nhiều tồn tại, bất cập, nhiều Bộ ngành chƣa quản lý, theo dõi

nguồn viện trợ chi tiết theo từng dự án để chỉ đạo các đơn vị thực hiện nên việc giải ngân
còn chậm và nhiều khoản tiền viện trợ từ các năm trƣớc khơng có căn cứ để xử lý.
Sau khi thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đối với cơ quan nhà nƣớc và các đơn vị
sự nghiệp cơng lập đã có nhiều quy định rất tiến bộ nhằm tăng cƣờng quyền tự chủ tài
chính cho các đơn vị này. Trên thực tế đã mang lại nhiều thành công đáng kể, bƣớc đầu
làm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc, thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính
một cách nhanh chóng và tồn diện. Tuy nhiên đời sống đa dạng phức tạp và luôn biến đổi
không ngừng các quy định ấy không tránh khỏi những hạn chế thiếu xót nhất định. trong
q trình hoạt động tài chính cịn nhiều bất cập, vƣớng mắc, tình trạng tiêu cực, sai phạm
cịn diễn ra thƣờng xun.
VI. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Quản lý tài chính đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện tự chủ
tài chính. Đây là vấn đề then chốt nhằm đảm bảo quá trình tự chủ và tự chịu trách nhiệm
đƣợc thực hiện đầy đủ, khách quan, công bằng và minh bạch. Do vậy cần tăng cƣờng quản
lý của các cơ quan, đơn vị chủ quản và các cơ quan có thẩm quyền khác.
Về cơ chế chính sách, cần có sự phối hợp giữa Bộ tài chính và các bộ ngành có liên
quan xây dựng đề án thu các loại phí phù hợp với các quy định của pháp luật; thống nhất
cơ chế hạch toán thu – chi, hoạt động cung ứng vật tƣ, tiêu hao nhằm tránh thất thốt lãng
phí, nguồn viện trợ từng dự án, từng đơn vị thụ hƣởng, tránh để ứ đọng vốn và sử dụng
kém hiệu quả.
Về cơng tác quản lý tài chính kế tốn, có biện pháp ngăn chặn việc lạm dụng các
khâu trung gian khiến giá bị đẩy lên cao, rà soát nguồn chi thƣởng tại các đơn vị, đồng thời
yêu cầu các đơn vị không đƣợc thƣởng chi vƣợt nguồn, quản lý chặt chẽ, thống nhất.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị cơ quan và ngƣời đứng đầu trong
việc thực hiện chế độ tự chủ tài chính. Cần phổ biến rõ ràng, cụ thể tinh thần tƣ tƣởng chỉ
đạo của các văn bản pháp luật mới về tự chủ tài chính nhằm cởi bỏ tâm lý e ngại, tính thụ
động chờ đợi của các đơn vị nâng cao tinh thần sáng tạo, linh hoạt về mọi mặt. các cơ quan
đơn vị phải thấy rằng tự chủ gắn liền với tự chịu trách nhiệm, gắn liền với lợi ích của từng
đơn vị và cá nhân, gây ảnh hƣởng đến ngân sách nhà nƣớc. đặc biệt chú ý đến trách nhiệm
của Thủ trƣởng đơn vị, ngƣời có thẩm quyền quyết định tài chính. Nếu khơng có tinh thần

trách nhiệm thì với thẩm quyền của mình thủ trƣởng đơn vị có thể gay ra nhiều hậu quả
xấu.
KẾT LUẬN
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nhằm đổi mới tồn diện các đơn vị sự nghiệp
công lập, cơ quan nhà nƣớc; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Tự chủ
càng cao về tài chính thì đƣợc tự chủ cao trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, nhân sự Việc nâng cao quyền tự chủ là một chủ trƣơng đúng đắn, phù hợp với yêu
cầu thực tế. Thực hiện tốt chính sách này sẽ tạo động lực và thúc đẩy sự phát triển của việc
10


cung cấp sản phẩm dịch vụ công, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của dân cƣ, thúc đẩy sự phát
triển của các đơn vị cung cấp dịch vụ công lên một trình độ cao hơn.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
ThS. Trần Vũ Hải/ Tìm hiểu thuật ngữ pháp luật tài chính cơng/ Nhà xuất bản Tƣ
pháp/ Hà Nội năm 2009.
2.
lập

Nghị định số 16/2015/NĐ – CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công

3.
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nƣớc

4.
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nƣớc.
5.
/>6.
/>142&dDocName=BTC264799&_adf.ctrlstate=krfu7hi7l_4&_afrLoop=21174874157315407#!%40%40%3FdID%3D1142%26_afr
Loop%3D21174874157315407%26dDocName%3DBTC264799%26_adf.ctrlstate%3Dg5f76gv3y_41



×