Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ kinh tế: Phát triển kinh tế tư nhân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.54 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước hết, Quận Hải Châu là “trung tâm chính trị – hành chính –
kinh tế – văn hóa và là địa bàn trọng điểm về an ninh, quốc phòng” của
thành phố Đà Nẵng – đô thị loại I cấp quốc gia và là một trong những
đô thị hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm Duyển hải Miền Trung
Tại sao kinh tế tư nhân lại tỏ ra năng động hơn, có sức sống hơn
và phát triển mạnh mẽ hơn? Nó được hình thành thông qua hàng chuỗi
các vụ cạnh tranh và phá sản của hàng loạt các công ty. Kinh tế tư nhân
đối mặt với những thử thách khắc nghiệt như vậy để phát triển. Nhưng,
không phải mọi sự phá sản, “thôn tính” và sáp nhập đều là tai họa.
Với vai trò vị trí quan trọng của quận Hải Châu đối với thành
phố Đà Nẵng và kinh tế tư nhân với vai trò là động lực phát triển kinh tế
quận. Hướng chúng ta đến mục tiêu quan trọng, làm thế nào để phát
triển kinh tế quận Hải Châu. Đó là lý do em chọn đề tài: “Phát triển
kinh tế tư nhân của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tài liệu
Nghiên cứu lý luận về kinh tế tư nhân phải nói tới nghiên cứu
của:
TS. Vũ Hùng Cường [6] đã phân tích kinh tế tư nhân và vai trò
động lực tăng trưởng.
Phạm Đình Dũng [8] với hướng tiếp cận mới về kinh tế tư nhân,
tập trung đánh giá về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến sự phát
triển của kinh tế tư nhân tại Tỉnh Quảng Bình…
Từ những đóng góp trong nghiên cứu về kinh tế tư nhân của các
tác giả đi trước. Tơi hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh tế tư nhân trong
phần nghiên cứu của mình, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư



2
nhân trong thời gian qua, đưa ra những giải pháp để phát triển kinh tế tư
nhân của Quận Hải Châu trong thời gian đến.
3. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển kinh tế
tư nhân
- Phân tích thực trạng việc phát triển kinh tế tư nhân ở quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng thời gian qua
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện việc phát triển kinh tế tư
nhân ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Về nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ
bản của phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng thông qua các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân,
Công ty TNHH, Công ty Cổ phần. Khơng kể các doanh nghiệp có yếu
tố vốn nước ngồi, bỏ qua các loại hình kinh doanh cá thể, tiểu chủ vì
loại hình này rất khó thu thập thơng tin và số liệu thống kê có sẵn khơng
đầy đủ.
- Về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung trên tại
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
- Về thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ
nay đến năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tổ
+ Phân tổ theo loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân,
Công ty TNHH, Công ty cổ phần.
+ Phân tổ theo ngành kinh tế: Nông, lâm, thủy sản; Công nghiệp,
Xây dựng; Thương mại dịch vụ.



3
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu số tuyệt đối, tương đối và
số bình quân
- Phương pháp đồ thị thống kê
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Về mặt khoa học
+ Tính tốn, cung cấp các số liệu và thông tin cần thiết về thực
trạng phát triển KTTN trên địa bàn Quận
+ Đánh giá đúng thực trạng phát triển KTTN thời gian qua, chỉ ra
những thành cơng cũng như những mặt hạn chế cịn tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại trong quá trình phát triển KTTN của Quận
+ Đề xuất những giải pháp giúp cho KTTN Quận phát triển ổn
định, bền vững cả về số lượng và chất lượng.
- Về mặt thực tiễn
+ Góp phần hỗ trợ cơng tác hoạch định chính sách và chủ trương
của Quận về phát triển KTTN trên địa bàn Quận.
+ Gợi ý các giải pháp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
cho các loại hình doanh nghiệp KTTN, góp phần tạo cơng ăn việc làm
và cải thiện thu nhập cho người dân trong tỉnh, tăng thu nhập cho doanh
nghiệp và người lao động, đồng thời góp phần làm tăng tỷ lệ đóng góp
KTTN vào GDP của Quận.
7. Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế tư
nhân
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Những giải pháp phát triển kinh tế tư nhân quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng



4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. Kinh tế tư nhân và vai trò của kinh tế tư nhân đối với
phát triển kinh tế – xã hội
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
Hiện nay, quan niệm được nhiều người đồng tình nhất, đó là nói
đến kinh tế tư nhân thực chất là nói đến bộ phận kinh tế tư nhân, trong
đó hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành dựa trên chế độ sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, lao động, sản phẩm làm ra, kết quả quá
trình sản xuất đó thuộc về tư nhân. Kinh tế tư nhân ở Việt Nam bao
gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân. Bản thân tôi ủng hộ quan
điểm này.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân
1.1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp có không quá 50
thành viên góp vốn thành lập công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty bằng tài sản của mình.
1.1.2.3. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn
của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần,
người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.

1.1.2.4. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một hình thức của


5
công ty đối nhân, trong đó có ít nhất 2 thành viên cùng tiến hành hoạt
động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hàng chung (hay hội danh)
và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty.
1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
- KTTN tạo ra một khối lượng của cải vật chất to lớn, đóng góp
đáng kể vào giá trị thu nhập của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
- Phát triển KTTN là một tất yếu xuất phát từ quy luật về sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
có tác dụng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
1.2. Đặc điểm, ưu thế, hạn chế của kinh tế tư nhân
1.2.1. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
- Quan hệ sở hữu: người chủ sở hữu có toàn quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt và chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với tư liệu sản xuất
do họ làm chủ.
- Quan hệ về quản lý: do sở hữu là của tư nhân nên vai trò quản
lý trong doanh nghiệp cũng do tư nhân là người quyết định
- Quan hệ phân phối: chủ có quyền quyết định việc phân phối sản
phẩm. Trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân chủ sở hữu chiếm đoạt
giá trị thặng dư, người lao động hưởng theo giá trị sức lao động.
1.2.2. Ưu thế và hạn chế của kinh tế tư nhân
1.2.2.1. Ưu thế
- Do sở hữu vốn gắn với quản lý nên quan hệ giữa quyền hạn,
trách nhiệm, nghĩa vụ gắn chặt với nhau, do đó các cơ sở kinh tế tư
nhân có tính năng động cao, năng động ứng xử trước thị trường. Bộ
máy quản lý doanh nghiệp thường đơn giản, gọn nhẹ.

- Về hoạt động sản xuất kinh doanh: mục đích của kinh tế tư
nhân thường rõ ràng và đơn giản là thu lợi nhuận tối đa, ít bị các mục
tiêu kinh tế – xã hội khác chi phối nên thường hiệu quả hơn so với
doanh nghiệp Nhà nước.


6
1.2.2.2. Hạn chế
- Tính vô chính phủ trong sản xuất kinh doanh.
- Sự phát triển của nó thúc đẩy nhanh sự phân hóa giàu nghèo,
tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
- Do chạy theo lợi ích cá nhân, thường ít chú ý đến lợi ích xã hội
vì vậy dễ bị lôi cuốn vào hoạt động đầu cơ, làm hàng giả, kinh doanh
trái phép, trốn lậu thuế...
- Quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ bé.
- Kỹ thuật công nghệ sản xuất kinh doanh đa phần lạc hậu, năng
suất thấp.
1.3. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân
1.3.1. Phát triển về số lượng của các doanh nghiệp
Phát triển số lượng doanh nghiệp kinh tế tư nhân vì đó là nơi tiến
hành các quá trình sản xuất, là nơi diễn ra sự kết hợp các yếu tố nguồn
lực để tạo ra sản phẩm, sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Số lượng doanh
nghiệp càng nhiều, càng tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa.
Để phản ánh sự phát triển số lượng của các doanh nghiệp người
ta có thể dùng một số tiêu chí phản ánh: sự gia tăng về số lượng các
doanh nghiệp; tốc độ tăng số lượng các doanh nghiệp
1.3.2. Tăng qui mô các nguồn lực trong từng doanh nghiệp
1.3.2.1. Trình độ công nghệ máy móc thiết bị
Trang thiết bị công nghệ càng hiện đại thì doanh nghiệp tư nhân
sẽ tạo được nhiều sản phẩm cạnh tranh, đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng

của không những khách hàng trong nước mà còn vương ra thị trường
nước ngoài. Mặt khác, trang thiết bị công nghệ hiện đại làm tăng năng
suất lao động, doanh nghiệp tư nhân thu được lợi nhuận lớn hơn. Từ đó
các doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh.
Để phản ánh về cơng nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp
kinh tế tư nhân, người ta có thể dùng tiêu chí phản ánh: mức độ hiện đại


7
của công nghệ
1.3.2.2. Vốn
Các doanh nghiệp tư nhân muốn trang bị và trang bị lại công nghệ
hiên đại, điều kiện đầu tiên là chúng ta phải có tiền, tức là vốn. Các doanh
nghiệp tư nhân muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp, chúng ta cũng cần
phải có tiền. Các doanh nghiệp tư nhân muốn có được lao động tay nghề
cao, những người quản lý với trình độ cao thì doanh nghiệp phải cần có
tiền. Doanh nghiệp muốn thu hút khách hàng với những chương trình
khuyến mãi rầm rộ, quảng cáo quanh năm thì cũng cần có tiền. Tóm lại,
vốn là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển các doanh nghiệp tư nhân.
Để phản ánh sự phát triển về vốn của doanh nghiệp kinh tế tư
nhân người ta có thể dùng một số tiêu chí phản ánh: Vốn chủ sở hữu
bình quân một doanh nghiệp; tỷ trọng doanh nghiệp theo mức vốn; vốn
đầu tư của các doanh nghiệp KTTN; hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.3. Lao động
Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, trình độ công nghệ cao
nhưng chủ doanh nghiệp tư nhân không biết cách sử dụng nguồn vốn đó
như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp không thể
phát triển nhờ nguồn vốn đó. Nguồn nhân lực được xem là có giá trị và
có vai trò quan trọng nhất trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay. Đội ngũ lao

động chính là những người sẽ nắm bắt khoa học kỹ thuật và là những
người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Muốn
sản phẩm tạo ra có chất lượng, có tính cạnh tranh cao trên thị trường thì
việc nâng cao trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp cũng như kỹ năng
của người lao động là vô cùng quan trọng.
Để phản ánh sự phát triển về lao động của doanh nghiệp kinh tế
tư nhân người ta có thể dùng một số tiêu chí phản ánh:
- Số lượng lao động bình quân


8
- Lao động đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo
- Cơ cấu doanh nghiệp phân theo lao động
- Chủ doanh nghiệp đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo
- Thu nhập của người lao động
1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.3.1. Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh nghiệp là tổng thu nhập của doanh
nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra bên ngoài
sau khi trừ các khoản thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp)
Doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng lên cho thấy phần nào
biểu hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Để phản ánh doanh thu thuần của doanh nghiệp người ta có thể
dùng tiêu chí đánh giá: Doanh thu thuần bình quân 1 doanh nghiệp.
1.3.3.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của DN là số chênh lệch giữa doanh thu với giá trị vốn
của hàng bán, chí phí lưu thơng, chí phí quản lý.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài
chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Lợi nhuận

là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi DN và trong nền kinh
tế quốc dân. Lợi nhuận là địn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN.
Để phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp người ta có thể dùng
tiêu chí đánh giá: lợi nhuận sau thuế bình quân của 1 doanh nghiệp.
1.3.3.3. Nộp ngân sách Nhà nước
Nộp ngân sách nhà nước gồm toàn bộ các nguồn thu đã nộp vào
ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước ngày càng tăng của các
doanh nghiệp thuộc bộ phận kinh tế tư nhân cũng thể hiện sự phát triển


9
của các doanh nghiệp khu vực này, ngồi ra đó còn là nghĩa vụ của khu
vực này đối với nền kinh tế.
Để phản ánh thu NSNN của doanh nghiệp người ta có thể dùng
tiêu chí đánh giá: Nộp NSNN doanh nghiệp.
1.3.3.4. Giá trị tổng sản lượng
Có thể coi giá trị sản lượng là năng lực sản xuất của doanh
nghiệp trong một thời gian nhất định, ví dụ là một năm, được quy đổi
thành tiền (đối với từng doanh nghiệp).
Để đánh giá được giá trị tổng sản lượng mà tất cả các doanh nghiệp
của kinh tế tư nhân làm ra trong năm hoặc thời kỳ trên góc độ doanh
nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân, người ta có thể dùng tiêu chí đánh giá:
tổng sản phẩm của doanh nghiệp thuộc KTTN trên địa bàn Quận.
1.3.4. Mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường là các doanh nghiệp tìm cách gia tăng doanh
số qua việc đưa ra các sản phẩm vào thị trường mới, làm sao cho các
yếu tố thị trường, thị phần, khách hàng của nó ngày càng tăng
Mở rộng thị trường làm cho từng doanh nghiệp phải tăng khả

năng sản xuất hàng hóa, dịch vụ, khả năng cung cấp sản phẩm cho thị
trường, cho xã hội, là sự hiểu biết vững chắc, rõ ràng về các loại thị
trường trong và ngoài nước, về cơ hội và thách thức tự hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực, mở rộng thị trường, có thêm thị trường mới để đạt
được thị phần ngày càng lớn. Có như vậy, doanh nghiệp trong khu vực
kinh tế tư nhân mới tự khẳng định được, mới có vai trò trong thị trường
và xã hội.
Để phản ánh về mở rộng thị trường của doanh nghiệp kinh tế tư
nhân người ta có thể dùng một số chỉ tiêu phản ánh: doanh thu thị
trường trong nước và thị trường nước ngoài của KTTN
1.3.5. Tăng cường liên kết doanh nghiệp
Liên kết doanh nghiệp là quan hệ bình đẳng giữa các doanh


10
nghiệp và dựa trên nguyên tắc tự nguyện nhằm khai thác hết tiềm năng
của mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn là khả năng về tài
chính, cơng nghệ, quản lý cịn các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai
trị là chun gia cơng với giá cả hợp lý. Hơn thế nữa, sự liên kết đa
dạng giữa các doanh nghiệp mạnh và yếu vì mục tiêu cùng phát triển
chứ không phải riêng cho doanh nghiệp nào.
Để phản ánh về tăng cường liên kết của doanh nghiệp kinh tế tư
nhân người ta có thể dùng một số chỉ tiêu phản ánh: Số lượng doanh
nghiệp tham gia và không tham gia các hiệp hội doanh nghiệp
1.4. Nhữ ng nhân tố ả nh hưở ng đế n sự phá t triể n kinh tế
tư nhân
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Những lợi thế sẵn có của tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu hay là
sự giàu có và đa dạng về tài nguyên thiên nhiên có thể tạo ra được
những lợi thế quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và kinh tế

tư nhân nói riêng và ngược lại. Do vậy, việc biết khai thác hay khắc
phục những ưu thế cũng như hạn chế của điều kiện tự nhiên vẫn ln là
một bài tốn khó và thách thức lớn đối với các nhà kinh tế.
1.4.2. Điều kiện xã hợi
Nhóm nhân tố xã hội bao gồm dân số và tập quán, truyền thống,
lao động và trình độ lao động. Dân số càng đơng thì thị trường tiêu thụ
càng rộng lớn, thị trường lao động cũng phát triển về số lượng và ngày
càng nâng cao chất lượng.
1.4.3. Điều kiện kinh tế
Khu vực kinh tế tư nhân chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có
mơi trường kinh doanh thích hợp. Mơi trường kinh doanh của khu vực
kinh tế tư nhân ở nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.


11
1.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của một số quốc
gia cũng như ở một số địa phương trong nước
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của một số quốc gia
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
1.5.1.3. Kinh nghiệm của Cộng Hòa Liên bang Đức
1.5.1.4. Kinh nghiệm của Đài Loan
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân một số địa
phương trong nước
1.5.2.1. Thành phố Hà Nội
1.5.2.2. Thành phố Hồ Chí Minh
1.5.2.3. Thành phố Đà Nẵng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Quận Hải Châu
ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế tư nhân
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, có sân bay quốc tế, có
quốc lộ 14B đi ngang qua, có các cảng sơng; các trung tâm hành chính,
văn hóa, thương mại, dịch vụ, du lịch của thành phố Đà Nẵng đều nằm
trên địa bàn quận tạo ra ưu thế về địa lý, kinh tế so với các quận, huyện
khác trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
2.1.2. Điều kiện xã hợi
Dân số trung bình của quận Hải Châu năm 2007 là 195.149
người, mật độ dân số trung bình là 9.139 người/km2 phân bố khơng đều,
tập trung ở các phường trung tâm quận.
Đến cuối năm 2007 lao động đang làm việc nền kinh tế quốc dân


12
là 90.900 người (nông nghiệp - thủy sản: 1,83%, công nghiệp - xây
dựng: 47,72%, thương mại - dịch vụ: 50,45%) và thất nghiệp là 3.408
người chiếm 3,61%.
Lực lượng lao động xã hội có trình độ văn hóa khá cao, lao động
có trình độ chun mơn kỹ thuật 56.300 người chiếm 61,17% lực lượng
lao động, quận có ưu thế thu hút chất xám cao hơn các địa phương
khác, đây là một lợi thế về nguồn nhân lực để thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế xã hội của quận.
2.1.3. Điều kiện kinh tế
GDP bình quân đầu người năm 2006 là 1.823USD, năm 2009
tăng lên 2.949USD và ước năm 2010 đạt 3.311USD, bình quân tăng
16,56%/năm.
Năm 2010 Tỷ trọng Dịch vụ là 70,49%; Cơng nghiệp 29,32%;

Thủy sản 0,19%.
Nhìn chung, ngành dịch vụ đã có bước chuyển biến mạnh mẽ về
chất cũng như về lượng, đảm bảo tốt chức năng trung tâm phát luồng
hàng bán buôn cho thành phố Đà Nẵng, Miền Trung và Tây Nguyên.
Ngành sản xuất công nghiệp của quận quy mô nhỏ, trang thiết bị lạc
hậu, nằm xen kẽ trong các khu dân cư và phụ thuộc nguyên liệu bên
ngoài, định hướng phát triển còn lúng túng, sức cạnh tranh chưa cao; cơ
cấu sản phẩm chưa thay đổi đáng kể, chưa sản xuất được nhiều sản
phẩm có tính đặc thù để chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
2.2. Thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở Quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
2.2.1. Số lượng doanh nghiệp
- Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, tốc độ tăng
bình qn của Cơng ty TNHH là nhanh nhất 38,7%/năm.
2.2.2. Quy mô các nguồn lực trong doanh nghiệp
2.2.2.1. Trình độ công nghệ máy móc thiết bị


13
Doanh nghiệp KTTN Quận Hải Châu đa số có trình độ kỹ thuật
của máy móc thiết bị ở mức công nghệ trung bình, qua bảng số liệu
15,48% doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu, 60,71% doanh nghiệp
sử dụng công nghệ trung bình, 23,81% doanh nghiệp sử dụng công
nghệ tương đối hiện đại. Doanh nghiệp cần phải từng bước thay đổi
công nghệ hiện đại phù hợp với doanh nghiệp, nhằm từng bước nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp
qua bảng số liệu điều tra cho thấy: 87,77% doanh nghiệp sử dụng
internet phục vụ cho công việc chuyên môn là một con số khả quan,
56,66% số doanh nghiệp có website riêng cho thấy các doanh nghiệp

chưa đánh giá hết tiềm năng quảng bá thông tin doanh nghiệp thông qua
mạng là quan trọng.
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của kinh tế tư nhân
a. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thuộc KTTN
Nguồn vốn chủ sở hữu của các loại hình doanh nghiệp qua các
năm chủ yếu chiếm dưới 50% trong tổng nguồn vốn. Như vậy, nguồn
vốn của các doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
chủ yếu là nguồn vốn vay, cơ bản là vốn vay ngân hàng và vay các đối
tượng khác. Như vậy, nếu hoạt động kinh doanh không hiệu quả do việc
sử dụng nguồn vốn không tốt sẽ dẫn đến khả năng thanh toán các khoản
nợ phải trả bằng nguồn vốn chủ sở hữu bị hạn chế, từ đó có thể dẫn đến
nguy cơ phá sản doanh nghiệp
b. Số lượng doanh nghiệp theo quy mô nguồn vốn
Qua bảng số liệu, quy mô vốn dưới 3 tỷ đồng/ doanh nghiệp chiếm
số lượng lớn trong ngành Thương mại dịch vụ: 68%, trong khi các ngành
khác có mức quy mô vốn là cao hơn, ngành Công nghiệp các doanh
nghiệp có quy mô vốn trên 3 tỷ chiếm 32%, Xây dựng: 64% và GTVT:
51%. Như vậy, đa phần các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Thương


14
mại dịch vụ trên địa bàn Quận Hải Châu có quy mô vốn thấp, nên phần
nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động và nguồn doanh thu lợi
nhuận thấp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Quận Hải Châu cần có
chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp trong ngành Thương mại dịch vụ
mở rộng quy mô vốn để hướng đến phát triển cung cấp dịch vụ chất
lượng cao đúng theo mục tiêu phát triển Q̣n Hải Châu.
Khơng có doanh nghiệp nào thuộc thành phần kinh tế tư nhân có
nguồn vốn trên 500 tỷ đồng. Như vậy, có thể khẳng định các doanh
nghiệp thuộc kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận là doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Với quy mơ nguồn vốn như vậy thì việc đổi mới cơng nghệ và nhất
là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều khó khăn. Điều này
càng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cũng như
sự phát triển kinh tế của thành phố.
c. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp chủ yếu dùng để đầu tư xây
dựng cơ bản, đầu tư mua sắm tài sản cố định, đầu tư bổ sung vốn lưu
động. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu mở rộng cũng như nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, mức vốn đầu tư bình quân của một doanh nghiệp rất nhỏ khoảng
600 triệu đồng/ doanh nghiệp. Với mức vốn đầu tư như vậy, phản ánh
hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp chưa cao.
d. Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân 1 DN
Loại hình DN ĐVT 200
5

200
6

Năm
200 200 200
7
8
9

201
0

Tăng

201
BQ (%)
1

Công ty TNHH Tr.đ 18,8 16,1

8,9

10,0 13,5 18,2 19,6

0,69

Công ty CP

Tr.đ 10,2

9,7

10,4

6,6

8,0

9,7

9,8

-0,64


DNTN

Tr.đ

8,8

5.1

6.9

7.0

8.4

8.5

-0,56

8,8


15
Nguồn: Cục thống kê Quận Hải Châu
Qua bảng cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các
doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân đều thấp hơn 20%. Điều đó cho
thấy các doanh nghiệp sử dụng vốn chưa hiệu quả. Trong đó chỉ có
công ty TNHH có tỷ suất 19,6% còn các loại hình khác có tỷ suất dưới
11%. Như vậy, loại hình công ty TNHH là hiệu quả nhất và là loại hình
cần khuyến khích trong tương lai.
2.2.2.3. Tình hình lao động của khu vực kinh tế tư nhân

a. Xét về quy mô lao động của các doanh nghiệp
Qua bảng số liệu, chúng ta thấy rằng phần lớn là doanh nghiệp
vừa và nhỏ (doanh nghiệp có lao động dưới 50 người là chủ yếu). Chính
vì thế năng lực cạnh tranh rất yếu, khả năng đổi mới cơng nghệ cũng
như tiếp cận các nguồn vốn tín dụng là rất hạn hẹp. Điều này càng ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn
b. Trình độ của người lao động
Số lượng lao động được đào tạo chiếm 61% toàn bộ lao động của
Quận. Tốc độ tăng bình quân số lượng lao động được đào tạo của khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh từ năm 2007 – 2011 tương đối nhanh
chiếm 14,21%, trong khi kinh tế nhà nước lại có xu hướng giảm mạnh.
Chính sự nhanh nhạy của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị
trường, mơi trường cạnh tranh khốc liệt địi hỏi mỗi lao động phải tự
hoàn thiện bản thân, nâng cao tay nghề làm việc mới bắt kịp cơng việc.
c. Trình độ của chủ doanh nghiệp
Qua kết quả điều tra 225 doanh nghiệp của tác giả: trình độ học
vấn của giám đốc chiếm tỷ lệ cao ở Cao đẳng và Đại học là 74%, Trung
cấp và thấp hơn là 23%, Sau đại học là 4%. Những con số thống kê trên
là đáng mừng, khi các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân của Quận
Hải Châu có trình độ học vấn của giám đốc ở bậc Cao đẳng và Đại học
rất cao. Tuy nhiên, chỉ số thống kê này chỉ mang tính tương đối. Trong


16
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xem việc đào tạo bồi dưỡng năng lực cho lãnh đạo doanh
nghiệp là nhiệm vụ quan trọng hằng đầu.
d. Thu nhập của người lao động
Nhìn vào bảng số liệu, thu nhập bình quân là 2.712 nghìn đồng là
mức thu nhập trung bình của một lao động, người lao động chỉ có thể

chi tiêu tiết kiệm mới trang trải đủ nhu cầu cuộc sống và sẽ khó có tiết
kiệm và tích lũy.
Mặc khác, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thương mại
dịch vụ chi trả thu nhập cho người lao động là thấp nhất: 2.382 nghìn đồng,
cao nhất thuộc về lĩnh vực xây dựng: 3.676 nghìn đồng và GTVT: 3.608
nghìn đồng. Con số cho thấy rằng, mặc dù các doanh nghiệp Thương mại
dịch vụ đem lại nhiều công ăn việc làm nhất cho người lao động, nhưng mức
chi trả thu nhập cho người lao động tương đối thấp hơn các ngành khác.
2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tư nhân
2.2.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân
Những năm qua cùng với sự phát triển về số lượng, các doanh
nghiệp đã tiến hành mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và sản phẩm
bước đầu đã được thị trường chấp nhận. Tuy nhiên, cùng với sự nhỏ bé về
quy mơ thì doanh thu bình qn của doanh nghiệp cũng rất khiêm tốn.
2.2.3.2. Lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân
Mặc dù có quy mô đầu tư vốn thấp nhất, tương ứng với mức
doanh thu thấp nhất so với các ngành khác, ngành Thương mại dịch vụ
lại đem lại mức lợi nhuận cao hơn hẳn so với hiệu quả đầu tư vào ngành
Công nghiệp. Đây cũng là lý do mà Quận Hải Châu chọn ngành
Thương mại dịch vụ là ngành mũi nhọn để phát triển Quận, một ngành
“Công nghiệp không khói” đem lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả, phù hợp với thành phố được mệnh danh là thành


17
phố của du lịch và nghĩ dưỡng tốt nhất, sẽ phát triển mạnh mẽ trong
tương lai không xa.
2.2.3.3. Đóng góp vào tổng sản phẩm của Quận
Trong năm 2011 tỷ trọng đóng góp tổng sản phẩm của ngành
thương mại dịch vụ chiếm đến 77% tổng sản phẩm của kinh tế tư nhân,

tỷ trọng của ngành nông nghiệp chỉ chiếm 1%, công nghiệp 5%, xây
dựng 17%. Tỷ trọng này phản ánh đúng xu hướng chuyển dịch cơ cấu
phát triển kinh tế ngành của Quận Hải Châu trong thời gian tới: “ Dịch
vụ - Công nghiệp - Thủy sản”
2.2.3.4. Đóng góp vào Ngân sách của Quận
Tỷ trọng đóng góp của kinh tế tư nhân vào ngân sách nhà nước
khá cao chiếm 43% năm 2011. Xu hướng đóng góp ngân sách của các
thành phần kinh tế qua các năm giảm, riêng khu vực kinh tế tư nhân có
tốc độ tăng nhanh tương xứng với sự phát triển về số lượng các doanh
nghiệp hoạt động cũng như khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh
hiệu quả của khu vực này.
2.2.4. Mở rộng thị trường
KTTN luôn gặp khó khăn trong vấn đề thông tin về thị trường và
đối thủ cạnh tranh, các thông tin về ngoại thương chưa nắm bắt được,
các kết quả nghiên cứu thị trường cung còn nằm ngoài khả năng tiếp
cận của họ, hơn nữa các chất lượng thông tin hiện nay chưa cao, lạc hậu
so với sự biến động của thị trường.
Để có thể tiến hành các hoạt động xuất khẩu, hầu hết các doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân được hưởng các dịch vụ do ngân hàng
Nhà nước cung cấp chiếm ở mức không đáng kể.
Thị trường phục vụ chủ yếu của các doanh nghiệp tư nhân là nhu
cầu của địa phương, nếu năm 2006 doanh thu từ thị trường nước ngoài là
637 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,0% thì đến năm 2011 giá trị doanh thu trên
thị trường này là 3.200 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 2,4% giảm 2,6%. Qua đó,


18
cho chúng ta thấy rằng doanh thu tăng lên qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng
trong tổng số doanh thu của giá trị xuất khẩu ngày càng giảm xuống.
2.2.5. Thực trạng về liên kết doanh nghiệp

Nhìn chung các doanh nghiệp chưa thiết lập được mối quan hệ với
các doanh nghiệp khác, hợp tác với các thành phần kinh tế khác. Sự hợp tác
giữa các doanh nghiệp với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác chưa chặt chẽ, dẫn đến sự hạn chế trong chất lượng, hiệu quả kinh
doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Một số hiệp hội được thành lập
tại Quận Hải Châu như: hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiệp hội bất
động sản, hiệp hội khoa học công nghệ… Hiệp hội hoạt động cầm chừng,
không đem lại hiệu quả như mong muốn.
2.3. Nguyên nhân những hạn chế, yếu kém của doanh nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân ở Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Quy mô doanh nghiệp
Với quy mô nhỏ bé, lại thêm những rào cản chính sách trong tiếp
cận nguồn tín dụng đối với khu vực tư nhân nên doanh nghiệp khu vực
tư nhân trong nước khó có điều kiện đầu tư nâng cao trình độ cơng
nghệ, khó mở rợng quy mô doanh nghiệp, tăng quy mô về vốn đầu tư
phát triển mạnh các ngành Thương mại dịch vụ theo hướng chuyên sâu.
Tạo lực đẩy mạnh để phát triển kinh tế của Quận Hải Châu
2.3.2. Về chiến lược kinh doanh
Các doanh nghiệp khu vực tư nhân nói chung cịn thiếu chiến
lược và kế hoạch đầu tư và phát triển dài hạn một cách hợp lý; họ vẫn
ưa chuộng lợi ích ngắn hạn, tìm kiếm cơ hội đầu tư ngăn hạn và sẵn
sàng đổi cơ hội đầu tư và lợi ích dài hạn để lấy cơ hội đầu tư và những
lợi ích ngắn hạn.
2.3.3. Về tính liên kết
Tỷ trọng doanh nghiệp tham gia các hiệp hội vẫn còn rất nhỏ
trong tổng số doanh nghiệp khảo sát. Doanh nghiệp không mặn mà gì


19
với các hiệp hội vì tham gia hiệp hội chỉ đóng chi phí hoạt động của

hiệp hội mà không nhận được sự hỗ trợ gì đáng kể trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
2.3.4. Về quản trị công ty và chất lượng nguồn nhân lực
Các công tác về quản trị DN như công tác ghi chép, cập nhật, lưu
trữ “2 loại sổ sách kế tốn” vẫn cịn phổ biến, việc lập sổ sách kế toán
vẫn chủ yếu để “đối phó” với cơ quan thu thuế. Sự kém minh bạch,
thiếu cơng khai về quản lý tài chính đang là hiện tượng khá phổ biến.
Đội ngũ các nhà kinh doanh tư nhân ở Việt Nam cịn thiếu trình
độ và kinh nghiệm về nhiều mặt.
2.3.5. Về khoa học công nghệ
Mức độ đầu tư đổi mới cơng nghệ của doanh nghiệp Việt Nam
cịn rất thấp so với yêu cầu phát triển. Cho đến nay, mới chỉ có một số
DNNN quy mơ lớn có cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ. Đa
phần doanh nghiệp đổi mới công nghệ một cách thụ động, mang tính
tình huống, do nhu cầu phát sinh trong q trình kinh doanh, phương
thức được sử dụng nhiều nhất là nhập khẩu công nghệ (mà chủ yếu là
nhập công nghệ đã qua sử dụng, đời thấp bởi giá rẻ).
2.3.6. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu
Thị trường trong nước còn quá nhỏ bé và tăng trưởng chậm do
thu nhập của dân cư còn thấp. Về thị trường xuất khẩu, những khó khăn
chính mà doanh nghiệp của tư nhân gặp phải là thiếu thông tin về thị
trường và bạn hàng nước ngồi, thiếu mạng lưới tiếp thị, ít tiếp cận tín
dụng xuất khẩu và bảo hiểm xuất khẩu. Về xúc tiến thương mại các
doanh nghiệp của tư nhân gặp phải các khó khăn là ít được tham gia vào
các đồn doanh nghiệp ra nước ngồi, khơng có điều kiện trưng bày và
quảng cáo sản phẩm để xuất khẩu, thiến cán bộ có năng lực kiến thức và
kinh nghiệm thương mại quốc tế.


20

Tất cả những hạn chế, yếu kém đó đã làm giảm hiệu quả và sức
cạnh tranh của khu vực kinh tế tư nhân, mặc dù khu vực này có thị
trường rộng lớn, đa dạng về mặt cầu cả trong và ngoài nước.
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp
3.1.1. Dự báo sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô
Việc gia nhập WTO đã có ảnh hưởng lớn đến q trình phát triển
* Về mặt thuận lợi:
+ Thể chế kinh tế thị trường, môi trường đầu tư ngày càng hồn
thiện, thủ tục hành chính minh bạch và thơng thống mở ra cơ hội cho
các nhà đầu tư trong và ngồi nước đến tìm hiểu và đầu tư vào Quận.
+ Hành lang kinh tế Đông – Tây được hình thành với Đà Nẵng là
điểm đầu và điểm cuối của đường xuyên Á ra biển Đông là một cơ hội
lớn để Đà Nẵng và quận Hải Châu trở thành trung tâm phát luồng hàng
hóa của khu vực.
* Về mặt thách thức:
+ Hoạt động kinh tế thế giới ngày càng đi vào xu thế hội nhập
lẫn nhau, các nước độc lập với thể chế chính trị khác nhau nhưng hoạt
động kinh tế đều có phụ thuộc vào nhau, đan xen lẫn nhau... địi hỏi tính
nhanh nhạy trong phân tích dự báo, kịp thời trong xử lý, nếu không sẽ
rối loạn thị trường hoặc dẫn đến khủng hoảng kinh tế;
+ Việc hội nhập sẽ đẩy mạnh quá trình đơ thị hóa sẽ làm mơi trường
suy thối và mất cân bằng sinh thái ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền
vững và chất lượng cuộc sống dân cư trên địa bàn quận Hải Châu.


21
3.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế của Quận Hải Châu

Xây dựng quận Hải Châu phát triển theo cơ cấu kinh tế “Dịch vụ,
Công nghiệp, Thủy sản” làm cho quận thật sự trở thành trung tâm phát
luồng hàng hóa và dịch vụ của khu vực.
Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng văn minh
- hiện đại và đồng bộ. Gắn sự tăng trưởng kinh tế với sự phát triển đô thị
bền vững, tiến bộ và cơng bằng xã hội; đảm bảo quốc phịng, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hút nhân
tài đến làm ăn sinh sống trên địa bàn quận.
Phát huy dịch vụ bưu chính viễn thơng, tài chính - ngân hàng,
công nghệ thông tin, điện tử, dịch vụ chất lượng cao làm đòn bẩy thúc
đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
3.1.3. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi đề ra giải pháp
- Phát triển kinh tế tư nhân đòi hỏi giảm khoảng cách phân hóa
giàu nghèo tạo điều kiện cho việc thực hiện vấn đề công bằng xã hội.
- Phát triển kinh tế tư nhân không được tác động xấu đến môi
trường tự nhiên, kinh tế-chính trị-xã hội.
- Phát triển kinh tế tư nhân phải xuất phát từ thực tiễn của Quận
Hải Châu đồng thời phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa cũng như phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế
trong xu hướng mở cửa, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước, bảo đảm giữ vững những
cân đối lớn của kinh tế Quận
3.2. Giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân ở Quận Hải Châu
3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng doanh nghiệp
- Đấy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện môi trường
đầu tư.



22
3.2.2. Giải pháp tăng qui mô các nguồn lực trong doanh nghiệp
3.2.2.1. Giải pháp nâng cao trình độ công nghệ máy móc thiết
bị
- Đề nghị thành phố giao nhiệm vụ cho Sở khoa học công nghệ
trong việc hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn để giúp đỡ các doanh nghiệp thuộc
kinh tế tư nhân như: thông tin về thị trường công nghệ, chuyển giao
công nghệ, chế tạo thử sản phẩm, đảm bảo cho các hoạt động đo lường,
thử nghiệm chất lượng của sản phẩm,…
- Có chính sách ưu đãi, khen thưởng kịp thời để khuyến khích
các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, kinh doanh.
3.2.2.2. Giải pháp về vốn
- Quận kiến nghị thành phố cần giao nhiệm vụ cho trung tâm định
giá tài sản thêm chức năng định giá tài sản của các doanh nghiệp, hỗ trợ
doanh nghiệp đồng thời miễn phí cho dịch vụ này như một dịch vụ công.
- Đối với một số doanh nghiệp không có sẵn vốn để đầu tư thì
thuê tài chính sẽ là kênh tín dụng hữu hiệu giúp doanh nghiệp giải quyết
những khó khăn đó.
- Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần thường
xuyên lập các báo cáo tài chính theo quy định, đặc biệt là báo cáo tài
chính có qua kiểm toán độc lập.
3.2.2.3. Giải pháp về lao động
- Công tác đào tạo cần phải xác định rõ mục tiêu cụ thể là nhằm
tạo ra được một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, có kỹ năng làm
việc, đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Bên cạnh việc nâng cao trình độ chun mơn và năng lực quản
lý, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải tiếp cận các tiêu chuẩn, các
thông lệ quốc tế thì mới đủ trình độ cũng như bản lĩnh để lãnh đạo
doanh nghiệp ngày một phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt,



23
các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải chú trọng đặc biệt những kỹ
năng: phân tích kinh doanh, dự đốn và định hướng chiến lược.
3.2.3. Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phải xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý.
- Khu vực kinh tế tư nhân cần nâng cao năng lực và hiệu quả
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
3.2.4. Giải pháp mở rộng thị trường
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại.
- Hoàn thiện việc chăm sóc khách hàng
3.2.5. Giải pháp tăng cường liên kết doanh nghiệp
- Quy tụ đầy đủ các doanh nghiệp trong thành phố, khu vực có
chung ngành nghề, lĩnh vực hoạt động nhằm hợp sức cùng phát triển,
đóng góp chung vào sự phát triển của đất nước, của thành phố và của
bản thân doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò hiệp hội trong việc giải quyết tranh chấp quốc
tế về thương mại như bán phá giá, áp dụng các biện pháp tự vệ…
- Các hiệp hội cần tích cực nên tham gia trực tiếp và có hiệu quả
hơn vào q trình hoạch định chính sách và pháp luật kinh tế có liên
quan đến từng ngành và cộng đồng doanh nghiệp. Các hiệp hội phải
thực sự là người đại diện cho các doanh nghiệp, tiếng nói của họ là
tiếng nói, nguyện vọng của doanh nghiệp.
3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước
3.3.1. Đổi mới mạnh mẽ tư duy lý luận và quan điểm về vai trò
của khu vực kinh tế tư nhân, coi khu vực kinh tế tư nhân là động lực
cơ bản trong mơ hình tăng trưởng kinh tế mới
3.3.2. Hoàn thiện thể chế đồng bộ, nâng cao hiệu quả hệ thống
chính sách của Nhà nước, tập trung giải quyết các “rào cản” phát

triển đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
3.3.3. Đổi mới chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài


24
3.3.4. Xây dựng và nhanh chóng triển khai chiến lược phát
triển ngành cơng nghiệp hỗ trợ hợp lý, khuyến khích phát triển các
tập đoàn kinh tế tư nhân và phát triển mạng lưới DNNVV theo
hướng chun mơn hố sâu
3.3.5. Nâng cao năng lực giám sát, quản lý của Nhà nước đối
với các tập đoàn kinh tế lớn


25
KẾT LUẬN
Khu vực KTTN đang từng bước thể hiện rõ vai trò động lực cơ
bản đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Quận Hải Châu, thể hiện
vượt trội về các chỉ số tỷ trọng đóng góp GDP, tỷ trọng đóng góp vốn
đầu tư, tỷ trọng tạo việc làm xã hội…
Tuy nhiên, khu vực kinh tế tư nhân trong nước vẫn còn nhiều
hạn chế về năng lực cạnh tranh như: quy mơ doanh nghiệp cịn rất nhỏ,
rất thiếu các doanh nghiệp cỡ lớn và vừa để có thể đảm đương nhiệm vụ
“dẫn dắt” các DNNVV và nền kinh tế phát triển; yếu về chiến lược kinh
doanh, chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn; tính liên kết giữa các
DNNVV yếu…
Những rào cản về quan điểm, thể chế chính sách cũng như những
yếu kém nội tại của doanh nghiệp khiến khu vực này chưa phát huy
được vai trò động lực đối với nền kinh tế, đòi hỏi phải thay đổi tư duy
và quan điểm của Đảng về khu vực KTTN, từ đó là cơ sở điều chỉnh
mạnh mẽ, đồng bộ hơn về cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm

khuyến khích doanh nghiệp tư nhân phát triển, đồng thời bản thân các
doanh nghiệp cũng phải nỗ lực tái cơ cấu để phát triển phù hợp với trình
độ của nền kinh tế hiện đại.


×