Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận chiến lược kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.01 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Tiểu luận môn học
KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:
CHIẾN LƯỢC XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MYANMAR CỦA CÔNG TY
YẾN SÀO KHÁNH HOÀ

Giảng viên

: TS. Nguyễn Thị Thu Thuỷ

Học viên thực hiện : Nguyễn Thanh Quang - 20202476M
Lớp

: ETMH01

HÀ NỘI - 2022

0


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU.....................................................................................................2
PHẦN I. KHÁI QT CƠNG TY VÀ SẢN PHẨM........................................3
1. Giới thiệu công ty....................................................................................3
2. Sản phẩm xuất dự kiến...........................................................................3
3. Thị trường xuất dự kiến..........................................................................4
PHẦN II. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH MYANMAR.........5
1. Khái quát chung......................................................................................5


2. Phân tích thị trường................................................................................6
PHẦN III. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT.....................................................9
1. Điểm mạnh...............................................................................................9
2. Điểm yếu.................................................................................................11
3. Cơ hội......................................................................................................11
4. Nguy cơ...................................................................................................13
PHẦN IV. CHIẾN LƯỢC 4P...........................................................................13
1. Sản phẩm................................................................................................13
2. Giá...........................................................................................................14
3. Xúc tiến...................................................................................................14
4. Phân phối................................................................................................14
PHẦN V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN..................................................................15
1. Ước tính chi phí và dự kiến nguồn vốn thực hiện..............................15
2. Dự trù kinh phí xuất khẩu sản phẩm.................................................17
KẾT LUẬN........................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................19

1


LỜI NÓI ĐẦU
Thuật ngữ thâm nhập thị trường được sử dụng từ những năm 50s, bởi
chiến lược gia H.Igor và được áp dụng rộng rãi cho sản phẩm mới, tìm kiếm thị
trường mới. Vì sao việc thâm nhập thị trường cần chiến lược cụ thể. Những vấn
đề quan trọng mà người làm kinh doanh cần nắm rõ.
Việc thâm nhập thị trường mang lại nhiều ý nghĩa cho doanh nghiệp mới
hay cũ. Mức độ thâm nhập thị trường cho thấy độ sâu của thị trường, xác định
quy mô thị trường tiềm năng. Phân tích đánh giá thị trường để xác định cơ hội
thâm nhập, lên chiến lược cụ thể để chiếm lấy thị phần khách hàng lớn.
Chiến lược thâm nhập thị trường hiệu quả sẽ giúp đánh giá tiềm năng thị

trường; mở ra cơ hội cho doanh nghiệp, phát triển và ra mắt sản phẩm mới.
Ví dụ, thị trường điện thoại lớn, với nhiều ông lớn cạnh tranh. Thế nhưng
Apple vẫn ra mắt sản phẩm với những tính năng mới độc đáo. Đó là lý do hiện
nay, Apple có thị phần lớn hơn các ông lớn khác cộng lại.
Trường hợp, quy mơ thị trường nhỏ và đã bảo hịa; cho thấy các doanh
nghiệp hiện có đã chiếm phần lớn thị phần; cơ hội cạnh tranh và xâm nhập thị
trường của các doanh nghiệp mới là rất thấp. Từ đó, giúp doanh nghiệp chuyển
hướng thị trường, sản phẩm phù hợp để giảm thiệt hại.
Xuất phát từ những lý luận trên, tôi xin được trình bày bài tiểu luận với đề tài:
“Chiến lược xâm nhập thị trường Myanmar của Công ty Yến sào Khánh Hoà”

2


PHẦN I. KHÁI QUÁT CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM

1. Giới thiệu công ty
- Tên gọi: Công ty TNHH Một thành viên yến sào Khánh Hịa
- Trụ sở chính : 248 Thống Nhất - Nha Trang - Khánh Hòa.
- Điện thoại : (058) 3822472 - 3826462
- Fax : (058) 3829267
- Website www.yensaokhanhhoa.com.vn
- Giấy phép kinh doanh số : 103819 ngày 29/01/1993.
Yến sào Khánh Hòa là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh
Khánh hịa. nhiệm vụ chính là quản lý, khai thác và phát triển nguồn lợi yến sào.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Quản lý, khai thác, chế biến và kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp sản
phẩm yến sào.
- Sản xuất nước giải khát cao cấp từ yến sào, chế biến các sản phẩm từ
yến sào và các loại hải sản cao cấp.

- Dịch vụ du lịch, nhà hàng ăn uống.
- Thu mua, gia công chế biến, kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng nông thủy sản các lọai, vật liệu và công cụ phục vụ sản xuất.
- Kinh doanh, mua bán ký gửi hàng hóa.
Trong đó, quản lý, khai thác, chế biến và kinh doanh xuất - nhập khẩu
trực tiếp sản phẩm yến sào là ngành nghề kinh doanh chính của Cơng ty. Các sản
phẩm của công ty mang nhãn hiệu Sanest, Sanest Tourist, Nha Trang
Trourismcom, Sanatech, Sanna, Sanest Food… đã được cục sở hữu trí tuệ cấp
giấy đăng ký nhãn hiệu và trở thành thương hiệu được người tiêu dùng ưa
chuộng và lựa chọn.
2. Sản phẩm xuất dự kiến
- Bánh cao cấp yến sào (sanest cake )

3


Bánh yến sào được sản xuất trên dây truyền đồng bộ khép kín, cơng nghệ
tiên tiến của Cộng hịa Liên bang Đức. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và các chuẩn mực an toàn vệ sinh thực phẩm
HACCP – FSS 1999. Điểm đặc biệt và cũng là yếu tố mang giá trị vượt trội của
bánh Yến sào Sanest Cake là sự kết hợp độc đáo giữa các nguyên liệu chế biến
có chất lượng ngoại nhập từ Hoa Kỳ và châu Âu với nguồn dinh dưỡng Yến sào
được khai thác từ các đảo Yến ở Khánh Hòa. Sự kết hợp này đã tạo ra một
hương vị độc đáo, một giá trị đinh dưỡng để đưa Sanest Cake trở thành một sản
phẩm đẳng cấp cao. Ngoài chất lượng vượt trội, bánh Yến Sanest Cake còn là
một sản phẩm có hình thức bao bì đẹp, sang trọng với khả năng bảo quản không
thua kém một sản phẩm ngoại nhập nào.
Hiện nay thương hiệu bánh Sanest Cake của Công ty đã được đăng ký
nhãn hiệu độc quyền trên 42 quốc gia, được xuất khẩu ra nhiêu thị trường khó
tính như Hoa Kỳ, Trung Quốc…
- Nước Sanest lọ :


Nước yến cô đặc được chưng từ yến sào nguyên chất, có giá trị dinh
dưỡng cao .Cơng dụng bổ phổi, bổ huyết, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Dùng thường xuyên sẽ đẹp da, chống lão hoá, tăng tuổi thọ, phục hồi cơ
thể, giảm căng thẳng thần kinh. Phục hồi sức khỏe nhanh chóng trong thời gian
dưỡng bệnh, sau phẫu thuật.Kích thích tiêu hố, tạo giấc ngủ sâu. Có sản phẩm
có đường và không đường đa dạng trong lựa chọn.
3. Thị trường xuất dự kiến
Công ty quyết định xuất sang Myanmar bởi những lý do sau:
- Tất cả mọi sản phẩm ở đây đều thiếu, từ điện và điện tử, nguyên phụ liệu
may mặc, vật liệu xây dựng, hóa chất đến thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm,
phân bón... Trong khi đó, các sản phẩm sản xuất nội địa mới chỉ đáp ứng được
10% nhu cầu, đã vậy chất lượng lại kém và mẫu mã nghèo nàn. Đó là những
nhận định về thị trường Myanmar hiện nay của Đại sứ Việt Nam tại Myanmar,
ông Chu Công Phùng.
4


- Myanmar vừa thoát khỏi cơ chế bao cấp, kinh tế chưa phát triển và đang
đi vào giai đoạn mở cửa với nhiều chính sách ưu đãi dành cho đầu tư và xuất
nhập khẩu. Thêm vào đó, sắp tới, Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) sẽ dần xóa bỏ
cấm vận, giúp nước này hòa nhập sâu hơn vào thị trường thế giới.
- Nắm bắt cơ hội, Thái Lan và Trung Quốc đã sớm đầu tư phát triển mạnh
sang đây. Thế nhưng, theo ông Từ Minh Thiện, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư TP.HCM, trong khi hàng Trung Quốc bị người Myanmar
chê là chất lượng kém thì một số mặt hàng của Thái Lan lại có giá cao hơn hàng
Việt Nam dù chất lượng tương đương. Chẳng hạn, trong một lần khảo sát thị
trường tại siêu thị ở Myanmar, đại diện Công ty Nhôm Nhựa Kim Hằng nhận
thấy, nhiều sản phẩm Thái Lan cùng loại được bày bán có chất lượng kém hơn
nhưng giá lại cao hơn đến 50%.

- Bên cạnh đó, với những chính sách ưu đãi xuất nhập khẩu của Myanmar,
cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường tại đây là khá lớn. Hơn
nữa, chính sách hàng đổi hàng sẽ tạo điều kiện cho các nhà nhập khẩu trao đổi
trực tiếp mặt hàng nhập.
- Một điểm đáng lưu ý nữa là nhu cầu dùng hàng Việt Nam của người
Myanmar rất cao. Trong hội chợ hàng Việt Nam tại Myanmar cuối năm 2009 và
tháng 4.2010, các sản phẩm của Việt Nam đều được bán hết trong ngày đầu tiên
dù giá cao gấp đôi so với giá tại Việt Nam.
- Giới thượng lưu của Myanmar có sức mua khá lớn(Tập đồn Sơng Đà
đem những bộ bàn ghế có giá 10.000USD/bộ sang tham gia hội chợ ở Myanmar
đều được bán hết sạch.)
PHẦN II. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH MYANMAR
1. Khái qt chung
Tên nước
Liên bang Myanmar
Thủ đơ
Nay Pyi Taw
Diện tích
676.577 Km2
- Vị
Dân số
58.000.000 triệu người
trí
địa
Tỷ lệ tăng dân số
0.00815
lý:
Ngơn ngữ
Tiếng Miến Điện
Hệ thống luật pháp

Dựa trên thông luật của Anh
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
0.055
GDP theo đầu người:
1100 USD
Lực lượng lao động:
29.26triệu người
Tỷ lệ thất nghiệp:
0.052
Lạm phát
0.395 năm 2009
Thuộc Đông Nam Á, Giáp với biển Adaman, giữa Băng La Đét và Thái Lan
5


- Cấu trúc độ tuổi theo dân số: 0-14 tuổi: 26.1% 15-64 tuổi: 68.6% Từ 65
tuổi trở lên: 5.3%
- GDP theo cấu trúc ngành: Nông nghiệp: 53.9% Công nghiệp: 10.6%
Dịch vụ: 35.5%
- Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp: Nông nghiệp: 70% Công
nghiệp: 7% Dịch vụ: 23%
- Sản phẩm nơng nghiệp: Gạo, đậu, vừng, mía (đường), cá và các sản
phẩm từ cá, gỗ cứng.
- Công nghiệp: Chế biến nông sản, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, đồng, thiếc,
vonfram, sắt, vật liệu xây dựng, dược phẩm, phân bón, khí tự nhiên, hàng may
mặc, ngọc bích, đá quí.
- Xuất khẩu: 6.6 tỉ (USD)
+ Mặt hàng xuất khẩu: Khí, sản phẩm từ gỗ, đậu, cá, gạo, quần áo, ngọc
và đá quí
+ Đối tác xuất khẩu: Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật

- Nhập khẩu: 2.642 tỉ (USD)
+ Mặt hàng nhập khẩu: Sợi, sản phẩm từ dầu lửa, phân bón, nhựa, máy
móc, thiết bị vận tải, xi măng, vật liệu xây dựng, dầu thô, thực phẩm, dầu ăn
+ Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Việt Nam
2. Phân tích thị trường
2.1. Tình hình kinh tế
Từ năm 1988, Myanmar tiến hành cải cách nền kinh tế từ hành chính bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, ban hành luật đầu tư nước ngoài, cho phép thành
lập lại các doanh nghiệp tư nhân
Trong cải cách kinh tế, Myanmar đã thu được một số kết quả nhất định.
Tăng trưởng GDP từ 1989 đến 1996 lần lượt được cải thiện. Trong kế hoạch 5
năm (1996-2001), GDP của Myanmar phát triển trung bình 6%/năm. Chính phủ
đưa ra kế hoạch phát triển kinh tế 10 năm từ 2001-2011 với mức tăng trưởng
GDP trung bình là 7,2%/năm.
Myanmar là một nước giầu tài nguyên, đất đai phì nhiêu với tổng diện tích
trồng trọt khoảng 23 triệu héc ta. Nông nghiệp chiếm 40% tổng giá trị xuất
khẩu.Hiện chỉ xuất khẩu những sản phẩm thô với giá tương đối thấp.
Nền kinh tế Myanmar vẫn đang trong giai đoạn bị đóng cửa và cấm vận
cho nên tình hình hoạt động sản xuất bán bn vẫn cịn rất nhiều hạn chế .Phần
lớn hàng hóa trên thị trường phụ thuộc vào nhập khẩu, chủ yếu từ Trung Quốc
và Thái Lan…

6


Nền cơng nghiệp cịn yếu kém (9%), hiện chỉ đáp ứng khoảng 15% nhu
cầu trong nước nên Myanmar đang thiếu trầm trọng sản phẩm hàng hóa các loại,
nhất là hàng tiêu dùng.
Có đến 90% hàng cơng nghiệp và tiêu dùng của Myanmar phải nhập khẩu
từ hơn 115 nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài mới đạt 15 tỷ USD, nhiều lĩnh vực

như công nghiệp, sản xuất, dịch vụ, y tế... còn bỏ ngỏ. Trong bối cảnh thị trường
đang chuyển đổi mơ hình kinh tế, Myanmar thực sự là một thị trường nhiều tiềm
năng và phù hợp với các nhà đầu tư.
2.2. Chính sách đối ngoại
Chính sách đối ngoại của Myanmar là quan hệ hữu nghị với tất cả các
nước trên thế giới đặc biệt với các nước láng giềng, khu vực trên ngun tắc tơn
trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm lược nhau,
không can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Myanmar là thành viên của Tổ chức ASEAN, Phong trào Không Liên kết
và Liên Hợp quốc.
Hiện nay, Mỹ và EU điều chỉnh chính sách với Myanmar theo hướng
mềm mỏng hơn, triển khai cả hai biện pháp là trừng phạt và tiếp cận nhằm đạt
được cùng mục tiêu; Mỹ sẽ từng bước dỡ bỏ cấm vận và cải thiện quan hệ nếu
Myanmar đáp ứng yêu cầu của Mỹ, có những tiến bộ thực chất, nhất là trong lần
bầu cử vào tháng 11 tới.
Tuy bị sức ép mạnh của chính quyền Mỹ và các nước phương Tây, nhưng
quan hệ của Myanmar với các tổ chức phi chính phủ hoặc có tính nhân dân của
các nước phương Tây, kể cả Mỹ, Anh vẫn được duy trì. Các NGO vẫn tiếp tục
giúp đỡ Myanmar các dự án xây dựng trường học, giúp đào tạo y tế, dân sinh...
2.3. Chính sách xuất nhập khẩu
- Chính sách xuất khẩu:
+ Chính sách xuất khẩu của Myanmar là xuất khẩu những sản phẩm có lợi
thế và đa dạng hóa thị trường nước ngồi bằng cách sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực trong nước.
+ Cơ chế quản lý xuất - nhập khẩu của Myanmar vẫn cịn nhiều thủ tục
hành chính như: giấy phép kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp, giấy phép xuất
- nhập khẩu từng chuyến hàng.
+ Doanh nghiệp trong nước được phép kinh doanh cả xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hóa.
+ Trong số 46.352 cơng ty của Myanmar đang hoạt động (tính đến cuối

năm 2005) thì chỉ có khoảng hơn 2.000 công ty được phép tham gia kinh doanh
xuất - nhập khẩu trực tiếp.
7


+ Trong số hơn 2.000 công ty tham gia kinh doanh xuất - nhập khẩu trực
tiếp thì chủ yếu là doanh nghiệp có vốn trong nước, một số ít là doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).
+ Doanh nghiệp FDI chỉ được phép xuất khẩu hàng hóa, khơng được phép nhập
khẩu hàng hóa (ngồi việc nhập khẩu nguyên - phụ liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu.
- Chính sách nhập khẩu:
+ Chính sách nhập khẩu hàng hóa khơng được cản trở hoạt động xuất khẩu
hàng hóa mà là phục vụ hoạt động xuất khẩu hàng hóa; thực hiện cân bằng thương
mại, không được nhập siêu hàng hóa, với phương châm:”có xuất thì mới có nhập”.
+ Các doanh nghiệp tư nhân được khuyến khích nhập khẩu hàng hóa thiết
yếu; cơng nghệ, máy móc, thiết bị; ngun vật liệu phục vụ sản xuất và một số
hàng hóa tiêu dùng thiết yếu mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu
trong từng thời điểm.
+ Giấy phép xuất - nhập khẩu từng chuyến hàng do Tổng Vụ Thương mại,
Bộ Thương mại Myanmar ký có giá trị trong vịng 3 tháng kể từ ngày cấp phép.
+ Giấy phép xuất khẩu từng chuyến hàng khơng phải trả lệ phí với bất cứ
loại hàng hóa xuất khẩu nào, kể cả nơng sản.
+ Tất cả hàng hóa nhập khẩu đều phải trả lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu
từng chuyến hàng, thuế nhập khẩu hàng hóa và thuế doanh thu.
2.4. Chính sách Thuế
Thuế nhập khẩu cùng với thuế doanh thu được nộp tại cửa khẩu hải quan
khi thơng quan hàng hóa nhập khẩu. Thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất ở trong nước và hàng hóa thiết yếu với mức thuế suất rất thấp, trong khi
thuế nhập khẩu hàng hóa xa xỉ thì có mức thuế suất cao nhất.
Thuế doanh thu được thu theo biểu thuế của Đạo Luật Thuế Doanh thu

năm 1991, và mức thuế rất khác nhau tùy thuộc vào loại hàng hóa và dịch vụ.
Đối với những loại hàng hóa khơng được miễn thuế doanh thu, mức thuế
nhập khẩu hàng hóa là 5%, 10%, 20%, 25% theo tính chất của hàng hóa. Những
loại thực phẩm đặc biệt, có ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng như thuốc
lá, rượu,… thì mức thuế trên 25%.
Đánh giá thuế nhập khẩu hàng hóa được dựa trên giá trị có thể đánh giá
của hàng hóa, đó là tổng số giá CIF và các chi phí bốc dỡ hàng hóa (0,5% của
giá CIF) đối với hàng hóa đã nhập khẩu.
Thuế doanh thu cùng với thuế nhập khẩu được tập hợp và nộp tại cửa
khẩu thơng quan hàng hóa nhập khẩu.
2.5. Văn hóa và thói quen tiêu dùng
Người dân Myanmar chủ yếu theo đạo Phật, hiền lành, thật thà, chất phác.
8


Người dân và doanh nhân Myanmar thường rất thích được tặng quà dù chỉ
là món quà nhỏ.
Nhu cầu, phong tục tập quán, thị hiếu tiêu dùng của thị trường Myanmar
cũng có một số nét đặc trưng riêng, người tiêu dùng ở thị trường Myanmar
thích hoa quả, bánh kẹo có độ ngọt cao, hơi cay, khơng có vị chua. Cả nam và
nữ ở thị trường Myanmar thì lại thường thích mặc loongyi (một tấm vải quấn
quanh người giống như váy).
Bởi vậy, đối với những hàng hóa có thể gia giảm được thiết kế, công thức
sản xuất (như quần áo, giầy dép, mũ, rượu bia, bánh kẹo, nước ngọt,…) thì nhà
sản xuất Việt Nam có thể sản xuất hàng hóa theo “thị hiếu” của thị trường
Myanmar.
Đặc biệt với mặt hàng bánh kẹo, sẽ là rất tiềm năng vì đặc trưng thích ăn
đồ ngọt của người bản xứ.
Nhu cầu về mặt hàng bánh kẹo khá cao trong khi nguồn cung trong nước
còn rất thấp bởi những nguyên nhân sau:

- Thứ nhất: Do đóng cửa trong một thời gian dài nên các công nghệ chế
biến bánh kẹo cịn kém và chất lượng khơng cao.
- Thứ hai : Việc thiếu đường nguyên liệu là nguyên nhân chính khiến cơng
nghiệp bánh kẹo tại Myanmar cũng bị chậm phát triển theo.
Công nghiệp chế biến nông sản (trong đó có chế biến mía đường) của
Myanmar chưa phát triển, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, công suất
nhỏ, trình độ cơng nghệ lạc hậu, thiếu phụ tùng thay thế, trình độ tay nghề của
cơng nhân cịn yếu kém…
Một điều đáng chú ý về đặc trưng phân hóa dân cư của Myanmar là việc
phân cực khá rõ ràng giữa người giàu và người nghèo tạo nên hai phân khúc lớn
với quy mô tương đương nhau.
Hiện Trung Quốc và Thái Lan đang tận dụng những lợi thế về giá của họ
để khai thác phân khúc người nghèo, và thiết nghĩ bánh kẹo Việt nam nên nhắm
vào phân khúc người giàu để tìm kiếm cho mình một Đại Dương xanh thực sự.
Một sản phẩm có thể đánh vào giới thượng lưu Myanmar mà Cơng ty Yến
sào Khánh Hịa hồn tồn có khả năng, đó là Bánh yến và các sản phẩm từ yến.
PHẦN III. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
1. Điểm mạnh
Tiềm lực tài chính của cơng ty ngày càng được cải thiện, doanh thu ngày
càng tăng, hoàn toàn đủ sức để vươn ra thị trường thế giới.
Năm 2009, doanh thu của Công ty đạt hơn 660,1 tỷ đồng, tăng 57,2% so
với năm 2008; nộp ngân sách hơn 75 tỷ đồng.
9


Dịng sản phẩm mới của cơng ty đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc
tế vì thế được tiêu thụ khá mạnh tại các thị trường như Hồng Công, Đài Loan,
Hoa Kỳ, Trung Quốc, các loại sản phẩm yến tinh chế khác nhau đã tăng lên gần
292,1% so với năm 2008.
Điều đó thể hiện được DN đã có những sản phẩm, dịch vụ tốt, đứng vững

trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
Việc nuôi Yến nhân tạo bằng cách xây dựng các hang Yến, nhà nuôi Yến
giúp Công ty chủ động được phần nào nguồn nguyên liệu.
Trong năm 2009, nét nổi bật của Cơng ty chính là việc phát triển mạnh mẽ
các hang yến nhân tạo trên vùng biển Khánh Hòa, đã mở ra một luận điểm mới
mở đầu cho sự phát triển ngành nghề yến sào. Nếu như trước đây, chúng ta chỉ
có 40 hang và 12 đảo thì đến nay, Công ty đã phát triển đến 112 hang và 28 đảo.
Nhờ đó, sản lượng yến sào của đơn vị tăng lên rất nhiều so với năm trước. Đây
là tiền đề tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của yến sào Khánh Hòa trong
tương lai, đồng thời mở ra hướng phát triển hang đảo mới cho các tỉnh như:
Bình Định, Phú Yên, Kiên Giang… Đặc biệt, từ khi triển khai đề án nuôi chim
yến trong nhà, đến nay, Công ty đã xây dựng và tư vấn kỹ thuật cho 200 nhà yến
từ Nghệ An đến Cà Mau.
Công ty có kinh nghiệm trong việc xây dựng thương hiệu và đạt được
thành cơng đáng kể.
Hiện nay, Cơng ty đã có được bề dày thương hiệu, tạo được chỗ đứng và
thế mạnh của mình. Thương hiệu bánh Sanest Cake của Cơng ty TNHH nhà
nước một thành viên Yến sào Khánh Hòa đã được đăng ký nhãn hiệu độc quyền
trên 42 quốc gia, được xuất khẩu ra nhiêu thị trường khó tính như Hoa Kỳ,
Trung Quốc…
Trước đây, khi hội nhập WTO, Công ty đã chuẩn bị vững chắc trong tiến
trình hội nhập sâu và dài hạn nên có khả năng ứng phó với sự khắc nghiệt của
nền kinh tế thị trường và sự khủng hoảng, duy trì được sự ổn định trong sản
xuất, tạo ra sản phẩm chất lượng cao.Từ năm 2005, Công ty đã xây dựng thương
hiệu một cách công phu, chi tiết để tạo được thế mạnh toàn diện; trong đó,
thương hiệu yến sào Khánh Hịa là tồn diện, bao trùm tất cả các thương hiệu
như: Sanest, Sanatech, Sanna, Sanestfoods.
Công ty đã “đồng điệu” được với các thông lệ quốc tế trong sản xuất và
kinh doanh, góp phần tạo nên một sân chơi ngang bằng với các DN nước ngoài,
thậm chí chiều hướng Cơng ty cịn hơn họ đối với các sản phẩm nước yến, bánh,

yến sào tinh chế… Cũng nhờ nắm bắt và có chiến lược từ trước, nên khi xảy ra
khủng hoảng, Công ty đã đủ sức đứng vững, cạnh tranh với các sản phẩm khác
cùng loại trên thị trường quốc tế. Điển hình như: Khi xuất khẩu, Công ty đã cạnh
tranh rất nhiều với các sản phẩm yến sào của Indonesia, Malaysia, Thái Lan;
10


những sản phẩm yến sào chế biến sẵn của Singapore, Hồng Kông, Đài Loan nên
tạo ra được giá trị thương hiệu yến sào Khánh Hịa (Sanest, Sanatech, Sanna,
Sanestfoods…) có thế mạnh và giữ được sự ổn định.
Ban lãnh đạo Công ty có tầm nhìn, ngồi ra cán bộ, cơng nhân viên Cơng
ty có niềm đam mê, lịng tự hào về nghề nghiệp. Đó là nền tảng tư tưởng rất lớn
cho hoạt động của đơn vị.
Chính nhờ đó đã tạo nên sức mạnh tập thể, tạo ra những giải pháp sáng
tạo, năng động, tìm ra cái mới để phát triển. Chẳng hạn nói về ni chim yến:
Trước đây, chim yến chỉ có ở Hịn Nội, Hịn Ngoại, Hang Trống...; nhưng hiện
nay, chúng ta đã có tư duy khoa học, nghiên cứu, sáng tạo và có luận điểm mới
của sự phát triển quần thể chim yến. Vì vậy, trong chiến lược 10 năm nữa, sản
lượng yến sào của Công ty sẽ tăng lên rất cao. Sản lượng yến sào của những
hang nhỏ, đảo nhỏ sẽ được khắc phục. Bên cạnh đó, Cơng ty cũng sẽ khai thác
hết tiềm năng, thế mạnh sản phẩm của mình.
Cơng nghệ chế biến Bánh yến là cơng nghệ tiên nhất của Đức với dây
truyền đồng bộ khép kín. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và các chuẩn mực an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP – FSS 1999.
Điểm đặc biệt và cũng là yếu tố mang giá trị vượt trội của bánh Yến sào
Sanest Cake là sự kết hợp độc đáo giữa các nguyên liệu chế biến có chất lượng
ngoại nhập từ Hoa Kỳ và châu Âu với nguồn dinh dưỡng Yến sào được khai
thác từ các đảo Yến ở Khánh Hòa. Sự kết hợp này đã tạo ra một hương vị độc
đáo, một giá trị đinh ưỡng để đưa Sanest Cake trở thành một sản phẩm đẳng cấp
cao, không lẫn lộn trên thị trường. Ngoài chất lượng vượt trội, bánh Yến Sanest

Cake cịn là một sản phẩm có hình thức bao bì đẹp, sang trọng với khả năng bảo
quản khơng thua kém một sản phẩm ngoại nhập nào.
2. Điểm yếu
Nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc phần lớn vào thiên nhiên. Mặc dù đã
phát triển việc nuôi yến trong nhà và các hang nhân tạo tuy nhiên xác suất để
thành công chưa cao nên nguồn nguyên liệu chủ yếu vẫn lầ từ các đảo yến.
Đa dạng hóa sản phẩm chưa cao, nhất là sản phẩm bánh yến.
Hệ thống kênh phân phối chưa phát huy hết điểm mạnh, đặc biệt là khâu
trưng bày sản phẩm vẫn chưa thật sự nổi bật và bắt mắt.
Nhân viên marketing quá tự hào về thương hiệu vốn đã trở thành một đặc
trưng của Khánh hòa nên rất dễ ngủ quên trong chiến thắng.
3. Cơ hội
Myanmar sẽ tiến hành bầu cử tự do theo hính thức lưỡng viện vào tháng
11/2010 theo chế độ lưỡng viện. Chấm dứt sự bất ổn về chính trị và mang đến
một cơ hội giao thương giữa Việt nam và Myanmar.
11


Kể từ năm 2010, 6 nước phát triển trong ASEAN gồm Indonesia,
Philippines, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Brunei sẽ áp dụng mức thuế suất
bằng 0%. Và đến năm 2015 các nước còn lại gồm Việt Nam, Lào, Campuchia,
Myanmar cũng sẽ áp dụng mức thuế suất này.
Việc xóa bỏ thuế suất sẽ giúp hàng hóa lưu thơng trong ASEAN được
nhanh chóng, dễ dàng. Tạo là sự liên kết bền chặt trong ASEAN, đưa ASEAN
trở thành một thể kinh tế thống nhất.
Trong năm 2010 kế hoạch hợp tác kinh tế - thương mại - công nghiệp giữa
hai nước Việt Nam và Myanmar đã, đang và sẽ triển khai trên các lĩnh vực sau
đây:
- Từ ngày 14 - 16 tháng 1 năm 2010, chính phủ hai nước tổ chức Hội thảo
đầu tư Việt Nam - Myanmar tại Thủ đô Nay Pyi Taw và thành phố Yangon,

Myanmar với sự tham gia của 27 doanh nghiệp Việt Nam, 65 doanh nghiệp
Myanmar và hàng chục cơ quan chức của hai nước.
- Từ ngày 2 - 6 tháng 4 năm 2010, đã diễn ra Hội thảo giao thương Việt
Nam - Myanmar, Hội nghị xúc tiến đầu tư của Việt Nam vào Liên bang
Myanmar và Hội chợ thương mại quốc tế Việt Nam - Myanmar tại thành phố
Yangon, Liên bang Myanmar với sự tham dự của Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam Nguyễn Tấn Dũng, hàng trăm quan chức và doanh nhân hai nước Việt
Nam và Myanmar.
- Một số tập đồn, tổng cơng ty, cơng ty của Việt Nam đang triển khai kế
hoạch đầu tư và phát triển thương mại, du lịch tại thị trường Myanmar như
BIDV,VNPT,Viettel, Tập đồn Sơng Đà, Tơn Hoa Sen,Tập Đồn Hồng Anh
Gia Lai, Bánh Kinh Đô,… mở đường cho hoạt động giao thương giữa hai nước
đạt được những kết tốt đẹp.
Myanmar là một thị trường đầy tiềm năng để Việt Nam khai phá vì sự
phát triển kinh tế ở đất nước này giống như Việt Nam thời kỳ bắt đầu mở cửa.
Nền kinh tế Myanmar vẫn đang trong giai đoạn bị đóng cửa cho nên tình
hình hoạt động sản xuất bán bn vẫn cịn rất nhiều hạn chế. Myanmar có 58
triệu dân, mặc dù thu nhập bình qn đầu người khơng cao nhưng do trong nước
chưa sản xuất được cho nên nhu cầu và sức mua hàng hóa rất lớn. Hiện tại, hoạt
động sản xuất tại chỗ mới chỉ đáp ứng được hơn 10% nhu cầu hàng hóa trong
nước. Phần lớn hàng hóa trên thị trường phụ thuộc vào nhập khẩu.
Giá nhân công ở Myanmar còn khá rẻ, với khoảng 60-80 USD/tháng cho
lao động phổ thông và từ 200-400 USD/tháng cho lao động cấp trung.
Hiện giờ đã có đường bay từ Hà Nội sang Yangun và từ tháng 10 này sẽ
có chuyến bay thẳng giữa Tp.HCM – Myanmar.

12


Thị trường tự phân khúc giống như trống đồng, hoặc tương tự như hình

dạng của chiếc đồng hồ cát: người giàu và nghèo nhiều, người trung lưu ít.Vì
vậy, DN Việt Nam khi tiếp cận thị trường đừng tập trung đánh hàng vào giới
trung lưu, nên tiếp cận giới người giàu và nghèo trước.
4. Nguy cơ
Những khó khăn khi kinh doanh với thị trường Myanmar doanh nghiệp sẽ
gặp phải như: đối mặt với cơ chế quản lý hành chính tập trung, quan liêu bao
cấp. Các mặt hàng như điện, nước, dịch vụ điện thoại, giá xăng dầu vẫn trong
tình trạng chính phủ bao cấp giá. Ngồi ra, khâu thanh tốn với doanh nghiệp
Myanmar đang phải thông qua một số ngân hàng ở Singapore.
Đại diện Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) chia sẻ,
việc thanh toán tại thị trường Myanmar vẫn còn nhiều rủi ro. Trong lần đầu ký
kết, DN nên thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng phương thức L/C (ngân
hàng thay mặt người nhập khẩu cam kết với người xuất khẩu hàng hóa, sẽ trả
tiền trong thời gian quy định).
Cũng chia sẻ kinh nghiệm khi vận chuyển hàng hóa xuất khẩu sang
Myanmar, ơng Trần Huy Hiền, Phó Tổng Giám đốc Công ty Sotrans, Tổng Thư
ký Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam, khuyến cáo DN chỉ nên xếp hàng lên
tàu khi đối tác nhập khẩu bên Myanmar thơng báo đã có giấy phép nhập khẩu.
Chính phủ Myanmar đã cho phép thành lập doanh nghiệp nước ngoài
100% tại Myanmar, tuy nhiên, thủ tục thành lập công ty khá nhiêu khê, thời gian
hoàn thành hồ sơ pháp lý mất 4-6 tháng. Hệ thống ngân hàng tại Myanmar còn
yếu, chỉ có 4 ngân hàng chuyên doanh và 28 ngân hàng nhỏ.
PHẦN IV. CHIẾN LƯỢC 4P
1. Sản phẩm
Người tiêu dùng Myanmar thích hoa quả và bánh kẹo có độ ngọt cao,vì
vậy các sản phẩm xuất sang thị trường này được tăng thêm độ ngọt để thích nghi
với “gu” của người tiêu dùng Myanmar.
Bao bì của sản phẩm với thiết kế sang trọng bắt mắt mang đặc trưng của
thương hiệu sanest, đặc biệt chú trọng đến màu sắc bao bì nhất là màu vàng vì
đây là màu đặc trưng của ngơi Chùa Vàng vốn là nét đặc trưng trong tín ngưỡng

của người Myanmar, đồng thời với ngôn ngữ quốc tế .sản phẩm được đa dạng
trong đóng gói để mang lại nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng.
Chất lượng sản phẩm cần cải tiến hơn nữa, giới thượng lưu Myanmar rất
sẵn lòng chi trả cho những sản phẩm có chất lượng và việc sử dụng những
nguyên liệu bổ dưỡng hơn sẽ được sử dụng cho sản phẩm bánh yến và yến lọ
khi xâm nhập thị trường này.
13


2. Giá
Để phục vụ cho chiến lược thâm nhập thị trường của cơng ty thì chiến
lược định giá cao được xem là phù hợp nhất với những lý do sau:
- Xây dựng nhận thức về chất lượng sản phẩm và thương hiệu đối với sản
phẩm dinh dưỡng cao cấp.
- Sức cạnh tranh của sản phẩm tương tự trên thị trường còn thấp.
- Nhu cầu của người tiêu dùng cao nhưng thị trường hàng hóa cịn hạn hẹp.
- Đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, để có thể bù đắp cho chi phí
ngun liệu tốt nhất có giá cao và chi phí vận chuyển tương đối cao.
3. Xúc tiến
Truyền thông là một phần quan trọng của hoạt động tiếp thị quốc tế ,nó truyền
đạt những thơng tin cần thiết đến những quyết định mua của người tiêu dùng.
Tiếp cận một thị trường mới thì các chính sách xúc tiến thương mại là
những bước đi nhằm đẩy mạnh tìm kiếm cơ hội trên trường và giới thiệu sản
phẩm đến với khách hàng:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về sản phẩm để khách hàng dễ tiếp cận
với sản phẩm của cơng ty.
- Tham gia các đồn nghiên cứu khảo sát thị trường nhằm tìm kiếm đối
tác, thiết lập giao thương.
- Tham gia các hội chợ thương mại, các hội nghị, hội thảo, tăng cường các
hoạt động marketing xã hội để gây được ấn tượng tốt trong lòng khách hàng.

- Xây dựng những biển quảng cáo về sản phẩm, logo, băng rôn giới thiệu
về sản phẩm đặt ở những nơi nhiều người qua lại và nhất là tại các siêu thị trong
hệ thống phân phối.
4. Phân phối
Phân phối là cầu nối giúp người tiêu dùng đến với sản phẩm dễ dàng hơn.
Kênh phân phối mà cơng ty chọn:
Cơng
Cơngtyty

Nhà
Nhàphân
phânphối
phối

Khách
Khách
hàng
hàng

Văn
Vănphịng
phịng
đại
đạidiện
diện

14


Để cắt giảm bớt chi phí trung gian và đưa hàng hóa đến tay người tiêu

dùng một cách nhanh chóng.
Ngồi ra kênh phân phối gọn nhẹ giúp doanh nghiệp kiểm sốt tốt hàng
hóa của mình và giảm thiểu rủi ro.
PHẦN V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Công ty sẽ cùng các doanh nghiệp ở Sài Gòn đi khảo sát thị trường và tìm
hiểu thêm thơng tin về hệ thống phân phối của City Mart đồng thời đặt quan hệ
với họ và bàn thảo về hợp đồng.
Sau khi bàn thảo sẽ thống nhất về các điều khoản về hợp đơng, phương
thức thanh tốn tín dụng chọn ngân hàng BIDV chi nhánh Myanmar làm ngân
hàng thanh tốn, thủ tục xuất nhập khẩu.Cơng ty phối hợp với City Mart để xin
giấy phép nhập khẩu nhằm giảm bớt những khâu không cần thiết.
Trong lô hàng đầu tiên, Cơng ty sẽ kèm theo những tặng phẩm có giá trị
cho phía nhà phân phối và những quà tặng phục vụ cho chương trình khuyến
mãi ban đầu nhằm tạo mối quan hệ tốt nhất với nhà phân phối.Phối hợp cùng
nhà phân phối trong việc bố trí trưng bày sản phẩm và yêu cầu một giang hàng
riêng cho sản phẩm bánh yến và yến lọ nếu có thể.Băng ron, logo cơng ty sẽ
được trang trí tại tất cả các siêu thị của hệt hống City Mart để nâng cao hình nhr
thương hiệu và quảng bá rộng rãi đến khách hàng.
In những tập Brochure về sản phẩm của công ty bằng tiếng anh và tiếng
bản địa để giúp khách hàng hiểu được về loại sản phẩm bổ dưỡng này.
Trong thời gian gần nhất cơng ty sẽ dặc văn phịng đại diện để thuận tiện
cho việc quảng bá thương hiệu.
Tích cực hoạt động tài trợ như tài trợ cho các đội bóng thiếu nhi ở Yangun
để tạo ấn tượng về hình ảnh thương hiệu cho khách hàng.
1. Ước tính chi phí và dự kiến nguồn vốn thực hiện
Số lượng xuất:1500 hộp bánh và 1500 lọ yến
Bảng mô tả các yếu tố cấu thành chi phí cần phải cộng thêm khi giao hàng
theo điều kiện FOB và CIF.(Đối với sản phẩm bánh Yến, tính cho 1 hộp ) Tỷ giá
usd/vnd=19800, dự trù chi phí dựa trên những chỉ tiêu kỳ vọng tính trên chi phí
bỏ ra ban dầu và giá bán sản phẩm đó tại thị trường nội địa: (giá bán tại thị

trường trong nước=135000/1 hộp bánh yến 8 cái)
TT

Các yếu tố cấu thành chi phí

1

Chi phí nhà xưởng hoặc chi phí sản xuất
(chi phí nhân cơng, ngun vật liệu, đóng

Chi phí
(US$) /Cộng
thêm (%)

Giá
(US$)
6.8-1.36=5.44

15


TT

2
3
4
5
6

7

8

Các yếu tố cấu thành chi phí

Chi phí
(US$) /Cộng
thêm (%)

gói, và các chi phí khác…)(chi phí ban đầu)
Lợi nhuận của nhà sản xuất
20%
Giá bán của nhà sản xuất/Giá giao tại xưởng (1+2)
Vận chuyển nội địa bao gồm xếp hàng và
30%
dỡ hàng
Phí làm thủ tục hải quan/ thủ tục xuất khẩu,
10%
phí thuê đại lý xuất khẩu
Chi phí nhập cảng
10%
FOB Sai gon (1+2+3+4+5)
Cước vận chuyển và Bảo hiểm
20%
CIF tại cảng đến (FOB+6)
Chi phí tại cảng đến (DDC-destination
delivery charge, hệ thống AMS (hệ thống
10%
khai báo trước...)
Giá dỡ lên bờ tính cho người nhập khẩu
(CIF+7)


Giá
(US$)
20%*6.8=1.36
135000=6.8
30%*5.44=1.63
10%*5.44=0.54
0.54
9.51
1.09
10.6
0.54
11.14

Bảng bên dưới sẽ mơ tả cách tính tốn giá bán gần đúng
9
10
11
12
13

Thuế nhập khẩu (5% giá dỡ lên bờ)
5%
Giá giao khi hàng cập cảng
(8+9)
Nâng giá của người bán buôn (chi phí
nhà kho, phân phối, marketing, lợi
80%
nhuận)
Giá bán bn

Nâng giá của người bán lẻ (tiền cửa
hàng, tiền lương trả nhân viên, chi phí
100%
quảng cáo, lợi nhuận...)
Giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng(12+13)

5%*11.14=0.56
11.7
11.7*(1+80%)=21.1
21.1
21.1
42.2

Bảng mô tả các yếu tố cấu thành chi phí cần phải cộng thêm khi giao hàng
theo điều kiện FOB và CIF.(Đối với sản phẩm Yến lọ, tính cho 1 hộp 8 lọ ) Tỷ
giá usd/vnd=19800(giá bán tại nước 285000/hộp)
TT

1
2

Các yếu tố cấu thành chi phí
Chi phí nhà xưởng hoặc chi phí sản xuất
(chi phí nhân cơng, ngun vật liệu, đóng
gói, và các chi phí khác…)
Lợi nhuận của nhà sản xuất

Chi phí (US$)
/Cộng thêm
(%)


Giá
(US$)
11.5

20%

20%*14.4=2.9
16


TT

3
4
5
6

7
8

Chi phí (US$)
Giá
Các yếu tố cấu thành chi phí
/Cộng thêm
(US$)
(%)
Giá bán của nhà sản xuất/Giá giao tại xưởng (1+2)
285000=14.4
Vận chuyển nội địa bao gồm xếp hàng và

30%
30%*11.5=3.45
dỡ hàng
Phí làm thủ tục hải quan/ thủ tục xuất khẩu,
10%
10%*11.5=1.15
phí thuê đại lý xuất khẩu
Chi phí nhập cảng
10%
1.15
FOB Sai gon (1+2+3+4+5)
20.15
Cước vận chuyển và Bảo hiểm
20%
20%*11.5=2.3
CIF tại cảng đến (FOB+6)
22.45
Chi phí tại cảng đến (DDC-destination
delivery charge, hệ thống AMS (hệ thống
10%
1.15
khai báo trước...)
Giá dỡ lên bờ tính cho người nhập khẩu
23.6

Bảng bên dưới sẽ mơ tả cách tính tốn giá bán gần đúng
9
10
11
12

13

Thuế nhập khẩu (5% giá dỡ lên bờ)
5%
Giá giao khi hàng cập cảng (8+9)
Nâng giá của người bán bn (chi phí
nhà kho, phân phối, marketing, lợi
80%
nhuận)
Giá bán buôn
Nâng giá của người bán lẻ (tiền cửa
hàng, tiền lương trả nhân viên, chi phí
100%
quảng cáo, lợi nhuận...)
Giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng(12+13)

0.05*23.6=1.18
24.78
24.78*(1+0.8)=44.6
44.6
44.6
89.2

2. Dự trù kinh phí xuất khẩu sản phẩm
Khoản mục
1. Doanh thu
thuần
2. Chi phí nhà xưởng
hoặc chi phí sản xuất
(chi phí nhân cơng,

ngun vật liệu, đóng
gói, và các chi phí
khác…)(chi phí ban
đầu)
3. Vận chuyển nội địa

Số tiền tính bằng USD

VND

(24.78+11.7)*1500=54,720

1,083,456,000

(11.5+5.44)*1500=25,410

503,110,000

(11.5+5.44)*0.3*1500=7,623

150,935,400
17


Khoản mục
Số tiền tính bằng USD
bao gồm xếp hàng và
dỡ hàng
4. Phí làm thủ tục hải
quan/thủ tục xuất khẩu,

(11.5+5.44)*0.1*1500=2,541
phí thuê đại lý xuất khẩu
5. Chi phí nhập cảng
2,541
6. Cước vận chuyển
(11.5+5.44)*0.2*1500=5,082
và Bảo hiểm
7. Chi phí tại cảng đến
(DDC-destination
delivery charge, hệ
2,541
thống AMS (hệ thống
khai báo trước...)
8. Thuế nhập khẩu
(11.14+23.6)*0.05*1500=2605.5
(5% giá dỡ lên bờ)
9.Lợi nhuận trước
6,376.5
thuế

VND

50,311,800
50,311,800
100,623,600

50,311,800

51,588,900
126,254,700


KẾT LUẬN
Trong hai năm qua, với tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch Covid19 đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác xuất khẩu, nhất là tại các thị trường xuất
khẩu truyền thống của công ty tại các nước và vùng lãnh thổ Đông Nam Á,
Hồng Kông, Hàn Quốc… Tuy nhiên, với sự nỗ lực lớn nhất, Cơng ty Yến sào
Khánh Hịa đã thực hiện được nhiều đơn hàng xuất khẩu dòng sản phẩm nước
yến sào sang thị trường như: Myanmar, Nhật, Mỹ, Canada, Úc, Đài Loan,
Malaysia, Philippines… với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 1.900.000 USD. Việc
xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Úc được Công ty chú trọng đẩy mạnh. Trong
tháng 8 vừa qua, Công ty đã hợp tác với đối tác nhập khẩu chính tại Mỹ triển
khai đưa sản phẩm nước yến sào Sanest bày bán tại 16 siêu thị trong hệ thống
Thuận Phát Suppermaket ở các thành phố lớn của bang California, Texas. Công
ty đang xúc tiến đưa sản phẩm đến với cộng đồng người Việt, người Hoa thông
qua các chuỗi siêu thị Việt Nam tại nhiều bang của Mỹ.
Đến nay, công ty đã phát triển sản phẩm cao cấp, phổ biến hóa giá trị bổ
dưỡng của yến sào đến cộng đồng, nâng cao sức khỏe cho người tiêu dùng, đồng
hành cùng với sự phát triển của xã hội, khẳng định vị thế thương hiệu Yến sào
Khánh Hòa trên thị trường trong nước và quốc tế.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Trung tâm Đào tạo xuất nhập khẩu-Việt
Nam IBC
2. TS. Phạm Thị Hồng Yến, Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản thống

3. Cơng ty Yến sào Khánh Hồ, />
19




×