Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
PHẦN B: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
1. Tóm tắt nội dung tình huống
- Diebold Là 1 công ty hàng đầu về két sắt của ngân hàng, sau đó là các máy ATM, công
ty đặt bản doanh tại Ohio và tập trung vào các thể chế tài chính Hoa Kỳ.
- Năm 1970 và 1980: Diebold ký 1 hợp đồng phân phối với công ty điện tử đa quốc gia
Hà Lan Philips NV. Dieboth sản xuất máy ATM, Philips thực hiện việc giao dịch máy.
- Năm 1990: Dieboth rút khỏi hợp đồng với Philips và thành lập 1 liên doanh với IBM,
gọi là Interboth, để thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và phân phối máy ATM
trên toàn thế giới.
- Năm 1997:Dieboth quyết định mạo hiểm và lập hệ thống phân phối ở nước ngoài cho
riêng mình.
Dieboth mua lại 30% cổ phần của IBM trong lien doanh Interboth và hàng loạt công ty ở
nước ngoài.
- Năm 1999: Dieboth mua lại công ty Procomp Amazonia Industria Electronica của
Braxin (công ty kinh doanh máy ATM & máy bỏ phiếu điện tử), công ty Groupe Bull
của Pháp, công ty Getronics của Hà Lan & thiết lập liên doanh sản xuất mà Dieboth nắm
giữ quyền sỡ hữu tại Trung Quốc.
- Năm 2001: Dieboth mua lại công ty Global Election Systems: công ty chuyên cung cấp
công nghệ kỹ thuật bầu cử điện tử cho các tiểu bang.
- Năm 2002: Dieboth có những dây chuyền sản xuất tại Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ la
Tinh, Hoa Kỳ và có mạng lưới phân phối ở 80 quốc gia,đa số là Dieboth làm chủ.
- Năm 2003: Dieboth là người đi đầu trong thị trường toàn cầu về máy bầu cử điện tử với
doanh thu trên 100 triệu đô la.
2. Giới thiệu về công ty Diebold
2.1 Giới thiệu chung
• Tên công ty: Tập đoàn Diebold
• Trụ sở chính: Green, Ohio, Mỹ
• Điện thoại: 84-4-3936 4361
• Fax: 84-4-3936 4362
• Ngày thành lập: 1859
• Sản phẩm chính: Cung cấp hệ thống bảo mật từ điện tử cho tới bảo mật vật lý. Nhà sản
xuất ATM số 1 thế giới được thành lập năm 1859, trụ sở chính tại Canton, Ohio, Hoa Kỳ
với hơn 17.000 nhân viên, hoạt động tại hơn 90 quốc gia trên khắp thế giới với tên giao
dịch tại thị trường chứng khoán New York là DBD.
Tầm nhìn
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
1
Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
Để được công nhận là đối tác quan trọng trong việc tạo ra và thực hiện những ý tưởng hiệu quả
tối ưu, tiện lợi và an ninh.
Sứ mệnh
Chúng tôi cung cấp công nghệ tiên tiến và dịch vụ mà làm cho các doanh nghiệp tốt hơnthông
qua sự kết hợp mạnh mẽ của:
• Tư duy sáng tạo
• Cộng tác chu đáo
• Kiến thức khách hàng
2.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào năm 1859 bởi Charles Diebold tại Cincinnati, Ohio, Diebold bắt đầu
sản xuất két tiền và kho tiền cho các ngân hàng. Năm 1872, Diebold di dời các hoạt động đến
Canton, Ohio. Năm 1936, Diebold mở rộng dòng sản phẩm của mình bằng cách mua lại các
công ty chuyên về các sản phẩm. Diebold cũng đã từng phát triển tấm áo giáp cho xe tăng quân
sự. Năm 1943 Diebold Safe & Lock đổi tên thành tập đoàn Diebold. Năm 1965, nó đã bắt đầu
cung cấp hệ thống ống phân phối khí nén cho các ngân hàng, bệnh viện, bưu điện, thư viện, các
tòa nhà văn phòng và các cơ sở công nghiệp khác. Năm 1970, nó đã bắt đầu cung cấp máy tính
kiểm soát an ninh và hệ thống giám sát. Bắt đầu từ những năm 1970, công ty đã giới thiệu các
sản phẩm máy rút tiền tự động.Năm 2002, Diebold bước vào ngành công nghiệp bầu cử ở Hoa
Kỳ thông qua việc mua lại Global Election Systems, một công ty tiên phong trong công nghệ
bỏ phiếu bằng màn hình cảm ứng.
• 1988: Nilson Báo cáo xếp hạng Diebold là nhà lãnh đạo thế giới trong sản xuất
máyATM
• 1990: liên doanh InterBold bắt đầu với IBM, mở ra thị trường mới cho Diebold
• 1991: InterBold giới thiệu iSeries ATMs cho phép khách hàng kiểm tra trực
tiếptrên màn hình
• 1992: Đã tích hợp những trình chiếu hệ thống Campus Access Management
• 1993: Biometrics and Video conferencing được tích hợp vào các máy ATM,
liêndoanh ATM được thành lập ở Trung Quốc
• 1994: Diebold mua nhà phâ n phối ở M exico và 5 0 phầ n t ră m n h à
phân phối tại Venezuela
• 1995: MedSelect-RX được thành lập; thẻ đọc thông minh được tích hợp vào một sốmáy
ATM
• 1996: Diebold hỗ trợ thế vận hội mùa hè ở Atlanta, với 75 máy ATM tại nơi diễn
raOlympic, khái niệm Internet ATM được công bố
• 1997: Nhà chế tạo giới thiệu thẻ Source Plus ; Diebold mua lại phần còn lại trongliên
doanh InterBold của IBM
• 1999: Diebold ra mắ t máy ATM đầu tiên n h ậ n dạn g b ằ n g mắt tại
Hoa Kỳ; mua Procomp Amazon của Brazil và mở rộng sự hiện diện toàn cầu của
mình thông qualiên doanh , liên kết
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
2
Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
• 2000: Công ty mở rộng ở châu Âu với việc mua Getronics và Groupe Bull;
Procompthắng hợp đồng lớn cung cấp các máy bỏ phiếu ở Brazil
2.3 Chức năng
Ngày nay tập đoàn Diebold Hoa Kỳ là nhà sản xuất các loại máy thanh toán tiền tự động
ATM và là nhà cung cấp các giải pháp và công nghệ hiện đại cho các ngân hàng, được thành
lập và đi vào hoặt động trên 152 năm. Tại Việt Nam, Diebold có đại diện là Công ty Diebold
Việt Nam, được thành lập và hoặt động từ ngày 1/10/2007, là công ty con trực thuộc tập đoàn
Diebold Hoa Kỳ, có văn phòng tại Hà Nội và TP.HCM và các trung tâm dịch vụ trải dài trên
khắp các tỉnh thành.
Để được công nhận là đối tác quan trọng trong việc tạo ra và thực hiện những ý
tưởnghiệu quả tối ưu, tiện lợi và an ninh. Sứ mệnh của Diebold là cung cấp công nghệ tiên tiến
và dịch vụ mà làm cho các doanh nghiệp tốt hơnthông qua sự kết hợp mạnh mẽ của:
• Tư duy sáng tạo
• Cộng tác chu đáo
• Kiến thức khách hàng
Khẩu hiệu”Innovation Delivered “(Đạt được sự đổi mới)“: Nơi có những thách thức, chúng
tôi đã gặp chúng. Khi những thị trường đã thayđổi, chúng tôi đã thay đổi với chúng. Khi những
giải pháp sáng tạo, đổi mới được yêucầu, chúng tôi đã phát triển chúng”“Cống hiến không mêt
mỏi của chúng tôi cho khách hàng, kết hợp với cải tiến côngnghệ và sự khéo léo , cho phép
chúng tôi cung cấp đến khách hàng những giải phápthiết thực cho những nhu cầu của ngày
hôm nay và các chiến lược khả thi cho các cơ hội của ngày mai.”
2.4 Giới thiệu Công ty TNHH Diebold Việt Nam
- Diebold Việt Nam là đại diện của tập Đoàn Diebold Hoa Kỳ tại Việt Nam.
- Diebold Việt Nam chuyên cung cấp máy ATM và các giải pháp , dịch vụ cho ngành tài
chính, ngân hàng. Với lịch sử hơn 150 năm và hơn 14000 nhân viên trên toàn cầu với sự
có mặt ở hơn 90 quốc gia trên thế giới, Diebold khẳng định mình là tập đoàn đi đầu
trong việc cung cấp các sản phẩm và giải pháp cho ngành tài chính - ngân hàng trên toàn
cầu.
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất các sản phẩm điện tử, công nghệ.
Cung cấp máy ATM và các giải pháp
Địa chỉ: Phòng 701 tòa nhà TungShing Square, số 2 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.39364361
Fax: 04.39364362
Email:
Người đại diện: Đinh Quyết Thắng
3. Giới thiệu sơ lược về các công ty hợp tác kinh doanh với Diebold
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
3
Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
3.1 Công ty Philip
3.1.1 Giới thiệu chung
Philips là tên gọi phổ biến nhất của Koninklijke Philips Electronics N.V. (Royal Philips
Electronics), là một công ty điện tử đa quốc gia Hà Lan.
Philips là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế giới. Trong năm 2010, doanh thu của
công ty này đạt 25,42 tỉ euro. Công ty có 119.000 nhân viên tại hơn 60 quốc gia.
[1]
Philips hoạt động ở một số lĩnh vực: điện tử tiêu dùng, chiếu sáng, thiết bị y tế,
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Philips được thành lập vào năm 1891 bởi Gerard Philips và cha của ông Frederik như
một doanh nghiệp gia đình. Frederik Philips, là một chủ ngân hàng ở Zaltbommel, tài trợ
cho việc mua và cài đặt khiêm tốn của một tòa nhà, nhà máy có sản phẩm nào trong
Eindhoven, nơi Philips bắt đầu sản xuất các bóng đèn dây tóc carbon và các sản phẩm
điện kỹ thuật khác vào năm 1892. Đây là nhà máy đầu tiên đã được chuyển thể và được
sử dụng như là một bảo tàng dành cho các tác phẩm điêu khắc ánh sáng
Năm 1895, sau những năm tháng khó khăn đầu tiên và phá sản gần, Philipses mang lại Anton,
em trai của Gerard mười sáu năm. Mặc dù ông đã giành được bằng kỹ sư, Anton bắt đầu
làm việc như một đại diện bán hàng, ngay sau đó, tuy nhiên, ông bắt đầu đóng góp nhiều
ý tưởng kinh doanh quan trọng. Với đến Anton, gia đình kinh doanh bắt đầu mở rộng
nhanh chóng, kết quả là thành lập vào năm 1907 của các Metaalgloeilampfabriek Philips
NV (Philips kim loại Filament đèn Nhà máy Inc) tại Eindhoven, sau đó vào năm 1912 bởi
nền tảng của NV Philips Gloeilampenfabrieken (Philips Lightbulb nhà máy Inc .) Sau khi
Gerard và Anton Philips thay đổi doanh nghiệp gia đình của họ bằng cách thành lập thành
lập công ty Philips, họ đã đặt nền móng cho các thiết bị điện tử sau đó công ty đa quốc
gia.
Trong những năm 1920, công ty bắt đầu sản xuất các sản phẩm khác, chẳng hạn như ống chân
không. Năm 1939, họ đã giới thiệu dao cạo điện, Philishave (thị trường Mỹ bằng cách sử
dụng tên thương hiệu Norelco). "Chapel" là một đài phát thanh với loa tích hợp, được
thiết kế trong đầu những năm 1930.
3.1.3 Sản phẩm : Các sản phẩm điện điện tử gia dụng, y tế, điện thoại và máy tính
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
4
Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
3.2 Công ty IBM
IBM, viết tắt của International Business Machines, là một tập đoàncông nghệ máy tính đa
quốc gia có trụ sở tại Armonk, New York, Mỹ. IBM được thành lập năm 1911 tại Thành phố
New York, lúc đầu có tên là Computing Tabulating Recording (CTR) và đổi thành
International Business Machines vào năm 1924.
IBM là nhà sản xuất và bán phần cứng, phần mềm máy tính, cơ sở hạ tầng, dịch vụ máy chủ và
tư vấn trong nhiều lĩnh vực từ máy tính lớn đếncông nghệ na nô.
Với hơn 350.000 nhân viên, IBM là công ty tin học lớn nhất thế giới. IBM có đội ngũ kỹ sư và
nhân viên tư vấn tại 170 quốc gia. IBM còn có 8 phòng thí nghiệm trên thế giới. Nhân viên của
IBM đã giành được 5 giải Nobel, 5 giải thưởng Turing, 5 huy chương công nghệ quốc gia.
Năm 1993, IBM đã trở lại thị trường Việt Nam để nghiên cứu thị trường
Năm 1994-1995 mở đại diện tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 1996, IBM đã thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
Ngày 5/2/2007, tại TP. Hồ Chí Minh, IBM đã khai trương Trung tâm Dịch vụ Toàn cầu
IBM (IBM Global Delivery Center)
Khởi đầu công ty IBM là một công ty sản xuất máy lập bảng gần Herman Hollerith,
trong Broome county, New York. N gày 16 tháng 6 năm 1911, IBM hợp nhất thành
Computing Tabulating Recording Corporation (CTB) và được đăng ký vào sở giao dịch
chứng khoán New York vào năm 1916. IBM sử dụng tên hiện thời vào năm 1924 khi trở
thành một trong 500 công ty trong bảng xếp hạng Fortune 500.
Tháng 5 năm 2007, IBM đã công khai kế hoạch "big green", một phương án dự phòng
cho kế hoạch 1 tỉ mỗi năm cho mỗi doanh nghiệp để tăng hiệu suất năng lượng. Người
ta hy vọng những sản phẩm mới của IBM và những công tác dịch vụ mới sẽ giảm bớt
những tiêu thụ năng lượng trung tâm dữ liệu cùng cơ sở hạ tầng công nghệ và sự biến
dổi công nghệ hệ thống các máy khách vào trung tâm dữ liệu “xanh”, với năng lượng
tiết kiệm xấp xỉ 42% so với một trung tâm dữ liệu trung bình. Kế họạch "big green"
phác ra 5 bước cho những máy khách để cải thiện công suất năng lượng. Sáng kiến bao
gồm một “green team” toàn cầu cho hơn 850 kiến trúc sư công suất năng lượng từ IBM.
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
5
Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
IBM đang xây dựng một trung tâm dữ liệu xanh trị giá 86 triệu đô la như một phần của
dự án tại Boulder và sẽ củng cố gần 4000 máy chủ từ 6 vị trí toàn cầu lên 30 máy
mainframe đang chạy hệ điều hành Linux.
4. Trả lời câu hỏi tình huống
Câu 1: Trước năm 1997, Diebold sản xuất máy ATM của họ tại Hoa Kỳ và bán ra thị
trường quốc tế qua các hợp đồng phân phối, đầu tiên với Philips, sau đó với IBM. Bạn nghĩ
tại sao Diebold chọn cách thức này để mở rộng kinh doanh quốc tế? Ưu và nhược điểm của
cách thức này là gì?
Trả lời.
Vì mới xâm nhập vào thị trường nước ngoài, do đó Diebold đã thực hiện tuần tự các giai đoạn
xâm nhập thị trường quốc tế. Diebold chưa đủ nguồn lực để thiết lập hệ thống phân phối cho
riêng mình trên toàn thị trường thế giới. Mới bắt đầu gia nhập thị trường nước ngoài nên còn
thiếu kinhnghiệm, thiếu am hiểu kiến thức về thị trường nước ngoài, không hiểu rõ nhu cầu
cũng như thị hiếu người tiêu dùng, văn hóa và những quy định của những nước sở tại, cáchthức
tiếp cận quản trị nên Diebold xâm nhập thị trường quốc tế bằng hình thức xuất khẩu gián tiếp
thông qua các hợp đồng phân phối với Philips và xuất khẩu trực tiếp thông qua liên doanh với
IBM.
Ban đầu thì Diebold thực hiện liên minh chiến lược bằng hình thức hợp đồng với Philips nhưng
sau đó đã chuyển sang hình thức mua cổ phần tại IBM để đảm bảo sự ràng buộc về lợi ích lớn
hơn giữa Diebold và IBM.
−Ưu điểm:
• Đơn giản, ít tốn kém hơn so với các hình thức khác và mang lại tính chất tuần tự trong phát
triển
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
6
Xuất khẩu gián tiếp
Cho thuê công nghệ
Dây chuyền lắp ráp
Xuất khẩu trực tiếp
Mức độ xâm nhập
Thời gian
Sản xuất tại chỗ
Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
•Giúp công ty có thể thực hiện tập trung hóa sản xuất tại một quốc gia
•Ít rủi ro vì hoạt động của công ty ở nước ngoài là ít (như DieBold chỉ xuất khẩu máyATM đến
khách hàng ở nước ngoài sau khi Philips thực hiện việc giao dịch máy), vàchia sẻ bớt rủi ro với
IBM trong liên doanh InterBold.
•Học hỏi được các kỹ năng thông qua liên doanh InterBold với IBM (marketng toàncầu,bán
máy,và dịch vụ) và tận dụng xuất khẩu máy ATM của mình qua mạng lưới phân phối của IBM
−Nhược điểm:
•Bị động trong việc bán máy
•Cách thức xâm nhập này rất nhạy cảm với chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch và những rào cản mậu
dịch khác
•Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái cũng gây ra những tác động bất lợi cho hoạt động xuất khẩu
•Sự cách biệt về khoảng cách địa lý giữa hai địa điểm sản xuất và phân phối sẽ làm gia tăng chi
phí vận chuyển, gây khó khăn cho việc phân phối hàng hóa
•Việc khác biệt về triết lý, văn hóa sẽ dẫn đến việc khó khăn trong việc đáp ứng những nhu cầu
của thị trường địa phương.
Câu 2: Bạn nghĩ cái gì thôi thúc Diebold thay đổi chiến lược mở rộng kinh doanh quốc tế
của họ vào năm 1997 và bắt đầu xây dựng các cơ sở sản xuất riêng bên ngoài quốc gia ở
hầu hết các thị trường? Tại sao Diebold thích sử dụng hình thức mua lại làm phương thức
xâm nhập thị trường?
Trả lời:
1/ Diebold thay đổi chiến lược mở rộng kinh doanh quốc tế của họ vào năm 1997 và bắt đầu
xây dựng các cơ sở sản xuất riêng bên ngoài quốc gia ở hầu hết các thị trường vì nhiều lý do
chủ quan và khách quan như sau:
Trong khi doanh thu tại Hoa Kỳ đang giảm sút do thị trường trong nước bão hoà, Diebold
tìm thấy sự tăng trưởng nhanh chóng về nhu cầu máy ATM ở một phạm vi rộng lớn của các thị
trường đang phát triển và đã phát triển. Đặc biệt các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, và
Brazil với tầng lớp trung lưu đang bắt đầu sử dụng hệ thống ngân hàng với số lượng lớn và
nhu cầu máy ATM tăng cao đột ngột. Vào giai đoạn này Diebold quyết định mạo hiểm và lập
hệ thống phân phối ở nước ngoài cho riêng mình.
Trong khi doanh thu tại Hoa Kỳ đang giảm sút do thị trường trong nước bão hoà, Diebold
tìm thấy sự tăng trưởng nhanh chóng về nhu cầu máy ATM ở một phạm vi rộng lớn của các thị
trường đang phát triển và đã phát triển. Đặc biệt các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, và
Brazil với tầng lớp trung lưu đang bắt đầu sử dụng hệ thống ngân hàng với số lượng lớn và
nhu cầu máy ATM tăng cao đột ngột. Vào giai đoạn này Diebold quyết định mạo hiểm và lập
hệ thống phân phối ở nước ngoài cho riêng mình.
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
7
Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
Diebold cảm thấy họ có thể chiếm được một thị phần lớn hơn nếu họ nắm quyền điều khiển
trực tiếp toàn bộ hệ thống phân phối. Diebold cũng cảm thấy rằng trong suốt 15 năm qua,
Diebold đã tích luỹ đủ kinh nghiệm kinh doanh quốc tế bảo đảm cho việc kinh doanh một
mình.
Diebold tin rằng việc đặt các cơ sở sản xuất gần với những thị trường then chốt sẽ làm dễ
dàng việc đáp ứng yêu cầu khác biệt của địa phương và làm gia tăng doanh số.
2/ Diebold thích sử dụng hình thức mua lại làm phương thức xâm nhập thị trường tại vì hình
thức mua lại có những lợi ích như sau:
Công ty có thể nhanh chóng hiện diện tại thị trường nước ngoài bằng việc tận dụng những
cơ sở hạ tầng, nhà cung ứng, nguồn lực địa phương, mạng lưới phân phối đã sẵn có.
Công ty có thể tăng hiệu quả của công ty được mua lại bằng cách chuyển giao công nghệ,
vốn và kinh nghiệm quản lý.
Mua lại có thể có ít rủi ro hơn đầu tư mới và có thể tận dụng được các tài sản giá trị của
công ty được mua như mối quan hệ khách hàng, hệ thống phân phối, nhãn hiệu, hệ thống sản
xuất, không phải đối mặt với những rào cản xâm nhập…
Câu 3: Diebold xâm nhập vào thị trường Trung Quốc bằng hình thức liên doanh, ngược với
hình thức xây dựng cơ sở sản xuất riêng bên ngoài quốc gia. Bạn nghĩ tại sao công tynày lại
làm như vậy?
Trả lời:
−Để có những bước nhảy vọt trong kinh doanh quốc tế, Diebold tiến hành hàng loạt hoạt
độngmua lại các công ty ở nước ngoài. Năm 1999, Diebold mua lại công ty Procomp
AmazoniaIndustria Electronica của Bra-xin, một công ty điện tử ở Châu Mỹ La Tinh với doanh
số 400triệu đô la và tham gia sâu rộng trong lĩnh vực máy ATM. Kế tiếp, Diebold mua lại công
tyGroupe Bull của Pháp và công ty Getronics của Hà Lan, đây là hai công ty chính trên thị
trường Châu Âu với doanh số 160 triệu đô la.
−Ta nhận thấy rằng, mua lại một doanh nghiệp có sẵn là sự đầu tư ít rủi ro hơn và mang lại lợi
nhuận nhanh hơn so với việc tạo dựng một doanh nghiệp từ con số không, là con đường nhanh,
rẻ và ít rủi ro hơn so với việc tự mở rộng chính cơ cấu công ty khi muốn chiếm lĩnh thị trường
quốc tế. Nhưng nó cũng không phải hoàn toàn không có rủi ro, vẫn tiềm ẩn nhiềuthách thức và
không cần phải tiến hành mua lại khi không thực sự cần thiết.
−Ở Trung Quốc, thị trường máy ATM mới bắt đầu phát triển, chưa có một đối thủ cạnh tranh
tại chỗ nào đáng kể nào để mua lại, do đó Diebold tiến hành thiết lập một liên doanh sản xuất
và phân phối mà Diebold nắm giữ quyền sở hữu chính.
−Với hình thức này, Diebold tiết kiệm được chi phí khi không phải mua lại toàn bộ công
ty,chia sẻ rủi ro, tận dụng được những lợi thế vốn có từ công ty địa phương. Đồng thời vẫn
giữđược quyền kiểm soát công ty khi nắm giữ quyền sở hữu chính.
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
8
Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
- Và đặc biệt dựa trên mô hình viên kim cương của Michael Porter riêng cho trường hợp Trung
Quốc thì điều này là hoàn toàn có lý do và hợp lý. Vì nền kinh tế Trung Quốc có sự chi phối
mạnh của nhà nước. Nó không giống như những thị trường Deibold đã từng và đang kinh
doanh. Và đây là lần đầu tiên Deibold xâm nhập thị trường Trung Quốc.
- Cũng trong năm này (1999) trên thế giới có sự kiện Chavez lên nắm quyền tổng thống
Venezuela, và tiến hành quốc hữu hóa nhiều công ty tư nhân và nước ngoài nên việc cần một
bước đi thận trọng là hợp lý.
Câu 4: Diebold theo đuổi chiến lược địa phương hoá hoặc chuẩn hoá toàn cầu? Bạn nghĩ
việc chọn lựa chiến lược này có ảnh hưởng đến việc chọn lựa hình thức xâm nhập thị
trường hay không? Như thế nào?
Trả lời:
1. Công ty Diebold theo đuổi chiến lược địa phương hóa.
− Nó thể hiện qua các khía cạnh như sau:
+ Về mặt địa phương hóa sản phẩm: Diebold đã có thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và nhận
ra nhu cầu của mỗi quốc gia, thị trường tiêu thụ riêng. Qua đó công ty đã nghiên cứu và
thiết kế sản phẩm (ATM, máy bỏ phiếu bầu cử…) với những chức năng khác nhau để đáp
ứng những nhu cầu của từng thị trường.
+ Về mặt sản xuất: Công ty đã tự đầu tư xây dựng nhà máy mới ở khu vực mà nó tiến hành
hoạt động kinh doanh, nó tiến hành mua lại các công ty sản xuất cùng măt hàng như nó ở
các quốc gia khác nhau và sản xuất các mặt hàng của nó.
+ Về mặt quản trị: Công ty liên minh với Philips và liên doanh với IBM nhằm mục đích tận
dụng các nhà quản trị địa phương của các công ty này. Như vậy sản phẩm của nó sẽ dễ
dàng thâm nhập các thị trường quốc tế. Bên cạnh đó Diebold cũng muốn tận dụng cơ hội
này để giúp các nhà quản trị của nó học hỏi văn hóa của các địa phương đó ( thông qua sự
hợp tác với các nhà quản trị thuộc IBM phụ trách việc phân phối máy ATM cho nó). Một
khía cạnh nữa là hoạt động mua lại các công ty là đối thủ cạnh tranh với nó, với việc mua
lại nó thể tận dụng được nguồn nhân lực hiện có của công ty đó và giúp các nhà quản trị từ
công ty mẹ học hỏi, hiểu biết hơn về văn hóa nơi công ty hoạt động.
2. Mối quan hệ giữa chiến lược địa phương hóa và việc lựa chọn hình thức thâm nhập:
− Có thể nói rằng chiến lược địa phương hóa sẽ là yếu tố định hướng cho việc lựa chọn hình
thức thâm nhập. Nó thể hiện qua hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế của Diebold:
− Khi công ty Diebold muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài, giai đoạn đầu, lúc chưa hiểu
biết gì về thị trường quốc tế nó đã sử dụng hình thức liên minh ( hợp đồng phân phối) với
Philips. Sau khi hợp tác với Philips mà Diebold vẫn thấy chưa đat được hiệu quả mong
muốn ( các nhân viên của nó không học hỏi được gì về kinh nghiệm làm việc quốc tế, đó là
nhược điểm của hình thức liên minh) thì nó lại tiếp tục liên doanh với IBM với mục đích mở
rộng thị trường và tạo điều kiện cho nhân viên, các nhà quản trị của nó am hiểu về văn hóa,
nhu cầu, cách làm vệc quốc tế…
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
9
Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
− Sau khi đã am hiểu và có kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh quốc tế nó đã dừng việc
liên doanh với IBM, và chuyển sang hình thức thâm nhập là mua lại mua lại các công ty nôi
địa ở thị trường Châu Mỹ La Tinh và Châu Âu như : Procomp Amazon Industria Electronica
đã tham gia sâu rộng trong lĩnh vực máy ATM, và 2 công ty( Groupe Bull của
Pháp,Getronics của Hà Lan), sử dụng nguồn nhân lực địa phương, sản xuất sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của đại phương đó. Ở những nước mà chưa có đối thủ, thì nó tiến hành liên
doanh với công ty ở nước đó ( Trung Quốc nhằm tạo điều kiện cho các nhà quản trị tìm hiểu
văn hóa và nhu cầu riêng biệt của địa phương đó nhằm san xuất những sản phẩm phù hợp
với khu vực đó, bên cạnh đó nó còn sử dụng nhân lực địa phương để thuận lợi cho hoạt động
kinh kinh doanh ở đó.
− Thường thì các công ty đa quốc gia lựa chọn hình thức thâm nhập sau khi đã xây dựng xong
chiến lược.
PHẦN C: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
DIEBOLD là một tấm gương về một lối đi thận trọng, tiến từng bước trên con đường kinh
doanh quốc tế.
Mặc dù với một mức xuất phát khá cao là một công ty có bề dày lịch sử và là công ty hàng đầu
về két sắt của ngân hàng, sau đó là các máy ATM nhưng DIEBOLD vẫn lần lượt trải qua các
bước như:
- Ký một hợp đồng phân phối với công ty điện tử đa quốc gia Hà Lan Philips NV, sản
xuất các máy ATM tại Hoa Kỳ và xuất khẩu chúng đến những khách hàng ở nước ngoài sau
khi Philips thực hiện việc giao dịch bán máy.
- Thành lập một liên doanh với IBM, Interbold, để thực hiện công việc nghiên cứu, phát
triển, và phân phối máy ATM trên toàn thế giới. Diebold cung cấp máy ATM, trong khi IBM
cung cấp các chức năng marketing toàn cầu, bán máy, và dịch vụ.
- Diebold mua lại cổ phần của IBM trong liên doanh Interbold
- Diebold mua lại công ty Procomp Amazonia Industria Electronica của Bra-xin
- Kế tiếp, Diebold mua lại công ty Groupe Bull của Pháp và công ty Getronics của Hà
Lan.
- Ở Trung Quốc Diebold tiến hành thiết lập một liên doanh sản xuất và phân phối mà
Diebold nắm giữ quyền sở hữu chính
- Đến năm 2002, Diebold đã có những dây chuyền sản xuất ở Châu Á, Châu Âu, và Châu
Mỹ La Tinh cũng như ở Hoa Kỳ và có mạng hoạt động phân phối ở 80 quốc gia, trong đó đa số
là do Diebold làm chủ hoàn toàn
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
10
Bài tập môn Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
- Ngoài việc kinh doanh máy ATM, Procomp kinh doanh máy bỏ phiếu điện tử
- Năm 2001, Diebold mở rộng hoạt động kinh doanh của mình vào lĩnh vực này bằng
cách mua lại công ty Global Election Systems, một công ty của Hoa Kỳ chuyên cung cấp các
công nghệ kỹ thuật bầu cử điện tử
- Đến năm 2003, Diebold là người đi đầu trong thị trường toàn cầu về máy bầu cử điện tử
mới xuất hiện này
DIEBOLD chấp nhận chia sẻ lợi nhuận trong thời gian đầu để tìm kiếm cơ hội kinh doanh quốc
tế do chưa có kinh nghiệm là một tấm gương cho các doanh nghiệp Việt Nam trên bước đường
hội nhập kinh tế quốc tế. khi mà chúng ta còn có mức xuất phát thấp hơn DIEBOLD đi chăng
nữa thì với việc tiến hành con đường quốc tế hoá từng bước, thận trọng thì tin chắc thành công
của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đến trong một tương lai không xa. Minh chứng là Công ty
Hoàng Anh Gia Lai, giai đoạn đầu nó hoạt động chủ yếu trong lĩnh và chế biến gỗ xuất khẩu.
Nó lấy nguồn từ Lào, Việt Nam đưa về nhà máy chế biến ở Việt Nam. Sau khi trở thành MNC
nó tiến hành thành lập nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh tại Lào. Tiến hành khai thác, chế biến để
tiêu thụ ở Lào và xuất khẩu ra các nước khác. Từ đó cho thất cơ hội hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam là hết sức khả quan đặc biệt là sau cột mốc gia nhập WTO.
Thực hiện: Nhóm 5 lớp VB16QT001
11