Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Luận văn: Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Phong docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.24 KB, 38 trang )


1



Luận văn
Tình hình tài chính và kêt
quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh
nghiệp Thành Phong

2
LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập là gian đoạn đầu tiên giúp cho sinh viên có những hiểu biết
thực tế về những kiến thức được học từ các giáo trình. Đây cũng là giai
đoạn giúp cho sinh viên có những kĩ năng nghiệp vụ về ngành nghề được
đào tạo.
Trong thời gian thực tập tại: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
Thương mại Thành Phong em đã có cơ hội tìm hiểu nghiên cứu công việc
cụ thể của một doanh nghiệp sản xuất. Đây là cơ hội giúp cho em rõ sâu sắc
hơn những kiến thức vế tài chính, quản trị chất lượng, quản trị sản xuất và
các chiến lựơc của một doanh nghiệp cụ thể.
Báo cáo thực tập tổng quan của em gồm VII mục :
I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
II. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty.
III. Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Thành Phong
IV. Đặc điểm bộ máy quản lý tại DN SXKD & TM Thành Phong
V. Ảnh hưởng của môi trường đến doanh nghiệp
VI. : Qua trình cung ứng NVL Cho hoạt động SXKD.


VII. Thực hiện đơn hàng.
VIII. Kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT VÀ
KINH DOANH THƯƠNG MẠI THÀNH PHONG
I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Quá trình hình thành và phát triển
Với sự đổi mới trong chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước đã
khuyến khích nhiều thành phần kinh tế phát triển đặc biệt là thành phần

3
kinh tế tư nhân. Chính trong bối cảnh đó, Doanh nghiệp tư nhân sản xuất
và kinh doanh thương mại Thành Phong đã được thành lập ngày
02/10/2002, theo giâý phép kinh doanh số 101000754 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 02/10/2002.

Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh thương mại Thành
Phong là doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, ngân hàng trong
nước theo quy định của pháp luật
 Tên gọi đầy đủ : Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh
thương mại Thành Phong,
 Tên viết tắt : Doanh nghiệp TNSX và KDTM Thành Phong
 Trụ sở chính: Số 5 B2 Khu công nghiệp Trại Gà - Cổ Nhuế- Từ
Liêm -Hà Nội.
Doanh nghiệp có hai nhà máy:
+ Nhà máy khu công nghiệp trại Gà Phú Diễn –Từ Liêm –HN.ĐT
04.8372011.fax 04.764931
+ Nhà máy khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái
Bình , tỉnh Thái Bình ĐT 036.210656, fax036.846598.

Quy mô sản xuất của Doanh nghiệp tại nhà máy tại Hà Nội nằm
trên khu đất có diện tích 4000 m
2
với mặt bằng hệ thống nhà xưởng,
kho tàng, nhà để xe cho công nhân là 3800 m
2

Nhà máy Thái Bình tại lô D2 khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh .
Thành phố Thái Bình với tổng diện tích nhà xưởng là 14400 m
2
/28750 m
2
.
Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về thị trường tiêu thụ:
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, thị trường tiêu thụ trở
thành một nhân tố quan trọng tác động đến DN. Doanh nghiệp gần thị

4
trường tiêu thụ thường có lợi thế lớn trong cạnh tranh, Hà Nội là nơi đông
dân cư, mức tiêu thụ lớn do có thu nhập bỡnh quõn đầu người cao. Bên
cạnh đó cùng với sự phát triển của các cơ sở kinh doanh thỡ nhu cầu về cỏc
sản phẩm cơ khí cũng như các thiết bị mà doanh nghiệp kinh doanh ngày
càng tăng. Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũn
cú lợi thế về nhõn tố lao động. Ở đây nguồn lao động dồi dào, được đào
tạo, có trỡnh độ chuyên môn, kĩ năng tay nghề cao. Doanh nghiệp được
hỡnh thành trong khuụn viờn khu cụng nghiệp Từ Liờm Hà Nội. Đây là
một trong những thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này
giúp cho doanh nghiệp tận dụng được các thuận lợi do khu công nghiệp tạo

ra, ứng dụng phát triển hỡnh thức tổ chức tổ chức kinh doanh hiện đại, tiết
kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có bước chuyển biến mới,
Doanh nghiệp Thành Phong ngay từ khi ra đời đã phải đương đầu với cơ
chế thị trường với tác động gay gắt của quy luật cạnh tranh. Tổng tài sản
chỉ có 25 tỷ đồng trong đó vốn lưu động là 15 tỷ đồng. Khi ra đời doanh
nghiệp hầu như chưa có sản phẩm công nghiệp và thị trường tiêu thụ ổn
định.
Do đó để tồn tại và phát triển Doanh nghiệp phải có những đối sách
thích hợp. Định hướng chiến lược cho sự tồn tại và phát triển của công ty
là:
Từng bước xây dung cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, lực lượng lao động lành nghề để sản xuất
những sản phẩm có chất lượng cao, từng bước đa dạng hoá sản phẩm, nâng
dần hàm lượng chất xám trong sản phẩm, cạnh tranh lành mạnh bằng chất
lượng và giá cả; tổ chức nghiên cưú ứng dụng tiến bộ KHKT nhằm phát
triển lĩnh vựcsản xuất hàng nội thất trên cơ sở phát huy nội lực và tổ chức
tốt việc hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế KHKT trong nước.

5
Bằng những chiến lược và định hướng ban đầu đúng đắn, doanh
nghiệp Thành Phong đã vươn lên tự khẳng định mình và trở thành doanh
nghiệp được khách hàng biết đến, xây dựng được vị trí trên thị trường trong
nước

II. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty
2.1. Ngành hàng và thị trường
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, Doanh nghiệp Thành
Phong có chưc năng nhiệm vụ chính như sau:
Sản xuất, kinh doanh các các thiết bị nội thất.

 Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật về việc
ấp dụng công nghệ cao vào trong sản xuất đây chuyền
 Nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện chuyên dùng
phục vụ sản xuất, kinh doanh sử dụng trong ngành công nghiệp cơ khí.
 Tiến hành các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác theo đúng quy
định của pháp luật.
Từ những ngày đầu mới thành lập, đứng trước sức ép cạnh tranh gay
gắt của các nhà sản xuất lớn có tên tuổi trong và ngoài nước, lại không
được bảo hộ độc quyền sản xuất kinh doanh một loại hàng nà, doanh
nghiệp chỉ sản xuất hai loại sản phẩm là thiết bị văn phòng và y tế . Đến
nay công ty đã tự sản xuất và hợp tác sản xuất được trên 20 loại sản phẩm
khác nhau với mâu mã phong phú đa dạng. Ngoài việc đa dạng hoá sản
phẩm Doanh nghiệp Thành Phong còn đa dạng hoá loại hình kinh doanh
với mục tiêu tiếp nhận công nghệ mới và mở rộng thị trường. Năm 2005
doanh nghiệp đã ký kết hợp tác với công ty WIFI của Đài Loan .
Từ khi thành lập tới nay Doanh nghiệp đã sản xuất và lắp đặt trọn gói
các công trình với các sản phẩm nội thất bằng thép, Inox và gỗ cho nhiều
đơn vị trong cả nước trên các đây chuyền thiết bị hiện đại, mẫu mã luôn

6
luôn được cải tiến đáp ứng yêu cầu của khách hàng vềchất lượng sản phẩm
về dịch vụ tạo được uy tín cao với khách hàng.
2.2. Công nghệ sản xuất tại Công ty:
Đặc điểm của sản phẩm
Các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp như :
+ Cửa kim loại giả vân gỗ công nghệ cao an toàn chống chấy
theo tiêu chuẩn Việt Nam.
+Sản phẩm là giá, kệ , tủ trưng bày, giường bằng kim loại và gỗ
phụ vụ cho các Bảo tàng, trường học, bệnh viện, văn phòng các cơ quan đặ
biệt là các siêu thị và các nhà hàng lớn.

+Sản phẩm dành cho quảng cáo như các loại giá trưng bày hàng
hóa , các loại xe đẩy hàng….
Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình tổ chức sản xuất và tập trung
thực hiện việc sản xuất theo day chuyền quản lí theo định mức và gắn với
chấy lượng sản phẩm.
Quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp đã quy tụ được đội
ngũ kĩ sư, cán bộ quản lý và công nhân được đào tạo chính quy và có tay
nghề trình độ tà tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu công việc, gây dựng
được uy tín với các bạn hàng là các dơn vị đã và đang sử dụng king doanh
các sản phẩm của doanh nghiệp.
2.3.Cơ cấu tổ chức sản xuất
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục theo đúng quy trình công
nghệ, tổ chức sản xuất được sắp xếp như sau:







7
Ban điều hành Sản Xuất
+ Đỗ Thế Phong : Quản lý chung
+ Nguyễn Anh Tuấn : Kỹ sư trưởng
+ Nguyễn Danh Vượng : Quản lý chất lượng sản
phẩm
+ Bùi Quang Vinh : Giám đốc nhà máy Thái Bình
+ Mai Văn Định : Quản lý Tài chính kế toán
+ Đỗ Thế Phú : Quản lý Kế Hoạch, Tiếp thị, Bán
hàng, Sản phẩm mới

+ Nguyễn Hồng Tú : Quản lý nhân sự, Hành chính





















V

t T
ư

+ Khúc Mạnh
Cường : Trưởng
phòng

+ Nhân viên giúp

ư

Phòng qu

n lý
thiết bị
+ Phạm Quang
Thái: Quản lý
+ Nhân viên tr

c
Phân xưởng cơ khí
+ Đào Xuân Việt: Chỉ đạo
thực hiện
+ Cán

b


k


thu

t khác:
Phân xưởng mộc
+ Bùi Quang Dũng: Chỉ đạo
thực hiện

+ Công nhân s

n xu

t: 10
Phân x
ư

ng bao gói, b

o qu

n v

n chuy

n và l

p
đặt sản phẩm
+ Anh Việt chỉ đạo và kiểm tra sản phẩm và quá
trình l

p
đ

t

K


Thu

t
+ Nguyễn Anh Tuấn
: Trưởng phòng
+ Cán bộ kỹ thuật
khác 12 ng
ườ
i

Phân x
ư

ng t

y r

a
+ Đặng Văn Quế: Chỉ đạo &
kiểm tra chất lượng
+ Công nhân s

n xu

t: 03
Phân x
ư

ng c


t g


+ Nguyễn Xuân Khang: Chỉ
đạo & kiểm tra chất lượng
+ Công nhân th

c hi

n: 03
Phân x
ư

ng s
ơ
n t
ĩ
nh
đ
i

n
+ Nguyễn Văn Thiện: Chỉ
đạo & kiểm tra chất lượng
+ Công nhân s

n xu

t: 03
Phân x

ư

ng m

c
+ Nguyễn Văn Thành: Chỉ đạo
& kiểm tra chất lượng
+ Công nhân s

n xu

t: 03

8













Khái quát theo sơ đồ sản xuất như sau :















Công việc được cụ thể như sau :
BAN ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
PHÂN XƯỞNG TẨY RỬA PHÂN XƯỞNG MỘC TINH
PHÂN XƯỞNG SƠN
THÉP

PHÂN XƯỞNG SƠN GỖ
BỘ PHẬN VẬN CHUYỂN VÀ LẮP
RÁP

PHÂN XƯỞNG MỘC THÔ
Cắt tôn, thép hình và các
Đột dập các chi tiết
Sấn, gấp các chi tiết
Hàn liên kết, tạo dáng sản
phẩm, tạo mỹ thuật và tính


9
Ngâm sản phẩm thô trong dung dị
ch
Chuyển sang bể nước sạch để loại
Xử lí sản phẩm bằng các hóa chất
Làm khung thép các loại
 Vật tư sử dụng: Tôn lá Nga, Que hàn Nhật, Đá mài
 Thiết bị sử dụng : Máy cát tôn Nhật, Máy dập từ 1.5-500 T, máy
sấn ép Nhật Đài Loan, máy khoan lỗ máy hàn các loại, máy mài tay…
+ Quy trình sản xuất: Bao gồm các loại chủ yếu sau đây:
Bước 1: Pha cắt vật liệu theo tiêu chuẩn cần thiết kế
Bước 2: Đột, uốn, khoan, bắt thanh liên kết.
Bước 3: Hàn liên kết bằng máy hàn hồ quang, hàn tíc, hàn
míc, hàn điện tiếp xúc tùy theo sản phẩm.
Bước 4: Làm nhẵn các mối hàn liên kết.
Sau khi đã hàn liên kết, các vết hàn trên sản phẩm được làm nhẫn và
phẳng bằng các máy mài mục đích làm cho sản phẩm có độ thẩm mĩ cao
mà không làm giảm độ cứng vững của khung. Tất cả các sản phẩm gia
công, chế tạo tại phân xưởng cơ khí sau khi đã hoàn thành đều được cán bộ
kĩ thuật kiểm tra lần cuối và chuyển xuống khâu tiếp theo.(Khâu tẩy rửa) để
tiếp tục quá trình gia công.
Phân xưởng tẩy rửa :
Tất cả các sản phẩm trước khi đưa vào sơn đều phải qua khâu xử lí về
bề mặt, mục đích của việc này là làm sạch bề mặt sản phẩm, tạo độ bám và
độ bền của sản phẩm sau khi sơn.Công việc này được khái quát qua sơ đồ:











10

Xử lý bằng dung dịch axit:
- Mục đích: Làm sạch dầu mỡ bám trên sản phẩm. Làm sạch gỉ sắt, tạo
điều kiện xử lý ở các khâu tiếp theo.
- Vật liệu sử dụng: Bể nước sạch, dung dịch axit sunfuric đặc.
- Quy trình xử lý: Cho axits sunfuric đặc vào bể nước theo tỷ lệ vừa
phải tùy thuộc vào lượng dầu mỡ bám trên sản phẩm nhiều hay ít và
thời gian ngâm khoảng 80-120 phút, đưa sản phẩm sang khâu tiếp
theo
Thiết bị sử dụng phục vụ cho sản xuất :

Tên thiết bị : Máy cắt tôn

Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất: Nhật

4. Model
Công su
ất : 40T

Năm s
ản xuất 1998

Tình trạng hiện nay

Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành
Phong
Thực trạng chi tiết : Tốt
Nguồn gốc Chủ sở hữu

Tên thiết bị : Máy uốn, sấn thép


11
Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Nhật+ Đài Loan
7. Model
Công suất : 200T Năm sản xuất 1994
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành
Phong
Th
ực trạng chi tiết : Tốt

Nguồn gốc Chủ sở hữu

Tên thiết bị : Máy đột dập

Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Nhật+ Đài Loan
25. Model
Công suất : 1.5200T
Năm sản xuất

1996,2005
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong

Th
ực trạng chi tiết : Tốt

Nguồn gốc Chủ sở hữu

Máy hàn điểm hàn tig, hàn mig:


12
Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Nhật+ Thụy Điển
36. Model
Công suất : 50 KVA
Năm sản xuất
1996,2005
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong

Th
ực trạng chi tiết : Tốt

Nguồn gốc Chủ sở hữu

Máy gấp thủy lực


Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Nhật
Nhật 2, Đài Loan 3
Công suất
Năm sản xuất
1996,2004
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong

Th
ực trạng chi tiết : Tốt

Nguồn gốc Chủ sở hữu

Máy ép song động thủy lực
Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Nhật Bản -Đài Loan
1 Model
Công suất :500T Năm sản xuất 1998
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong

Thực trạng chi tiết : Tốt
Nguồn gốc Chủ sở hữu

Tên thiệt bị: Dây truyền sơn tự động- Sấy tự động- Dây truyền xử lý bề
mặt:


13

Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Pháp –Tây Đức
3 Model
Côngsuất:14000m
2
/ngày

Năm sản xuất 2004
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong

Th
ực trạng chi tiết : Tốt

Nguồn gốc Chủ sở hữu

Ngoài ra còn hệ thống máy móc thiết bị gia công cơ khí khác phục
vụ hoàn thiện sản phẩm, nâng hạ, Xe vận tải chuyên dùng và thiết bị động
lực, thiết bị truyền dẫn và thiết bị khác.
III: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THÀNH PHONG

Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã
đạt được những kết quả đáng kể. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây là:





Chỉ tiờu 2003 2004 2005 2006 CL06/05

%tăng

1.Hoạt động SXKD

Tổng doanh thu 58036

60351 64725

70125

5400 8.343
Doanh thu xuất khẩu 12236

13256 14524

17635

3111 21.42
Lợi nhuận trước thuế 10125

12692 13200

15215

2015 15.265


Nộp NSNN 2025 2538.4

2640 3043 403 15.265

2.Tỡnh hỡnh thu nhập


14
Tổng quỹ lương 19325

21063 22452

25348

2896 12.899

Số lao động (người ) 395 406 425 450 25 5.8824

Thu nhập bỡnh quõn 1.525 1.750 1.821 2.019 0.198 10.873

3.Tỡnh hỡnh tài chớnh

Nguồn vốn (Tổng tài sản) 40248

41196 43225

43637

412 0.9532


Trong đó
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 25062

24963 26232

27125

893 3.4042

TSCĐ và ĐTDH 15186

16233 16993

16512

-481 -2.831
Nợ phải trả 5032 4250 5193 5012 -181 -3.485
Vốn chủ sở hữu 35216

36946 38032

38625

593 1.5592


Ta có thể biểu thị qua sơ đồ sau:

58036
60351

64725
70125
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
Trđ
1 2 3 4
Năm
Tổng doanh thu



Qua số liệu của biểu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty trong hai năm vừa qua là khả quan. Các chỉ tiêu về doanh thu,
thu nhập người lao động, tình hình tài chính của công ty có xu hướng tăng
lên đảm bảo khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Cụ thể:
Tổng doanh thu tăng lên 5400 triệu đồng (năm 2006/2005)
tương ứng 8.34% so với năm 2005. Trong đó doanh thu xuất khẩu tăng

15
3111 triệu đồng tương ứng 21.42% . Có được kết quả trên là do nhu cầu về
cỏc sản phẩm bằng thộp và inox cũng như cỏc sản phẩm nội thất trên thị
trường tăng lên làm cho sản lượng tiêu thụ tăng lên đáng kể.


Doanh thu tăng lên làm tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng tăng lên một cách tương ứng. Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên
2015 triệu đồng tương ứng 15.26% so với năm 2005 và đã hoàn thành kế
hoạch về tổng mức lợi nhuận.

Tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước tăng lên do
tổng mức lợi nhuận tăng. Trong đó nộp ngân sách nhà nước tăng 403triệu
đồng tương ứng 15.265% so vơí năm 2005.Trong suốt thời gian hoạt động
của doanh nghiệp số cụng nhõn khụng ngừng tăng lờn do doanh nghiệp
mới hỡnh thành luụn luụn cần một đội ngũ cụng nhõn cú trỡnh độ tay nghề
cao. Tổng quỹ lương tăng lên còn làm cho thu nhập bình quân đầu người
tăng lên năm 2006 so với năm 2005 là 198.000 đồng tương ứng với
10,3%.Tổng quỹ lương tăng lên là do tổng doanh thu được trích quỹ lương
tăng lên và lãi tăng nên được trích vào quỹ khen thưởng, phúc lợi tăng. Đây
là một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhằm kích thích sự say mê sáng tạo trong
công việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Tình hình tài chính của công ty có nhiều đấu hiêu khả quan Tổng tài sản
(Nguồn vốn) tăng lên so vơí năm 2005 là 412 triệu đồng tương ứng với 1%.
Kết quả trên cho thấy, trong những năm qua công ty có những lúc gặp
không ít khó khăn và thách thức nhưng với đối sách thích hợp doanh
nghiệp Sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong đã nhanh chóng
ổn định và tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. DN
đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế. Giải
quyết tốt công tác lao động, thu nhập ổn định và đời sống cán bộ công nhân
viên không ngừng được nâng cao.

16

Kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tớn dụng 2007


Đvị :Triệu đồng

STT

Cỏc chỉ tiờu
ĐV

Số
lượng
Đơn
giá
Giỏ
trị
1 Giá trị tổng sản lượng 38479

Tủ cỏc loại Cỏi

12000 1.25 8500
Kệ, giường Cỏi

15000 0.36 9639


C
ửa thộp

m2

8200


0.85

6970

Ốc vớt Tấn

80 12 2160
Bàn ghế Bộ

15000 0.4 6000
* Cỏc loại mặt hàng khỏc 5210
Giỏ siờu thị m2 2200 1.75 3850
Giỏ thộp 101 Bộ

1000 0.65 650


Gi
ỏ thộp 102

B


200

0.8

160

Giỏ hạng nặng m 100 2.1 160

Cỏc loại sản phẩm khỏc Cỏi

210
340
2 Tổng chi phớ
Vật liệu 37325



Nhõn c
ụng







25381

Mỏy 3173


Chi ph
ớ chung








4292

3 Tổng nhu cầu vốn ngắn hạn 4479
4 Vũng quay vốn lưu động / năm 18662

5 Tài sản lưu động 5000
a Vốn bằng tiền (Số dư BQ) 9008

17
b Hàng tồn kho 156
Nguyờn vật liệu + Hàng hoỏ 3802
Cụng cụ dụng cụ 3053
Chi phớ sản xuất dở dang 250
c Cỏc khoản phải thu 500
Phải thu Khỏch hàng 5050
6 Nợ định mức bỡnh quõn 4820
7 Dư nợ ngắn hạn bỡnh quõn 3050
8 Nhu cầu vay NH thương mại tổng mức 15612

9 Lợi nhuận trước thuế 15612

10 Thuế thu nhập doanh nghiệp 323
11

L
ợi nhuận sau thuế








831



Để hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ đề ra năm 2007 doanh nghiệp
không ngừng tiến hành các hoạt động phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị
trường đồng thời tiến hành tăng cường công tác thi đua khen thưởng nhằm
động viên khích lệ đội ngũ công nhân viên kịp thời. Ngay từ những tháng
đàu tiờn của quý I doanh nghiệp đó tập trung sản xuất cỏc đơn hàng để đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng kịp thời chính xác góp phần hoàn thành kế
hoạch nhiệm vụ đó đề ra.

IV: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THÀNH PHONG

1. Tổ chức hệ thống kinh doanh
Từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty với 2 cơ sở sản xuất ở
các khu vực địa lý khác nhau.

18
- Khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào do các nhà mỏy chủ động xem
xét, khảo sát và quyết định mua hay không nhằm đảm bảo nguyên vật liệu
cho quá trình sản xuất.
- Việc sản xuất sản phẩm do các nhà mỏy tự tổ chức sản xuất. Sản phẩm
sản xuất xong được kiểm tra chất lượng và nhập kho chờ tiêu thụ.

- Sản phẩm sản xuất nhập kho đến khi có các chứng từ xuất kho sản
phẩm đi tiêu thụ. Việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu do các nhà máy tự quyết
định. Xuất phát từ đặc điểm của hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của
DN và đặc trưng của DN. Cỏc nhà
Các nhà mỏy được tự chủ về sản xuất, kinh doanh và tự chủ tài chính
theo phân cấp quản lý theo điều lệ tổ chức và hoạt động của DN.
Các nhà mỏy được chủ động điều hành và chịu trách nhiệm thực hiện
một chức năng cụ thể trong quy trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
DN có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch, chỉ đạo giám sát điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty ,quản lý ,điều hành các
công tác hoạt động của các Nhà mỏy.


19

2.Tổ chức bộ mỏy của doanh nghiệp SXKD và TM Thành Phong :
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên hệ thống quản lý
của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung - phân tán. Các phòng
ban thực hiện nhiệm vụ chuyên môn dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban
Giám đốc . Các cơ sở sản xuất được phân cấp hoạt động nhưng không có tư
cách pháp nhân đầy đủ, theo sự quản lý và chỉ đạo toàn diện của văn phòng
DN. Quan hệ giữa các phòng ban trong DN là quan hệ bình đẳng tôn trọng,
có trách nhiệm trao đổi và cung cấp thông tin cho nhau, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc về kết quả được giao.
Đứng đầu Công ty là Ban Giám đốc gồm một Giám đốc và một Phó
giám đốc. Trong đó:
Giám đốc:
 Là người điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật ,
trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.

 Bảo tồn và phát triển nguồn vốn thực hiện phương án kinh
doanh đã được Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc phê
duyệt.
 Đề ra chủ trương chính sách trực tiếp quản lý điều hành các
công tác hoạt động của các NM .
Phó Giám đốc Công ty:
 Là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc C
 Có quyền quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của
mình
 Quyết định thay những vấn đề được Giám đốc uỷ quyền.
 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về
những công việc được giao theo phân cấp hoặc uỷ quyền.


20
Các phòng ban chức năng:
Phòng Tổ chức đào tạo:
 Có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các đơn vị thành viên trong DN thực hiện các
chủ trương, chế độ, chính sách của Nhà nước,
 Quyết định các quy chế nội quy, quy chế của DN và của NM
về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, bảo
vệ chính trị nội bộ, bảo mật thanh tra, an toàn lao động vệ
sinh lao động và công tác thi đua khen thưởng.
Phòng Tài chính- kế toán:
 Có trách nhiệm quản lý mọi hoạt động tài chính kế toán của
công ty.
 Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán,
thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, cân đối thu chi ,
nộp ngân sách nhà nước.

 Hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính
-kế toán của công ty theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước và của DN.
Phòng Kinh tế-kế hoạch :
 Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cho
từng giai đoạn và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bao
gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển mặt
hàng trên cơ sở tiên lượng thông tin thế giới và trong nước
theo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đa dạng
hoá sản phẩm của DN.
 Lập kế hoạch, tháng, quý năm giao cho các đơn vị thành viên
thực hiện dưới sự kiểm tra, giám sát và chỉ đạo của DN
Phòng vật tư vận tải:

21
 Tổ chức thực hiện công tác vật tư.
 Kế hoạch vận tải, cung ứng nội bộ, vận tải xuất, nhập khẩu
đáp ứng nhu cầu về vật tư, đảm bảo vận tải phục vụ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của DN.
Phòng dịch vụ kỹ thuật:
 Chịu trách nhiệm về các mặt công tác trong lĩnh vực dịch vụ
kỹ thuật dầu khí và thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu
ứng dụng công nghệ mới sản phẩm mơí theo hướng hoạt động
đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và
các quy định liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001-2000 của DN.
Phòng nghiên cứu sản phẩm mới:
 Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu tìm các sản phẩm hoá
chất mới để cung ứng và dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho công
tác chế tạo mỏy và sản phẩm, theo hướng hoạt động đa

phương đa dạng hoá sản phẩm của DN.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm và kinh doanh sản phẩm:
 Giới thiệu kinh doanh tiếp thị các loại sản phẩm phù hợp vơí
giấy phép sản xuất kinh doanh và giấy phép xuất nhập khẩu
của DN.
Phòng thương mại:
 Có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện công tác tiếp
thị và kinh doanh các sản phẩm do DN sản xuất, công tác
kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất và thiết bị phục vụ cho
sản xuất và kinh doanh của DN và công tác quản lý, theo các
Liên doanh với đối tác nước ngoài.
Phòng tiếp thị và phát triển kinh doanh:
 Có nhiệm vụ tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
mới; cung cấp dịch vụ kỹ thuật, xây dựng các dự án đầu tư

22
mới phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN và
cung cấp các dịch vụ kỹ thuật.
Phòng quản lý chất lượng:
 Hoạch định các chương trình quản lý và nâng cấp thiết bị sản
xuất, thiết bị đo lường và chất lượng sản phẩm do Công ty sản
xuất phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm quốc tế, tiêu
chuẩn chất lượng theo quy định của Nhà nước và địa phương.
3.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý

Theo đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý , chức năng nhiệm vụ và sự phân
cấp trách nhiệm của từng phòng ban. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của
Doanh nghiệp Thành Phong được sắp xếp như sau:

23

Sơ đồ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG THÀNH PHONG



PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phòng V

t t
ư

v

n t

i

Phòng Qu

n lý ch

t l
ư

ng

Phòng Kinh t
ế

k

ế

ho

ch

Phòng N/C s

n ph

m m

i

Phòng Th
ươ
ng m

i

C

a hàng gi

i thi

u s

n
Phòng QH khách hàng


Phòng TN DDK & X
LG

Phòng DVKT

Phòng hành chính t

ng
Phòng T


ch

c
đ
ào t

o

Phòng Tài chính k
ế

toán

Phòng Ti
ế
p th



và phát
CHI NHÁNH
PX SẢN XUẤT
CHI NHÁNH

PX SẢN XUẤT


24
V. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN DOANH NGHIỆP
Các nhân tố kinh tế :
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính
quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế quốc dân
tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động tới nền kinh tế quốc dân theo hai hướng:
một là tăng thu nhập của tầng lớp dân cư dẫn tới tăng khả năng thanh toán cho
nhu cầu của họ. Điều này dẫn đến đa dạng hoá các laọi nhu cầu và xu hướng phổ
biến là tăng cầu. Thứ hai, khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của doanh
nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này tạo khả
năng tích luỹ được nhiều vốn tăng cầu về đầu tư mở rộng kinh doanhlàm cho
môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn. Nền kinh tế ổn định giúp cho hoạt động
cũng giữ ở mức ổn định.
Tỷ giá hối đoái
Tác động trực tiếp đến các hoạt động xuất nhập khẩu và từ đó tác động tới
các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu như mua nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, bán sản phẩm,…
Tỷ lệ lạm phát mức độ thất nghiệp:
Sẽ tác động đến cả hai mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạp phát cao nó
sẽ tác động trực tiếp xấu tới tieu dùng, số cầu của hầu hết các loại sản phẩm đều
giảm, tiền sẽ bị biến thành vàng để tích trữ nên không đẻ ra tiền vừa làm giảm
lượng vốn đầu tư cho kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.

Thất nghiệp luôn là một vấn đề lớn tác động tiêu cực trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh và cả xã hội.
Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động
tới hoạt động cuẩ ngành mà còn tác động tới nhiều mặt của hoạt động sản xuất
kinh doanh, đến công tác kiểm tra, kiểm soát giám sát của nhà nước do đó dẫn
đến môI trường kinh doanh thuận lợi và không thuận lợi. Chính sách tín dụng


25
ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động và sử dụng vốn kinh
doanh, chi tiêu và tiết kiệm của dân cư, cầu của tiêu dùng vad do đó tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác động của các nhân tố pháp luật và quản lý nhà nước về
kinh tế.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và không lành mạnh hoàn
toàn phụ thuộc vào yêu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế.
Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đua vào đời sống ;à điều
kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi
doanh nghiệp cơ hội lành mạnh, thiết lập mối quan hệ đúng đắn bình đẳng giữa
người sản xuất và người tiêu dùng làm cho doanh nghiệp kinh doanh theo pháp
luật.
Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố có tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chất lượng của cơ quan quản lý và trình độ của nhân
viên tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Tác động của yếu tố kỹ thuật công nghệ
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay sự phát triển nhanh chóng
lĩnh vực kĩ thuật công nghệ đều tác động trực tiếp tới hoạt động tớ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học hiện tại ở nước
ta hiệu quả của việc ứng dụng chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng
trực tíêp. Nếu các doanh nghiệp muốn đứng vững ngay trên “sân nhà” và vươn

ra thị trường khu vực, quốc tế sẽ không thể không chú ý nâng cao khả năng
nghiên cứu và phát triển và ứng dụng. Sự phát triển công nghệ ở đây phải gắn
liền với công nghệ thông tin. Đó là việc thu thập, xử lý lưu trữ và truyền đạt
thông tin kinh tế xã hội góp phần tiếp cận thông tin thị trường quốc tế một cách
hiệu quả.
Ảnh hưởng nhân tố văn hoá xã hội :

×