Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đối tượng của kiểm toán tài chính.
1.1 Những đặc điểm chung của báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với
ngân sách Nhà nước và các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan.
Ta có thể thấy Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp
các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ hoạt động đã qua. Thông tin của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các
chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư các chủ nợ hiện tại và tương lai
của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
được chia thành các phần:
Phần I: Lãi - lỗ: Phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp cùng với chi phí phát sinh nhằm xác định kết quả
hoạt động trong chu kỳ kế toán.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh các khoản
thuế phải nộp, cung như các khoản phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước.
Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được
sắp sếp dưới dạng trật tự lôgíc khoa học nhưng khi dựa vào tính chất của các
chỉ tiêu ta có thể chia chúng ra làm 4 nhóm:
a. Nhóm 1: Bao gồm các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp như:
Tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, doanh thu thuần, thu nhập hoạt động tài
chính, thu nhập bất thường.
b. Nhóm 2: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp…, chi phí bất thường.
c. Nhóm 3: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như: Lợi tức hoạt động kinh doanh, lợi tức hoạt động bất
thường, tổng lợi tức trước thuế, thu nhập trước thuế, thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp, thu nhập sau thuế.
d. Nhóm 4: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và đối với các tổ chức
kinh tế, xã hội khác như các khoản thuế, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
Theo thông lệ quốc tế, các doanh nghiệp thường phải công bố bảng
cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng lưu chuyển tiền tệ
cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thông thường đây là đối tượng quan tâm
trực tiếp của các tổ chức, cá nhân; do đó báo cáo tài chính là đối tượng trực
tiếp và thường xuyên của kiểm toán. Đối với đối tượng kiểm toán là các bảng
khai tài chính này có nhiều người quan tâm trên nhiều góc độ khác nhau, đồng
thời có nhiều chủ thể đa dạng do đó kiểm toán tài chính cần có hệ thống chuẩn
mực thống nhất làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán; đây là đặc trưng nổi
bật của kiểm toán tài chính. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là những qui phạm
pháp lí, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán, dùng để điều tiết
hành vi của kiểm toán viên theo hướng và mục tiêu xác định. Chuẩn mực kiểm
toán chưa thể là thước đo đúng sai của báo cáo tài chính, vì vậy cơ sở pháp lí
để tiến hành các cuộc kiểm toán tài chính lại là các chuẩn mực kế toán. Kiểm
toán viên phải xác minh toàn bộ báo cáo tài chính đã lập so với những chuẩn
mực chung của kế toán được chấp nhận để kết luận về tính trung thực của
thông tin trong các bảng khai cùng tính pháp lí của biểu mẫu chứa đựng các
thông tin đó. Kết luận về việc xác minh báo cáo tài chính được trình bày trên
báo cáo kiểm toán, đồng thời với kết luận về độ tin cậy của thông tin, chủ thể
kiểm toán còn đưa ra những phán quyết hoặc tư vấn thông qua thư quản lí.
1.2. Một số quy định của nhà nước đối với Báo cáo tài chính
Theo quyết định của bộ trưởng bộ tài chính số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 01
tháng 11 năm 1995 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp Quy định:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính trong đó
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành, các ngành, các Tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí
nghiệp, các công ty liên doanh.... có thể quy định thêm các báo cáo tài chính
chi tiết khác.
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng
báo cáo quy định trong chế độ kế toán được áp dụng thống nhất cho các doanh
nghiệp.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, thì có thể bổ sung, sửa đổi hoặc
chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính.
* Tất cả các doanh nghiệp độc lập (không nằm trong cơ cấu tổ chức của
một doanh nghiệp khác), có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo
cáo tài chính theo đúng các quy định tại chế độ kế toán. Riêng báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi, nhưng
khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý (cuối tháng thứ 3,
thứ 6, thứ 9, thứ 12 kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán) để phản ánh tình hình
tài chính quý đó và vào cuối niên độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính
niên độ kế toán đó. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hằng tháng
để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động, kinh doanh.
* Báo cáo tài chính quý được gửi chậm nhất là sau 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc quý và báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ
sau ngày kết thục niên độ kế toán.
* Nơi nhận báo cáo tài chính:
Nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau:
Các loại doanh nghiệp
Nơi nhận báo cáo
Tài
chính
(1)
T
huế
Thống
kê (2)
Bộ KH
và ĐT
1. Doanh nghiệp Nhà nước x x x
2. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
x x x
3. Các loại doanh nghiệp khác x x
(1) Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tỉnh, thành phố.
(2) Cục thống kê tỉnh, thành phố.
Trong trường hợp có các văn bản pháp lý quy định về lập và nộp báo cáo tài
chính khác với quy định trong hệ thống này, doanh nghiệp phải thực hiện theo
các quy định tại văn bản có tính pháp lý cao hơn.
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với vấn đề kiểm toán.
2.1.Mục tiêu kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Viêt Nam số 200: Mục tiêu của kiểm toán
báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan
và có phản ánh trung thực các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của cuộc kiểm toán bình thường các báo cáo tài chính của
kiểm toán viên độc lập là sự trình bày một nhận xét về mức trung thực mà các
báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính, các kết quả hoạt động và sự lưu
chuyển của dòng tiền theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận.
Mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là nhận xét trung thực của các báo cáo tài chính được
kiểm toán. Các mục tiêu kiểm toán chung được chia làm hai loại cụ thể là sự
hợp lý chung và các mục tiêu khác. mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm
toán viên đánh giá các số dư tài khoản có hợp lý hay không xét theo tất cả các
thông tin mà kiểm toán viên có về công việc kinh doanh của khách hàng. Nếu
kiểm toán viên thấy mục tiêu về tính hợp lý chung chưa thoả mãn thì tất yếu
phải xem xét đến các mục tiêu khác. Với các bước triển khai những mục tiêu
kiểm toán:
Báo cáo tài
chính
Các bộ phận cấu
thành của báo cáo tài
chính
Xác nhận của ban quản trị
về các bộ phận cấu thành
Các mục tiêu kiểm toán
chung đối với các bộ phận cấu
thành
Các mục tiêu kiểm toán đặc
thù đối với các bộ phận cấu thành
Mục tiêu kiểm toán đặc thù được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà
quản lý và các bộ phận cấu thành trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó bao gồm các mục tiêu sau:
Mục tiêu hiệu lực: là hướng xác minh vào tính có thật của số tiền trên
khoản mục có thể xem mục tiêu này hướng vào tính đúng đắn về nội dung
kinh tế của các khoản mục trong quan hệ với các nghiệp vụ các bộ phận hình
thành khoản mục đó. Như vậy mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh bổ xung
vào sự cam kết sự tồn tại hay sảy ra của nhà quản lý.
Mục tiêu trọn vẹn: hướng xác minh vào sự đày đủ về thành phần ( nội
dung ) cấu thành số tiền ghi trên khoản mục. Mục tiêu này cũng là phần bổ
xung cho xác nhận về tính chọn vẹn của nhà quản lý.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Đơn vị có quyền sở hữu, quyền định đoạn lâu
dài với tài sàn và có nghĩa vụ phải thanh toán với các khoản công nợ được
trình bày trên Báo cáo tài chính. Do vây kiểm toán viên cần phải kiểm tra chủ
quyền với các khoản nợ phải trả cũng như phải xem đó có thực sự là nghĩa vụ
của công ty hay không.
Mục tiêu định giá: Sự định giá đúng từng số dư tạo thành tổng số dư tài
khoản, kể cả tính chính sác về mặt tính toán, sự nhận thức về các mức giảm
của giá trị rong có thể thực hiện được. Kiểm toán viên phải xác xác định qua
trình tính toán, tổng cộng luỹ kế các số liệu trên Báo cáo tài chính xem có
chính xác hay không.
Việc phân loại: Là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận. nghiệp
vụ được đưa vào tài khoản cùng việc việc sắp xếp các tài khoản trong Báo cáo
tài chính theo bản chất kinh tế của chúng được thể chế bằng các văn bản pháp
lý cụ thể có hiệu lực.
Mục tiêu trình bày: Hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số
dư (hoặc tổng tài khoản) vào các Báo cáo tài chính. Thực hiện mục tiêu này
đòi hỏi kiểm toán viên thử nghiệm chắc chắn tất cả tài khoản thuộc Bảng cân
đối tài sản và Báo cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin có liên quan đã
được trình bày đúng và thuyết minh rõ trong các bảng và các giải trình kèm
theo.
Mỗi một mục tiêu kiểm toán chung có ít nhất một mục tiêu kiểm toán đặc
thù. Vì các mục tiêu kiểm toán được xác định trên cơ sở các mục tiêu chung và
trên cơ sở đặc điểm các khoản mục hoặc các phần hành cùng cách phản ánh và
theo dõi chúng trong hệ thống kế kế toán và kiểm soát nội bộ.
2.2. Xác nhận của nhà quản lý
Xác nhận là những kiến nghị được Ban quản trị diễn đạt hoặc hàm ý về
các yếu tố cấu thành bản báo cáo tài chính. Những xác nhận của Ban quản trị
trực tiếp liên quan với các nguyên tắc kế toán đã thừa nhận. Kiểm toán viên
phải thu thập được các giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị
được kiểm toán. Mặt khác theo chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam số 508 Nghị
định 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của chính phủ về kiểm toán
độc lập và thông tư số 64 /2004/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2004 hướng dẫn
thực hiện một số điều của nghị định 105/2000NĐ-CP. Trách nhiệm về xự tin
cậy và hợp lý của các bảng khai tài chính được phân định rõ ràng giữa kiểm
toán viên và Ban giám đốc khách hàng.
Theo đó ta có thể phân loại xác nhận của nhà quản lý theo 2 tiêu thức:
* Cam kết của ban giám đốc:
Cam kết của ban giám đốc: là những cam kết về trách nhiệm của nhà quản
lý trong việc trình bày đúng đắn các Báo cáo tài chính .Ban giám đốc chịu
trách nhiệm về việc lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình
hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của
công ty trong năm, tuân thủ theo các nguyên tắc:
- Lựa chọn các sổ sách kế toán đã được áp dụng chính sách nhất quán.
- Đưa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng
- Nêu rõ các chuẩn mực kế toán đã được áp dụng có được tuân thủ hay
không, những áp dụng sai lệch trọng yếu đến mức cần phải công bố và giải
thích trong Báo cáo tài chính hay không.
- Lập và trình bày các Báo cáo tài chính
- Lập các Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục
trừ trường hợp không thể cho rằng công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Ban giám đốc công ty đảm bảo rằng các sổ sách kế toán được lưu giữ để
phản ánh tình hình tài chính của công ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất
cứ thời điểm nào và bảo đảm rằng báo cáo tài chính tuân thủ các quy định hiện
hành của nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn tài
sản của công ty và thực hiện các biện pháp này thích hợp để ngăn chặn, pháp
hiện các hành vi gian lận và sai sót. Không có sự kiện trọng yếu nào xảy ra sau
ngày lập báo cáo tài chính đòi hỏi phải được điều chỉnh hay công bố trên Báo
cáo tài chính.
Các giải trình bằng văn bản được đánh giá là các bằng chứng kiểm toán
có giá trị hơn các giải trình bằng lời nói. Các giải trình bằng văn bản được thể
hiện dưới các hình thức:
- Bản giải trình của Giám đốc;
- Thư của kiểm toán viên liệt kê ra tất cả những hiểu biết của mình về các
giải trình của Giám đốc và được Giám đốc xác nhận là đúng;
- Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc báo cáo tài chính đã được Giám
đốc ký duyệt.
Phục lục1
VÍ DỤ VỀ BẢN GIẢI TRÌNH CỦA GIÁM ĐỐC
Công ty ABC
(Địa chỉ, điện thoại,
Fax, ...)
Ngày ..... tháng ...... năm ......
Kính gửi: Ông/Bà .................................................................
Kiểm toán viên Công ty Kiểm toán ....................
Bản giải trình này được lập ra trong phạm vi công tác kiểm toán của Ông
(Bà) cho Báo cáo tài chính của công ty ABC, năm tài chính kết thúc ngày
31/12/X.
Chúng tôi chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý các báo
cáo tài chính của đơn vị phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận tại công văn số ..... ngày .... tháng .... năm .... của....).
Trong phạm vi trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác nhận
các giải trình sau đây :
Chúng tôi khẳng định là báo cáo tài chính đã được lập, trình bày trung
thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu và theo đúng chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp thuận) và các qui định có liên quan.
Chúng tôi đã chuyển cho Ông (Bà) xem xét tất cả sổ sách kế toán, các
tài liệu, chứng từ liên quan và tất cả các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội
đồng quản trị, (gồm Biên bản họp ngày ... tháng ... năm... và ngày... tháng ...
năm...);
* Chúng tôi khẳng định là đã cung cấp toàn bộ các thông tin về các bên có
liên quan;
* Công ty chúng tôi đã tuân thủ tất cả các điều khoản quan trọng của các
hợp đồng có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Không có bất kỳ hành
vi không tuân thủ nào liên quan đến các yêu cầu của các cơ quan có thẩm
quyền, có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính;
* Các yếu tố sau đây đã được ghi nhận một cách đúng đắn và trong
trường hợp cần thiết các thông tin thích hợp đã được nêu ra trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính :
a) Số dư và nghiệp vụ được thực hiện với các bên có liên quan;
b) Thua lỗ từ các hợp đồng mua và bán;
c) Thoả thuận và khả năng mua lại các tài sản đã được chuyển nhượng
trước đây;
d) Các tài sản được đem đi thế chấp.
* Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch hay dự tính nào có thể làm sai
lệch đáng kể số liệu kế toán hoặc cách phân loại tài sản và khoản nợ đã được
phản ánh trong báo cáo tài chính;
* Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch nào nhằm ngừng sản xuất một
loại sản phẩm đang được sản xuất, cũng không có một kế hoạch hay dự tính
nào có thể dẫn đến tình trạng hàng tồn kho, ứ đọng hoặc lạc hậu; và không có
bất kỳ một khoản hàng tồn kho nào được hạch toán với giá trị cao hơn giá trị
thực hiện thuần;
* Công ty là chủ sở hữu tất cả các tài sản trên báo cáo tài chính và không
có bất kỳ một tài sản nào đang được cầm cố, thế chấp hoặc bị cầm giữ, ngoại
trừ những tài sản được nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính;
* Tất cả các khoản nợ, cam kết vay và các khoản bảo lãnh của công ty với
bên thứ ba đã được công ty hạch toán hoặc giải trình trong phần thuyết minh
X.;
* Hiện tại Công ty không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết
thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hoặc phải giải trình
trong phần thuyết minh;
* Vụ tranh chấp với công ty XYZ đã được giải quyết với khoản tiền là
XXX VNĐ, và đã được lập dự phòng trong báo cáo tài chính. Không có khiếu
nại trong bất kỳ một vụ tranh chấp nào đang bị khởi tố hoặc hiện nay có thể dự
đoán được;
* Chúng tôi đã hạch toán hoặc đã thuyết minh đầy đủ trong báo cáo tài
chính tất cả các kế hoạch về việc mua lại các cổ phiếu của chính công ty, các
nguồn vốn được dự trữ cho kế hoạch này, các khoản đảm bảo cũng như việc
chuyển đổi và các yêu cầu có liên quan khác.
Giám đốc (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị)
(Chữ ký, Họ và tên, đóng dấu)
* Cam kết giải trình về mối quan hệ của nhà quản lý với kiểm toán viên
Tuỳ theo luật định và thực tiễn phát sinh cũng như nhu cầu giải quyết vế
mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể kiểm toán, loại cam kết này có thể bao
gồm các vấn đề độc lập, khách quan của giám đốc, của ban kiểm toán nội bộ
và kiểm toán viên bên ngoài.
+ Đối với Kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện cuộc kiểm toán
theo nguyên tắc sau:
- Đang thực hiện công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính,
thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc cung cấp dịch vụ định giá tài sản, tư vấn quản
lý, tư vấn tài chính cho đơn vị được kiểm toán hoặc đã thực hiện các công việc
trên trong năm trước;
- Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn,
mua cổ phần;
- Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban
lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
- Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp
hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy
định của pháp luật.
+ Mối quan hệ giữa xác nhận của nhà quản lý với kiểm toán viên
Trường hợp không có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán
viên phải thu thập các giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị được kiểm
toán về những vấn đề xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Để hạn chế sự hiểu lầm giữa kiểm toán viên và Giám đốc đơn vị, các giải trình
bằng lời phải được Giám đốc xác nhận lại bằng văn bản. Phụ lục số 01 đưa ra
ví dụ về những vấn đề được thể hiện trong bản giải trình của Giám đốc hoặc
trong văn bản của kiểm toán viên yêu cầu Giám đốc xác nhận.
Các vấn đề yêu cầu Giám đốc giải trình bằng văn bản được giới hạn trong
những vấn đề riêng lẻ, hoặc tổng hợp có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính. Đối với những vấn đề xét thấy cần thiết, kiểm toán viên phải thông báo
với Giám đốc biết rõ ý kiến của mình về tính trọng yếu của vấn đề cần phải
giải trình.
Trong quá trình kiểm toán, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được
kiểm toán gửi các bản giải trình tới kiểm toán viên và công ty kiểm toán một
cách tự nguyện hoặc do yêu cầu cụ thể của kiểm toán viên. Khi những giải
trình này có liên quan đến những vấn đề có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính, kiểm toán viên phải làm các công việc sau:
- Thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thông tin ở trong đơn vị hay
ngoài đơn vị để xác minh các giải trình của Giám đốc;
- Đánh giá sự hợp lý và nhất quán giữa bản giải trình của Giám đốc với
các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập được;
- Xác định mức độ hiểu biết các vấn đề đã được giải trình của người lập
giải trình.
Giải trình của Giám đốc không thể thay thế các bằng chứng kiểm toán mà
kiểm toán viên thu thập được. (Ví dụ: Giải trình của Giám đốc về khoản phải
trả không thể thay thế cho bằng chứng kiểm toán về khoản phải trả đó như hoá
đơn của người bán ). Việc kiểm toán viên không thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp về một vấn đề ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính,
trong khi có thể thu thập được các bằng chứng đó sẽ dẫn đến sự giới hạn về phạm
vi kiểm toán mặc dù vấn đề đó đã được Giám đốc giải trình.
Trong một số trường hợp, giải trình của Giám đốc là bằng chứng kiểm
toán duy nhất thu thập được (Ví dụ: Kiểm toán viên không phải thu thập các
bằng chứng khác để chứng minh cho chủ trương của Giám đốc thực hiện một
khoản đầu tư dài hạn nào đó...).
Kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân khi giải trình của Giám đốc
mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán khác và khi cần thiết thì phải xác minh
lại mức độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán và các giải trình của Giám đốc.
2.3. Quy trình kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chuẩn mực kiểm toán đã thừa nhận đòi hỏi quá trình lập kế hoạch đầy đủ:
Công việc phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám
sát đúng đắn.
Việc lập kế hoạch để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và hiệu lực của
từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ có giá
trị làm căn cứ cho kế luận kiểm toán đối với báo cáo tài chính. Hạ thấp chi phí
của cuộc kiểm toán tạo cho công ty sức cạnh tranh và do đó dữ được khách
hàng nếu công ty đã có danh tiếng vì thực hiện công việc có chất lượng. Cuộc
kiểm toán thường được tiến hành theo ba giai đoạn sau
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
thực hiện kế hoạch kiểm toán
Hoàn thành kế hoạch & công bố BC kiểm toán
2.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch, thu thập thông tin cơ bản về khách hàng, thu thập
thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, đánh giá trọng yếu và rủi ro,
tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, khai triển một
kế hoạch kiểm toán toàn bộ và chương trình kiểm toán. việc triển khai như trên
sẽ giúp kiểm toán viên có một kế hoạch kiểm toán toàn bộ, một trương trình
kiểm toán hiệu quả và hiệu lực.
a. Lập kế hoạch chung: Đây là quá trình thu thập thông tin ban đầu của kiểm toán
đối với khách hàng, nhằm tiếp cận tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đánh giá
khả năng phục vụ khách hàng. Có nên chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện kiểm
toán cho khách hàng hay không, việc đánh giá các lý do của khách hàng đối
với cuộc kiểm toán, việc lưa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán, và việc ký kết
một thư hợp đồng:
* Đối với khách hàng cũ công ty kiểm toán cần đánh giá số khách hàng
hiện có hàng năm để xác định liệu có những lý do nào để không tiếp tục thực
hiện kiểm toán nữa hay không, Xem xét thu lao, xác định liệu khách hàng có
tính thiếu tính liêm chính cơ bản hay không để từ đó xem xét tới khả năng
không còn là khách hàng nữa