Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Vai trò của phân tích chi phí - lợi ích đối với các dự án xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.74 KB, 9 trang )

VAI TRỊ CỦA PHÂN TÍCH CHI PHÍ - LỢI ÍCH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM
Đặng Thị Hiền, Trần Thị Thu Trang
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Trên địa bàn tỉnh Hà Nam sự mở rộng và phát triển của các cụm công nghiệp có ý nghĩa
quan trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Sự phát triển của các cụm
công nghiệp đang kéo theo một lượng nước thải lớn được thải ra ngồi mơi trường, gây ảnh hưởng
đến mơi trường nước tại địa phương. Trong khi đó số lượng các dự án xử lý nước thải tại các cụm
cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh cịn hạn chế, chưa đồng bộ. Trong nghiên cứu này sẽ tập trung khái
qt về tình hình phát triển cụm cơng nghiệp, nước thải từ các cụm công nghiệp và các dự án xử
lý nước thải tại đây. Từ đó chỉ ra vai trị của phân tích chi phí - lợi ích của các dự án xử lý nước
thải tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Góp phần thúc đẩy triển khai thực hiện
các dự án có hiệu quả, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Từ khóa: Cụm cơng nghiệp; Dự án; Phân tích chi phí - lợi ích; Xử lý nước thải.
Abstract
The role of cost - benefits analysis for wastewater treatment projects in industrial clusters
in Ha Nam province
In Ha Nam province, the expansion and development of industrial clusters is of great
significance in the process of socio - economic development in the locality. The development of
industrial clusters is leading to a large amount of wastewater being discharged into the environment,
affecting the local water environment. Meanwhile, the number of wastewater treatment projects
in industrial clusters in the province is still limited and inconsistent. In this study, an overview
will be focused on the situation of industrial cluster development, wastewater from industrial
clusters and wastewater treatment projects here. From that point out the role of cost - benefit
analysis of wastewater treatment projects in industrial clusters in Ha Nam province. Contributing
to promoting the implementation of effective projects towards the goal of sustainable development.
Keywords: Industrial cluster; Project; Cost-benefit analysis; Wastewater treatment.
1. Đặt vấn đề
Phát triển các cụm công nghiệp (CCN) là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển


kinh tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Những năm gần đây, thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng CCN tăng nhanh. Nhiều nhà đầu tư có
nhu cầu xin mở rộng, bổ sung mới CCN để đầu tư hạ tầng, thu hút các dự án đầu tư. Việc phát triển
CCN song song với phát triển các khu công nghiệp được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân (UBND) tỉnh quan tâm chỉ đạo nhằm thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phục vụ nhu cầu
nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp lớn nằm trong các khu cơng nghiệp. Vì vậy, việc điều
chỉnh mở rộng, thành lập mới có chọn lọc các CCN có vị trí giao thông thuận lợi, phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh là cần thiết nhằm thúc đẩy sản xuất
công nghiệp của tỉnh phát triển, giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn. Song song
với việc phát triển các CCN trên địa bàn thì một trong những vấn đề cần quan tâm là lượng nước
thải thải ra từ các CCN. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 15 CCN được phê duyệt nhưng chỉ
Hội thảo Quốc gia 2022

185


có 2 CCN là có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Trong giai đoạn tới dự kiến tỉnh Hà Nam sẽ tiếp
tục phê duyệt 14 CCN mới với tổng diện tích khoảng 805 ha. Điều này đặt ra nguy cơ rất lớn vấn
đề ô nhiễm môi trường nước ở tại địa bàn. Để khắc phục được điều đó, một yêu cầu cấp thiết là
phải tiếp tục khuyến khích đầu tư thực hiện các dự án xử lý nước thải tại các CCN đang hoạt động
nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung và tại các CCN mới trong giai đoạn tới để đảm
bảo sự đồng bộ trong cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe của người dân. Để
làm được điều đó, cần phải trang bị cho các chủ thể tham gia vào q trình đó nhận thức và thấy
rõ được những lợi ích cũng như chi phí khi thực hiện các dự án này. Việc phân tích chi phí - lợi
ích của dự án xử lý nước thải tại các CCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam sẽ lượng hóa được các lợi ích
và chi phí mà xã hội thu được và bỏ ra khi thực hiện các dự án này. Nhờ đó tạo cơ sở để thúc đẩy
hoạt động phê duyệt, triển khai và thực hiện các dự án có hiệu quả. Từ đó góp phần thúc đẩy tỉnh
Hà Nam phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dự án
a. Khái niệm dự án
Hiện nay có những cách hiểu khác nhau về dự án. Dự án là việc thực hiện một mục đích hay
nhiệm vụ cơng việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc
thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một
sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn.
Dự án là một quá trình bao gồm các cơng tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân
sách.
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một khoảng
thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt
được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến.
Thực chất, dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết
kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
Tóm lại, dự án là đối tượng của quản lý và là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục
tiêu rõ ràng trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng, yêu cầu phải được
hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự tốn tài chính từ trước và nói chung khơng
được vượt qua dự tốn đó.
b. Đặc điểm của dự án
Một dự án thường có các đặc điểm cơ bản sau:
(1). Có mục tiêu rõ ràng
Dự án luôn nhằm đạt tới một mục tiêu và kết quả cụ thể, được dự tính trước.
Đó có thể là mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu trước mắt và lâu dài, một mục
tiêu cụ thể xác định hay một tập hợp mục tiêu.
Dự án sử dụng các nguồn lực có giới hạn như nguồn tài chính, nguồn lực vật chất (máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu,…) nguồn nhân lực và công nghệ cần thiết cho dự án.
(2). Có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
186

Hội thảo Quốc gia 2022



Mỗi dự án có chu kì phát triển trong những khoảng thời gian khác nhau và những bước trong
chu kì đó cũng khác nhau. Thời gian tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định và đã được lên
kế hoạch trước khi dự án bắt đầu hoạt động.
(3). Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo và môi trường hoạt động của
dự án là “va chạm”
Sản phẩm của dự án tạo ra là duy nhất, không trùng lặp và cũng khơng lặp lại.
Có sự tương tác phức tạp giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ
phận quản lý khác. Khơng chỉ là dự án mà bất kì một hoạt động nào diễn ra đều chịu sự tương tác
từ nhiều phía. Dự án là một hoạt động cần huy động nhiều vốn, nhiều mục tiêu cần đạt được thì
sự tương tác sẽ nhiều hơn. Tương tác giữa các dự án, tương tác giữa dự án và các đơn vị quản lý
nhà nước, tương tác giữa các cá nhân trong cùng một dự án, tương tác giữa các phòng ban trong
dự án với nhau,...
(4). Dự án có tính bất định và rủi ro cao
Do dự án được vạch ra trước khi nó đi vào thực hiện nên tổ chức sẽ khơng dự phịng được
những điều kiện thay đổi nên có thể sẽ thất bại khi gặp những biến cố. Thông thường các dự án
kéo dài nhiều năm nên khi đi vào hoạt động điều kiện môi trường xung quanh thay đổi rất nhiều
và thường mang đến những nguy cơ, nếu đơn vị không đủ nguồn lực để đáp ứng những thay đổi
đó thì dễ dẫn đến việc dự án khơng hồn thành mục tiêu. Rủi ro có thể từ bên ngồi cũng có thể nó
xuất hiện từ bên trong của dự án đó.
(5). Dự án bao gồm nhiều hoạt động, cơng việc có liên quan logic chặt chẽ với nhau
Các hoạt động, cơng việc đã được lên trước lịch trình và công việc này chỉ được thực hiện
khi công việc khác đã hồn thành. Một cơng việc khơng hồn thành nó sẽ ảnh hưởng khác và ảnh
hưởng chung đến tồn bộ dự án.
2.1.2. Khái niệm và các bước thực hiện phân tích chi phí - lợi ích
a. Khái niệm phân tích chi phí - lợi ích
Hiện nay có những khái niệm khác nhau về phân tích chi phí - lợi ích.
Theo Frances Perkins (1994), “Phân tích kinh tế, còn gọi là phân tích lợi ích - chi phí, là phân
tích mở rộng của phân tích tài chính,... được sử dụng chủ yếu bởi các chính phủ và các cơ quan

quốc tế để xem xét một dự án hay chính sách có làm tăng phúc lợi cộng đồng hay khơng”.
Theo Tevfik F. Nas (1996), “Phân tích lợi ích - chi phí là một phương pháp được dùng để
nhận dạng, lượng hóa bằng tiền tất cả cái được và mất tiềm năng từ một dự án nhất định nhằm xem
xét dự án đó có đáng mong muốn hay khơng trên quan điểm xã hội nói chung”.
Theo Boardman (2001), “Phân tích lợi ích - chi phí là một phương pháp đánh giá chính sách
mà phương pháp này lượng hóa bằng tiền giá trị của tất cả các kết quả của chính sách đối với tất
mọi thành viên trong xã hội nói chung. Lợi ích xã hội ròng là thước đo giá trị của chính sách”.
Theo J. A. Sinden (2003), “Phân tích lợi ích - chi phí là một phương pháp đánh giá sự mong
muốn tương đối của các phương án có tính cạnh tranh lẫn nhau, trong đó sự mong muốn được đo
lường bằng giá trị kinh tế đối với xã hội nói chung”.
Harry Campbell (2003), “Phân tích lợi ích - chi phí là một quá trình nhận dạng, đo lường và
so sánh các lợi ích và chi phí xã hội của một dự án đầu tư hay một chương trình”.
Như vậy có thể hiểu, phân tích chi phí - lợi ích là việc xác định, đánh giá, so sánh tất cả
những lợi ích mà xã hội được hưởng khi thực hiện một chương trình, một dự án với tất cả các chi
phí mà xã hội phải chịu khi thực hiện chương trình, dự án đó.
Hội thảo Quốc gia 2022

187


Tóm lại, dù có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng tất cả đều đề cập đến bốn vấn đề
sau đây: (1) Phân tích lợi ích - chi phí là phương pháp đánh giá để thực hiện quyết định lựa chọn;
(2) Phân tích lợi ích - chi phí xem xét tất cả các lợi ích và chi phí (có giá thị trường và khơng có
giá thị trường); (3) Phân tích lợi ích - chi phí quan tâm chủ yếu đến hiệu quả kinh tế và (4) Phân
tích lợi ích - chi phí xem xét vấn đề trên quan điểm xã hội nói chung.
b. Các bước thực hiện phân tích chi phí - lợi ích
Để phân tích chi phí - lợi ích địi hỏi một q trình, quy trình đó được cụ thể các bước và
trong thực tế liên quan xây dựng các bước này có nhiều cách đặt vấn đề khác nhau và chia số lượng
bước khác nhau. Tuy nhiên, bản chất quy trình là giống nhau chỉ có điều người ta tách các bước dễ
tiếp nhận dễ thực hiện. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả trình bày các bước thực hiện phân

tích chi phí - lợi ích theo 9 bước. Với 9 bước này giúp cho người làm phân tích thấy rõ được từng
bước, từng cơng việc cần phải làm khi thực hiện phân tích.
(1). Nhận dạng vấn đề
Trước một chính sách, dự án lựa chọn người làm phân tích chi phí - lợi ích ln phải xem xét
là nếu thực hiện chính sách hay dự án đó thì ai đó hưởng lợi, ai chịu chi phí, cấp độ chi phí - lợi
ích ở quy mơ nào và khả năng sẽ xảy ra trong tương lai. Bước này có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc định hướng tồn bộ quy trình thực hiện các bước tiếp theo.
(2). Xác định các phương án
Bất cứ một chương trình, dự án nào thì có nhiều giải pháp, phương án khác nhau để thực
hiện. Khi đưa ra nhiều phương án để lựa chọn thì sẽ là cơ hội để chọn phương án nào là tốt nhất.
Tuy nhiên, cũng không nên có quá nhiều phương án, tốt nhất nên có 3 phương án, sau đó tính tốn
cho mỗi phương án.
(3). Nhận dạng các lợi ích và chi phí
Một khi dự án đã được xác định, tất cả các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan sẽ nhận
dạng các tác động có thể có của dự án. Trong bước này, tất cả các loại tác động trực tiếp hay gián
tiếp, hữu hình hay vơ hình đều phải được xác định.
(4). Dự đoán những ảnh hưởng về lượng suốt quá trình dự án
Khi thực hiện phân tích chi phí - lợi ích mục tiêu cuối cùng là lượng hóa bằng tiền để xác
định nếu dự án đầu tư thì hiệu quả bao nhiêu, lãi rịng bao nhiêu. Vì vậy, ngay từ khi bắt đầu dự án
cho suốt quá trình thì mọi chỉ số phải lượng hóa. Nếu khơng dự đốn về lượng và khơng thấy được
sự thay đổi của nó thì mọi tính tốn sẽ khơng có ý nghĩa.
(5). Lượng hóa bằng tiền
Về ngun tắc đối với phân tích chi phí - lợi ích mọi tác động của dự án hay chương trình
mục tiêu cuối cùng đều phải quy về bằng số để tính tốn, số thể hiện những tác động đó chính là
giá trị tiền tệ đó là số liệu đo lường thống nhất.
(6). Quy đổi các giá trị đã tính tốn về thời điểm hiện tại
Trong thực tế chúng ta cũng có thể quy về giá trị tương lai nhưng chúng ta thường quy về
thời điểm hiện tại tại thời điểm thực hiện dự án. Và dự án thường được thiết kế dài hạn. Tất cả giá
trị tiền tệ của tương lai cần quy về hiện tại thì cần sử dụng tỷ lệ chiết khấu. Thông thường tùy thuộc
vào từng loại dự án để chúng ta có những lựa chọn phù hợp.

(7). Tổng hợp và tính tốn các chỉ tiêu
Sau khi thực hiện quy đổi ở Bước 6 thì phải tổng hợp lại các giá trị lợi ích, chi phí trên cơ
sở đó dùng các chỉ tiêu tính toán để hoạt động tư vấn cho những nhà ra quyết định làm căn cứ lựa
188

Hội thảo Quốc gia 2022


chọn các phương án đã được nêu ở Bước 2. Có các chỉ tiêu khác nhau nhưng cơ bản và quan trọng
nhất là chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value). Đây là chỉ tiêu đo lường lợi ích rịng
xã hội của dự án khi quy về thời điểm hiện tại.
(8). Phân tích độ nhạy
Bất kỳ phân tích lợi ích - chi phí nào cũng hàm chứa sự khơng chắc chắn và người phân tích
thường có một số giả định nào đó về các giá trị các lợi ích và chi phí. Phân tích độ nhạy đòi hỏi sự
nới lỏng các giả định cho chúng thay đổi ở nhiều mức độ khác nhau có thể có và tính tốn lại các
lợi ích và chi phí. Nói cách khác, trong phân tích độ nhạy người phân tích thay đổi giá trị của một
hay nhiều biến quan trọng liên quan đến dòng ngân lưu kinh tế của dự án và xem kết quả lợi ích
rịng xã hội khi quy về thời điểm hiện tại của dự án thay đổi như thế nào để có cơ sở quyết định
lựa chọn.
(9). Đề xuất
Tại bước này cần sắp xếp lại thứ tự ưu tiên của dự án và những dự án nào có tính khả thi cao
nhất thì được sắp xếp đầu tiên. Tùy theo cách nhìn, quan điểm của mỗi địa phương cũng sẽ ra kết
quả khác nhau.
Tóm lại thơng qua 9 bước của phân tích chi phí - lợi ích cho thấy nếu thực hiện đầy đủ trình
tự các bước thì các phương án đưa ra lựa chọn sẽ đảm bảo được tính hiệu quả và những quyết định
của nhà hoạch định chính sách có căn cứ và tính khả thi trong thực tiễn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Cụ thể, nghiên
cứu thu thập lý luận về dự án và phân tích chi phí - lợi ích của các dự án. Ngồi ra, nghiên cứu
cịn thu thập các văn bản, các báo cáo, quyết định,… liên quan đến phát triển CCN ở tỉnh Hà Nam,

thu thập số lượng các CCN hiện có trên địa bàn tỉnh và số lượng CCN trong quy hoạch của tỉnh.
Thu thập tình hình xả nước thải từ các CCN trên địa bàn tỉnh ra ngồi mơi trường. Thêm vào đó,
nghiên cứu cũng thu thập thông tin về số lượng các dự án xử lý nước thải hiện có ở các CCN, tình
hình hoạt động của các dự án; Ngồi ra, nghiên cứu cịn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp.
Dựa trên những thông tin thu thập được tiến hành phân tích, tổng hợp những kết quả đạt được và
những hạn chế trong hoạt động của các dự án xử lý nước thải hiện có tại các CCN trên địa bàn tỉnh
Hà Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra được vai trị của việc phân tích chi phí - lợi ích của các dự án xử
lý nước thải tại các CCN trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy các dự án xử lý nước thải được phê
duyệt, triển khai và thực hiện có hiệu quả trên thực tiễn.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tình hình phát triển các cụm cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Trên địa bàn tỉnh Hà Nam hiện có 15 CCN. Các CCN đã thu hút 176 doanh nghiệp, hộ kinh
doanh vào đầu tư, tạo việc làm cho trên 11.900 lao động. Diện tích các CCN trên địa bàn tỉnh cụ
thể như sau:
Bảng 1. Diện tích các cụm cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam [5, 8]
STT
1
2
3

Tên cụm
cơng nghiệp
CCN Biên Hịa
CCN Nhật Tân
CCN Thi Sơn

Địa điểm
Ngọc Sơn, Kim Bảng, Hà Nam
Nhật Tân, Kim Bảng, Hà Nam
Thi Sơn, Kim Bảng, Hà Nam


Diện tích đất theo quyết
định thành lập (ha)
8,49
17,5
29,49
Hội thảo Quốc gia 2022

189


4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

CCN Kim Bình
CCN Nam Châu Sơn
CCN Tiên Tân
CCN Thanh Lưu
CCN Thanh Hải
CCN Hịa Hậu

CCN Bình Lục
CCN An Mỹ, Đồn Xá
CCN Trung Lương
CCN Cầu Giát
CCN Hồng Đơng
CCN Châu Giang

Kim Bình, Phủ Lý, Hà Nam
Châu Sơn, Phủ Lý, Hà Nam
Tiên Tân, Phủ Lý, Hà Nam
Thanh Lưu, Thanh Liêm, Hà Nam
Thanh Hải, Thanh Liêm, Hà Nam
Hào Hậu, Lý Nhân, Hà Nam
Trung Lương, Bình Lục, Hà Nam
Trung Lương, Bình Lục, Hà Nam
Trung Lương, Bình Lục, Hà Nam
Chun Ngoại, Duy Tiên, Hà Nam
Hồng Đơng, Duy Tiên, Hà Nam
Châu Giang, Duy Tiên, Hà Nam

56,07
19
8
5,70
16,50
9,22
30,60
41,72
10,60
17,04

9,20
39,69

Trong số 15 CNN được thành lập có 02 CCN được thành lập theo quy định tại Quyết định
105/2009/QĐ-TTg, 11 CCN được xử lý thành lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 31/2012/
TTLT-BCT-BKHĐT, 02 CCN được thành lập theo quy định tại Nghị định 68/2017/NĐ-CP.
Theo Quyết định số 2026 - QĐ/UBND tỉnh Hà Nam ngày 26 tháng 11 năm 2021 phê duyệt
phương án phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021 - 2030 sẽ thành lập mới 14
CNN với diện tích 805 ha. Trong đó, thành lập 4 CCN, diện tích khoảng 150 ha trên địa bàn thị xã
Duy Tiên; 03 CCN, diện tích khoảng 225 trên địa bàn huyện Kim Bảng; 03 CCN, diện tích khoảng
165 ha trên địa bàn huyện Lý Nhân; 02 CCN, diện tích khoảng 145 ha trên địa bàn huyện Thanh
Liêm và 02 CCN, diện tích khoảng 120 ha trên địa bàn huyện Bình Lục.
3.2. Nước thải ở các cụm cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Nước thải phát sinh từ các CCN trên địa bàn tỉnh bao gồm: phát sinh nước thải sản xuất và
nước thải sinh hoạt. Hầu hết các CCN không có hệ thống xử lý nước thải tập trung đã góp phần
gây hiện tượng ơ nhiễm nước mặt. Hàm lượng BOD5, COD trong nguồn nước mặt tiếp nhận nước
thải của các CCN như Hồng Đơng, Nam Châu Sơn, Tiên Tân đều vượt giới hạn cho phép từ 1,34
- 3,14 lần và nồng độ COD vượt từ 1,27 - 3,9 lần giới hạn cho phép. Hàm lượng PO43- nước mặt tại
CCN Hồng Đơng và CCN Nam Châu Sơn vượt giới hạn cho phép từ 2,37 - 6,24 lần [9].
Ơ nhiễm mơi trường do nước thải phát sinh ở các CCN là một trong những tác nhân làm suy
thoái môi trường và đe dọa trực tiếp đến các thành quả về phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tác
động trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Nước thải của các công ty, các nhà máy chứa yếu tố
nguy hại như các kim loại nặng, các hóa chất có khả năng gây biến đổi gen khơng qua xử lý được
thải trực tiếp ra các dịng sơng, ao hồ là yếu tố gây các bệnh tật tại các khu dân cư. Tác động đến
cảnh quan, hệ sinh thái, các thành phần và yếu tố môi trường khác tại địa phương.
3.3. Các dự án xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Những năm qua cùng với phát triển của nền kinh tế của địa phương thì việc quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam cũng được đẩy mạnh. Song do việc đầu tư cơ
sở hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ và ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản
xuất kinh doanh chưa cao, đã gây nên tình trạng ơ nhiễm môi trường ở các cụm công nghiệp (CCN)

ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống của người dân.
Trong số 15 CCN được thành lập về cơ sở hạ tầng liên quan đến nhà máy xử lý nước thải tập
trung mới chỉ có 02 CCN có cơng trình xử lý nước thải tập trung, cụ thể: (1) CCN Cầu Giát, thị
xã Duy Tiên đã có cơng trình xử lý nước thải tập trung được xây dựng từ năm 2017 với tổng mức
đầu tư trên 16 tỷ đồng, có cơng suất thiết kế 1.200 m3/ngày đêm và đưa vào sử dụng từ năm 2018.
190

Hội thảo Quốc gia 2022


Tồn bộ kinh phí xây dựng, lắp đặt thiết bị của cơng trình được Bộ Tài ngun và Mơi trường hỗ
trợ; Còn lại hệ thống đường ống thu gom nước thải do doanh nghiệp, địa phương tự đầu tư kết hợp
huy động nhân dân đóng góp. Cơng trình đảm nhiệm việc thu gom nước thải của các doanh nghiệp
trong cụm và nước thải sinh hoạt, nước từ làng nghề của 2 phường Châu Giang, Hòa Mạc và 3 xã
Chuyên Ngoại, Mộc Nam, Trác Văn để xử lý nước đạt chuẩn trước khi thải ra mơi trường. Tuy
nhiên, do khó khăn nguồn kinh phí lắp đặt đường ống của các địa phương dẫn đến tình cơng trình
xử lý nước thải chưa khai thác hết cơng suất; (2) CCN Bình Lục - huyện Bình Lục đã có trạm xử
lý nước thải tập trung, công suất 250 m3/ ngày đêm. Các dự án xây dựng trạm xử lý nước thải của
CCN chủ yếu sử dụng vốn từ Trung ương, ODA hỗ trợ, tài trợ. Chưa kêu gọi được các nhà đầu tư
để đầu tư xây dựng, khai thác và quản lý, vận hành CCN.
Như vậy, trên địa bàn tỉnh Hà Nam có tới 13/15 CCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập
trung nên nước thải sinh hoạt được xử lý bằng bể tự hoại, nước thải sản xuất xử lý sơ bộ của phần
lớn doanh nghiệp chưa được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường.
Thấy được yêu cầu đặt ra đi đơi với phát triển các CCN thì việc xử lý nước thải từ các CCN
thải ra là hết sức cần thiết. Vì vậy, tỉnh đã có những chính sách thu hút đầu tư thực hiện dự án xử lý
nước thải tập trung đối với các CCN. Tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư dự án xử lý nước
thải tại các CCN.
Bảng 2. Mức hỗ trợ cho các dự án xử lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hà Nam [3]
STT

1
2
3
4

Công suất của dự án
(m3/ ngày đêm)

Mức hỗ trợ

75 % mức đầu tư (không quá 2
tỷ đồng/dự án)
65 % mức đầu tư (không quá 3
50 < Công suất ≤ 100
tỷ đồng/dự án)
55 % mức đầu tư (không quá 4
100 < Công suất ≤ 200
tỷ đồng/dự án)
50 % mức đầu tư (không quá 5
Công suất > 200
tỷ đồng/dự án)

Công suất ≤ 50

Phương thức hỗ trợ và nguồn vốn
Hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước
Hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước
Hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn ngân sách

nhà nước
Hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước

Tuy nhiên, nhà đầu tư chỉ được hỗ trợ khi đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơng trình thu gom,
xử lý nước thải tập trung tại các CCN. Sự hỗ trợ này chưa đủ hấp dẫn các nhà đầu tư. Thực tế hạ tầng
các CCN không đồng bộ, quy mô một số CCN nhỏ nên việc thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư xây
dựng cơng trình xử lý nước thải tập trung tại các CCN gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, hoạt động thực
hiện đầu tư các dự án xử lý nước thải tại các CCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam cịn bị hạn chế.
3.4. Vai trị của phân tích chi phí - lợi ích đối với các dự án xử lý nước thải tại các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Trên địa bàn tỉnh Hà Nam hiện tại số lượng nhà máy xử lý nước thải tập trung cịn rất ít, đặc
biệt trong những năm tới tiếp tục sẽ có những CCN mới được thành lập. Vì vậy, áp lực về môi
trường từ các CCN là rất lớn. Do đó, địi hỏi phải có sự đầu tư đồng bộ hạ tầng trong đó có các dự
án xử lý nước thải tại các CCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Việc phân tích chi phí - lợi ích của các
dự án có vai trị quan trọng góp phần để các dự án xử lý nước thải tại các CCN được phê duyệt,
triển khai đồng bộ, sử dụng có hiệu quả, cụ thể như sau:
Thứ nhất, phân tích chi phí - lợi ích của dự án xử lý nước thải là cơ sở để cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Phân tích chi phí - lợi ích của dự án xử lý nước đo lường tồn bộ lợi ích và chi
Hội thảo Quốc gia 2022

191


phí mà xã hội thu được và bỏ ra khi thực hiện dự án. Đây là cơ sở quan trọng để cơ quan có thẩm
quyền có cấp phép cho thực hiện dự án hay không cũng như lựa chọn và phê duyệt cấp phép thực
hiện dự án tối ưu nhất đối với địa phương. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với dự án xử lý nước
thải tại các CCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Bởi khi những dự án này đi vào hoạt động sẽ góp phần
cải thiện mơi trường tại địa phương, góp phần bảo vệ sức khỏe của người dân. Đây cũng là cơ sở
để các nhà quản lý ra quyết định để phân bổ nguồn lực hiệu quả.

Thứ hai, phân tích chi phí - lợi ích của dự án xử lý nước thải tại các CCN trên địa bàn tỉnh
Hà Nam mặc dù tỉnh đã có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị thực hiện dự án những vẫn
còn những trở ngại nên chưa hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Một trong những nguyên nhân có thể
là do thiếu phương pháp phân tích cũng như các chỉ tiêu để phân tích chi phí - lợi ích của các dự
án. Nhà đầu tư chưa thấy rõ, tính đúng, tính đủ, lượng hóa được các lợi ích và chi phí của dự án
nên chưa tạo được động lực và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Thông qua phân tích chi phí - lợi
ích của dự án sẽ cung cấp bức tranh tồn cảnh những lợi ích và chi phí mà xã hội thu được và bỏ
ra đặc biệt là các lợi ích về mặt xã hội và mơi trường. Nhờ đó có thể tác động làm thay đổi quan
điểm, nhận thức và trách nhiệm của chủ đầu tư đối với cộng đồng, đối với địa phương. Đây có thể
xem là giải pháp hữu hiệu để cải thiện tình trạng hiện nay nhiều CCN khơng có nhà máy xử lý nước
thải tập trung trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, phân tích chi phí - lợi ích của dự án xử lý nước thải tại các CCN không chỉ cần thiết
đối với nhà quản lý mà còn quan trọng đối với người dân tại địa phương. Bởi ta đã biết việc thực
hiện dự án cịn làm thay đổi dịng lợi ích và chi phí của người dân. Phân tích chi phí - lợi ích sẽ
giúp người dân trên địa bàn thấy được những lợi ích và chi phí mà người dân thu được và phải bỏ
ra. Từ đó, sẽ tác động đến hành vi, quyết định của người dân trong quá trình kết hợp thực hiện xây
dựng dự án cũng như trong quá trình vận hành dự án. Hiện tại như ở CCN Cầu Giáp - Duy Tiên,
công suất của trạm xử lý chưa được khai thác hết do còn một bộ phận người dân chưa tích cực cùng
chia sẻ những chi phí liên quan đến lắp đặt đường ống. Do đó, vừa lãng phí vốn đã đầu tư, đồng
thời mơi trường vẫn bị ô nhiễm gây ảnh hưởng đến sức khỏe của chính bản thân những người dân.
Việc phân tích chi phí - lợi ích của các dự án xử lý nước thải tại các CCN góp phần thúc đẩy q
trình “xã hội hóa” các hạng mục đầu tư cho bảo vệ môi trường cũng là bảo vệ môi trường sống cho
họ, góp phần nâng cao chất lượng mơi trường sống của người dân. Như vậy, phân tích chi phí - lợi
ích có thể giúp người dân nhận thức được rõ hơn lợi ích của dự án mang lại và tích cực tham gia
cùng thực hiện, sử dụng dự án có hiệu quả.
Thứ tư, phân tích chi phí - lợi ích của các dự án xử lý nước thải trong đó có bước phân tích
độ nhạy sẽ chỉ ra sự biến động của chi phí, lợi ích của dự án khi có các biến số thay đổi. Vì vậy, sẽ
góp phần giúp nhà quản lý dự báo trước được những biến động, những rủi ro có thể gặp phải để
có định hướng, có biện pháp kiểm sốt được những biết động đó và có biện pháp thích ứng khi ra
trên thực tế.

Thứ năm, phân tích chi phí - lợi ích của dự án xử lý nước thải tức là đánh giá tồn bộ những
lợi ích và chi phí mà xã hội phải bỏ ra bao gồm cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt đối với
dự án xử lý nước thải tại các CCN có ý nghĩa to lớn khi mang lại nhiều lợi ích về mặt môi trường
trong điều kiện số lượng CCN ngày càng gia tăng trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Vì vậy, phân tích chi
phí - lợi ích sẽ củng cố, góp phần thực hiện mục tiêu cuối cùng của địa phương của quốc gia là
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững tức là có sự kết hợp hài hịa giữa các mục tiêu về kinh tế,
về xã hội và về môi trường.
192

Hội thảo Quốc gia 2022


4. Kết luận
Trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã có một số Dự án xử lý nước thải tại các CCN trên địa bàn tỉnh
Hà Nam. Tuy nhiên, tại các dự án thì vấn đề vận hành hệ thống xử lý nước thải cịn có một số hạn
chế, sự tham gia của người dân đóng góp của người dân trong q trình vận hành các dự án cịn
hạn chế. Q trình thúc đẩy sự quan tâm và đóng góp của người dân còn hạn chế. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến là do người dân chưa thấy rõ được tầm quan trọng và những lợi ích của việc
thực hiện vận hành các dự án xử lý nước thải. Vì vậy, phân tích, tập trung đánh giá vai trị của phân
tích chi phí - lợi ích sẽ góp phần nâng cao ý thức của người dân, của doanh nghiệp trong việc xây
dựng và vận hành khai thác các dự án này. Từ đó góp phần cải thiện chất lượng mơi trường sống,
bảo vệ môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Công Thương - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012). Thông tư liên tịch số 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT
ngày 10/10/2012 hướng dẫn xử lý cụm cơng nghiệp hình thành trước khi quy chế quản lý cụm công nghiệp
ban hành kèm theo quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực,
Hà Nội.
[2]. Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017). Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017
về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, Hà Nội.
[3]. Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Nam (2020). Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 25/3/2020 về chủ

trương ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng và xây dựng cơng trình thu gom,
xử lý nước thải tập trung tại các CCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Hà Nam.
[4]. Phạm Thị Bích Thủy, Nguyễn Tân Huyền (2011). Phân tích lợi ích chi phí. Trường Đại học Tài ngun
và Mơi trường Hà Nội.
[5]. Sở Công thương Hà Nam (2020). Báo cáo số 1069/BC-SCT ngày 30/7/2020 về hiện trạng và định
hướng phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Hà Nam.
[6]. Trần Hùng Sơn (2003). Giáo trình nhập mơn phân tích lợi ích - chi phí. Nxb. Quốc gia TP. HCM.
[7]. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009). Quyết định 105/2009/QĐTTg, ngày 19/8/2009 ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp, Hà Nội.
[8]. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2021). Quyết định số 2026/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 phê duyệt
phương án phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021 - 2030, Hà Nam.
[9]. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2021). Quyết định số 2101/QĐ-UNBD ngày 06/12/2021 phê duyệt báo
cáo chuyên đề hiện trạng môi trường khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Hà Nam năm 2021, Hà Nam.
[10]. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2022). Quyết định số 01/ UBND ngày 04/01/2022 quyết định thành
lập cụm công nghiệp Lê Hồ, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

BBT nhận bài: 26/9/2022; Chấp nhận đăng: 31/10/2022

Hội thảo Quốc gia 2022

193



×