Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp góp phần tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 119 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn vừa qua, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn đến tất cả các tập thể và các cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin bày lỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS.Lê Minh Chính, Trường Đại
học Lâm Nghiệp đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Ban
Giám đốc cơ sở 2 và quý Thầy (Cô) khoa Sau đại học, những người đã trang bị cho
tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre đã cung cấp tư liệu, các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc nghiên cứu đã được cảm ơn và các thông tin chỉ dẫn
trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Bến Tre, ngày

tháng 5 năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trường Chinh


ii



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................iI
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các bảng viết tắt .........................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các hình, đồ thị........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút đầu tư phát triển .....................................4
1.1.1. Các khái niệm ...................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư .....................................................................................4
1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư phát triển .....................................................................4
1.1.1.3. Khái niệm về vốn. .........................................................................................5
1.1.1.4. Khái niệm về vốn đầu tư phát triển ..............................................................5
1.1.2. Tổng quan về cơ sở lý thuyết ...........................................................................6
1.1.2.1. Các lý thuyết về đầu tư và đầu tư quốc tế. ..................................................6
1.1.2.2. Các lý thuyết về môi trường đầu tư.. ...........................................................7
1.1.2.3. Các lý thuyết về chất lượng, dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng. ......8
1.1.2.4. Lý thuyết tiếp thị địa phương. .....................................................................9
1.1.2.5. Lý thuyết về cạnh tranh. ............................................................................13
1.1.3. Vai trò của đầu tư...........................................................................................11
1.1.3.1. Đầu tư phát triển vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu
của nền kinh tế. .........................................................................................................11
1.1.3.2. Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. ...........12
1.1.3.3. Đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế……………....13
1.1.3.4. Đầu tư phát triển ảnh hưởng đến sự phát triển khoa học và công nghệ ..14
1.1.3.5. Đầu tư phát triển ảnh hưởng đến sự phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ. ......................................................................................................................15



iii

1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả các hoạt động thu hút đầu tư ...........................15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút các nguồn đầu tư ..................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn của thu hút đầu tư phát triển ...............................................20
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư phát triển ở một số quốc gia trên thế giới .......20
1.2.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào các KCN ở một số địa phương ..................22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ......................................................................................26
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Bến Tre ................................................................30
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bến Tre ..................................................................30
2.1.2. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................31
2.1.3. Các đặc điểm kinh tế xã hội ..........................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................39
2.2.1. Giới thiệu.......................................................................................................39
2.2.2. Cách tiếp cận.................................................................................................39
2.2.3. Các phương pháp sử dụng ............................................................................39
2.2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .........................................39
2.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..............................................................39
2.2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................40
2.2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng thu hút đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn
2006 - 2011 ...............................................................................................................42
3.1.1. Về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư ............................................................42
3.1.2. Về công tác quy hoạch ...........................................................................................43
3.1.3. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp .............................................................43

3.1.4. Về cải cách thủ tục hành chính............................................................................434
3.1.5. Về công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng.........................................45


iv

3.1.6. Về vận động xúc tiến đầu tư ..................................................................................46
3.1.7. Đào tạo nguồn nhân lực .........................................................................................48
3.1.8. Về công tác giải phóng mặt bằng ..........................................................................48
3.1.9. Các hoạt động hỗ trợ và chăm sóc dự án đầu tư ..................................................49
3.2. Hiện trạng đầu tư vào các KCN tại tỉnh Bến Tre .......................................50
3.2.1. Tổng quan các khu công nghiệp ..................................................................50
3.2.2. Hiện trạng đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp .................................53
3.2.3. Hiện trạng thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp .............................................54
3.2.4. Về kết quả sản xuất kinh doanh của các dự án trong KCN ................................61
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2006-2011, thuận lợi và khó khăn .................................................63
3.3.1. Nhận dạng các nhân tố thuận lợi ..........................................................................63
3.3.2. Những khó khăn vướng mắc và nguyên nhân làm hạn chế thu hút đầu tư vào
các KCN ở Bến Tre thời gian qua….........................................................................71
3.4. Các giải pháp góp phần tăng cường thu hút đầu tư vào các KCN trên địa
bàn tỉnh Bến Tre......................................................................................................75
3.4.1. Về phương hướng đẩy mạnh thu hút đầu tư vào KCN Bến Tre ...................75
3.4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào các KCN ở
Bến Tre ......................................................................................................................80
3.4.2.1. Nhóm giải pháp chung để thu hút đầu tư vào các KCN ..........................80
3.4.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện thứ bậc xếp hạng PCI thời gian tới ................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

CCHC

: Cải cách hành chính

CCN

: Cụm công nghiệp

CN-XD

: Công nghiệp và xây dựng

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước


DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DV

: Dịch vụ

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

KCN

: Khu công nghiệp

KTXH


: Kinh tế xã hội

ODA

: Viện trợ phát triển chính thức

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTHC

: Thủ tục hành chính

NLTS

: Nông lâm thủy sản

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

3.1

Bảng tổng hợp loại hình doanh nghiệp và qui mô vốn

42

3.2

Hiện trạng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và tỷ lệ lắp đầy

48

3.3

Tổng hợp dự án và tình hình hoạt động tại các KCN

49

3.4

Bảng các dự án FDI qua các năm

50

3.5

Bảng tổng hợp dự án đầu tư nước ngoài các năm


52

3.6

Một số kết quả đạt được của các KCN

55

3.7

Bảng số liệu chỉ số PCI qua các năm của Bến Tre

59

3.8

Kết quả 9 chỉ số thành phần PCI của Bến Tre năm 2011-2012

60

3.9

Kết quả 9 chỉ số thành phần PCI của Bến Tre năm 2012-2013

62

3.10 Tổng hợp nhu cầu vốn của tỉnh thời kỳ 2011- 2015

68



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
STT

Tên hình, đồ thị

Trang

1.1

Thu hút vốn FDI vào Indonesia và Việt Nam giai đoạn 1985-2008

23

2.1

Bản đồ thủy văn tỉnh Bến Tre tỷ lệ 1:400 000

28

2.2

Cơ cấu giá trị vốn đầu tư tăng thêm theo ngành nghề

32

3.1


Bảng đồ quy hoạch chi tiết KCN Giao Long

46

3.2

Bảng đồ quy hoạch chi tiết KCN An Hiệp

47

3.3

Bảng đồ quy hoạch chi tiết KCN Giao Long giai đoạn 2

48

3.4

Thu hút vốn đầu tư phân bổ theo khu vực trong tỉnh

53

3.5

Bảng phân bổ vốn theo địa bàn trong tỉnh

54

3.6


Bảng xếp hạng PCI 2013

67


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bến Tre là một trong những tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
có tiếp giáp biển Đông; diện tích tự nhiên toàn tỉnh 2.322 km2; bờ biển dài 65Km,
dân số 1.354.589 người. Bến Tre có hệ thống giao sông ngòi chằng chịt, tuy nhiên
giao thông đường bộ tương đối hoàn chỉnh, với việc hoàn thành và đưa vào sử dụng
cùng lúc là cầu Rạch Miễu và Hàm Luông đã phá thế cô lập giữa Bến Tre và các
tỉnh khác, và sắp tới là khánh thành cầu Cổ Chiên nối liền các tỉnh Vĩnh Long, Cần
Thơ… đã giúp Bến Tre cách các trung tâm kinh tế lớn của khu vực phía Nam như
Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM)-80 km; Cần Thơ 95km: địa hình bằng phẳng,
cách biển 50 Km lòng sông sâu và Cảng Giao Long đã đi vào hoạt động đáp ứng
nhu cầu vận chuyển đường biển tại Bến Tre cũng như các tỉnh lân cận, bên cạnh đó
tỉnh còn có một lượng lớn lao động trẻ, đã qua đào tạo các trường nghề…. Với vị
thế của mình Bến Tre có thể phát triển những KCN giải quyết việc làm tại chổ và
từng bước cung ứng sản phẩm đầu vào, thành phẩm đáng tin cậy cho các thành phố
lớn như: TP. HCM, Cần Thơ… và đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
Tuy có vị trí chiến lược cho phát triển kinh tế xã hội nhưng vốn là một tỉnh
nghèo, hạ tầng cơ bản còn thiếu thốn, nguồn nhân lực có trình độ không cao. Việc
phát triển kinh tế - xã hội của Bến Tre trong những năm qua còn nhiều hạn chế, thu
hút đầu tư chưa nhiều. Nhận thức được vị thế, tiềm năng và những hạn chế của
mình, trong những năm qua chính quyền tỉnh Bến Tre đã có nhiều nỗ lực nhằm thu
hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội với nhiều chính sách cởi mở, thông thoáng.
Trong giai đoạn 2009 - 2011, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre đã liên tiếp ban hành

nhiều quy định về chính sách khuyến khích đầu tư cho các nhà đầu tư hoạt động đầu
tư trên địa bàn Bến Tre với mức độ ngày càng ưu đãi hơn.
Khu công nghiệp Giao Long đang thực hiện giai đoạn 1 với diện tích 98 ha,
trong đó đất công nghiệp có khả năng cho thuê là 65 ha và giai đoạn 2 sẽ là 68 ha;
còn cụm công nghiệp An Hiệp, rộng 76 ha, trong đó đất công nghiệp có khả năng
cho thuê là 48,37 ha. Ông Huỳnh Văn Nuôi, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công


2

nghiệp Bến Tre, cho biết tình hình xúc tiến đầu tư trong năm 2007 gặp nhiều thuận
lợi, rất nhiều nhà đầu tư đã đến Bến Tre tìm hiểu để xin đầu tư vào KCN Giao Long
và Cụm công nghiệp (CCN) An Hiệp. Các lĩnh vực xin đầu tư là dệt may, chế biến
thức ăn thủy sản, sản xuất giấy, chế biến thủy sản, phân bón, bao bì, thực phẩm từ
nông sản,… Ban Quản lý các khu công nghiệp Bến Tre đã tiếp xúc trên 60 lượt
doanh nghiệp đến khảo sát xin đầu tư. Hiện tại tỷ lệ lấp đầy diện tích các KCN Giao
Long là 34,37 ha, đạt 52,90%, có tổng số lao động là 1.160 người (nguồn Trưởng
ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bến Tre).
Do vậy, việc làm sao để thu hút các DN đầu tư vào các KCN nói riêng và
Bến Tre nói chung luôn là mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo UBND tỉnh Bến Tre
để thực hiện quá trình công nghiệp hoá và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Xuất phát từ thực trạng vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp góp
phần tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến
Tre” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế nông nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc kêu gọi
đầu tư vào khu công nghiệp để phân tích đánh giá và tìm các giải pháp tốt nhất để
vận dụng, tổ chức thực hiện. Phát triển các KCN phải tạo cơ sở đồng bộ, tận dụng
hết các lơi thế của địa phương theo từng lĩnh vực để việc thu hút đầu tư vào các
KCN mang lại hiệu quả cao trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Muïc tieâu cuï theå:
+ Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre dựa trên

sự so sánh, phân tích, đánh giá những yếu tố có khả năng tác động đến sự thỏa mãn
của nhà đầu tư.
+ Từ đó nhận dạng những vấn đề cơ bản về môi trường đầu tư của địa
phương cần phải ưu tiên giải quyết cho từng khách hàng đầu tư. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu từ thực trạng nêu trên đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường thu hút
đầu tư vào các KCN trong tỉnh Bến Tre. Đồng thời, làm tăng độ thỏa mãn của các


3

nhà đầu tư, cũng như tính hấp dẫn đầu tư của địa phương để thu hút nhiều khách
hàng đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoa ̣t
đô ̣ng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu đưa ra các giải pháp, nhiệm vụ cụ
thể nhằm thu hút có hiệu quả các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế vào các
KCN trên công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng, mục tiêu, giải
pháp góp phần thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre, mà cụ thể là
tập trung vào 2 KCN Giao Long và An Hiệp.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư trong
giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2011; giải pháp thu hút đầu tư trong thời gian tới.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn của đầu tư và thu hút đầu tư phát triển.
- Tình hình đặc điểm cơ bản của Tỉnh; các KCN của Bến Tre và phương

pháp nghiên cứu.
- Thực tra ̣ng vấ n đề thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre,
nguyên nhân và các giải pháp đề xuất.
- Kết luận và khuyến nghị.


4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút đầu tư phát triển
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Theo quan điểm của chủ đầu tư thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để
từ đó thu được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận. Theo quan
điểm xã hội (quốc gia) đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các
hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia. Các nhà kinh tế học dùng
thuật ngữ đầu tư để chỉ việc mua hàng hóa vốn mới, chẳng hạn như máy móc, nhà
xưởng, nhà ở. Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam: khái niệm đầu tư là sự
bỏ vốn vào một DN, một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như
cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh, hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị,
xây dựng mới, hoặc thực hiện việc hiện đại hoá, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh
lợi hay phát triển phúc lợi công cộng. Có đầu tư sản xuất - xây dựng xí nghiệp,
trang bị tư liệu sản xuất để sản xuất ra của cải và đem lại doanh lợi- và đầu tư dịch
vụ - xây dựng những cơ sở phục vụ lợi ích công cộng như bệnh viện, trường học,
thương mại, du lịch. Trong nghiên cứu này, thuật ngữ đầu tư để chỉ việc mua hàng
hóa vốn mới như mặt bằng xây dựng, nhà xưởng và phục vụ hoạt động SXKD,
mua, lắp đặt máy móc thiết bị, vốn lưu động.
1.1.1.2. Khái niệm về KCN

KCN được định nghĩa là khu tập trung các DN chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
trong KCN có thể có DN chế xuất. KCN thường được xây dựng trên các vùng có
nhiều đất trống, các nhà máy xây dựng trong khu được tập trung theo chiều dọc, do
đó chi phí đầu vào và đầu ra của DN sẽ hạ thấp vì các nhà máy thường xây dựng sát
cạnh nhau, đầu ra của nhà máy này cũng có thể là đầu vào của nhà máy kia và


5

ngược lại. Ngoài ra, các DN khi đầu tư vào KCN sẽ giảm được nhiều chi phí như:
chi phí mua đất, xây dựng đường dây tải điện, đường giao thông vận tải vào nhà
máy hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn. Lợi ích của việc sản
xuất tập trung tại các KCN so với phát triển công nghiệp tản mạn là tận dụng được
lợi thế theo quy mô, tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản lý môi
trường, đồng thời cung cấp các dịch vụ thuận lợi.
1.1.1.3. Khái niệm về vốn
Ở mỗi thời kỳ của lịch sử, vốn có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng chung
quy lại có hai khái niệm về vốn như sau:
Theo nghĩa rộng, vốn là toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào luân
chuyển. Nó không chỉ bao gồm tiền, tài sản như máy móc thiết bị, vật tư, tài
nguyên, mà còn bao gồm cả giá trị của những tài sản vô hình như các thành tựu
khoa học kỹ thuật, các phát minh sáng chế, các lợi thế so sánh.
Theo nghĩa trực tiếp, vốn là phần giá trị tài sản quốc gia được tích luỹ dưới
dạng tiền, giá trị của tài sản hữu hình và vô hình nhằm mục đích sinh lợi được
chuyển đổi thông qua các hình thức đầu tư thành những tư liệu sản xuất cần thiết
khác để sử dụng vào quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường quan niệm vốn được mở rộng với các đặc trưng
cơ bản sau: Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản; vốn được biểu hiện

bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn; vốn còn là một hàng
hoá đặc biệt; vốn còn thể hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế vô hình.
Như vậy, sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để thực hiện
đầu tư gọi là vốn đầu tư. Để có thể tạo được những tài sản vật chất cụ thể, nhất thiết
phải sử dụng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư.
1.1.1.4. Khái niệm về dự án đầu tư
Theo nghị định 52/CP (1999) Chính phủ thì: Dự án đầu tư là một tập hợp
những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những
cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lương hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.


6

Từ khái niệm đó, chúng ta có thể rút ra những đặc trưng sau cho phép ta
nhận định như sau:
+ Mục tiêu của dự án cụ thể là những mục tiêu trước mắt và lâu dài.
+ Thời gian thực hiện dự án cụ thể, mỗi dự án bao giờ cũng có thời gian bắt
đầu và kết thúc xác định (chu kỳ sống xác định).
+ Đặc thù của dự án đó là tính độc nhất vô nhị của dự án.
+ Kết quả của dự án đó là những kết quả cần đạt được để thực hiện được
những mục tiêu đã đề ra của dự án.
Từ khái niệm và đặc trưng như trên ta có thể rút ra được một số đặc điểm
của dự án như sau: Một là, dự án không chỉ là một ý định hay phát thảo mà dự án có
tính cụ thể và mục tiêu xác định nhằm đáp ứng một nhu cầu riêng biệt. Hai là, do có
tính liên quan đến giá trị tương lai, bất ký dự án nào cũng tồn tại rủi ro và bất định.
Ba là, bất kỳ một dự án nào cũng có điểm bắt đầu và kết thúc với những hạn chế về
nguồn lực (theo giáo trình Trần Hữu Dào – 2010, môn quản lý dự án).
1.1.2. Tổng quan về cơ sở lý thuyết
Đầu tư là một hoạt động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và hiện tại có rất

nhiều lý thuyết với nhiều quan điểm về đầu tư khác nhau. Tuy nhiên, để xem xét
hoạt động đầu tư của một DN tại một địa phương nào đó chúng ta xem xét các lý
thuyết về đầu tư; và khi xem địa phương là một thương hiệu chúng ta xem xét các lý
thuyết về tiếp thị địa phương, năng lực cạnh tranh của địa phương và chất lượng
dịch vụ công.
1.1.2.1. Lý thuyết về đầu tư
Cho đến nay các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu, đúc kết được
khá nhiều lý thuyết giải thích cho quá trình đầu tư. Tuy nhiên, trong lịch sử đầu tư
là một quá trình tương đối phức tạp và biến động theo từng thời kỳ. Do vậy, mỗi lý
thuyết đưa ra đều có những mặt mạnh và những hạn chế nhất định và chưa có lý
thuyết nào giải quyết được toàn bộ các khía cạnh của quá trình đầu tư.


7

Theo Nguyễn Đình Sang (2011) trong phân tích lý thuyết địa lý kinh tế, theo
đó các DN có xu hướng xác định vị trí sản xuất của mình ở những nơi “trung tâm”
đông đúc dân cư và vốn, vì tận dụng được lợi thế nhờ quy mô. Nhưng việc này sẽ
dẫn tới dân cư - vừa là người cung cấp lao động vừa là người tiêu dùng - sẽ càng di
chuyển tới những “trung tâm” này vì ở đó có tính lợi thế quy mô cao hơn, cũng có
nghĩa là giá cả hàng hóa rẻ hơn và sản phẩm đa dạng hơn.
1.1.2.2. Các lý thuyết về môi trường đầu tư
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007) thì môi trường đầu tư là tập hợp những yếu
tố đặc thù của địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để DN đầu tư
có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất. Các yếu tố này bao gồm hai thành
phần chính là chính sách của địa phương-cơ sở hạ tầng (mềm)-và các nhân tố khác
liên quan đến quy mô thị trường và ưu thế địa lý-cơ sở hạ tầng (cứng). Chúng sẽ tác
động đến ba khía cạnh liên quan đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của đầu tư, mức độ
rủi ro trong đầu tư và những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư.
Tuy nhiên, kết quả của những nghiên cứu này đều cho thấy chính quyền và

môi trường pháp lý của từng địa phương mới là yếu tố quan trọng dẫn đến sự khác
biệt về khả năng cạnh tranh của các địa phương khác nhau trong quá trình thu hút
vốn đầu tư. Khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các nhà đầu tư quan tâm tới rất nhiều các
yếu tố khác nhau; tuy nhiên, có thể phân làm 2 loại: Cơ sở hạ tầng (cứng) là những
yếu tố có thể đo lường theo các giá trị và ít nhiều mang tính khách quan. Ví dụ, đối
với một địa phương tỉnh thành ở Việt Nam là khoảng cách đến các trung tâm kinh tế
lớn, cảng biển; kết cấu hạ tầng; trình độ dân trí, tay nghề người lao động. Cơ sở hạ
tầng (mềm) là những yếu tố đại diện cho những đặc tính chủ động của một địa
phương trong quá trình tạo ra một môi trường chính sách thông thoáng. Khác với cơ
sở hạ tầng (cứng), cơ sở hạ tầng (mềm) đòi hỏi rất lớn từ triết lý lãnh đạo của các
nhà quản lý địa phương, nó sẽ chi phối quá trình hoạch định các chính sách đầu tư
theo hướng trì trệ hay thúc đẩy.


8

Theo Lương Hữu Đức (2007) cho thấy các nhân tố có thể tác động tới hành
vi đầu tư: (1) sự thay đổi trong nhu cầu; (2) lãi suất; (3) mức độ phát triển của hệ
thống tài chính; (4) đầu tư công; (5) khả năng về nguồn nhân lực; (6) các dự án đầu
tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; (7) tình hình phát
triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (8) mức độ ổn định về
môi trường đầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô, pháp luật; (9) các quy định
về thủ tục; (10) mức độ đầy đủ về thông tin, kể cả thông tin về thị trường, luật lệ,
thủ tục, về các tiến bộ công nghệ. Các yếu tố trên cho thấy rằng, một dự đoán về
tăng nhu cầu trong tương lai sẽ làm tăng đầu tư. Lãi suất có chiều hướng tác động
tuỳ thuộc vào đặc điểm thị trường tài chính và cấu trúc tài chính đặc trưng của các
DN trong từng ngành nhưng nhìn chung lãi suất thấp sẽ làm tăng đầu tư. Chiều
hướng tác động của đầu tư còn tùy thuộc vào cấu trúc của đầu tư. Nhìn chung, đầu
tư cho phát triển hạ tầng cơ bản (giao thông, điện, nước, giáo dục) sẽ có tác động
thu hút đầu tư… Mức độ ổn định về môi trường đầu tư làm giảm thiểu rủi ro trong

đầu tư, nhà đầu tư cảm thấy yên tâm hơn. Các quy định về thủ tục càng đơn giản, rõ
ràng càng làm giảm chi phí giao dịch và do đó càng hỗ trợ tốt hơn cho đầu tư. Mức
độ đầy đủ về thông tin làm tăng tính hiệu quả và an toàn cho đầu tư.
1.1.2.3. Lý thuyết về chất lượng, dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
Nâng cao chất lượng môi trường đầu tư tại một địa phương là yếu tố then
chốt để thu hút đầu tư vào địa phương đó, đồng thời là yếu tố cạnh tranh giữa các
địa phương. Nhìn chung, người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì mà
khách hàng cảm nhận được – trong nghiên cứu này khách hàng là nhà đầu tư và địa
phương là nhà cung cấp dịch vụ đầu tư. Mỗi khách hàng thường cảm nhận khác
nhau về chất lượng và do đó việc tham gia của khách hàng trong việc phát triển và
đánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan trọng. Đánh giá chất lượng dịch vụ được
trích trong Phạm Thị Minh Hà (2008) đưa ra trong mô hình SERVQUAL với năm
thành phần đánh giá (1) tin cậy: thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay lần đầu tiên, năng lực của nhân viên để thi hành các lời hứa một
cách chính xác; (2) đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên


9

cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng; (3) năng lực phục vụ: thể hiện qua trình
độ chuyên môn và cung cách phục vụ với khách hàng; (4) đồng cảm: thể hiện sự
quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng; (5) phương tiện hữu hình: bao
gồm những tài sản vật chất, trang thiết bị.
Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã thực hiện mô hình năm thành phần chất
lượng dịch vụ tại nhiều lĩnh vực dịch vụ cũng như nhiều thị trường khác nhau.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ không thống nhất với nhau
ở từng ngành dịch vụ khác nhau. Một vấn đề nữa được đặt ra đó là tầm quan trọng
của từng thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng.
1.1.2.4. Lý thuyết tiếp thị địa phương
Lý thuyết tiếp thị địa phương đã chỉ ra rằng: khách hàng đầu tư và kinh

doanh thỏa mãn với một địa phương nào đó khi họ hoạt động có hiệu quả tại địa
phương đó. Hiệu quả có thể được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau tùy theo mục
tiêu của công ty. Tuy nhiên, một cách tổng quát, công ty hoạt động có hiệu quả khi
nó đạt được tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận theo ý muốn. Một nhà đầu tư đạt
được mục tiêu của họ, họ sẽ có xu hướng tiếp tục quá trình đầu tư của mình cũng
như giới thiệu cho các công ty khác đầu tư tại địa phương.
Có rất nhiều yếu tố về môi trường đầu tư có khả năng tác động vào sự thỏa
mãn của khách hàng đầu tư tại một địa phương. Cơ sở lý luận về tiếp thị địa phương
và những nghiên cứu trước đây cho thấy những yếu tố tác động vào sự thỏa mãn
của nhà đầu tư có thể chia thành ba nhóm chính, đó là: (1) cơ sở hạ tầng đầu tư; (2)
chế độ, chính sách đầu tư và (3) môi trường làm việc và sinh sống, trích từ Nguyễn
Đình Thọ (2005). Nghĩa là, một địa phương cần phải duy trì và phát triển một cơ sở
hạ tầng cơ bản tương thích với môi trường thiên nhiên (điện, nước, thoát nước,
thông tin liên lạc, giao thông vận tải). Cung cấp những dịch vụ cơ bản có chất lượng
đủ đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh và cho cộng đồng (sự hỗ trợ của các cơ quan
chính quyền địa phương, các dịch vụ hành chính, pháp lý, ngân hàng, thuế, các
thông tin cần thiết cho quá trình đầu tư và kinh doanh). Tạo ra môi trường sinh sống


10

và làm việc có chất lượng cao (môi trường tự nhiên, hệ thống trường học, đào tạo
nghề, y tế, giải trí, chi phí sinh hoạt).
Theo cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2005-2009 1, nghiên cứu năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh thông qua nghiên cứu các yếu tố môi trường đầu tư mềm nhằm đánh giá
năng lực điều hành kinh tế của địa phương. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Việt Nam (PCI) năm 2009 gồm 9 yếu tố: (1) chi phí gia nhập thị trường; (2) tiếp cận
đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; (3) tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (4)
chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; (5) chi phí không chính

thức; (6) tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; (7) dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp; (8) đào tạo lao động; (9) thiết chế pháp lý, USAID - VCCI (2009). Trong 9
yếu tố trên thì các yếu tố: 3, 4 và 8 được đánh giá là những yếu tố có tác động lớn;
các yếu tố: 1, 5 và 6 được đánh giá có tác động trung bình; và các yếu tố còn lại: 2,
7 và 9 được đánh giá có tác động yếu hơn đến sự tăng trưởng của khu vực kinh tế
tư nhân. Và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được tổng hợp từ các chỉ số thành phần có
trọng số theo hướng hỗ trợ tăng trưởng kinh tế tư nhân. Các yếu tố thành phần của
PCI có thể được thay đổi theo thời gian cho phù hợp với quá trình vận động của nền
kinh tế của đất nước. Kết quả nghiên cứu của VNCI năm 2009 cho thấy có mối liên
hệ giữa chất lượng điều hành kinh tế - thông qua chỉ số PCI và kết quả kinh tế.
Bằng cách cố định các nhân tố cơ sở hạ tầng (chất lượng đường giao thông và chất
lượng viễn thông), các yếu tố cơ cấu (quy mô dân số, mật độ dân số và khoảng cách
đến thị trường chính) và hiệu ứng khu vực (cho phép cố định các nhân tố kinh tế- xã
hội và đặc thù khu vực). Trong mỗi phép hồi quy, hệ số hồi quy của PCI chưa tính
trọng số phản ánh tác động của điều hành kinh tế có giá trị khá lớn và có ý nghĩa về
mặt thống kê. Có thể kết luận rằng, các tỉnh có chất lượng điều hành tốt hơn cũng
thành công hơn về phát triển DN dân doanh và thịnh vượng hơn về kinh tế. Đối với
tác động thu hút đầu tư kết quả nghiên cứu cho thấy nếu một tỉnh cải thiện 1 điểm
Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam (VNCI) do Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ và Phòng Thương
Mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện 2005-2009.
1


11

trong PCI chưa có trọng số sẽ có thêm 3 nhà đầu tư có khả năng chọn tỉnh đó làm
địa điểm đầu tư kinh doanh. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ tập trung vào cơ sở hạ
tầng mềm thông qua đánh giá năng lực của lãnh đạo địa phương và bỏ qua một số
yếu tố môi trường đầu tư quan trọng khác.
1.1.3. Vai trò của đầu tư

1.1.3.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
- Tác động đến cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm
từ 24 đến 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới.
Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn. Gia tăng
đầu tư (I) làm cho tổng cầu (AD) tăng (nếu các yếu tố khác không đổi).
AD = C + I + G + X – M = C + I + G + NX
Trong đó:

C: Tiêu dùng;
I: Đầu tư;
G: Tiêu dùng của chính phủ;
X: Xuất khẩu;
M: Nhập khẩu và NX = X – M.

Mối quan hệ giữa đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là mối
quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây
là cơ sở lý luận để giải thích chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở nhiều nước
trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng chậm.
- Tác động đến cung: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là
cung trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu cung trong nước là một
hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ..., thể hiện qua
phương trình như sau:
Trong đó:

Q = P (K, L, T, R)

K: Vốn đầu tư;
L: Lao động;
T: Công nghệ;

R: Nguồn tài nguyên;


12

Như vậy, tăng qui mô vốn đầu tư (K) là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Hơn nữa, tác động của đầu tư
còn được thực hiện thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đổi mới công nghệ... Do vậy, đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền
kinh tế.
Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Từ đây việc tăng tiêu
dùng đến lượt nó lại là nhân tố kéo, tiếp tục kích thích sản xuất phát triển, tăng qui
mô đầu tư. Sản xuất phát triển là nguồn gốc tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội,
tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất cho xã hội (theo giáo
trình TS.Lê Minh Chính – 2012, môn kinh tế đầu tư).
1.1.3.2. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành bởi nhiều yếu tố
của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có quan hệ hữu cơ với nhau, những tương tác
qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian, thời gian và điều
kiện KH-XH cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng
thái này sang trạng thái khác của nền kinh tế. Cụ thể đó là sự thay đổi tỷ trọng của
các yếu tố, các bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Đầu tư có tác động quan trọng
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nó xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về
qui mô, tốc độ giữa các ngành, vùng và giữa các thành phần kinh tế với nhau. Đầu
tư (thông qua các chính sách về vốn, ưu đãi đầu tư, cơ cấu đầu tư..) góp phần quan
trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp qui luật và chiến lược phát triển KTXH của quốc gia trong từng thời kỳ, đồng thời tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi
nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, thành phần kinh tế.
Đối với cơ cấu ngành, đầu tư vốn vào ngành nào, qui mô vốn đầu tư từng

ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp đều ảnh hưởng đến tốc
độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề
vật chất để phát triển các ngành mới... do đó, làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành.


13

Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo; phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa kinh tế, địa
chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển (theo giáo trình TS.Lê Minh Chính – 2012, môn
kinh tế đầu tư).
1.1.3.3. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng
trưởng. Việc tăng qui mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố
rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp
(TFP), tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế... . Do đó, nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư có ảnh hưởng quan trọng không chỉ đến tốc độ tăng trưởng cao hay
thấp mà còn đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Trên góc độ phân tích đa nhân tố,
vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế thường được phân tích cụ thể theo
biểu thức sau:

g = Di + Dl + TFP

Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng GDP
Di: Phần đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP
Dl: Phần đóng góp của lao động vào tăng trưởng GDP
TFP: Phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng

GDP (gồm đóng góp của công nghệ, cơ chế chính sách...).
Chất lượng tăng trưởng là một tập hợp các đặc trưng về kết quả và hiệu quả
của chính tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó còn thể hiện tính nhất quán và liên tục
trong suốt quá trình tái sản xuất xã hội, kể cả ở yếu tố đầu vào như việc quản lý và
phân bổ các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, đồng thời cả ở kết quả đầu ra
của quá trình sản xuất với chất lượng cuộc sống được cải thiện, phân phối sản phẩm
đầu ra đảm bảo tính công bằng và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra,
còn thể hiện sự bền vững của tăng trưởng và mục tiêu tăng trưởng dài hạn, mặc dù


14

tốc độ tăng trưởng cao trong ngắn hạn là những điều kiện rất cần thiết. Đồng thời,
cũng thể hiện ở tính hiệu quả, đặc biệt hiệu quả lan tỏa giữa các ngành, các vùng,
khu vực kinh tế khác nhau (theo giáo trình TS.Lê Minh Chính – 2012, môn kinh tế
đầu tư).
1.1.3.4. Đầu tư ảnh hưởng đến phát triển của khoa học và công nghệ
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển
khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia.
Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng (máy móc thiết bị), phần
mềm (các văn bản, tài liệu, các bí quyết...), yếu tố con người (các kỹ năng quản lý,
kinh nghiệm), yếu tố tổ chức (các thể chế, phương pháp tổ chức…). Muốn có công
nghệ, cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Đầu tư phát triển công nghệ ở hầu hết các nước đều theo trình tự 3 bước như
sau: Trong giai đoạn đầu của phát triển thường đầu tư các loại công nghệ kém hiện
đại, sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu, sau đó giảm dần hàm lượng lao động và
nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm và tăng dần hàm lượng vốn thiết bị và tri thức
thông qua việc đầu tư công nghệ hiện đại hơn và đầu tư đúng mức để phát triển
nguồn nhân lực. Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia
tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Quá trình chuyển từ giai đoạn 1

sang giai đoạn thứ 3 cũng là quá trình chuyển từ đầu tư ít sang đầu tư lớn, thay đổi
cơ cấu của đầu tư. Như vậy, không có vốn đầu tư đủ lớn sẽ không đảm bảo sự thành
công của quá trình chuyển đổi và sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Trình độ khoa học, công nghệ mà doanh nghiệp hay của một quốc gia có
được có thể là do nhập khẩu từ bên ngoài hoặc tự nghiên cứu và ứng dụng. Dù được
nhập khẩu hay do tự nghiên cứu để có công nghệ mới, hiện đại thì cũng đều đòi hỏi
phải có lượng vốn đầu tư rất lớn. Mỗi doanh nghiệp, mỗi nước khác nhau cần phải
có bước đi phù hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp. Trên cơ sở đó, đầu tư có hiệu
quả để phát huy lợi thế so sánh của từng đơn vị cũng như toàn nền kinh tế quốc dân
(theo giáo trình TS.Lê Minh Chính – 2012, môn kinh tế đầu tư).


15

1.1.3.5. Đầu tư ảnh hưởng đến phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
Đầu tư quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng
nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự
hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất - kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt
động này chính là hoạt động đầu tư đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
đang tồn tại. Sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở
này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc đổi mới để thích
ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu
dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các thiết bị mới thay thế cho các trang
thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải qua đầu tư.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả các hoạt động thu hút đầu tư
- Số lượng sử dụng lao động;
- Quy mô trung bình của vốn so với các dự án đầu tư;

- Số lượng dự án đăng ký đầu tư và thực hiện trong kỳ báo cáo;
- Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
- Tỷ trọng vốn đầu tư thu hút được so với tổng vốn đầu tư trong toàn tỉnh;
- Xếp hạng công tác thu hút đầu tư của địa phương so với cả nước.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của một địa phương
1.1.5.1. Các nguồn lực và tiềm năng phát triển
- Vị trí địa lý: Những quốc gia, những địa phương có vị trí địa lý thuận lợi sẽ
là yếu tố môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư. Các yếu tố đó bao gồm gần
cảng biển, gần sân bay, thuận lợi trong giao thông vận tải, nằm giữa những vị trí
huyết mạch của quốc gia, của khu vực.
- Nguồn nhân lực: Ảnh hưởng của nguồn lực cho việc phát triển đến việc
thu hút các nguồn đầu tư. Ta biết, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn thực
hiện được cần phải có con người, các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước
ngoài đem vốn đến một quốc gia, họ không thể di chuyển toàn bộ các nguồn lực và


16

phương tiện sản xuất đến quốc gia đó, vì vậy họ sử dụng nguồn lực tại chỗ là chủ
yếu. Một khi nền kinh tế có nguồn lao động dồi dào và đáp ứng được nhu cầu sẽ tạo
điều kiện thụân lợi cho các nhà đầu tư nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động.
Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô dân số và tỉ lệ dân số ở trong độ
tuổi lao động, nguồn lao động của một quốc gia có số lượng lớn sẽ đáp ứng được
nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất và vận hành những sự án có quy mô lớn. Tuy
nhiên, vẫn chưa đủ trong khi sản xuất đòi hỏi yêu cầu về chất lượng cao thì chất
lượng lao động là vấn đề quan trọng hơn hết, ví dụ có nguồn lao động dối dào
nhưng trình độ và kỹ năng của họ chỉ có thể sản xuất thủ công, chỉ là lao động cơ
bắp thì chẳng đáp ứng được gì. Chất lượng lao động thể hiện ở: truyền thống lao
động, khả năng sáng tạo và trình độ qua đào tạo, nó phụ thuộc vào những truyền
thống của quốc gia, địa phương và công tác giáo dục đào tạo. Khi lao động có chất

lượng cao, thứ nhất họ sẽ tham gia vào sản xuất tốt hơn vì những kiến thức của họ
đã có bao gồm cả những kiến thức cơ bản và kinh nghiệm qua thời gian.
Mặt khác, họ sẽ tiếp thu nhanh hơn khoa học kỹ thuật, giảm bớt chi phí đào
tạo cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó, vấn đề cơ cấu lao động cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đến các nguồn vốn đầu tư, cơ cấu ở đây bao gồm cơ cấu về lao động đã và chưa
qua đào tạo, cơ cấu về các bậc, chuyên ngành giữa các lao động đã qua đào tạo.
Nhìn chung, hiện nay người sử dụng lao động có nhu cầu cao về công nhân kỹ thuật
lành nghề hơn là các cán bộ quản lý. Vì vậy, việc điều chỉnh cơ cấu cũng là vấn đề
không nhỏ đối với các quốc gia.
- Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tài nguyên khoáng
sản của một quốc gia, số và trữ lượng của từng loại tài nguyên khoáng sản, khả
năng khai thác là hữu hạn. Mặt khác, việc khai thác tài nguyên khoáng sản đã gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường. Do đó, Chính phủ các nước đã phải
đưa ra các chính sách quản lý chặt chẽ tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích việc
thăm dò, tìm kiếm tài nguyên một cách hiệu quả và tiết kiệm… Xuất phát từ hữu


17

hạn của tài nguyên đã khiến các nhà đầu tư thường tìm kiếm nơi có nhiều tài
nguyên thiên nhiên và có chính sách thông thoáng để đầu tư.
1.1.5.2. Sự phát triển của nền kinh tế
Để đánh giá một nền kinh tế được coi là có phát triển hay không người ta
dựa vào một số chỉ tiêu chính như: GDP hàng năm, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh
tế, các chỉ tiêu về phúc lợi công cộng và chăm sóc con người. Để có thể tạo ra sự
phát triển, trước hết, phải có mức tăng trưởng hàng năm thông qua giá trị tổng sản
phẩm. Sự tăng trưởng này ảnh hưởng đến việc thu hút các nguồn vốn đầu tư ở hai
góc độ:
Một là, khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh sẽ có mức tiết kiệm cao hơn và từ
đó tăng cường vốn đầu tư. Ta không xét đến việc thu hút thêm các nguồn vốn từ bên

ngoài mà chỉ xem vốn từ bản thân nền kinh tế thông qua tiết kiệm. Vì xét theo lý
thuyết kinh tế cổ điển cho một nền kinh tế đóng thì ta có công thức:
GDP= C+S;
Trong đó:

C: Mức tiêu dùng;
S: Mức tiết kiệm.

Và xét theo lý thuyết thì: S = I (I là mức đầu tư của nền kinh tế).
Như vậy: GDP = C+ I, hay I = GDP- C.
Mức tiêu dùng C của người dân tăng lên khi họ có thu nhập cao hơn, nhưng
nó cũng có giới hạn, xét theo góc độ nào đó khi C tăng lên, tức là các sản phẩm trên
thị trường bán được nhiều hơn, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp và các hoạt
động dịch vụ phát triển. Vấn đề đặt ra ở đây là phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tiết kiệm và tiêu dùng. Làm sao để thu hút được nguồn từ tiết kiệm của người dân,
biến nó thành vốn cho XH.
Hai là, khi GDP tăng có nghĩa hiệu quả của đầu tư được nhìn theo chiều
hướng tốt, từ đó các nhà đầu tư có sự tin tưởng đối với các hoạt động kinh tế và
tăng cường đầu tư vào. Bất kỳ nhà đầu tư nào khi bỏ vốn vào một nền kinh tế, dù
tìm kiếm lợi nhuận hay là viện trợ đều mong muốn những đồng vốn ấy được sử


18

dụng với hiệu quả cao nhất. Vì vậy, nơi họ muốn tìm và sẵn sàng đầu tư phải là nơi
họ thấy được nguồn vốn sẵn có của địa phương đó được sử dụng như thế nào.
1.1.5.3. Nhân tố chính trị - xã hội
Sự ổn định về chính trị, nhất quán trong chủ trương, đường lối, chính sách cơ
bản của nhà nước luôn là yếu tố tạo môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn các nhà
đầu tư. Sự nổi bật của yếu tố chính trị đối với hoạt động đầu tư thể hiện ở những

mục đích mà thể chế chính trị nhằm tới, nó giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ
các hoạt động trong xã hội, trong đó hoạt động của các nhà đầu tư thông qua vai trò
của nhà nước. Với vai trò tạo lập, thúc đẩy, điều chỉnh và duy trì tốc độ phát triển
kinh tế, nhà nước tạo một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, quy định những
khuôn khổ pháp lý, duy trì trật tư kỷ cương trong xã hội và các hoạt động kinh tế.
Các nhân tố về chính sách có ý nghĩa rất lớn và ảnh hưởng lớn đến môi
trường thu hút đầu tư. Chính sách tốt sẽ làm cho các nhà đầu tư yên tâm, tạo điều
kiện hỗ trợ nhà đầu tư mới thành lập, hoặc hỗ trợ động viên tinh thần hoặc cung cấp
hạ tầng kỹ thuật như điện nước, hoặc chính sách về thuế, đào tạo lao động.v.v...
1.1.5.4. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô ở đây được nhìn nhận thông qua: sự ổn
định về kinh tế xã hội, ổn định về chính trị, môi trường kinh doanh và ổn định trong
các chính sách tiền tệ. Một quốc gia muốn thu hút vốn đầu tư cho phát triển KT-XH
trước hết, đó phải là nơi không xảy ra các cuộc chiến tranh, các cuộc nội chiến và
khủng bố. Đó phải là một quốc gia có các chính sách kinh tế ổn định, không có sự
thay đổi liên tục về chính sách pháp luật vì khi đó sẽ ảnh hưởng rất lớn và theo xu
hướng tiêu cực đối với các nhà đầu tư. Các chính sách tiền tệ phải làm sao hạn chế
được lạm phát và chống giảm phát, ổn định tỉ giá và lãi suất. Kinh tế không thể phát
triển mà không có lạm phát, song vấn đề là ở chỗ làm sao để kiểm soát được lạm
phát ấy, giữ nó ở một tỉ lệ có lợi cho phát triển, tránh mất giá đồng tiền quá lớn. Các
nhà đầu tư không thể yên tâm và ổn định sản xuất tại một nước mà giá trị đồng tiền
của nước đó liên tục thay đổi, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp. Hơn nữa, giá trị của đồng nội tệ còn ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế
mà các nhà đầu tư thu được tại một thị trường xác định. Lãi suất sẽ có ảnh hưởng


×