Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 74 trang )

Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Long An là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long nằm ngay sát với
Tp. Hồ Chí Minh, được xem như chiếc cầu nối giữa miền Đông và miền Tây Nam Bộ.
Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An có những
chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao đạt 9,7% giai đoạn năm
2001 – 2006.
Tuy nhiên, bên cạnh phát triển kinh tế, đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp,
thu hút đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, tỉnh Long An đang phải
đối đầu với vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và gặp không ít khó khăn
trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường cho tỉnh nhà. Vì vậy việc quản lý thông
tin môi trường đang là vấn đề cấp bách.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay, đời sống vật chất tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao. Sự ra đời và phát triển công nghệ thông
tin đã đem lại nhiều tiến bộ, việc ứng dụng công nghệ thông tin mà đặc biệt là ứng
dụng công nghệ GIS để quản lý thông tin môi trường của các khu công nghiệp là hết
sức cần thiết. GIS là hệ thống thông tin địa lý không chỉ với khả năng thu thập đo đạc
địa lý, điều tra tài nguyên thiên nhiên, lưu trữ, phân tích không gian, mô hình hóa
nhiều loại dữ liệu, trong đó bao gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính mà còn
phục vụ trong công tác quản lý dữ liệu, thành lập bản đồ,…với sự hỗ trợ của các phần
mềm: mapinfo, arcview, arcgis…
Vì vậy việc quản lý thông tin môi trường là hết sức cần thiết, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản lý môi trường.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, đồng thời được sự phân công của khoa
QLĐĐ&BĐS tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN”.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Ứng dụng GIS xây dựng hệ thống thông tin môi trường nhằm phục vụ công tác quản
lý toàn diện, thống nhất, chặt chẽ, các lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ, khoáng sản,
nước, khí tượng, thủy văn và quản lý môi trường trên cơ sở dùng chung cơ sở dữ liệu


không gian bản đồ số.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: các thông tin môi trường của các khu công nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: địa bàn tỉnh Long An.
- Thời gian nghiên cứu: 1/3/2010-30/6/2010.
- Trang 1 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
Phần I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
I.1.1 Cơ sở khoa học:
I.1.1.1 Các khái niệm:
Bản đồ là hình ảnh về mặt đất được thu gọn lên mặt phẳng tuân theo một quy
luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối liên hệ giữa các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản đồ cụ
thể.
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên những thiết bị có
khả năng đọc bằng máy tính và được hiển thị dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là thể loại bản đồ chuyên đề được biên vẽ trên
nền bản đồ địa hình hay bản đồ địa chính, trên đó thể hiện đầy đủ và chính xác vị trí,
diện tích các loại đất theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với kết quả thống kê, kiểm
kê đất đai theo định kỳ. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần
thiết cho công tác quản lý lãnh thổ, quản lý đất đai và các lĩnh vực có liên quan.
Môi trường là các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo (lý học, hóa học và sinh
học) cùng tồn tại trong một không gian bao quanh con người, các yếu tố đó quan hệ
mật thiết, tương tác lẫn nhau và tác động lên các cá thể sinh vật hay con người để cùng
tồn tại và phát triển. Tổng hòa của các chiều hướng phát triển của từng nhân tố này
quy định chiều hướng phát triển của cá thể sinh vật của hệ sinh thái và con người.
Bản đồ môi trường biểu hiện các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo,
các mối quan hệ của chúng trong môi trường, sự ô nhiễm làm thay đổi tính chất môi
trường, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và thiên

nhiên.
Bản đồ ô nhiễm môi trường là loại bản đồ thuộc nhóm bản đồ môi trường tự
nhiên, nó thể hiện tình hình phân bố và tình hình phát thải của chất thải rắn, nguồn thải
công nghiệp và nước thải trên địa bàn nghiên cứu.
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kĩ
thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế xã hội quốc gia. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản
về luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
I.1.1.2 Cơ sở toán học của Bản đồ:
Hệ quy chiếu toạ độ và độ cao quốc gia VN-2000:
Theo quyết định số 83/2000/QĐ – TTg ngày 12/7/2000 cả nước sử dụng hệ quy
chiếu và hệ toạ độ quốc gia mới hệ VN-2000 thay thế hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc
gia cũ HN-72. Cho nên, các loại bản đồ được thành lập sử dụng thống nhất theo hệ
thống này. Hệ VN-2000 được xác định bởi:
 Hệ quy chiếu cao độ là một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được định nghĩa
là gốc có cao độ 0.000 mét tại Hòn Dấu, Hải Phòng. Sau đó dùng phương pháp
thuỷ chuẩn truyền dẫn tới những nơi cần xác định khác, xa hơn.
 Hệ quy chiếu toạ độ trắc địa là một mặt Ellipsoid kích thích do WGS-84 được
định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với các tham số xác định:
 Bán trục lớn a = 6.378.137 m
- Trang 2 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
 Độ lệch tâm thứ nhất e
2
= 0.00669437999013
(hay độ dẹt (f) = 1/298.257223563)
 Phép chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM gồm múi chiếu 3
0
hoặc 6
0

 Điểm gốc toạ độ Quốc gia: điểm N
oo
đặt tại Viện Nghiên cứu Địa Chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Tỷ lệ bản đồ:
Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của công
tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế của thửa đất, mức độ khó khăn của từng khu vực,
mật độ thửa trung bình trên 1 hecta, phương tiện thiết bị và nguồn tài chính để lựa
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ cho phù hợp. Đối với bản đồ môi trường cho phép chọn tỉ lệ lẻ.
I.1.1.3 Hệ thống thông tin địa lý (GIS):
Khái niệm của GIS: Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một thu thập có tổ chức
của phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và con người được thiết kế nhằm nắm bắt,
lưu trữ, cập nhật, sử dụng, phân tích và hiển thị các thông tin liên quan đến địa lý. Mục
đích đầu tiên của GIS là xử lý không gian hay các thông tin liên quan đến địa lý.
Các thành phần cơ bản của GIS: Một hệ thống thông tin địa lý gồm 5 thành
phần cơ bản với những chức năng rõ ràng: phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, con
người và quy trình (trong đó: cơ sở dữ liệu, con người và quy trình còn được gọi là
thành phần về vấn đề tổ chức).
 Phần cứng: Phần cứng là hệ thống máy tính trên đó một hệ GIS hoạt động.
Ngày nay, phần mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng, từ
máy chủ trung tâm đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.
 Phần mềm: Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để
lưu giữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý. Các thành phần chính trong phần
mềm GIS là:
- Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý;
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS);
- Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý;
- Giao diện đồ họa người - máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng.
 Dữ liệu: Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là dữ liệu.
Các dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử dụng tự

tập hợp hoặc được mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại. Hệ GIS sẽ kết hợp
dữ liệu không gian với các nguồn dữ liệu khác, thậm chí có thể sử dụng DBMS
để tổ chức lưu giữ và quản lý dữ liệu.
 Con người: Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia
quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Người sử
dụng GIS có thể là những chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ
thống, hoặc những người dùng GIS để giải quyết các vấn đề trong công việc.
 Phương pháp/cấu trúc: Một hệ GIS thành công theo khía cạnh thiết kế và luật
thương mại là được mô phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.
- Trang 3 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
Hình 1.1: Các thành phần của GIS.
Các chức năng cơ bản của GIS:
+ Nhập dữ liệu: dữ liệu nhập phải được chuyển đổi định dạng thành những dạng thích
hợp cho việc sử dụng trong một GIS.
+ Quản lý dữ liệu: bao gồm những chức năng cần thiết cho việc lưu trữ và truy cập lại
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu.
+ Phân tích dữ liệu: những chức năng thao tác và phân tích dữ liệu là yếu tố quyết định
những thông tin mà GIS có thể đưa ra, nó có thể sẽ làm biến đổi cách thức tổ chức
công việc.
+ Hiển thị dữ liệu: GIS cho phép lưu trữ và hiển thị thông tin hoàn toàn tách biệt, có
thể hiển thị thông tin ở các tỉ lệ khác nhau, mức độ chi tiết của thông tin được lưu trữ
chỉ bị giới hạn bởi khả năng lưu trữ phần cứng và phương pháp mà phần mềm dùng để
hiển thị dữ liệu. Người ta chỉ có thể hiện thông tin ở mức chi tiết kém hơn nó được lưu
trữ, do đó thông tin cần được nhập vào ở mức độ chi tiết cao nhất. Dữ liệu GIS do
được cung cấp từ nhiều nguồn, nhiều loại nên có nhiều hình thức hiển thị như: hình
ảnh, bản đồ trên màn hình hoặc trên giấy, bản in các báo cáo từ máy in, máy vẽ.
Đặc điểm chung của GIS:
+ Cơ sở dữ liệu trong GIS gồm: dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và mối quan hệ
giữa hai loại dữ liệu này.

+ Hệ thống thông tin đầu vào và hệ thống thông tin hiển thị thông tin đòi hỏi những
đặc thù riêng và chính xác.
+ Hệ thống GIS có các khả năng: Chồng lớp bản đồ, phân loại các thuộc tính, phân
tích.
+ Trong mô hình GIS các đối tượng địa lý được phân loại thành điểm, đường, vùng.
Ví dụ: bưu điện, đài truyền hình, giao thông,…
- Trang 4 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
+ Đặc điểm quan trọng của GIS là mỗi một đối tượng địa lý đều được liên kết với một
cơ sở dữ liệu. Sao cho mỗi vùng (hoặc điểm, hoặc đường) đều được mô tả bởi các
trường thuộc tính.
+ Hiển thị dữ liệu: tuỳ theo từng yêu cầu cụ thể mà dữ liệu xuất ra khác nhau nhiều về
chất lượng độ chính xác.
I.1.2 Cơ sở pháp lý:
Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20-06-2001 của Tổng Cục Địa Chính về
việc hướng dẫn áp dụng hệ qui chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN2000.
Qyết định số 08/QĐ-TTg năm 2008 của Thủ Tướng Chính Phủ về sử dụng hệ qui
chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN2000.
Nghị định số 80/CP ngày 9/8/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
Luật bảo vệ môi trường thông qua kì họp thứ 8 quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XI ngày 29/11/2005.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn:
Sở Ðo đạc Ðịa chất bang Georgia (GGS) đã dùng GIS để quản lý cơ sở dữ liệu về
118 bãi chôn lấp chất thải rắn cho phép. Các thông tin trong cơ sở dữ liệu bao gồm tên
bãi chôn lấp, vị trí, kinh độ, vĩ độ, đường vào bãi chôn lấp, dung tích bãi, vùng châu
thổ sông chính và mã đơn vị thuỷ văn của vùng châu thổ này.
Dự án Lưu vực sông Santa Ana ở California đã sử dụng GIS làm công cụ quản lý
và giám sát mực nước, chất lượng nước, và các nguồn lợi từ vùng lưu vực nhờ công cụ
quản lý cơ sở dữ liệu và tạo bản đồ của GIS.

Cục Quản lý Ðất đai Mỹ sử dụng GIS để quản lý các hệ sinh thái vùng châu thổ
sông Columbia: đánh giá tác động môi trường, phát triển quy hoạch chiến lược, xây
dựng bản đồ mô tả toàn bộ hệ thống.
Phòng Quản lý chất thải rắn (Sở TN-MT Tp.HCM) đang triển khai điều tra khảo
sát thu thập số liệu về chất thải rắn tại 24 quận, huyện. Các số liệu thu thập được sẽ là
cơ sở để xác định chính xác khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt thải ra
hàng ngày, đồng thời ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc thành lập
bản đồ quản lý chất thải rắn trên toàn thành phố. Góp phần giải quyết các vấn đề tồn
đọng trong thu thập, lưu trữ và xử lý số liệu, thông tin phục vụ công tác quản lý chất
thải rắn giữa các cấp quản lý và địa phương.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin môi trường đã khó, việc cập nhật, chỉnh lý
làm cho cơ sở dữ liệu luôn “tươi” đáp ứng cho nhu cầu quản lý nhà nước về môi
trường còn khó hơn gấp nhiều lần. Chính vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin
nói chung và hệ thống phần mềm ArcGIS nói riêng vào công tác quản lý thông tin môi
trường đã giúp địa phương giải quyết một cách hiệu quả, khoa học, nhanh chóng,
chính xác, tiết kiệm thời gian, kinh phí so với phương pháp thủ công. Từ đó, những
thông tin thay đổi ngoài thực địa sẽ nhanh chóng được cập nhật, chỉnh lý làm cơ sở
cho việc quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, phục vụ cho việc
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
I.2 Khái quát địa bàn tỉnh Long An:
I.2.1 Điều kiện tự nhiên:
- Trang 5 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
I.2.1.1 Vị trí địa lý:
Long An thuộc đồng bằng sông Cửu Long và có tứ cận sau:
 Phía Bắc giáp: tỉnh Tây Ninh và nước Campuchia.
 Phía Đông giáp: Thành Phố Hồ Chí Minh.
 Phía Nam giáp: tỉnh Tiền Giang.
 Phía Tây giáp: tỉnh Đồng Tháp.
Cửa ngõ phía Tây của TP.HCM và là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam, thông thương với ĐBSCL-đồng bằng lớn nhất Việt Nam nên Long An chịu
những tác động, ảnh hưởng sâu sắc của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở hai vùng
kinh tế lớn của đất nước.
Hình 1.2: Sơ đồ vị trí tỉnh Long An.
I.2.1.2 Địa hình:
Địa hình bị chia cắt bởi 2 sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây.
Hệ thống kênh rạch chằng chịt.
Các khu vực địa hình tương đối cao ở phía Bắc và Đông Bắc.
Vùng Đức Hòa, một phần Đức Huệ, Bắc Vĩnh Hưng, Bắc Mộc Hóa và Bắc Tân
Hưng có một số khu vực có nền đất tốt, sức chịu tải khá nên việc xử lý nền móng ít
phức tạp, còn lại hầu hết các vùng khác đều có nền đất yếu, khi xây dựng đòi hỏi phải
gia cố nền móng khá tốn kém và phức tạp.
Trong sáu nhóm đất gồm đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám, đất cát và đất
than bùn thì hai nhóm đất phèn và đất xám chiếm trên 56 % tổng diện tích tự nhiên
(245.350 ha).
I.2.1.3. Khí hậu:
Long An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo.
- Trang 6 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
Nhiệt độ bình quân năm là 27,5
0
C.
Lượng mưa bình quân biến động từ 1.450-1.550 mm/năm.
Độ ẩm trung bình hằng năm là 80 %.
Khí hậu theo hai mùa: mưa- khô.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
I.2.2 Điều kiện kinh tế-xã hội:
I.2.2.1 Dân số và lao động:
Cuối năm 2006, Long An có dân số 1.423.735 người.

Mật độ dân số là 317 người/km
2
.
Số người trong độ tuổi lao động : 882.715 người.
Số người có khả năng lao động : 869.694 người.
Số người ngoài độ tuổi lao động nhưng có tham gia lao động : 66.915 người.
Tỷ lệ sinh : 16,44%.
Tỷ lệ chết : 5,18%.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên : 11,26%.
I.2.2.2 Giao thông – cơ sở hạ tầng:
Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài 137,7 km, với hai cửa
khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ).
Long An là cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với ĐBSCL, nhất là có chung đường
ranh giới với TP.Hồ Chí Minh, bằng hệ thống giao thông đường bộ.
Đường thủy liên vùng và quốc gia đã có và đang được nâng cấp, mở rộng, xây
dựng mới, tạo động lực và cơ hội mới cho phát triển. Các tuyến đường thủy quan trọng
TP.HCM-Kiên Lương, TP.HCM-Cà Mau, TP.HCM-Tây Ninh đều qua Long An theo
kinh nước mặn, sông Rạch Cát, sông Vàm Cỏ Đông.
I.2.2.3 Kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Long An, năm 2000 là 6,5% (trong đó, khu vực I
là 4%, khu vực II là 10,7% và khu vực III là 8%); năm 2008 là 14,1% (trong đó, khu
vực I là 5,7%, khu vực II là 25,1% và khu vực III là 11,2%).
Long An chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Khu vực II có tốc độ tăng trưởng cao, năm 2000 là 10,7% đến năm 2005 là 22,2% và
năm 2008 là 25,1% ngày càng phát huy vai trò động lực của nền kinh tế, có tác động
tích cực đến các ngành kinh tế khác.
I.2.2.4 Hành chính sự nghiệp:
Long An có 190 xã, phường, thị trấn.
Trung tâm hành chính: Thành Phố Tân An.
I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu:

I.3.1 Nội dung nghiên cứu:
- Thực trạng ô nhiễm môi trường của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích thực trạng quản lý tài nguyên và môi trường để từ đó làm cơ sở cho việc
nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý thông tin môi trường Long An.
- Trang 7 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
- Đánh giá nguồn tài liệu, số liệu bản đồ.
- Xây dựng cơ sở dữ liêụ thông tin môi trường.
- Xây dựng các công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý thông tin môi trường.
- Đánh giá việc ứng dụng các phần mềm chuyên ngành trong công tác quản lý thông
tin môi trường.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu:
I.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp nghiên cứu sự kế thừa kết quả nghiên cứu của những người
nghiên cứu trước đó đã được công bố.
Nghiên cứu bất kì trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi tham khảo, nghiên cứu thông qua
tài liệu. Những tài liệu đòi hỏi phải phù hợp với quan đểm đường lối lãnh đạo của
Đảng và nhà nước như: báo, tạp chí liên ngành cần nghiên cứu, sách,
I.3.2.2 Phương pháp GIS:
Trên cơ sở vận dụng phần mềm ARCGIS xây dựng, thành lập bản đồ gồm cả dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Từ đó, tiến hành xử lý, tích hợp phân tích, mô
hình hoá, biên tập, xuất bản,… ra hệ thống dữ liệu theo mục đích đề ra. Phương pháp
này được sử dụng nhiều để xây dựng bản đồ môi trường, bản đồ chuyên đề về kinh tế -
xã hội, bản đồ về văn hoá, giao thông, …
I.3.2.3 Phương pháp bản đồ:
Là phương pháp chủ yếu và quan trọng, các thông tin về đối tượng không gian
được trình bày thông qua hình ảnh đồ họa, bao gồm cả bản đồ giấy và bản đồ số lưu
trữ trong hệ thống máy tính. Bản đồ là đối tượng dữ liệu đầu vào, đồng thời cũng là
sản phẩm đầu ra, nó quyết định đến tính chính xác và hiệu quả của thông tin môi
trường. Do đó, việc xử lý dữ liệu bản đồ đầu vào là rất quan trọng.

I.3.2.4 Phương pháp chuyên gia:
Tham khảo ý kiến đóng góp của những người am hiểu trong lĩnh vực liên quan
đến môi trường và tin học.
I.3.2.5 Phương pháp thống kê:
Áp dụng trong việc phân tích, đánh giá chất lượng dữ liệu đầu vào, sử dụng kèm
với phần mềm Microsofl Excel.
I.3.2.6 Phương pháp kế thừa:
Kế thừa bản đồ hiện trạng ô nhiễm môi trường tỉnh Long An được xây dựng trên
phần mềm MicroStation do Trung Tâm Thông Tin và Tài Nguyên Môi Trường tỉnh
Long An quản lý.
I.3.3 Phương tiện nghiên cứu:
I.3.3.1 Phần cứng:
Máy vi tính.
I.3.3.2 Phần mềm:
I.3.3.2.1 Hệ điều hành Window XP.
I.3.3.2.2 Phần mềm Excel để thống kê, tổng hợp dữ liệu.
I.3.3.2.3 Phần mềm ARGIS-Ngôn ngữ lập trình ARCOBJECTS:
- Trang 8 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
A. Giới thiệu phần mềm ArcGIS:
A.1 Các thành phần của phần mềm ArcGIS:
ArcGIS 9.1 là một hệ thống phần mềm thuộc hãng Esri, tích hợp thống nhất để
thực hiện tác nghiệp GIS cho người dùng đơn hay nhiều người trên Desktop, Server,
qua internet.
ArcGIS dựa trên cơ sở khả năng module thành phần – thư viện dùng chung của
những thành phần GIS hợp thành, gọi là ArcObject.
Phần mềm ArcGIS là một bộ sưu tập hợp nhất những phần mềm GIS để xây
dựng GIS một cách hoàn chỉnh. Các thành phần của ArcGIS: ArcGIS Desktop,
ArcGIS Engine, Sever GIS, Mobile GIS.
1. ArcGIS Desktop:

ArcGIS Desktop là một bộ những trình ứng dụng thống nhất bao gồm:
ArcCatalog, ArcMap, ArcToolbox, ArcGloble và ModelBuilder. Sử dụng những ứng
dụng và thống nhất những điểm chung của nó ta có thể giải quyết bất cứ câu hỏi nào
mà GIS đặt ra. Gồm các chức năng như: lập bản đồ, phân tích địa lý, phân tích không
gian, biên tập và thành lập dữ liệu, quản lý dữ liệu…ArcGIS Desktop có nhiều cấp để
thích ứng yêu cầu của nhiều người sử dụng khác nhau.
ArcGIS Desktop bao gồm ba mức chức năng như sau:
 ArcView: Hoàn toàn chú trọng về sử dụng dữ liệu, bản đồ và phân tích.
 ArcEditor: Thêm vào chức năng biên tập và tạo dữ liệu địa lý.
 ArcInfor: Là một sự hoàn chỉnh, nó chứa đựng hoàn toàn những chức
năng của GIS, gồm những công cụ phân tích không gian rất phong phú.
2. ArcGIS Engine:
ArcGIS Engine là một thư viện chứa đựng toàn bộ những thành phần nối kết GIS
để cho chuyên gia xây dựng những ứng dụng tùy biến. Sử dụng ArcGIS Engine
chuyên gia có thể kết hợp những chức năng ArcGIS vào trong những ứng dụng như
Microsoft Word và Excel cũng như những ứng dụng tùy biến để phân phối những giải
pháp GIS đến nhiều người sử dụng. ArcGIS Engine chạy trên nền của Windows,
Linux, UIX. Nó còn hỗ trợ những ứng dụng phát triển như Visual Basic, Microsoft
Visual Studio.NET,…
3. Sever GIS:
Server GIS được dùng ở nhiều trung tâm chủ tin học GIS. Những xu hướng phục
vụ trên nền tảng kĩ thuật GIS đang phát triển. Server GIS đưa ra ba sản phẩm phục vụ
là ArcSDE, ArcIMS và ArcGIS Server.
 ArcSDE: là một bước phát triển phục vụ cho những dữ liệu không gian.
Nó cung cấp một phương pháp để lưu trữ, quản lý và sử dụng dữ liệu
không gian trong nhiều ứng dụng khách hàng như ArcIMS và ArcGIS
Desktop.
 ArcIMS: là một bản đồ phục vụ Internet có tính phân cấp. Nó được sử
dụng rộng rãi cho GIS Web để phân phối bản đồ, dữ liệu và Metadata đến
nhiều người sử dụng trên Web.

- Trang 9 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
 ArcGIS Server: Bao gồm một bộ dụng cụ GIS để phát triển Web ứng
dụng. Nó được sử dụng để xây dựng thuộc tính và vô số cấu trúc hệ thống
thông tin.
4. Mobile GIS:
Mobile GIS bao gồm một số kĩ thuật hợp thành như GIS, GPS,…Phần cứng di
động trong các thiết bị nhẹ và các loại máy tính cá nhân lớn. Thiết bị liên lạc không
dây cho truy cập Internet GIS.
A.2 Giới thiệu ArcGIS Desktop:
Sản phẩm của ArcGIS Desktop là các ứng dụng dùng chung, bao gồm: ArcMap,
ArcCatalog, ArcToolbox, ArcEditor.
 ArcMap: hiển thị bản đồ, cập nhật dữ liệu, phân tích dữ liệu…
 ArcEditor: cung cấp thêm các công cụ vẽ, chỉnh sữa đối tượng…
 ArcToolbox: Phân tích, xử lý số liệu.
 ArcCatalog: quản lý cơ sở dữ liệu.
1. Module ArcMap:
Hình 1.3: Giao diện ArcMap.
a. Chức năng:
ArcMap được dùng để trình bày và truy vấn bản đồ, tạo ra sản phẩm chất lượng
khi in; phát triển ứng dụng theo yêu cầu của từng loại bản đồ chuyên đề; và xây dựng
các bản đồ khác.
- Trang 10 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
ArcMap cũng bao gồm đầy đủ tích hợp giúp người biên tập có thể làm việc với
ngôn ngữ cơ sở dữ liệu không gian, tạo nên những trình bày tác động với nhau như
liên kết bản đồ, bảng biểu, báo cáo, ảnh chụp.
b. Các ứng dụng chính:
 Hiển thị trực quan:
Thể hiện dữ liệu theo sự phân bố không gian giúp người sử dụng nhận biết được các

quy luật phân bố của dữ liệu, các mối quan hệ không gian mà nếu sử dụng các phương
pháp truyền thống thì rất khó nhận biết.
 Tạo lập bản đồ:
Nhằm giúp cho người sử dụng dễ dàng xây dựng các bản đồ chuyên đề truyền tải các
thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và chuẩn xác, ArcMap cung cấp hàng lọat
các công cụ để người sử dụng đưa dữ liệu của họ lên bản đồ, thể hiện, trình bày chúng
sao cho hiệu quả, ấn tượng nhất.
 Trợ giúp quyết định:
ArcMap cung cấp cho người dùng các công cụ để phân tích, xử lý dữ liệu không gian
giúp cho người sử dụng dễ dàng tìm được lời giải đáp cho các câu hỏi như là “Ở
đâu…”, “Có bao nhiêu…”,…Các thông tin này sẽ giúp cho người sử dụng có những
quyết định nhanh chóng, chính xác hơn về một vấn đề cụ thể xuất phát từ thực tế mà
cần phải được giải quyết.
 Trình bày:
ArcMap cho phép người sử dụng trình bày, hiển thị kết quả công việc của họ một cách
dễ dàng. Người dùng có thể xây dựng những bản đồ chất lượng và tạo các tương tác để
kết nối giữa những nội dung được hiển thị trên bản đồ với các báo cáo, đồ thị, biểu đồ,
bảng, bản vẽ, tranh ảnh và những đối tượng khác trong dữ liệu của người sử dụng.
Người sử dụng có thể tìm kiếm, truy vấn thông tin địa lý thông qua các công cụ xử lý
dữ liệu rất mạnh và chuyên nghiệp của ArcMap.
 Khả năng tùy biến của chương trình:
Một trường tùy biến của ArcMap cho phép người dùng tự tạo những giao diện phù hợp
với mục đích đối tượng sử dụng, xây dựng các công cụ mới để thực hiện công việc của
người sử dụng một cách tự động, hoặc tạo những chương trình ứng dụng độc lập họat
động trên nền tảng của ArcMap.
2. Module ArcCatalog
a. Chức năng:
ArcCatalog có thể quản lý, tìm kiếm và sử dụng dữ liệu mà không làm mất nhiều
thời gian. ArcCatalog có thể quản lý Coverrages, Shapefile, geodatabase và các dữ liệu
không gian khác cất giữ trong những thư mục trên máy tính.

b. Các ứng dụng chính:
 Duyệt bản đồ và dữ liệu.
 Khám phá dữ liệu.
 Xem và tạo siêu dữ liệu (Metadata).
 Tìm kiếm dữ liệu.
 Quản lý dữ liệu.
- Trang 11 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
3. Module ArcToolbox:
a. Chức năng:
Nó cung cấp một cách để tạo thông tin mới bởi áp dụng những thao tác trên dữ
liệu có sẵn.
Hình 1.4: Giao diện ArcToolbox.
b. Các ứng dụng chính:
Công cụ phân tích dữ liệu ( Analyis Tools).
Chiếc xuất dữ liệu (Extract).
Chồng lớp dữ liệu (Overlay).
Trạng thái không gian (Proximity).
Thống kê (Statistics).
Công cụ chuyển đổi dữ liệu (Conversion Tools).
 Chuyển dữ liệu từ Raster (From Raster, To Raster).
 Chuyển dữ liệu từ Cad (To Cad).
 Chuyển dữ liệu từ Coverage (To Coverage).
 Chuyển dữ liệu từ Geodatabase (To Geodatabase).
 Chuyển dữ lịêu từ Shapfile (To Shapfile).
B. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình ARCOBJECTS:
Hệ thống ArcGIS cho phép mở rộng qua ngôn ngữ lập trình Arcobjects:
ArcGIS Desktop bao gồm các phiên bản: ArcView, ArcEditor, ArcInfo và được
hỗ trợ cho môi trường COM và .NET. Người sử dụng có thể ứng dụng ArcGIS
Desktop Developer Kit để xây dựng các hàm, công cụ một cách chuyên nghiệp cho

ArcGIS DeskTop.
ArcGIS Engine là một môi trường ứng dụng độc lập của ArcObjects. ArcGIS
Engine Developer Kit cung cấp các thành phần ứng dụng bên ngoài ArcGIS Desktop.
Nó hỗ trợ bởi các môi trường như COM, .NET, Java và C++.
ArcGIS Server Developer Kit được xem như là một công cụ chuẩn của GIS Web.
ArcGIS Sever Developer Kit cho phép phát triển xây dựng trung tâm mạng lưới GIS
để phục vụ cho nhiều người sử dụng và với một khối lượng dữ liệu lớn, xây dựng và
phát triển ứng dụng Web GIS.
1. Môi trường VBA (Visual Basic for Application):
ArcMap và ArcCatalog đều được hỗ trợ môi trường lập trình VBA (Visual Basic
Application). VBA không phải là một môi trường chuẩn, nó được hỗ trợ trong môi
- Trang 12 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
trường ứng dụng. Nó cung cấp một môi trường chương trình kết hợp, Visual Basic
Editor (VBE), nơi mà chúng ta có thể viết đoạn chương trình để chạy thử, kiểm tra
cùng một cách trong ArcMap hoặc ArcCatalog. Thư viện đối tượng ESRI luôn sẵn
sàng trong môi trường VBA.
Chúng ta có thể tạo một nút, một công cụ, một hợp danh sách hoặc hợp text và
viết code cho các sự kiện. Sau đó chúng ta có thể di chuyển chúng lên toolbar.
VBA là một chương trình ngôn ngữ đơn với nhiều tiện ích như Object Browser sẽ giúp
chúng ta tập hợp code một cách nhanh chóng. Đây là một trong những lí do chọn môi
trường VBA:
 Tạo nó nhanh chóng, kiểm tra, gỡ rối code trong ArcMap và ArcCatalog.
 Thư viện chuẩn ESRI được tham khảo đến.
 Những biến toàn cục như Application, Document thì được sẵn sàng.
 Nó là sự tập hợp UI từ việc sử dụng VBA và thành phần ActiveX.
 Nó dễ dàng kết hợp với ArcObjects UIControls.
 Nó dễ dàng chuyển từ VBA sang thư viện VB ActiveX (DLL).
 Có nhiều ví dụ để tham khảo.
Để mở không gian làm việc với VBA trong một project của ArcMap: mở

ArcMap, chọn Tools, chọn Macros, chọn Visual Basic Editor.
Hình 1.5: Trình soạn thảo VBA.
Cửa sổ danh mục Project chứa tất cả những module của tờ bản đồ hiện hành,
được định nghĩa trong thư mục Normal. Mỗi module có thể chứa nhiều thủ tục hay
hàm (gồm nhiều dòng lệnh). Có 3 lọai module:
- Trang 13 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
 Module standard (module chung).
 From: Là một hộp thoại được tạo ra bởi người sử dụng, nó chứa nhiều đối
tượng giao tiếp, như: Button (nút lệnh), ListBox (danh sách chọn),…
 Module Classe (các lớp thư viện dùng chung).
2. Các khái niệm cơ bản:
Kiểu dữ liệu:
Bảng 1.1: Các kiểu dữ liệu cơ bản:
Kiểu Giải thích Khoảng giá trị
String Là kiểu dữ liệu chuỗi Có thể tới 2 tỷ kí tự
Byte Là các số nguyên dương 0 → 255
Interger Là các số nguyên -32.768 → 32.767
Long Là các số nguyên -2.147.483.648 → 2.147.483.647
Single Là các số thập phân 1,401298E-45 → 3,402823E38
Double Là các số thập phân 1,79769313486232E308 đến vô cùng
Boolean Dạng đúng hay sai True hoặc False
Mô hình dữ liệu và các đối tượng cơ bản của ArcOjects:
+ Các biến cơ bản:
 Application là một biến toàn cục được định nghĩa sẵn trong VBA, cùng tính
năng như IApplication.
 ThisDocument là một kiểu biến toàn cục được định nghĩa sẵn trong VBA, cùng
tính năng như IDocument thuộc đối tượng MXDocument.
+ Cấu trúc và thuộc tính Layer:
IApplication

IMxApplication
IDocument
IMxDocument
IMap

IActive View

ILayer
Hình 1.6: Các thuộc tính đặc trưng VBA.
- Trang 14 -
Application MxDocument Map Layer
Application
MxDocumentt
Map
Layer
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
Tùy biến ArcInfo:
ArcMap và ArcCatalog có toolbars chứa các lệnh. Chúng ta có thể tổ chức lại các lệnh
này khi hộp thọai Customize được mở ra. Chúng ta có thể kéo và thả chúng vào vị trí
toolbar hoặc đến toolbar mới.
Hình 1.7: Hộp thoại Customize.
Người sử dụng tác động các lệnh này bằng cách: click, gõ, chọn,… Một sự tương tác
là sự thực thi kết hợp của vài đoạn code. Và người sử dụng phải viết code cho các sự
kiện này.
I.3.4 Quy trình thực hiện đề tài:
Hình 1.8: Quy trình thực hiện đề tài.
- Trang 15 -
Chuẩn bị phương tiện nghiên cứu Phần cứng, phần mềm…
Thu thập, phân tích, thống kê tài
liệu, số liệu

Bản đồ, bảng biểu thông tin thuộc
tính…
Xây dựng CSDL, công cụ hỗ trợ
tiện ích trên ArcGIS
Chuyển đổi, lập hệ quy chiếu, ứng
dụng VBA xây dựng công cụ
Ứng dụng ArcGIS và công cụ tiện
ích quản lý thông tin môi trường
Sử dụng công cụ tiện ích thao tác
ứng dụng trên ArcGIS
Đánh giá hiệu quả
Hiệu quả về mặt thời gian và kỹ
thuật
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
Phần II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 Thực trạng ô nhiễm môi trường của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Long An.
II.1.1 Hiện trạng các nguồn thải công nghiệp:
Hiện trạng các nguồn thải khí thải công nghiệp đã khảo sát được tóm tắt như sau:
Trong các cơ sở được khảo sát chỉ có 74 cơ sở (chiếm 44,85%) có trang bị hệ
thống xử lý khí thải và 92 cơ sở (chiếm 55,76%) có trang bị hệ thống xử lý nước thải
Đối với khí thải lò hơi, lò nhiệt, lò nung, lò sấy các thông số vượt tiêu chuẩn quy định
chủ yếu là SO2 và CO.
Khí thải của các nhà máy sản xuất thuốc BVTV có nồng độ thuốc BVTV và hơi
dung môi trong khí thải sau hệ thống xử lý đều thấp hơn so với tiêu chuẩn quy định.
Khí thải lò đốt rác thải y tế và chất thải rắn nguy hại: kết quả đo đạc, phân tích
cho thấy nồng độ các thông số ô nhiễm thông thường (bụi, SO2, NOx, CO) và thông
số nguy hại (HF, HCl) đều thấp hơn tiêu chuẩn quy định cho phép.
Khí thải của các cơ sở đốt hạt điều: Kết quả đo đạc, phân tích cho thấy các cơ sở
có nông độ khí thải vượt tiêu chuẩn cho phép.

Khí thải của các nhà máy sản xuất thép, gạch, gia công giày và một số loại hình
sản xuất khác cũng có HTXL, tuy nhiên hiệu quả không cao. Còn các sơ sở không lắp
đặt HTXL kết quả luôn vượt tiêu chuẩn cho phép.
II.1.2 Hiện trạng phát thải nước thải:
Hiện trạng các nguồn nước thải công nghiệp trong quá trình khảo sát được tóm tắt:
Số cơ sở có HTXL nước thải chiếm 55,76% trên tổng số cơ sở được khảo sát. Tuy
nhiên, các cơ sở có HTXL nước thải vẫn hầu hết vượt quy định của tiêu chuẩn hiện
hành.
Nước thải bệnh viện: các bệnh viện đều có đầu tư hệ thống xử lý nước thải. Tuy
nhiên, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của các bệnh viện cao hơn tiêu chuẩn
cho phép.
Nước thải của các KCN: nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải đầu ra hệ
thống xử lý của các KCN cao hơn tiêu chuẩn cho phép .
Nước thải của các nhà máy sản xuất hạt điều: nồng độ các chất ô nhiễm trong
nước thải của các KCN đều khá cao.
Nước thải của các lò, các cơ sở giết mổ có nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
thải khá cao và vượt tiêu chuẩn cho phép.
II.1.3 Hiện trạng chất thải rắn:
Công tác quản lý chất thải rắn tại các cơ sở, các doanh nghiệp hiện chưa được
quan tâm đúng mức. Hầu hết các cơ sở chưa có nơi lưu trữ chất thải rắn theo đúng quy
định. Tương tự, các loại chất thải rắn nguy hại cũng chưa được các cơ sở, các doanh
nghiệp lưu trữ và xử lý theo đúng quy định.
Ngoài ra, vào thời điểm thu thập các phiếu điều tra, hầu như tất cả các cơ sở,
doanh
nghiệp có đến trên 90% không tiến hành thủ tục đăng ký quản lý chủ nguồn chất thải
- Trang 16 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
nguy hại.
II.2 Thực trạng quản lý tài nguyên và môi trường:
II.2.1Tổ chức quản lý môi trường ở tỉnh Long An:

Sở Tài nguyên và Môi trường Long An là cơ quan chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh trong việc bảo vệ môi trường địa phương. Đối với các doanh nghiệp nằm trong
KCN, công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN và Ban Quản lý các KCN tỉnh cũng có
trách nhiệm trong việc quản lý môi trường các doanh nghiệp này.
Ngoài các KCN/CCN, Sở Tài nguyên và Môi trường có chức năng quản lý trực
tiếp các đơn vị sản xuất nằm ngoài các KCN/CCN thuộc đối tượng lập Báo cáo đánh
giá tác động môi trường; chỉ đạo, phân cấp Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thị quản lý các đơn vị sản xuất thuộc đối tượng thực hiện Bản cam kết bảo vệ
môi trường.
Tổ chức quản lý môi trường các cơ sở, các doanh nghiệp trong và ngoài
KCN/CCN ở tỉnh Long An được thể hiện trong sơ đồ sau:
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý môi trường cho các cơ sở, doanh nghiệp
trong và ngoài các KCN tỉnh Long An.
Trực tiếp quản lý và xử phạt hành chính.
Báo cáo môi trường thường xuyên.
Quan hệ dịch vụ môi trường.
Báo cáo môi trường không thường xuyên.
Phối hợp thực hiện kiểm tra môi trường.
( Nguồn: Sở Tài Nguyên-Môi Trường Long An
Viện Kĩ Thuật Nhiệt Đới và Bảo Vệ Môi Trường)
Sở TN&MT tỉnh Long An
Phòng Quản lý Môi trường
Công ty Đầu tư phát
triển hạ tầng KCN
Nhà máy 1
Nhà máy 2
Nhà máy 3
Nhà máy 4
Nhà máy m-1
Nhà máy m

Khu công nghiệp/Cụm công nghiệp
Ban Quản lý các
KCN Long An
Nhà máy n-1
Nhà máy o-1
Phòng TN&MT
các huyện/thị
Nhà máy n
Nhà máy o
- Trang 17 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
II.2.2 Các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý môi trường ở tỉnh:
II.2.2.1 Thuận lợi:
Luật Bảo vệ Môi trường đã quy định và phân cấp quản lý nhà nước về môi
trường đến cấp huyện, xã và quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với một số
Sở, Ngành có liên quan.
Các văn bản thi hành Luật BVMT khá đầy đủ và phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
Sở TN & MT thường xuyên yêu cầu, đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng thực hiện hệ
thống xử lý nước thải tập trung.
Công tác thanh tra, kiểm tra sau ĐTM tại các cơ sở sản xuất và các K/CCN cũng
đã được triển khai thực hiện.
Công tác giám sát môi trường tại các cơ sở sản xuất được thực hiện định kỳ hàng
năm tại một số cơ sở sản xuất hoạt động trong K/CCN.
Công tác kiểm tra xác nhận các công trình xử lý ô nhiễm được thực hiện đối với
một số cơ sở sản xuất trước khi đi vào vận hành hệ thống xử lý chất thải cục bộ như
giải trình trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Quan trắc môi trường bên ngoài hàng rào được triển khai thực hiện ở một số
K/CCN trên địa bàn tỉnh.

Sở TN & MT đã tiến hành điều tra các cơ sở sản xuất và các K/CCN có phát sinh
chất thải trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời tiến hành thu phí nước thải
công nghiệp đối với các cơ sở sản xuất và các K/CCN.
Sở TN & MT đã tiến hành hướng dẫn đăng ký quản lý chủ nguồn chất thải cho
các doanh nghiệp.
II.2.2.2 Khó khăn:
Thực tế công tác quản lý môi trường ở tỉnh Long An trong thời gian qua, bên cạnh
những mặt tích cực trên thì vẫn còn có một số nhược điểm chưa được khắc phục:
Đa số các doanh nghiệp đầu tư lẻ đều có quy trình công nghệ sản xuất lạc hậu
được di dời từ Thành phố Hồ Chí Minh nhưng chưa có giải pháp kiểm soát, ràng buộc.
Các CCN hiện tại không có chủ đầu tư hạ tầng. Việc chịu trách nhiệm thực hiện
cơ sở hạ tầng, hệ thống nằm trong quyền hạn quản lý của Ban Quản lý các KCN
nhưng chưa được phân cấp quản lý trực tiếp một cách cụ thể, gây khó khăn rất lớn cho
công tác quản lý môi trường tại các CCN.
Công tác giám sát việc thực hiện các cam kết trong Báo cáo Đánh giá tác động
môi trường hoặc trong Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và kiểm soát từng
nguồn ô nhiễm chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, có thể do thiếu nhân lực và
trang thiết bị giám sát.
Các cơ quan quản lý môi trường ở địa phương nơi có các K/CCN không có đủ
phương tiện và trang thiết bị cần thiết để thực hiện việc giám sát ở tất cả các nhà máy
trong K/CCN.
Việc xử phạt các trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ Môi trường, các cam kết trong
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường hoặc trong Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường chưa triệt để dẫn đến tình trạng các đối tượng vi phạm chủ quan, không nghiêm
- Trang 18 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
túc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường hoặc thay đổi hành vi gây ô nhiễm, gây
khó khăn cho công tác quản lý.
Nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu tư của các K/CCN, vấn đề xem xét tiếp
nhận đầu tư và bố trí doanh nghiệp vào các K/CCN còn chưa được các cấp quản lý cân

nhắc kỹ lưỡng, chưa đặt mục tiêu bảo vệ môi trường lên hàng đầu.
II.2.3 Các nguyên nhân chính gây khó khăn trong công tác quản lý môi trường :
Qua điều tra khảo sát, một số nguyên nhân chính gây khó khăn trong công tác quản lý
môi trường mà tỉnh Long An gặp phải bao gồm:
Hầu hết các cơ sở/doanh nghiệp sản xuất lớn trên địa bàn tỉnh Long có công nghệ
lạc hậu, đi đôi với điều đó là sự gây ô nhiễm môi trường.
Đối với các CS/DN hoạt động có hiệu quả kinh tế thấp, chỉ sản xuất cầm chừng,
năng suất sản xuất phụ thuộc vào thời vụ, thị trường thì công tác bảo vệ môi trường
hầu như không thực hiện, nếu có thì chỉ mang tính chất đối phó.
Các cơ sở/doanh nghiệp nằm rải rác trên địa bàn rộng, đi lại khó khăn, ý thức bảo
vệ môi trường của chủ cơ sở, doanh nghiệp chưa cao, nhân dân xung quanh thường
làm việc trong các cơ sở sản xuất do đó không phản ảnh về tình trạng gây ô nhiễm môi
trường của cơ sở với các cơ quan chức năng.
Các doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường như cam kết trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường/Cam kết bảo vệ môi
trường hoặc nếu có thì các biện pháp giảm thiểu chỉ mang tính chất đối phó.
Đa số các CS/DN không có cán bộ chuyên trách về môi trường, hoặc năng lực
của cán bộ chuyên trách môi trường còn hạn chế vì thế các thông tin trong phiếu kê
khai thường không đầy đủ.
Các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập các tài liệu về
công tác bảo vệ môi trường ở các cơ sở, một số cơ sở /doanh nghiệp không kê khai và
nộp Phiếu thu thập thông tin doanh nghiệp cho đoàn khảo sát.
Một số cơ sở/doanh nghiệp còn đối phó bằng cách không hoạt động sản xuất
hoặc sản xuất với công suất nhỏ hơn bình thường, thay đổi nguyên liệu đốt nhằm giảm
thiểu ô nhiễm khi cơ quan có chức năng đo đạc.
Một khó khăn khác trong công tác quản lý môi trường là một số cơ sở/doanh
nghiệp có khả năng gây ô nhiễm lại thường chỉ hoạt động vào ban đêm nên cũng có
khó khăn cho công tác giám sát đo đạc môi trường.
II.3 Đánh giá nguồn tài liệu, số liệu bản đồ:
II.3.1 Khảo sát hiện trạng dữ liệu:

Các dạng dữ liệu có sẵn do Trung Tâm Thông Tin và Tài Nguyên Môi Trường Long
An trực thuộc Sở Tài Nguyên Môi Trường Long An cung cấp.
Dữ liệu gồm có:
 Bản đồ hiện trạng ô nhiễm môi trường tỉnh Long An, tỉ lệ 1:100000.
 Dữ liệu Excel chứa các thông tin cụ thể, chi tiết liên quan đến các thông tin các
điểm ô nhiễm môi trường của các Khu Công Nghiệp thuộc tỉnh.
- Trang 19 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
Hình 2.2: Minh họa bản đồ hiện trạng ô nhiễm môi trường một khu vực tỉnh Long An.
II.3.2 Đánh giá nguồn dữ liệu:
Dữ liệu hiện trạng số được cung cấp dưới dạng DGN của phần mềm Microstation
và chuyển một số file.DGN sang dạng DWG của phần mềm Autocad. Khi chuyển định
dạng các loại dữ liệu này sang định dạng dữ liệu theo GIS cần xem xét, phân tích cấu
trúc dữ liệu lưu trữ trong phần mềm. Và trên cơ sở phân tích cấu trúc dữ liệu sẽ đề ra
các bước xử lí dữ liệu thích hợp để có một cơ sở dữ liệu GIS chuẩn.
Khó khăn gặp phải khi chuyển dữ liệu từ Microstation sang ArcGIS:
 Xuất phát từ sự khác biệt của cách thức tổ chức dữ liệu trong các phần
mềm một số vấn đề khó khăn sau sẽ gặp phải trong quá trình chuyển đổi
dữ liệu:
 Không thể sử dụng và thao tác trực tiếp dữ liệu Microstation giống như
thao tác với dữ liệu tạo ra trong GIS.
 Tách lớp có thể nhầm lớp :
Ví dụ: Trong quá trình biên tập bản đồ level thuỷ văn lại chứa những đối tượng trên
level giao thông, và ngược lại level giao thông lại chứa những đối tượng của level thuỷ
văn…Do đó khi chuyển sang GIS thì các layer này có khi thừa có khi lại thiếu các đối
tượng.
 Nhãn dữ liệu không là thuộc tính của đối tượng mà chỉ là một lớp đối
tượng đồ hoạ.
 Các điểm ô nhiễm được gán nhãn chú giải cho thuộc tính ô nhiễm khi
chuyển sang GIS các nhãn này được lưu thành file Annotation và thể hiện

dạng điểm (point).
 Ranh giới của đối tượng này được tạo thành bởi ranh giới của các đối
tượng khác.
- Trang 20 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
 Nếu lớp giao thông và lớp thủy văn ở dạng v8 của Microstation thì khi
chuyển sang GIS nó sẽ chuyển thành Text. Vì vậy phải chuyển file.DGN
sang dạng DWG trước khi chuyển sang GIS.
II.3.3 Đánh giá chất lượng dữ liệu dùng xây dựng cơ sở dữ liệu:
II.3.3.1 Dữ liệu không gian:
Trong quá trình biên tập các lớp không gian GIS, một số vấn đề gặp phải như sau:
Các level đối tượng trong Microstation được lưu với tiêu chuẩn không thống nhất
hoặc các đối tượng khác nhau lại được lưu trong cùng một level gây khó khăn trong
quá trình biên tập và tách lớp đối tượng.
Có sự sai lệch về vị trí tương đối không theo quy luật giữa các đối tượng trên các
mảnh bản đồ.
II.3.3.2 Dữ liệu thuộc tính:
Các đối tượng trong biên tập trong Microstation được đặt tên file không thống
nhất, hoặc các đối tượng khác nhau lại được lưu trong cùng một lớp gây khó khăn
trong quá trình biên tập và tách lớp đối tượng.
Các thông tin từng đối tượng không được cập nhật đầy đủ như đã quy định nên
dữ liệu thuộc tính ở nhiều trường hợp nhiều điểm ô nhiễm bị bỏ trống.
II.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin môi trường:
II.4.1 Phân lớp dữ liệu:
Lớp đường giao thông (dạng polygon): biểu diễn bề mặt đường giao thông.
Lớp ô nhiễm (dạng point): xác định vị trí, cung cấp thông tin địa chỉ, tên công ty,
các thông số ô nhiễm…
Lớp thuỷ văn (dạng polygon): xác định vị trí, tên của các con sông,…
Lớp ranh giới hành chính: xác định vị trí, tên của các huyện,…
II.4.2 Xây dựng dữ liệu không gian:

Quy trình xử lý dữ liệu tổng quát:
Hình 2.3: Quy trình xử lý dữ liệu tổng quát.
- Trang 21 -
Bản đồ số (.DGN)
Geodatabase (Tạo Topology)
Xử lý dữ liệu
Lớp dữ liệu cần xây dựng
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
II.4.2.1 Lớp ô nhiễm:
Quá trình xây dựng dữ liệu không gian lớp ô nhiễm:
Mở Arccatalog kéo file onhiem (.dgn) sang ArcMap.
Mở Arctoolbox, chọn Conversion Tools, chọn To shapefile, chọn Feature Class
To shapefile.
Chọn Input Features để chọn file đầu vào.
Chọn output Folder để chọn đường dẫn đầu ra.
Chọn OK.
Check vào ô Close This Dialog when completed sucessfully.
Vào Arcatalog, chọn Folder đường dẫn đầu ra ban đầu, chọn phím F5.
Ta được shapefile có tên onhiem_dgn Point.
Đăng ký hệ tọa độ cho shapefile onhiem_dgn Point sao cho cùng hệ tọa độ với
dữ liệu nguồn: Mở Arcatalog, chọn shapefile onhiem_dgn Point, nhấp phải chuột chọn
properties, chọn trường Fields, chọn Data Type: Geometry, chọn dấu 3 chấm ở dòng
Spatial Reference, chọn Import, tìm đến Feature Dataset, chọn Add, chọn OK, chọn
OK.
Hình 2.4: Giao diện thể hiện lớp onhiem_dgn Point.
II.4.2.2 Lớp giao thông:
Mở ArcCatalog kéo file GTHONG(.dwg) sang ArcMap.
Mở Arctoolbox, chọn Conversion Tools, chọn To shapefile, chọn Feature Class
To shapefile.
- Trang 22 -

Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
Chọn Input Features để chọn file đầu vào.
Chọn output Folder để chọn đường dẫn đầu ra.
Chọn OK.
Check vào ô Close This Dialog when completed sucessfully.
Vào ArcCatalog, chọn Folder đường dẫn đầu ra ban đầu, chọn phím F5.
Ta được shapefile có tên GTHONG_dwg Polyline.
Đăng ký hệ tọa độ cho shapefile GTHONG_dwg Polyline sao cho cùng hệ tọa độ
với dữ liệu nguồn: Mở ArcCatalog, chọn shapefile GTHONG_dwg Polyline , nhấp
phải chuột chọn properties, chọn trường Fields, chọn Data Type: Geometry, chọn dấu
3 chấm ở dòng Spatial Reference, chọn Import, tìm đến Feature Dataset, chọn Add,
chọn OK, chọn OK.
Chú ý : Khi chuyển lớp đường giao thông (dạng polygon) sang Shapfile thì đối
tượng được chuyển sẽ chuyển sang đối tượng dạng polyline.
Tạo lớp giao thông (dạng polygon) bằng công cụ Feature To Polygon trong
ArcToolbox từ lớp giao thông (dạng polygon). Mở Arctoolbox, chọn Data
Management Tools, chọn Feature, chọn Feature To Polygon, kéo file GTHONG_dwg
Polyline vào Input features, đặt tên trong Output feature class, trong Output features
chọn đường dẫn đầu ra, đặt đơn vị là Meters, ta được shapefile có tên
GTHONG_dwgPolyline_FeatureTo.
Chú ý: Khi tạo lớp giao thông (dạng polygon) sẽ xuất hiện các vùng có diện tích
rất nhỏ mà trên thực tế không tồn tại ( tạm thời gọi là các sliver polygon).
Hình 2.5: Giao diện thể hiện lớp GT.
- Trang 23 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
Trong Arccatalog, nhấp phải vào một Folder, chọn New, chọn Personal
Geodatabase, đặt tên là o nhiem.
Trong Arccatalog, chọn file đã tạo polygon GTHONG_dwgPolyline_FeatureTo,
nhấp phải chọn Export, chọn To geodatabase single:
+ Output location: D| DULIEUCHUAN|o nhiem

+ Output Feature Class Name: GT
Hình 2.6: Personal Geodatabase trong ArcCatalog tên o nhiem.
II.4.2.3 Lớp thủy văn:
Mở ArcCatalog kéo file THUYLOI1CAD (.dwg) sang ArcMap.
Mở Arctoolbox, chọn Conversion Tools, chọn To shapefile, chọn Feature Class
To shapefile.
Chọn Input Features để chọn file đầu vào.
Chọn output Folder để chọn đường dẫn đầu ra.
Chọn OK.
Check vào ô Close This Dialog when completed sucessfully.
Vào ArcCatalog, chọn Folder đường dẫn đầu ra ban đầu, chọn phím F5.
Ta được shapefile có tên THUYLOI1CAD_dwg Polyline.
Đăng ký hệ tọa độ cho shapefile THUYLOI1CAD_dwg Polyline sao cho cùng hệ
tọa độ với dữ liệu nguồn: Mở ArcCatalog, chọn shapefile THUYLOI1CAD_dwg
Polyline, nhấp phải chuột chọn properties, chọn trường Fields, chọn Data Type:
Geometry, chọn dấu 3 chấm ở dòng Spatial Reference, chọn Import, tìm đến Feature
Dataset, chọn Add, chọn OK, chọn OK.
Tạo lớp thủy lợi 1 (dạng polygon) bằng công cụ Feature To Polygon trong
ArcToolbox từ lớp giao thông (dạng polygon). Mở Arctoolbox, chọn Data
- Trang 24 -
Ngành: Công Nghệ Địa Chính SVTH: Bùi Thị Tuyết Oanh
Management Tools, chọn Feature, chọn Feature To Polygon, kéo file
THUYLOI1CAD_dwg Polyline vào Input features, đặt tên trong Output feature class,
trong Output features chọn đường dẫn đầu ra, đặt đơn vị là Meters, ta được shapefile
có tên THUYLOI1CAD_dwgPolyline_Feat.
Trong ArcCatalog, chọn file đã tạo polygon THUYLOI1CAD_dwgPolyline_Feat
, nhấp phải chọn Export, chọn To geodatabase single.
+ Output location: D| DULIEUCHUAN|o nhiem
+ Output Feature Class Name: THUYLOI1
Hình 2.7: Giao diện thể hiện lớp THUYLOI1.

Mở ArcCatalog kéo file thuyloi2cad (.dwg) sang ArcMap.
Mở Arctoolbox, chọn Conversion Tools, chọn To shapefile, chọn Feature Class
To shapefile.
Chọn Input Features để chọn file đầu vào.
Chọn output Folder để chọn đường dẫn đầu ra.
Chọn OK.
Check vào ô Close This Dialog when completed sucessfully.
Vào ArcCatalog, chọn Folder đường dẫn đầu ra ban đầu, chọn phím F5.
Ta được shapefile có tên thuyloi2cad_dwg Polyline.
Đăng ký hệ tọa độ cho shapefile thuyloi2cad_dwg Polyline sao cho cùng hệ tọa
độ với dữ liệu nguồn: Mở ArcCatalog, chọn shapefile thuyloi2cad_dwg Polyline ,
- Trang 25 -

×