Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu diễn biến chất lượng nước mặt tại 6 hồ trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An làm cơ sở dữ liệu phục vụ công khai thông tin môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.57 KB, 10 trang )

NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TẠI 6 HỒ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN LÀM CƠ SỞ DỮ
LIỆU PHỤC VỤ CÔNG KHAI THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
Phùng Thị Linh, Trần Thùy Chi
Trường Đại học Tài nguyên và Mơi trường Hà Nội
Tóm tắt
Theo điều 102 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 1 năm 2022 về quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, kết quả quan trắc chất lượng nước mặt cần được
công khai dựa trên cơ sở dữ liệu môi trường các cấp. Để đánh giá chất lượng nước mặt một cách
tổng quát, chỉ số chất lượng nước (WQI) và chỉ số ô nhiễm tổng hợp (CPI) được sử dụng cho cơ
sở dữ liệu môi trường phục vụ công khai thông tin. Nghiên cứu đã đánh giá diễn biến chất lượng
nước mặt của 6 hồ trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, cung cấp thông tin hiện trạng môi
trường nước cho cơ sở dữ liệu môi trường của thành phố. Hiện nay, chất lượng của nguồn nước
trên địa bàn đang có biểu hiện bị ơ nhiễm do các hoạt động dân sinh và phát triển kinh tế, xã hội.
Đặc trưng thời tiết của tỉnh Nghệ An có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11,
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Vì vậy, để tăng tính đặc trưng của phân tích diễn biến
chất lượng nước mặt của các hồ, nghiên cứu quan trắc trong 4 đợt là tháng 3 và tháng 7 các năm
2020 và 2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu (24 mẫu) và phân tích mẫu nước, từ đó
so sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1) và tính tốn chỉ số chất lượng nước (WQI), chỉ
số ô nhiễm tổng hợp (CPI) để đánh giá chất lượng nước. Kết quả tính tốn cho thấy, nguồn nước
mặt các hồ trong thành phố Vinh chủ yếu sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương
đương khác, giá trị WQI thể hiện chủ yếu màu vàng, giá trị CPI thể hiện mức ơ nhiễm nhẹ.
Từ khóa: Chỉ số chất lượng nước; Chỉ số ô nhiễm nước; Chất lượng nước; Nước hồ; Thành
phố Vinh.
Abstract
Research on water quality of 6 lakes in Vinh city, Nghe An province for database of
environmental information disclosure
According to Article 102 of Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022, detailing
several articles of the Law on Environmental protection, results of surface water quality monitoring
should be public based on Environmental database at all levels. In order to assess surface water
quality, Water Quality Index (WQI) and Comprehensive Pollution Index (CPI) are used for


database of environmental information disclosure. The study evaluated the changes in surface
water quality of 6 lakes in Vinh city, Nghe An province, provided information on the current state
of the water environment for the city’s environmental database. Currently, the quality of surface
water resources in this area is showing signs of being polluted due to human activities and socio
- economic development. Nghe An province has two distinct seasons: the rainy season lasts from
May to November, the dry season from December to April next year, therefore, it is necessary to
increase the number of analyses of surface water quality. The study monitored water quality in
4 phases, March, and July of 2020 and 2021. The study collected 24 water samples in 6 lakes,
then analyzed the samples. After that, we compared the analysis results with QCVN 08-MT:2015/
BTNMT (column B1) and calculate water quality index (WQI), comprehensive pollution index
(CPI) to assess water quality. The results show that the water quality of lakes in Vinh city which is
mainly used for irrigation purposes and other equivalent purposes, the WQI value is mainly yellow
while the CPI value shows the pollution level of mild infection.
Keywords: Water quality index; Water pollution index; Water quality; Lake water; Vinh city. 
282

Hội thảo Quốc gia 2022


1. Đặt vấn đề
Thành phố Vinh là đô thị loại 1, tỉnh lỵ của tỉnh Nghệ An, là trung tâm kinh tế, văn hóa của
tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ, được kỳ vọng phát triển tài chính, du lịch và cơng nghiệp cơng nghệ
cao. Hiện nay, thành phố Vinh có 11 hồ điều hoà, bao gồm cả các hồ chứa của các trạm bơm thoát
nước mưa.
Hầu hết các hồ này đã được kè bờ hoàn chỉnh, ngoại trừ hồ chứa của trạm bơm thốt nước
mưa Đơng Nam (Bến Thuỷ) chưa được kè hoàn chỉnh.
Bảng 1. Danh sách một số hồ điều hịa trên địa bàn thành phố Vinh
TT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11

Diên tích
Tên hồ
Địa điểm
mặt nước
(ha)
Hồ Goong
Phường Trường Thi
5
Hồ Thành Cổ
Phường Cửa Nam
7,5
Hồ Cửa Nam
Phường Cửa Nam
3,6
Hồ Công viên trung tâm Phường Lê Mao
11
Hồ Vinh Tân
Phường Vinh Tân
7,2
Hồ điều hòa Hưng Hòa I Phường Bến Thủy

40
Hồ Tây Bắc
Phường Đơng Vinh
2,5
Hồ Tây Sâm
Phường Hưng Bình
1
Hồ chứa trạm bơm phía
Phường Trung Đơ
0,5
Nam
Hồ chưa trạm bơm Tây
Phường Cửa Nam
2
Nam
Hồ chứa trạm bơm Đơng
Phường Bến Thủy
1,5
Nam

Độ sâu
Dung tích
trung
(m3)
bình (m)
1,2 - 1,5
60.000 - 75.000
1 - 1,2
90 - 105
1,3 - 1,7

46.800 - 61.200
1,4 - 1,6 154.000 - 176.000
1,2 - 1,5
86.400 - 108.000
1 - 3,2 400.000 - 1.280.000
1,3 - 1,8
35.500 - 45.000
1,3 - 1,7
13.000 - 17.000
1,2 - 1,8

6.000 - 9.000

2-4

24.000 - 36.000

1,2 - 1,5

22.500 - 27.000

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Nghệ An, 2019)

Hồ điều hòa được coi là những “lá phổi xanh” của thành phố, tuy nhiên có một thực trạng
đáng buồn là hiện nay hầu hết những hồ này đang bị ơ nhiễm. Trên địa bàn thành phố Vinh, tình
trạng ô nhiễm nguồn nước thải xảy ra ở nhiều nơi do nước thải công nghiệp, sinh hoạt chưa được
xử lý xả thải trực tiếp vào mơi trường. Trước tình trạng đó, các cấp, ngành đã có những giải pháp
xử lý, khắc phục. Mặc dù vậy, các công việc này mới chỉ dừng lại ở một vài cơ sở với quy mơ
nhỏ lẻ mà chưa có giải pháp tổng thể, nên gây ô nhiễm tại các hồ chứa nước và lưu vực các sông
trên địa bàn thành phố. Số liệu nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy, nước thải từ hoạt

động công nghiệp thải ra môi trường khoảng 1.767 m3/ngày, đêm, chiếm 37 %; Nước thải từ y
tế cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng lượng thải ở thành phố Vinh, với 1.317 m3/ngày, đêm,
chiếm 27 %. Riêng nước thải sinh hoạt, với tổng lượng xả khoảng 1.730 m3/ngày, đêm, chiếm
36 %.  Hiện nay trên địa bàn thành phố có nhiều doanh nghiệp nằm rải rác, hoạt động nhiều
ngành, nghề khác nhau, trong đó loại hình sửa chữa cơ khí, ơ tơ chiếm tỷ lệ lớn. Hầu hết các cơ
sở này chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải theo quy định trước khi thải ra môi trường. Theo
điều 102 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 về Quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường, kết quả quan trắc chất lượng nước mặt cần được công khai
dựa trên cơ sở dữ liệu môi trường các cấp. Do vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu đánh giá
chất lượng nước mặt ở thành phố Vinh một cách tổng quát làm cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ
công khai thông tin cho thành phố.
Hội thảo Quốc gia 2022

283


2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thu thập, thống kê và xử lý các số liệu
Thu thập, thống kê và xử lý các số liệu về về địa hình - địa mạo, khí tượng thủy văn, tài liệu
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh qua các năm, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đang hoạt động trên khu vực nghiên cứu.
2.2. Phân tích và tổng hợp số liệu
Nhập, xử lý các số liệu thu thập được, các số liệu phân tích bằng phần mềm Excel, nhập các
kết quả thống kê điều tra đã thực hiện ở trên.
2.3. So sánh đánh giá
Phương pháp đánh giá chất lượng nước dựa vào QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, áp dụng cột B1 (dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi
hoặc các mục đích sử dụng khác có u cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng
như loại B2). Nghiên cứu sử dụng 8 thông số để so sánh đánh giá. Giá trị giới hạn cho phép của
các thông số theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1 được thể hiện theo Bảng 2.

Bảng 2. Bảng quy định giá trị giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Thông số
pH
BOD5
COD
DO
TSS
NH4+

Đơn vị
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

Giá trị giới hạn (Cột B1)
5,5 - 9
15
30

≥4
50
0,9

PO43Coliform

mg/l
MPN hoặc CFU/100ml

0,3
7500

2.4. Khảo sát thực địa, lấy mẫu, phân tích mẫu nước
Mẫu nước được lấy theo phương pháp lấy mẫu nước sông suối (TCVN 6663 - 1:2011, Phần
4 - Hướng dẫn lấy mẫu nước hồ tự nhiên và nhân tạo). Đo đạc, phân tích các thông số chất lượng
nước như: DO, BOD5, COD, NH4+, PO43-, tổng Coliform, pH theo phương pháp đo đạc chỉ số chất
lượng nước. Các phương pháp bảo quản mẫu nước, đo và phân tích các thơng số chất lượng nước
như Bảng 3 và Bảng 4.
Bảng 3. Phương pháp bảo quản mẫu nước
STT
1
2
3
4
5
284

Mẫu
TSS
BOD5

COD, NH4+
PO43Tổng Coliform

Phương pháp bảo quản mẫu
Bảo quản điều kiện bình thường
Bảo quản trong mơi trường tối, bảo quản lạnh từ 1 - 5 oC
Axít hóa đến pH với H2SO4 bảo quản lạnh từ 1 - 5 oC
Bảo quản lạnh từ 1 - 5 oC
Bảo quản lạnh từ 1 - 5 oC trong môi trường tối

Hội thảo Quốc gia 2022

Thời gian bảo
quản tối đa
24 giờ
5 ngày
24 giờ
8 giờ


Bảng 4. Các phương pháp phân tích các thơng số chất lượng nước lưu vực sông nghiên cứu
Thông số
STT
1
Nhiệt độ
2 Đo nhanh tại DO
3 hiện trường
EC
4
pH

5
TSS
6
7
8
9
10

Phân tích
trong phịng
thí nghiệm

Phương pháp phân tích
Đo bằng máy đo, HACH HQ 40d
Đo bằng máy đo, HACH HQ 40d
Đo bằng máy đo, HACH HQ 40d
Đo bằng máy đo, HACH HQ 40d
TCVN 6625:2000 - Phương pháp lọc qua cái lọc sợi thủy tinh
TCVN 6001-1:2008 - Phương pháp pha loãng và cấy bổ sung
BOD5
Allythiourea
COD
TCVN 6491:1999 - Phương pháp chuẩn độ Đicromat
+
NH4
Trắc quang - phương pháp phenat (4500 NH3 -F, SMWW,1999)
PO43TCVN 6202:2008 - Phương pháp đo phổ dùng molipdat
TCVN 6187-2:1996 - Phương pháp nhiều ống, xác định và đếm vi
Coliform
khuẩn coliform


2.5. Đánh giá chất lượng nước
* Đánh giá chất lượng nước theo chỉ số chất lượng nước WQI
Trên cơ sở các chỉ số WQI tính được, tiến hành phân loại và đánh giá chất lượng nước theo
các thang điểm WQI từ 0 - 100, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá
chất lượng nước để so sánh, đánh giá tương ứng với mục đích sử dụng. Chỉ số WQI được tính tốn
theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Tổng cục Môi trường.
Bảng 5. Bảng xác định giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước
Khoảng giá trị WQI
91 - 100
76 - 90
51 - 75
26 - 50
10 - 25
<10

Chất lượng nước
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Xấu
Kém
Ơ nhiễm rất nặng

Màu sắc
Xanh nước biển
Xanh lá cây
Vàng
Da cam
Đỏ

Nâu

Mã màu RBG
51;51;255
0;228;0
255;255;0
255;126;0
255;0;0
126;0;35

* Đánh giá chất lượng nước theo chỉ số ô nhiễm tổng hợp
Chỉ số ô nhiễm tổng hợp được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm của một thủy vực dựa
trên các thơng số quan trắc. Cơng thức tính:

Trong đó: CPI - Chỉ số ô nhiễm tổng hợp; n - Số chỉ tiêu chất lượng nước theo dõi; PIi - Chỉ
số ô nhiễm của thông số thứ i được tính theo cơng thức:

Trong đó: Ci: Nồng độ đo được của thơng số thứ i trong môi trường nước;
Si: Ngưỡng giới hạn cho phép của thông số thứ i quy định trong quy chuẩn mơi trường.
Các thơng số sử dụng để tính toán CPI trong nghiên cứu này gồm: TSS, PO43-, N-NH4+,
COD, BOD5 và Coliform.
Hội thảo Quốc gia 2022

285


Bảng 6. Bảng xác định giá trị CPI tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước
Khoảng giá trị
0 - 0,2
0,21 - 0,40

0,41 - 1
1,01 - 2
> 2,01

Chất lượng nước
Sạch
Khá sạch
Ơ nhiễm nhẹ
Ơ nhiễm trung bình
Ơ nhiễm nặng

3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả quan trắc
Đặc trưng thời tiết của tỉnh Nghệ An có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Vì vậy, để tăng tính đặc trưng của phân tích
diễn biến chất lượng nước mặt của các hồ, nghiên cứu quan trắc trong 4 đợt là tháng 3 và tháng
7 các năm 2020 và 2021. Nghiên cứu lựa chọn 6 hồ trên địa bàn thành phố Vinh để đánh giá diễn
biến chất lượng nước. Đó là các hồ: Hồ Goong, hồ Cơng viên trung tâm, hồ Cửa Nam, hồ Bảy
Mẫu, hồ Vinh Tân và hồ điều hòa Hưng Hòa I. Đây là các hồ thường xuyên có xảy ra hiện tượng
nguồn nước đen ngịm, sủi bọt, bốc mùi hơi thối, cá chết,…
Bảng 7. Bảng danh sách vị trí lấy mẫu trên các hồ
STT
1
2
3
4

Vị trí lấy mẫu
Hồ Goong trên địa bàn
phường Trường Thi

Hồ Công viên trung tâm trên
địa bàn phường Lê Mao
Hồ Cửa Nam trên địa bàn
phường Cửa Nam
Hồ Bảy Mẫu trên địa bàn
phường Hưng Đông

Ký hiệu
mẫu

Vĩ độ

Kinh độ

NH1

18.6724624 105.6943695

NH2

18.6673232 105.688643

NH3

18.6663815 105.661426

NH4

18.6681411 105.660926


5

Hồ Vinh Tân trên địa bàn
phường Vinh Tân

NH5

18.657331

6

Hồ điều hòa Hưng Hịa I trên
địa bàn phường Bến Thủy

NH6

18.6921816 105.717193

105.685832

Mơ tả điểm quan trắc
Nước có màu xanh đen, có
nhiều rác thải
Nước đen, bốc mùi hơi, cá
chết
Nước có màu đen, bốc mùi
hơi thối, sủi bọt
Có nhiều bèo, nước màu xanh
nhạt và có vẩn đục
Khu vực chịu ảnh hưởng của

các công ty, nhà hàng trên địa
bàn xã và của chất thải nơng
nghiệp.
Có nhiều rác thảo sinh hoạt,
nước màu xanh đen và sủi bọt

Vị trí quan trắc chất lượng nước tại 6 hồ trên địa bàn thành phố Vinh được thể hiện như Hình 1.
Kết quả diễn biến chất lượng nước tại 6 hồ trên địa bàn thành phố Vinh qua 4 đợt quan trắc:
Nhìn chung pH tại các vị trí quan trắc dao động khơng đáng kể trong các đợt. Hầu hết các vị
trí quan trắc đều đạt QCVN 08:2015/BTNMT (cột B1, pH = 5,5 - 9).
Giá trị DO tại 6 vị trí quan trắc trên 6 hồ trong 4 đợt thực hiện quan trắc hầu hết đều cho kết
quả cao hơn giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT (cột B1, DO ≥ 4 mg/l) và các giá trị
DO khơng có sự chênh lệch nhiều ở mỗi điểm quan trắc. Tuy nhiên, tại vị trí NH1 vào đợt quan
trắc tháng 7/2021 và NH2 vào tháng 2/2021 có giá trị DO thấp hơn giá trị cho phép, có giá trị lần
lượt là 3,6 mg/l và 3,5 mg/l. Hàm lượng DO cao nhất tại điểm NH2, vị trí trên hồ Cơng viên trung
tâm vào tháng 7/2021 với DO = 8,7 mg/l.
286

Hội thảo Quốc gia 2022


Hình 1: Vị trí quan trắc tại 6 hồ trên địa bàn thành phố Vinh

Hình 2: Biểu đồ diễn biến DO

Hình 3: Biểu đồ diễn biến pH

Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng BOD5 từ đợt tháng 3/2020 và tháng 7/2020 cho thấy
giá trị BOD5 khơng có sự chênh lệch quá lớn nhưng từ tháng 3/2021 đến tháng 7/2021 sự chênh
lệch giá trị BOD5 tại các điểm dao động từ 1,11 đến 1,49 lần. Tại điểm NH5, vào tháng 7/2021, giá

trị BOD5 đạt 24,7 mg/l, cao hơn 1,49 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT cột B1 (BOD5 ≥ 15 mg/l).

Hình 4: Biểu đồ diễn biến BOD5
Hình 5: Biểu đồ diễn biến COD
Giá trị COD có sự thay đổi qua các đợt quan trắc. Từ tháng 3/2020 đến tháng 7/2020, tháng
3/2021 giá trị COD hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT cột B1
(COD = 30 mg/l), chỉ có điểm NH1 vào tháng 7/2020 có giá trị là 40, con gấp 1,3 lần so với quy
Hội thảo Quốc gia 2022

287


chuẩn. Ở đợt quan trắc tháng 7/2021 tại tất cả các điểm quan trắc, giá trị COD đều con hơn giới
hạn cho phép của quy chuẩn từ 1 - 1,26 lần.
Hàm lượng Amoni tại tất cả các vị trí quan trắc từ tháng 3/2020 đến tháng 7/2020 đều nằm
trong quy chuẩn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT cột B1 (NH4+ = 0,9 mg/l). Tuy nhiên, sự
thay đổi về hàm lượng diễn ra trong hầu hết các điểm từ tháng 3/2021 đến tháng 7/2021, giá trị
NH4+ đều vượt quá quy chuẩn từ 1,11 đến 11,1 lần. Giá trị NH4+ cao nhất tại vị trí NH5, trên hồ
Vinh Tân, giá trị đạt 10,2 mg/l.
Hàm lượng Phosphat tại hầu hết các vị trí đều thấp hơn giá trị cho phép của QCVN 08:2015/
BTNMT cột B1 (PO43- = 0,3 mg/l). Chỉ có 2 vị trí NH4, NH5 vào tháng 7/2021 vượt quá quy chuẩn
cho phép. Cụ thể, tại điểm NH4, giá trị PO43- quan trắc được vào tháng 7/2021 là 0,74 mg/l và điểm
NH5, giá trị PO43- quan trắc được vào tháng 7/2021 là 0,61 mg/l. Nguyên nhân điểm NH4 bị ô nhiễm
chỉ số Amoni và Phosphat là do khu vực này chịu ảnh hưởng bởi các nguồn thải từ các hoạt động
kinh doanh của các nhà hàng, doanh nghiệp và nước thải sinh hoạt trên địa bàn phường Hưng Đơng.

Hình 6: Biểu đồ diễn biến NH4+

Hình 7: Biểu đồ diễn biến PO43-


Hàm lượng TSS của 4 đợt quan trắc hầu hết nằm trong QCVN 08:2015-BTNMT cột B1 (TSS
= 50 mg/l). Tuy nhiên, hàm lượng TSS đã có sự thay đổi đáng kể từ tháng 7/2021, được thể hiện rõ
nhất tại các điểm NH2, NH5, NH6, hàm lượng TSS đã vượt quá quy chuẩn cho phép từ 1 - 1,58 lần.
Giá trị Coliform qua các đợt quan trắc không vượt quá QCVN 08:2015-BTNMT cột B1
(Coliform = 7500 mg/l).

Hình 8: Biểu đồ diễn biến TSS

Hình 9: Biểu đồ diễn biến Coliform

Qua việc quan trắc chất lượng nước trên 6 hồ thuộc địa bàn thành phố Vinh, ghi nhận tình
trạng vượt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2015-BTNMT cột B1 của các thông số như: COD,
BOD5, TSS, PO43-, NH4+ tại một vị trí như NH2, NH4, NH5, NH6. Nguyên nhân gây ô nhiễm ở các
điểm quan trắc này chủ yếu là do rác thải, chất thải sinh hoạt của các nhà hàng, các hộ dân sống
quanh địa bàn hồ. Bên cạnh đó nước sơng cịn bị ảnh hưởng bởi nguồn thải từ các công ty, doanh
nghiệp nằm rải rác, hoạt động nhiều ngành, nghề khác nhau, trong đó loại hình sửa chữa cơ khí, ơ
tơ chiếm tỷ lệ lớn.
288

Hội thảo Quốc gia 2022


3.2. Kết quả tính tốn chỉ số chất lượng nước (WQI) tại các điểm quan trắc
Kết quả tính tốn chỉ số chất lượng nước tại 6 hồ trên địa bàn thành phố Vinh được thể hiện
theo Bảng 8.
Bảng 8. Kết quả tính tốn chỉ số chất lượng nước tại 6 hồ được quan trắc
STT
1
2
3

4
5
6

Vị trí quan trắc
Hồ Goong trên địa bàn phường
Trường Thi
Hồ Công viên trung tâm trên địa
bàn phường Lê Mao
Hồ Cửa Nam trên địa bàn
phường Cửa Nam
Hồ Bảy Mẫu trên địa bàn
phường Hưng Đông
Hồ Vinh Tân trên địa bàn
phường Vinh Tân
Hồ điều hòa Hưng Hòa I trên
địa bàn phường Bến Thủy

Kí hiệu

WQI tháng WQI tháng WQI tháng WQI tháng
3/2020
7/2020
3/2021
7/2021

NH1

72


68

74

67

NH2

74

68

78

62

NH3

71

71

69

57

NH4

70


71

69

60

NH5

72

71

69

54

NH6

65

69

67

60

Dựa vào chỉ số WQI tính tốn được, có thể thấy chất lượng nước tại 6 hồ được chọn quan trắc
trên địa bàn thành phố Vinh chủ yếu sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương
khác, giá trị WQI thể hiện chủ yếu màu vàng, chiếm 95,8 % trong tổng số điểm quan trắc. Tháng
3/2021 tại vị trí quan trắc hồ Cơng viên trung tâm trên địa bàn phường Lê Mao có giá trị WQI đạt

78, chất lượng nước có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có các biện pháp
xử lý phù hợp, chiếm 4,2 % trong tổng số điểm quan trắc.

Hình 10: Biểu đồ chỉ số chất lượng nước WQI của 5 đợt quan trắc
Nhìn chung, chất lượng nước mặt tại 6 hồ được quan trắc trên địa bàn thành phố Vinh đang
có biểu hiện bị ơ nhiễm do các hoạt động dân sinh và phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt là các vị
trí NH3, NH5, NH6, khu vực có mật độ dân cư đơng đúc, có nhiều doanh nghiệp nằm rải rác, hoạt
động nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó loại hình sửa chữa ơ tơ, cơ chí chiếm tỷ lệ lớn.
3.3. Kết quả tính tốn chỉ số ơ nhiễm tổng hợp (CPI)
Kết quả tính tốn chỉ số ơ nhiễm tổng hợp cho thấy, giá trị CPI bình quân trong đợt 1, đợt 3,
đợt 4, đợt 5 trong khoảng 0,76 - 0,88 (ô nhiễm nhẹ). Giá trị CPI bình qn đợt 2 đạt 1,11 (ơ nhiễm
trung bình).
Hội thảo Quốc gia 2022

289


Bảng 9. Kết quả tính tốn giá trị CPI bình quân của các đợt quan trắc
Đợt quan trắc
Tháng 3/2020
Tháng 7/2020
Tháng 3/2021
Tháng 7/2021

Giá trị CPI
0,67
0,66
1,25
1,44


Chất lượng nước
Ô nhiễm nhẹ
Ô nhiễm nhẹ
Ô nhiễm trung bình
Ơ nhiễm trung bình

Cụ thể, trong các đợt quan trắc tháng 3/2020 và tháng 7/2020, tất cả 6 vị trí quan trắc tại 6
hồ giá trị CPI đều đạt mức 3 (ô nhiễm nhẹ). Đợt quan trắc tháng 3/2021, chỉ có vị trí NH1 tại hồ
Goong và NH3 tại hồ Cửa Nam, giá trị CPI đạt mức 3 (ơ nhiễm nhẹ), các vị trí quan trắc NH2,
NH5, NH6 ở mức 4 (ơ nhiễm trung bình) và đặc biệt điểm NH4, giá trị CPI đạt 2,12 thể hiện mức
ô nhiễm nặng tại hồ Bảy Mẫu. Trong đợt quan trắc tháng 7/2021, vị trí NH5 tại hồ Vinh Tân giá
trị CPI đạt 2,91 thể hiện mức ô nhiễm nặng. Các vị trí NH1, NH3 vẫn thể hiện mức ơ nhiễm nhẹ
và NH2, NH4, NH6 thể hiện mức ô nhiễm trung bình.

Hình 11: Biểu đồ chỉ số ơ nhiễm tổng hợp tại các điểm của 6 điểm quan trắc trong 4 đợt
4. Kết luận
Nhìn chung chất lượng nước mặt của 6 hồ trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đang
có biểu hiện bị ơ nhiễm do các hoạt động dân sinh và phát triển kinh tế, xã hội. Chất lượng nước
của các hồ đạt yêu cầu cho mục đích sử dụng tưới tiêu và các mục đích tương đương khác, giá trị
WQI thể hiện chủ yếu màu vàng, giá trị CPI thể hiện mức ơ nhiễm nhẹ. Việc tính tốn chỉ số WQI
và chỉ số ơ nhiễm tổng hợp đã mang tới cái nhìn thực tế hơn về diễn biến chất lượng nước mặt các
hồ trên địa bàn thành phố Vinh, với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì nhu cầu sử dụng nước
tăng lên kéo theo một vấn đề là môi trường bị ô nhiễm, nếu khơng có biện pháp khắc phục sẽ dẫn
đến tình trạng nước bị ô nhiễm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động sản xuất.
Kết quả đánh giá chất lượng nước mặt thành phố Vinh có thể được sử dụng cho cơ sở dữ liệu môi
trường của thành phố, phục vụ cho mục tiêu công khai chất lượng mơi trường. Từ cơ sở đó giúp
các cấp, ban, ngành cũng như tồn thể người dân có cái nhìn tổng quan về chất lượng nước mặt,
giúp thực hiện được tồn diện các giải pháp bảo vệ mơi trường nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt. QCVN 08:2015/

BTN&MT.
[2]. Cục quản lý tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Tài nguyên nước cho phát triển
bền vững.

290

Hội thảo Quốc gia 2022


[3]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường (2019). Quyết định 1460/QĐ-TCMT về việc hướng
dẫn kỹ thuật tính tốn và cơng bố chỉ số chất lượng nước của Việt Nam.
[4]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An (2020). Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc mơi trường,
chương trình quan trắc mơi trường tỉnh Nghệ An năm 2020.
[5]. JICA Việt Nam (2020). Báo cáo cuối kỳ khảo sát thu thập số liệu, lập kế hoạch cơ bản cho các giải
pháp chống lụt đơ thị tồn diện tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
[6]. Phạm Ngọc Dũng và cộng sự (2005). Quản lý nguồn nước. Nxb. Nông nghiệp.
[7]. Nguyễn Minh Anh, Nguyễn Thu Hằng, Bùi Thị Huyền, Nguyễn Hoàng Mỹ, Cao Thị Huệ, Cao Trường
Sơn (2020). Đánh giá chất lượng nước hồ An Dương, tỉnh Hải Dương sử dụng chỉ số chất lượng và các chỉ
số ô nhiễm nước. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
[8]. Nguyễn Thế Toàn (2017). Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sơng trên địa bàn thành phố Hải Phịng
và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước. Đại học Bách khoa Hà Nội.
[9]. S. Liu and J. P. Zhu (1999). Comparison of several methods of environment quality evaluation using
complex indices. Environ. Monit, vol. 4, no. 5, p. 33 - 37.
[10]. V. Prachi and G. Rajiv (2020). Water quality assessment of natural lakes and its importance: An
overview. Material Today: Proceedings. (Online: Available: />[accessed May.20, 2020]);
[11]. Cổng thông tin điện tử UBND thành phố Vinh. />hometpv/htcttpv.

BBT nhận bài: 29/9/2022; Chấp nhận đăng: 31/10/2022

Hội thảo Quốc gia 2022


291



×