Cộng đồng kinh tế ASEAN nhìn từ góc độ của
chủ nghĩa kiến tạo và một số hàm ý chính sách
cho Việt Nam
Vĩnh B o Ngọc
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Năm b o vệ: 2012
Abstract. Tìm hiểu khung khổ lý thuyết cho quá trình hình thành và phát triển của
“cộng đồng kinh tế” ASEAN. Phân tích sự thay đổi nhận thức về hợp tác kinh tế khu
vực ở Đơng Nam Á. Phân tích sự thay đổi nhận thức về định hướng tham gia của
Việt Nam trong quá trình xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN: nội dung của cộng
đồng kinh tế ASEAN, tiếp cận sự hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
dưới góc độ của chủ nghĩa kiến tạo, triển vọng của Cộng đồng kinh tế ASEAN. Đưa
ra một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu qu tham gia vào AEC của
Việt Nam.
Keywords. Kinh tế thế giới; Quan hệ kinh tế; ASEAN; Chính sách kinh tế; Việt
Nam
Content
MỞ Đ U
1. Tính c p thi t c a đ tƠi.
Sáng kiến xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), một trong 3 trụ cột của Cộng
đồng (APSC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và Cộng đồng Văn hố – Xã hội (ASCC)) được
thơng qua tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 9 vào năm 2003. Hội nghị Thượng đỉnh
ASEAN lần thứ 12 vào tháng Giêng năm 2007, đã quyết định rút ngắn thời hạn hoàn thành
Cộng đồng ASEAN, từ năm 2020 xuống còn 2015.
Tháng 11 năm 2008, Hiến chương ASEAN bắt đầu có hiệu lực và trở thành trụ cột thể chế
của Cộng đồng ASEAN.
Thời hạn hình thành AEC đang đến gần, trong khi đó những khó khăn và trở ngại trên
con đường tiến tới AEC vẫn đang hiện hữu như chênh lệch phát triển lớn; sự khác biệt trong
thể chế chính trị - xã hội và thiếu người lãnh đạo,… Do đó việc nghiên cứu sâu hơn về mơ
hình của AEC sẽ giúp hiểu sâu hơn về liên kết kinh tế này để đưa ra những biện pháp và sáng
kiến nhằm thực hiện thành công AEC cũng như sự phát triển của cộng đồng này trong tương
lai.
Tuy là một thành viên của ASEAN từ năm 1995 nhưng Việt Nam vẫn thuộc nhóm
các nước kém phát triển hơn và chưa tham gia một cách có hiệu qu cao vào các q trình
liên kết kinh tế của ASEAN. Trong bối c nh đó, việc nghiên cứu sâu hơn về mơ hình AEC sẽ
giúp tìm ra mơ hình hợp tác kinh tế Việt Nam – ASEAN, nhằm đạt được lợi ích cao nh t và
gi m thiểu tối đa những tác động tiêu cực do quá trình này đem lại, đặc biệt khi Việt Nam đã
là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và sau khi AEC được hình thành vào
năm 2015.
Vì vậy, đề tài "Cộng đồng kinh tế ASEAN nhìn từ góc độ của chủ nghĩa kiến tạo và
một số hàm ý chính sách cho Việt Nam" nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận về quá trình hình thành
và phát triển của AEC, từ đó, đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu qu tham gia vào
AEC của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên c u.
Cho đến nay có r t nhiều nghiên cứu quốc tế và khu vực về liên kết kinh tế
ASEAN nói chung và cộng đồng kinh tế ASEAN nói riêng. Các nghiên cứu về liên kết kinh
tế của ASEAN tiêu biểu là của Ban thư ký ASEAN (2007) như “Hội nhập ASEAN trong lĩnh
vực dịch vụ”; Wendy Dobson (2001) Hội nhập sâu hơn vào khu vực Đông Á: tổ chức khu vực
và các hệ thống kinh tế quốc tế; Mahathir Mohammad (1997) “Tham vọng trong tương lai:
Cộng đồng các quốc gia Đông Nam á đã sẵn sàng cho những thách thức của thế kỷ 21?”,…
Bình luận về AEC cịn được tìm th y trong phát biểu của các nhà lãnh đạo các nước
tại các hội nghị, diễn đàn khu vực, gần đây như hội nghị các Bộ trưởng kinh tế, các chuyên
gia kinh tế và lãnh đạo ASEAN. Ngồi ra, cịn có một số bài viết về AEC được đăng t i trên
Internet cũng như báo chí các nước trong khu vực như Bangkok Post, Asia Times, Strait
Times.... Các học gi tập trung phân tích, bình luận về triển vọng của AEC, kể c các thách
thức đối với thể chế này khi trong khu vực đã tồn tại các thể chế khác như AFTA, AICO,
AFAS và AIA.
Các nghiên cứu trong nước gần đây gồm có Đề án Chính Phủ “ Sự tham gia của
Việt Nam vào Cộng đồng kinh tế ASEAN trong định hướng phát triển kinh tế và hội nhập kinh
tế quốc tế” tiến hành năm 2006 đã phân tích và đánh giá mối quan hệ kinh tế, xã hội, ngoại giao
của Việt Nam khi tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN.
Các nghiên cứu của Nguyễn Xuân
Thắng (2006) “Việt Nam và ASEAN: Những bước hội nhập tiếp theo”; Trần Văn Tùng và Phạm
Ngọc Tân (2007) “Bối cảnh quốc tế và tác động của nó đối với quá trình hình thành AEC”
cũng phân tích những điểm cơ b n ban đầu về bối c nh, điều kiện và thể chế hình thành
AEC.Tại Hội th o quốc tế “ASEAN: Bốn mươi năm nhìn lại và hướng tới” do Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội tổ chức ngày 19/7/2007, các học gi
trong nước cũng có nhiều bài tham luận có giá trị dự đốn về c u trúc an ninh-chính trị ở
ASEAN cũng như tương lai của các thể chế và diễn đàn đối thoại ở khu vực. Trong số các bài
tham luận, Nguyễn Vũ Tùng (2007) cũng đã bước đầu tiếp cận nhìn nhận hợp tác ASEAN
trong lĩnh vực chính trị và an ninh từ góc độ của chủ nghĩa kiến tạo. Tiếp theo các nghiên cứu
kể trên, cuốn sách “ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Mục tiêu, nội dung và lộ trình” do
Nguyễn Hồng Sơn chủ biên tổng kết 6 bài học từ việc Việt Nam tham gia vào hợp tác kinh tế
ASEAN và đưa ra một số khuyến nghị giúp Việt Nam tham gia AEC có hiệu qu .Chương trình
c p bộ: “Cộng đồng ESEAN: Cơ sở hình thành, triển vọng và phản ứng chính sách của các
nước trong khu vực” năm 2010 do Lê Bộ Lĩnh làm chủ nhiệm cũng đã đóng góp những nghiên
cứu tổng thể về hợp tác phát triển trong cộng đồng ASEAN về các mặt: chính trị, ngọai giao,
kinh tế, xã hội…
Bên cạnh đó, trên các tạp chí như “Những vấn đề kinh tế thế giới”, “Nghiên cứu quốc
tế” và “Nghiên cứu Đông Nam Á”, các trang điện tử như google.com.vn, vietnam.net và
vnexpress.net có thể th y một số bài viết của các học gi Việt Nam đánh giá về sự ra đời của
AEC cũng như phân tích những mặt được và không được của cơ chế này…
Từ góc độ lý thuyết, đã có một loạt nghiên cứu về mơ hình cộng đồng nói
chung và cộng đồng kinh tế nói riêng dựa trên trường hợp của Liên minh châu Âu. Các
nghiên cứu truyền thống này tiếp cận hội nhập kinh tế của Châu Âu chủ yếu dưới góc độ của
chủ nghĩa chức năng, chủ nghĩa chức năng mới (Hass, 1964; Mitrany, 1943), chủ nghĩa liên
bang, chủ nghĩa đa nguyên, chủ nghĩa xuyên quốc gia (Keohane và Nye, 1977), chủ nghĩa
chính phủ và chủ nghĩa chính phủ tự do (Hoffmann, 1966; Putnam, 1988; Moravcsik 1993).
Bên cạnh đó, cịn có nhiều nghiên cứu tiếp cận liên kết kinh tế ASEAN dưới góc độ chủ
nghĩa khu vực và chủ nghĩa khu vực mới (Payne, 2003).
“Cộng đồng kinh tế ASEAN nhìn từ góc độ của chủ nghĩa kiến tạo và một số hàm ý
chính sách cho Việt Nam” là đề tài nghiên cứu mơ hình AEC từ góc độ mới là chủ nghĩa kiến
tạo. .
3. M c đích vƠ nhi m v nghiên c u c a lu n văn.
3.1. Mục đích
Trong khn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận của quá
trình hình thành AEC, trên cơ sở đó, đưa ra khuyến nghị đối với cách thức tham gia của Việt
Nam vào AEC và mô hình hợp tác kinh tế Việt Nam – ASEAN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu khung khổ lý thuyết cho quá trình hình thành và phát triển của “cộng đồng
kinh tế” ASEAN;
- Phân tích sự thay đổi nhận thức về hợp tác kinh tế khu vực ở Đông Nam Á;
- Phân tích sự thay đổi nhận thức về định hướng tham gia của Việt Nam trong quá
trình xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN;
- Đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu qu tham gia vào AEC
của Việt Nam.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Cần nhìn nhận quá trình hình thành và phát triển của cộng đồng kinh tế ASEAN như
thế nào?
4. Đ i t ng vƠ ph m vi nghiên c u c a lu n văn.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN nhìn dưới góc độ lý thuyết.
4.2. Phạm vi nghiên cứu luận văn
Đề tài đi sâu nghiên cứu sự hình thành Cộng đồng liên kết kinh tế ASEAN từ khi
thành lập năm 2003 đến tháng 6/2012.
V n đề nghiên cứu chính là sự thay đổi nhận thức trên hai khía cạnh:
- Về hợp tác kinh tế khu vực ở Đông Nam Á;
- Về sự tham gia của Việt Nam vào hợp tác kinh tế ở khu vực ĐNA.
5. Ph ng pháp nghiên c u
- Kết hợp các phương pháp phân tích và mơ hình hóa lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu tiến trình lịch sử để nghiên cứu quá trình hình thành và
phát triển của AEC.
- Phương pháp nghiên cứu tiến trình nhận thức của chủ nghĩa kiến tạo (thông qua
phân kỳ giai đoạn) để phân tích sự thay đổi nhận thức đối với hợp tác kinh tế ASEAN.
- Tiếp xúc với các chuyên gia Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Vụ Đông Nam Á –
Nam Á – Nam Thái Bình Dương.
- Phân tích sử dụng các tài liệu của Việt Nam kết hợp với việc khai thác các nguồn tài
liệu của nước ngoài.
Nguồn tài liệu chính được sử dụng trong luận văn là tài liệu thứ c p và kết qu phỏng
v n với các chuyên gia.
6. Đóng góp m i
Nghiên cứu về AEC có sự so sánh rõ hơn giữa AEC với các thể chế và diễn đàn hiện
có ở khu vực, từ đó sẽ xác định sự cần thiết xây dựng và phát triển bền vững thể chế liên kết
kinh tế.
Kết qu nghiên cứu của luận văn sẽ được sử dụng làm tài liệu tham kh o cho các nhà
nghiên cứu quan hệ quốc tế và các gi ng viên về quan hệ kinh tế quốc tế và chính sách đối
ngoại.
Ngồi ra, đề tài cũng sẽ cung c p các thông tin cơ b n về AEC cũng như khung khổ lý
thuyết về chủ nghĩa khu vực và chủ nghĩa cộng đồng, góp phần nâng cao nhận thức và hiểu
biết của cơng chúng đối với các thể chế trong khu vực nói chung và AEC nói riêng.
7. K t c u vƠ n i dung c a lu n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham kh o, nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về hợp tác khu vực ở Đông Nam Á
Chương II: Cộng đồng kinh tế ASEAN nhìn từ góc độ của Chủ nghĩa kiến tạo .
Chương III: Một số hàm ý chính sách đối với việc tham gia của Việt Nam vào Cộng đồng
kinh tế ASEAN .
CH
NG 1
C SỞ Lụ LU N V H P TÁC KHU V C Ở ĐÔNG NAM Á
1. 1 Ch nghƿa khu v c vƠ các lỦ thuy t v h i nh p khu v c Ch nghƿa khu v c
Chủ nghĩa khu vực mới coi khu vực hóa là một q trình đến từ phía dưới, thúc đẩy
bởi các chủ thể phi nhà nước, thay vì bị nhà nước áp đặt từ phía trên. Nó khắc phục hạn chế
của chủ nghĩa khu vực truyền thống vốn chỉ coi trọng hội nhập kinh tế, cho rằng thương mại
và kinh tế khơng thể tách rời khỏi phần cịn lại của xã hội, và phát triển kinh tế cần đi cùng
với phát triển xã hội để thành công.
Cùng với sự xu t hiện của chủ nghĩa khu vực mới là sự định nghĩa lại một loạt khái
niệm liên quan đến quá trình liên kết khu vực như chủ nghĩa khu vực (regionalism) và khu
vực hóa (regionalization). Chủ nghĩa khu vực mới không chỉ là một khái niệm địa lý mà nó
cịn thể hiện một q trình năng động, bao gồm từ sự tập trung của các mối quan hệ kinh tế
cho đến các mối quan hệ về chính trị và văn hóa-xã hội.
Các lỦ thuy t v h i nh p khu v c
Chủ nghĩa Chức năng Mới (Neo-functionalism)
Chủ nghĩa Chức năng Mới được bắt đầu xu t hiện vào cuối những năm 1950 của thế
kỷ XX. Chủ nghĩa Chức năng Mới vẫn dựa trên nền t ng lý luận cơ b n và cách tiếp cận tới
hồ bình của Chủ nghĩa Chức năng cổ điển là quan niệm về con đường hợp tác kinh tế-xã hội
là nơi quốc gia có nhiều lợi ích chung. Hợp tác chức năng kinh tế-xã hội có tác động tới các
lĩnh vực khác. Cách thức hội nhập vẫn dựa trên việc xây dựng các tổ chức chuyên môn. Các
tổ chức này dần dần sẽ vượt lên trên quốc gia để có thể thực thi hiệu qu sự hợp tác liên quốc
gia. Trong quá trình này, các giá trị và lòng trung thành với quốc gia dân tộc sẽ dần bị xói
mịn và chuyển sang các thể chế hợp tác chung. Một sự vận động như vậy sẽ thúc đẩy tiến tới
hồ bình và hội nhập chính trị.
Chủ nghĩa Liên bang (Federalism)
Nội dung cơ b n của Chủ nghĩa Liên bang là chủ trương hội nhập các quốc gia vào
trong một liên minh chính trị trên c p độ khu vực hoặc toàn cầu. Liên minh chính trị này có
thể theo thiết chế liên bang kiểu Mỹ hoặc là một hệ thống chính phủ quốc gia nào đó. Đó
chính là con đường hội nhập tồn phần từ dưới lên vì mục tiêu hồ bình. Như vậy, khác với
các lý thuyết trên, Chủ nghĩa Liên bang đi vào chính trị trực diện và mạnh mẽ hơn hẳn. Nó
hướng tới hội nhập chính trị trên cơ sở gi i quyết v n đề chủ quyền và lợi ích quốc gia bằng
còn đường chia sẻ quyền lực vào trong một cơ c u ở trên quốc gia.
Chủ nghĩa xuyên quốc gia (Transnationalism)
Chủ nghĩa Xuyên quốc gia dường như mang tính tồn diện và thực tiễn cao hơn so
với các xu hướng lý luận trên. Nếu các xu hướng lý luận trên quan tâm nhiều tới mục đích
chính trị của hội nhập quốc tế còn những thứ khác chỉ là phương tiện thì Chủ nghĩa Xuyên
quốc gia đã xem xét hội nhập theo nhiều góc độ khác nhau, c về chính trị, kinh tế, xã hội, cơ
c u thể chế lẫn ý thức cộng đồng. Nếu các xu hướng trên quan tâm nhiều tới việc tìm tịi con
đường và cách thức tiến đến hội nhập, Chủ nghĩa Xuyên quốc gia cho rằng sự phụ thuộc lẫn
nhau ngày càng tăng chính là con đường chủ yếu của hội nhập. Với quan niệm coi hội nhập là
mức độ liên kết đã phát triển tới mức nh t định chứ không ph i một hình thức liên kết nào đó,
các học gi của Chủ nghĩa Xuyên quốc gia quan tâm nhiều tới việc đưa ra những tiêu chí
đánh giá mức độ hội nhập trong các lĩnh vực cơ b n và các tác động của nó.
Chủ nghĩa liên chính phủ (intergovernmentalism) và chủ nghĩa liên chính phủ tự do
(liberal intergovernmentalism)
Chủ nghĩa liên chính phủ dựa trên sự kết hợp giữa chủ nghĩa hiện thực mới (neorealism) vốn cho rằng có sự khác biệt về quyền lực giữa các nước và chủ nghĩa tự do mới
(neo-liberalism) cho rằng có sự tùy thuộc lẫn nhau về mặt lợi ích giữa các quốc gia. Khác với
chủ nghĩa chức năng mới, chủ nghĩa liên chính phủ cho rằng các chính phủ quốc gia kiểm
sốt q trình hội nhập và có nh hưởng quyết định đến kh năng gia tăng quyền lực của các
thể chế siêu quốc gia. Stanley Hoffmann (1966) cho rằng hội nhập do các chính phủ quốc gia
tiến hành và bị chi phối bởi các v n đề kinh tế và chính trị trong nước và vì thế kh năng “lan
truyền hội nhập” là khó kh thi. Hội nhập thường dễ dàng hơn ở những lĩnh vực chính trị ít
nhạy c m (low politics) song sẽ trở nên khó khăn hơn đối với những lĩnh vực chính trị quan
trọng (high politics).
1.2 Các ki n giải v c ng đ ng t góc nhìn c a ch nghƿa ki n t o xƣ h i
Khái niệm về „cộng đồng‟ lần đầu tiên được Ferdinand Tönies đưa ra vào cuối thế kỷ
19. Tönies (1887) phân biệt hai thuật ngữ xã hội học „Gesellschaft‟ và „Gemeinschaft‟ được
dịch tương ứng là tổ chức hoặc hiệp hội và cộng đồng. „Gemeinschaft‟ được hình thành dựa
trên các mối liên hệ theo hợp đồng vì lợi ích chung, cịn „Gesellschaft‟ được hình thành dựa
trên các mối liên hệ về văn hóa, truyền thống, chuẩn mực và b n sắc chung. Trong quan hệ
quốc tế, khái niệm về “cộng đồng” (community) thường được dùng để chứng tỏ sự hợp tác
sâu trong nhiều lĩnh vực.
Trong liên kết kinh tế, khái niệm “cộng đồng kinh tế” thường được dùng để chỉ một
trong các hình thức hợp tác kinh tế là việc thành lập một khu vực thương mại tự do, liên minh
thuế quan, thị trường chung hoặc liên minh kinh tế. Bàn về "cộng đồng văn hoá-xã hội," theo
Amitav Acharya (2009), sự gần gũi, các mối quan hệ lịch sử và nền văn hố chung khơng
ph i lúc nào cũng tạo ra được cộng đồng, nhưng chúng có thể tạo ra động lực ban đầu để xây
dựng cộng đồng.
Chủ nghĩa đa nguyên và chủ nghĩa xuyên quốc gia chưa đủ “mạnh” để gi i thích
quyết tâm nâng hợp tác khu vực lên mức độ “cộng đồng,” nh t là khi các nước Đơng Nam Á
lại phụ thuộc vào bên ngồi về các mặt kinh tế và chính trị nhiều hơn. Chủ nghĩa chức năng
mới cũng chỉ lý gi i được phần nào quá trình hợp tác theo “chức năng” của ASEAN trong
những thập niên 1980 và 1990, song cũng chưa thể gi i thích được thực tế rằng ASEAN vốn
bắt đầu từ hợp tác vì mục đích chính trị rồi chuyển sang lĩnh vực kinh tế trước khi có quyết
tâm đột phá mạnh mẽ xây dựng một cộng đồng toàn diện hiện nay.
Xét một khía cạnh nào đó, chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa liên chính phủ dường
như có thể lý gi i được phần nào hợp tác khu vực ở Đông Nam Á. “Chủ nghĩa hiện thực
ngoại vi” (peripheral realism) (Escude, 1998) và “chủ nghĩa hiện thực c p dưới” (subaltern
realism) (Ayoob, 1998) nói về một hệ thống khu vực ở thế giới thứ ba không ph i lúc nào
cũng ở tình trạng vơ chính phủ mà có thể tồn tại theo một “thứ bậc” (hierarchy), trong đó có
những nước nhỏ và những nước lớn; có những mối liên hệ mật thiết giữa chính trị trong nước
và chính trị quốc tế, và giữa hịa bình và ổn định ở trong nước với nh hưởng từ bên ngoài.
Tuy nhiên, chủ nghĩa hiện thực chưa thể gi i thích được sức ép đối với ASEAN trước
diễn biến nhanh chóng trong xu thế hợp tác khu vực ở Đông Á và châu Á-Thái Bình Dương:
hoặc ASEAN sẽ bị hồ tan; hoặc ASEAN cần ph i tăng cường b n sắc và liên kết chặt chẽ
hơn nữa. Tầm nhìn 2020 về Cộng đồng ASEAN đã chia sẻ phần nào quan điểm của chủ
nghĩa kiến tạo xã hội (social constructivism). Quan điểm này cho rằng các quốc gia có mối
tương tác về mặt xã hội nên chúng là những thực thể xã hội, có b n sắc và lợi ích xã hội. B n
sắc (identity), theo nghĩa là những nhận thức cụ thể về vai trị của mình và mong muốn về
mình, là lợi ích cơ b n của quốc gia và lợi ích này có thể dần thay đổi trong q trình tương
tác giữa các nước. C u trúc chủ quan liên thông (inter-subjective structure), theo nghĩa hiểu
biết người khác và được người khác hiểu mình, về b n sắc và lợi ích sẽ chi phối hành động
của quốc gia (Wendt, 1992). Những người theo chủ nghĩa kiến tạo xã hội cho rằng văn hóa và
chuẩn mực là những yếu tố quan trọng tạo nên môi trường quan hệ quốc tế, và chính mơi
trường này tạo cho quốc gia những nhận thức nh t định về lợi ích. Do b n sắc xã hội và lợi
ích được hình thành trong một q trình và theo nhận thức, nên quá trình “ra hiệu – diễn gi i
– ph n ứng” sẽ chi phối hành vi của các nước (Wendt, 1992).
Chủ nghĩa kiến tạo và các lý thuyết xã hội học cho rằng “cộng đồng” được hình thành
qua ba giai đoạn tiến triển về nhận thức và hành vi đối xử với nhau giữa các thành viên. Giai
đoạn thứ nh t là xây dựng một tình c m dung thứ (tolerance), thể hiện qua việc khép lại quá
khứ, hướng tới tương lai cùng với sự ngưỡng mộ, lắng nghe và học hỏi lẫn nhau. Giai đoạn
thứ hai là sự đối xử tương hỗ (reciprocity), theo Robert Putnam (2000), thể hiện qua việc “tôi
sẽ làm việc này cho bạn bây giờ mà không trông đợi sự đáp tr tức thời, thậm chí khơng cần
ph i biết bạn là ai, và tự tin rằng sau này bạn hoặc một ai đó sẽ đáp tr .” Nói một cách khác,
trong ngắn hạn, đối xử tương hỗ xu t phát từ sự thật lòng và trong dài hạn chính là vì lợi ích
b n thân. Giai đoạn thứ ba là có được một mức độ tín nhiệm (trust), thể hiện qua sự tự tin
rằng mọi người và các thể chế sẽ hành động một cách thống nh t, trung thực và hợp lý. Tín
nhiệm khơng loại trừ sự góp ý và chỉ trích với mục đích tốt.
Khi nghiên cứu về ASEAN, Amitav Acharya (2009) cho rằng cộng đồng này có hai
đặc điểm chính. Thứ nhất, nó chỉ một quan hệ xã hội, chứ khơng ph i một quan hệ chỉ thuần
tuý mang tính phương tiện. Những thuộc tính chính yếu của cộng đồng là sự tin cậy, tình hữu
nghị, sự bù đắp và tinh thần trách nhiệm. Thứ hai, cộng đồng không ph i chỉ là một nhóm
những người có cùng văn hố mà cũng là nhóm người có tinh thần trách nhiệm chung, sự tin
tưởng, quí trọng, và tự giác nhận thức được về sự đồng nh t. Việc phát triển một cộng đồng
thường liên quan đến ý thức về sự đồng nh t chung song các cộng đồng cũng có thể tạo dựng
được sự đồng nh t và mục tiêu chung bằng cách thu hút và h p dẫn những người ngoài chứ
không ph i là loại trừ hoặc chống lại họ. Thực tế cho th y, ASEAN đã có một lịch sử lâu dài
về các mối quan hệ hướng ra bên ngoài với các nước lớn bên ngoài khu vực. Tuy nhiên, theo
Acharya (2009), động lực của chủ nghĩa khu vực Đông Nam Á không chỉ do sức ép hay sự đe
doạ từ bên ngồi mà nó phức tạp hơn nhiều, được hình thành trong q trình „xã hội hố‟
(socialization) các chuẩn mực và gây dựng tính đồng nh t. Vì thế, để trở thành một cộng
đồng theo đúng nghĩa, thì các nước ASEAN cần tăng cường quan hệ hơn nữa bằng cách gạt
ra những mối quan tâm thuần tuý mang tính phương tiện đi liền với chủ quyền quốc gia.
CH
NG 2
C NG Đ NG KINH T ASEAN NHÌN T GĨC Đ C A
CH NGHƾA KI N T O
2.1. N i dung c a C ng đ ng kinh t ASEAN
Mục tiêu của Cộng đồng kinh tế ASEAN
Tầm nhìn 2020 của ASEAN khẳng định “tạo ra một Khu vực kinh tế ASEAN ổn định,
thịnh vượng và cạnh tranh cao có sự tự do lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ và đầu tư, tự do di
chuyển vốn hơn, phát triển kinh tế bình đẳng, gi m đói nghèo và khác biệt về kinh tế-xã hội”
Nội dung và hình thức của Cộng đồng kinh tế ASEAN
Với mục tiêu trở thành “một thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất” có tự do thương
mại và tự do chuyển các yếu tố s n xu t, AEC chỉ có thể được xem là một Thị trường chung
trừ (trừ đi hai nội dung gồm thuế quan chung và hài hịa chính sách kinh tế) hoặc một FTA
cộng (cộng thêm nội dung di chuyển tự do các yếu tố s n xu t).
Trong khi đó, mục tiêu “thị trường (và cơ sở sản xuất) duy nhất” của AEC chỉ dựa
trên bốn tự do (4F) ở mức yếu là tự do di chuyển hàng hoá và dịch vụ, tự do di chuyển vốn
hơn và lao động có tay nghề.
AEC có đặc điểm khác nữa là một cộng đồng kinh tế mở. Tầm nhìn ASEAN 2020
khẳng định ASEAN sẽ là một tổ chức hướng ra bên ngoài (outward looking). Tiếp đó, Tuyên
bố Bali cũng nêu rõ ASEAN tiếp tục đánh giá cao “tầm quan trọng của các luật lệ của hệ
thống thương mại đa phương,” tăng cường “mở rộng kết nối với nền kinh tế thế giới” (Mục
7) và trở thành “một mắt xích năng động và mạnh mẽ hơn trong dây chuyền cung ứng toàn
cầu” (phần B.3). Trong đó, ASEAN đặc biệt coi trọng thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác trong
tiến trình ASEAN+3 (Mục 8).
Biện pháp và Lộ trình của Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hình 2.1: L trình h i nh p kinh t tổng thể ASEAN (RAI)
Lộ trình hội nhập kinh tế của ASEAN
ục tiêu: Tầm nhìn 2020
ASEAN-6 và ASEAN-4
Tồn bộ ASEAN
Tồn bộ ASEAN
Thu hẹp khoảng cách phát
Hợp tác kinh tế sâu
Hội nhập sâu hơn
ể
hơn
Kế hoạch thực hiện IAI
Lĩnh vực: Giao thông,
4 lĩnh vực ưu tiên:
- Cơ sở hạ tầng
- Phát triển nguồn nhân lực
năng lượng, du lịch, viễn
thông.
- ICT
- Hội nhập kinh tế khu vực
Dự án: Tuyến đường sắt
xuyên Á, Tuyến đường
cao tốc ASEAN, mạng
lưới truyền tải điện toàn
Hội nhập thị trường:
AFTA
AIA
AFAS
e-ASEAN
Nguồn: Dựa trên Krishnam, Gary. 2007. Initiative for ASEAN Integration: Narrowing the
Development Gap. IAI Unit. ASEAN Secretariat.
Theo Tuyên bố Bali II và khuyến nghị của HLTF, về cơ b n các biện pháp nhằm thực
hiện AEC gồm có:
+ Đẩy nhanh hồn thành các chương trình hội nhập kinh tế hiện thời
+ Đẩy mạnh hội nhập một số ngành ưu tiên
+ Tăng cường triển khai Sáng kiến hội nhập ASEAN và thu hẹp khoảng cách phát triển
+ Tăng cường hoàn thiện thể chế
2.2. Ti p c n s hình thƠnh C ng đ ng kinh t ASEAN (AEC) d i góc đ c a Ch
nghƿa ki n t o
Chủ nghĩa kiến tạo xã hội cho rằng Cộng đồng kinh tế ASEAN là một sự kiến tạo
mang tính ch t xã hội (socially constructed) trong quan hệ quốc tế ở khu vực Đông Nam Á.
Gi thiết đưa ra là: mặc dù AEC là bước phát triển tiếp theo của các chương trình hợp tác
kinh tế đã và đang được thực hiện trong ASEAN song AEC hình thành khơng phải là kết quả
tất yếu khách quan mà là do sự thay đổi về nhận thức đối với hợp tác kinh tế ở khu vực Đông
Nam Á.
Sự tiến triển nhận thức về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và thể chế
Cùng với sự ra đời của Hiến chương ASEAN là những tiến triển rõ rệt về cơ c u tổ
chức của ASEAN để hướng tới một cộng đồng. Trong những năm đầu, cơ quan cao nh t của
ASEAN là Hội nghị Ngoại trưởng, và số lượng các tổ chức của ASEAN cịn r t hạn chế,
thậm chí là khơng có Ban thư ký. Theo Hiến chương ASEAN, hội nghị Thượng đỉnh, được tổ
chức hai lần một năm, là cơ quan hoạch định chính sách cao nh t của ASEAN. Ngồi hội
nghị Thượng đỉnh ra, ASEAN cịn có các Hội nghị c p Bộ khác và các Hội nghị này cứ tăng
dần theo thời gian. Bên cạnh các Hội nghị, ASEAN cịn có các Hội đồng và các Uỷ ban, tính
đến nay số lượng các Hội đồng và Uỷ ban này nhiều hơn hẳn so với khi ASEAN mới được
thành lập. Cũng theo Hiến chương ASEAN, cơ c u tổ chức của ASEAN sẽ cịn phát triển hơn
với các cơ quan hồn tồn mới như các Hội đồng Cộng đồng ASEAN: Chính trị - An ninh,
Kinh tế và Văn hoá – Xã hội. Mỗi Hội đồng này chịu trách nhiệm quan lý các cơ quan c p bộ
có liên quan. Điều này có thể coi là một sự phát triển đột biến trong cơ c u tổ chức của
ASEAN và nó làm cho cơ c u tổ chức của ASEAN ngày càng hoàn thiện hơn.
Sự tiến triển nhận thức về lộ trình tiến tới cộng đồng.
Nếu ban đầu ASEAN ph i m t đến 30 năm (1967-1997) để xác định chuyển từ Hiệp
hội sang Cộng đồng thì chỉ cần thêm 10 năm (1997-2007), ASEAN đã xác định được mơ
hình và cách thức hoạt động của Cộng đồng ASEAN. Nếu trong sáu năm từ 1997 đến 2003,
ASEAN xác định sẽ xây dựng Cộng đồng ASEAN vào năm 2020 thì chỉ trong hai năm từ
2005 đến 2007 ASEAN lại quyết định hoàn thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. “Chính
trị tốc độ” đã thể hiện quyết tâm mạnh mẽ hơn bao giờ hết và quan trọng là không thể đ o
ngược được của các nhà lãnh đạo ASEAN đối với việc đẩy mạnh hội nhập khu vực và xây
dựng một cộng đồng các quốc gia và dân tộc ở Đông Nam Á. Như Tổng thư ký ASEAN Ong
Keng Yong (Vietnamnet, 23/10/2006) nói “Năm 2020 cịn lâu mới đến. Trong q trình chờ
đợi sẽ có những bất lợi xảy ra và nảy sinh ý định trì hỗn...Chúng tơi chuyển thời hạn từ năm
2020 xuống cịn 2015 và bây giờ thì các nước ASEAN biết rằng khơng thể trì hỗn nữa.”
2.3 Triển vọng c a C ng đ ng kinh t ASEAN
Cơ hội
Cơ hội lớn nh t cho ASEAN là hơn bao giờ hết hiện ASEAN đã đạt được quyết tâm
chính trị r t cao, của c các nhà lãnh đạo, giới tinh hoa và người dân, đối với việc xây dựng
cộng đồng. Điều này thể hiện qua ý chí đẩy nhanh tiến trình hội nhập ASEAN và rút ngắn
thời hạn hoàn thành cộng đồng trước thời hạn, sự ủng hộ của mọi nước thành viên đối với các
kế hoạch chung, coi việc thúc đẩy hội nhập khu vực là một trong những hướng ưu tiên của
mình và nỗ lực hết sức để triển khai các Chương trình hành động của AEC thuận lợi và sn
sẻ.
Thách thức
Thách thức lớn nh t của ASEAN là sự ly tâm và chia rẽ nội khối.
Tính đa dạng về chế độ chính trị và chênh lệch về phát triển kinh tế trong ASEAN
trong khoảng 5-10 năm nữa về cơ bản chưa có gì thay đổi.
Ngồi sự đa dạng về thể chế và trình độ phát triển, ASEAN hiện tại và trong tương lai
gần vẫn còn lúng túng trong việc xác định mơ hình phát triển với những ngun tắc chủ đạo
có tính chiến lược cho mình.
Những năm gần đây, sự nổi lên nhanh chóng của Trung Quốc và sự gia tăng cạnh
tranh chiến lược Mỹ-Trung trước hết là ở Đông Nam á cũng như sự trở lại của nước Nga,
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đang lan rộng và sự suy giảm tương đối vị thế của siêu
cường Mỹ cũng đang tạo ra những cơ hội và thách thức mới, một mặt, thúc đẩy hợp tác khu
vực, bổ sung "phương tiện mặc c " cho việc theo đuổi chính sách "cân bằng nước lớn" của
ASEAN, mặt khác cũng làm khó dễ trong việc lựa chọn và ưu tiên đối tác và quan hệ bạn
hàng với từng nước lớn; có thể gây tổn thương đến tình đồn kết và thống nh t lập trường
chung của ASEAN, làm tăng xu hướng “ly tâm”, “đi riêng lẻ” trên một số v n đề, kể c chính
trị và an ninh. Hơn nữa, sự nổi lên của Trung Quốc và n Độ, sự gia tăng Hợp tác Đơng á
theo cơ chế ASEAN +1, ASEAN +3, v.v. có thể làm gi m đi sức h p dẫn của ASEAN với tư
cách là một khu vực kinh tế năng động và giữ vai trò chủ đạo trong các nỗ lực hợp tác khu
vực. Ngoài ra, Ngoài các tác động trên, sự tái chạy đua vũ trang và đề cao sức mạnh quân sự
cùng với sự gia tăng tranh ch p chủ quyền lãnh h i, tài nguyên thiên nhiên, khủng bố bạo lực
và ly khai dân tộc trên quy mơ tồn cầu cũng nh hưởng tiêu cực đến nỗ lực hợp tác đa
phương trong ASEAN, nh t là đối với các nước thành viên mới.
Điểm yếu khó vượt qua nh t của ASEAN là tính chất hợp tác lỏng lẻo, thiếu sự ràng
buộc về mặt pháp lý vẫn tiếp tục duy trì các nguyên tắc cơ b n của Hiệp hội như không can
thiệp, đồng thuận, chưa nhận thức và hành động đúng mức về sự cần thiết ph i thúc đẩy
LKKV.
Tiếp đến, các nước ASEAN chủ yếu còn là những nước nghèo, thiếu lực hướng tâm,
chưa đủ nguồn tài chính để giúp các thành viên mới kém phát triển hơn. .
Các kịch bản của Cộng đồng kinh tế ASEAN
Khả năng thứ nhất là hội nhập như kế hoạch đã định ra hiện nay. Tức là AEC sẽ chỉ
dừng lại ở mức độ FTA cộng sẽ được hoàn thành vào năm 2015.
Khả năng thứ hai là hội nhập sâu hơn. Điều này có nghĩa là AEC sẽ phát triển lên các
n c cao hơn của liên kết kinh tế khu vực chứ không chỉ dừng lại ở FTA+.
Khả năng thứ ba là AEC sẽ bị hoà tan vào liên kết kinh tế Đơng Á hoặc châu Á-Thái
Bình Dương. .
Tác gi cho rằng khả năng thứ nhất hồn tồn có thể xảy ra. AEC với bốn tính ch t là
tự do di chuyển hàng hoá, dịch vụ, và lao động có tay nghề và tự do di chuyển vốn hơn sẽ
được hồn thành vào năm 2015. Như đã phân tích ở trên, với tiến độ hiện nay, kh năng hoàn
thành AFTA, AFAS và AIA vào năm 2015 gần như chắc chắn. AEC đặt ra mục tiêu tự do di
chuyển lao động có tay nghề chỉ trong lĩnh vực dịch vụ và mục tiêu tự do di chuyển vốn hơn
còn r t sơ sài nên c hai mục tiêu này cũng có thể đạt được vào năm 2015. Sau năm 2015,
ASEAN sẽ tiếp tục hoàn thiện AEC theo hướng tiến tới bốn tự do hố hồn tồn. Thí dụ,
trong lĩnh vực thương mại hàng hoá và dịch vụ, ASEAN sẽ ph i hồn thiện các tiêu chuẩn
cơng nhận lẫn nhau và hài hồ hố hệ thống h i quan để đạt được một sự đối xử bình đẳng
hồn tồn và tự do hố hồn tồn đối với hàng hố và dịch vụ lưu thông trong khu vực.
ASEAN cũng sẽ tiếp tục nới lỏng các giới hạn đối với tự do di chuyển lao động và tự do di
chuyển vốn. Tuy nhiên, với xu thế hợp tác kinh tế Đông Á đang diễn ra mạnh mẽ như hiện
nay, một Khu vực tự do thương mại tồn Đơng Á hoặc hơn nữa là một Cộng đồng kinh tế
Đơng Á (có thể cũng dưới dạng “cộng đồng kinh tế đặc biệt“ như AEC) có kh năng được
hình thành trong nay mai. Vì thế, AEC sẽ buộc ph i phát triển thành liên minh thuế quan và
thị trường chung để khơng bị hồ tan.
CH
NG 3
M T S HĨM ụ CHệNH SÁCH Đ I V I VI C THAM GIA C A VI T NAM VĨO
C NG Đ NG KINH T ASEAN
3.1. M t s tác đ ng c a vi c tham gia AEC đ i v i s phát triển kinh t c a Vi t Nam
Tác động tích cực
+ Thúc đẩy tăng trưởng kinh tê va tham gia phân công lao động quôc tê của Viê ̣t
Nam
+ Thúc đẩy cải cách thể chế kinh tê
Tác động tiêu cực
Tham gia AEC sẽ ảnh hưởng đên quyên tự quyêt của Viê ̣t Nam trong mô ̣t sô chinh
sách kinh tế, đă ̣c biê ̣t nêu trong tương lai AEC co thể trở thanh mô ̣t liên minh thuê quan hay
thị trường chung ASEAN. .
Viê ̣t Nam phải chiụ sưc ep ca ̣nh tranh lơn hơn tư cac nên kinh tê khac của AEC trong
điêu kiê ̣n không cân sưc, gây ra mô ̣t sô kho khăn thiê ̣t ha ̣i cho nên kinh tê Viê ̣t Nam khi quy
mô nên kinh tê con nhỏ be va năng lực ca ̣nh tranh chưa đap ưng đươ ̣c yêu câu phat triể n ,
chênh lê ̣ch của Viê ̣t Nam vơi cac nươc ASEAN 6 còn kho ng cách lớn.
Sự chênh lê ̣ch phat triể n thể hiê ̣n ở quy mô vôn của cả nên kinh tê va cac doanh
nghiê ̣p, trình độ khoa học cơng nghệ và tay nghê lao đô ̣ng khiên cho nên kinh tê Viê ̣t Nam co
sưc ca ̣nh tranh kem va chưa muôn mở cửa nhanh để ca ̣nh tranh vơi cac nên kinh tê trong khu
vực. .
3.2. Ki n nghị v quan điểm vƠ định h ng tham gia c a Vi t Nam vƠo c ng đ ng
ASEAN vƠ AEC
Về quan điểm:
* Thay đổi nhận thức về vai trò của ASEAN trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
* Thay đổi nhận thức về cách thức tham gia và thực hiện các cam kết với ASEAN
Vì vậy, khi đặt liên kết kinh tế ASEAN vào tâm điểm của các liên kết khu vực ở
phạm vi rộng lớn hơn cần th y được rằng:
Thứ nhất, thúc đẩy hội nhập kinh tế ASEAN sẽ lam cho khu vực Đông Nam A , trong
đo Viê ̣t Nam đang đươ ̣c coi la mô ̣t trong những “câu nôi” quan tro ̣ng hang đâu, trở nên quan
trọng hơn trong ưu tiên chính sách phát triển của các nước bên ngoài khu vực, đặc biệt là các
nước lơn.
Cuộc khủng ho ng tài chính Châu Á và gần đây là khủng ho ng kinh tế toàn cầu
cùng với một số động thái “ly tâm” trong ASEAN khi các nước thành viên phát triển hơn ký
kết các hiệp định tự do thương mại song phương với bên ngoài cho th y, cũng như t t c các
nước thành viên ASEAN khác, Việt Nam không thể trông chờ và ỷ lại vào hợp tác kinh tế
ASEAN. Bên cạnh việc đặc biệt coi trọng các nước láng giềng khu vực như ASEAN, vốn
gần gũi về mặt địa lý và có điều kiện văn hoá và tự nhiên tương đồng, Việt Nam cũng cần
ph i đặc biệt coi trọng quan hệ với các nước lớn và các trung tâm kinh tế lớn trên thế giới.
Hội nhập ASEAN nói chung và Cộng đồng kinh tế ASEAN nói riêng là "hậu thuẫn" quan
trọng, giúp Việt Nam có được sự ủng hộ và tăng cường sức mạnh trong quan hệ với các đối
tác bên ngoài, nh t là với các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật B n, Nga, n Độ và EU.
Thứ hai, không nên luôn nghĩ rằng ASEAN hay b t kỳ một liên kết kinh tế khu vực
nào khác ở Châu Á – Thái Bình Dương có thể được hình thành trong tương lai sẽ nhanh
chóng trở thành một tổ chức siêu quốc gia (hoặc đạt tới mơ hình EU) và gi m bớt độc lập,
chủ quyền của các nước thành viên tham gia. .
Trong bối c nh tùy thuộc lẫn nhau sâu sắc và hội nhập là xu thế diễn ra mạnh mẽ ở
khắp các khu vực trên toàn thế giới, chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế mà
Đ ng ta đã đưa ra là hoàn toàn đúng đắn và cần ph i coi đây như là một trong những gi i
pháp tối ưu để b o vệ độc lập, chủ quyền của đ t nước trong bối c nh mới.
Thứ ba, cần nhận thức được rằng c i cách và hội nhập có mối quan hệ biện chứng: c i
cách trong nước là yếu tố quyết định cho hội nhập thành cơng; cịn hội nhập bên ngồi là yếu
tố thúc đẩy c i cách. Tác động tích cực hay tiêu cực của hội nhập quốc tế phụ thuộc phần lớn
vào mức độ chuẩn bị sẵn sàng tiếp nhận nó như thế nào. Nhanh chóng mở toang cửa nền kinh
tế (chỉ có hội nhập mà khơng có c i cách) có thể sẽ gây ra thua thiệt, hay chỉ đợi c i cách
xong mới hội nhập thì c i cách sẽ r t lâu vì khơng có động lực và bỏ lỡ cơ hội phát triển
nhanh.
Bài học tham gia ASEAN của Việt Nam cho th y ASEAN có r t nhiều sáng kiến hợp
tác; có những sáng kiến ph i lâu mới thành hiện thực,1 có những sáng kiến lại được triển khai
r t nhanh và liên tục rút ngắn lộ trình.2 Đối với những sáng kiến có thời hạn thực hiện lâu,
Việt Nam có thể tận dụng thời gian để tiến hành c i cách, đối với những sáng kiến ph i thực
hiện nhanh, Việt Nam sẽ ph i ưu tiên hội nhập.
Về định hướng tham gia
* Thông nhât nhận thưc tích cực vê AEC va quan triê ̣t quan điể m tich cực tham gia
AEC
* Thiêt lập vai tro chủ chôt trong qua trinh xây dựng AEC
* Xác định thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi tham gia AEC
* Tích cực nghiên cưu đê xuât cac sang kiên vê mô hinh va cơ chê hoạt động AEC
* Kêt hợp đông thơi đổ i mơi kinh tê va hội nhập kinh tê AEC để phat triển kinh tê
nươc ta
3.3 Ki n nghị v m t s nhóm giải pháp chính sách đ i v i s tham gia c a Vi t Nam
vƠo C ng đ ng ASEAN vƠ AEC
Một số kiến nghị đối với sự tham gia của Việt Nam vào cộng đồng ASEAN
(1) Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với ASEAN cả về đa phương và
song phương, phát triển quan hệ này sang giai đoạn mơi vê chât va co hiê ̣u quả hơn.
(2) Tham gia chủ động va tich cực hơn trên cơ sở giữ vững chủ quyên và bảo đảm lợi
ích quốc gia; .
(3) Tham gia ASEAN la một qua trinh hợp tac va đâu tranh, do vâ ̣y nươc ta cân tiêp
tục kiên trì giữ vững các v n đề thuộc về nguyên tắc, nhưng linh hoa ̣t vê biê ̣n phap va cach
thưc; coi tro ̣ng củng cô đoan kêt va hơ ̣p tac ASEAN, nâng dân chât lươ ̣ng của sự “thông nhât
trong đa da ̣ng” của Hiê ̣p hô ̣i, nhưng trong mô ̣t sô trương hơ ̣p cu ̣ thể , ta không nhât thiêt phải
vì đồn kết ASEAN mà để nh hưởng đến lợi ích cơ b n của ta hoặc quan hệ của ta với các
đôi tac quan tro ̣ng bên ngoai.
(4) Nươc ta cân chủ động tham gia đẩy mạnh hợp tác giữa ASEAN với các đối tác
ngoái khu vực, nhât la vê kinh tê- thương mại, .
(5) Tăng cương công tac chỉ đạo, tổ chưc, tập trung nguôn lực (tài chính và cán bộ)
cho viê ̣c tham gia AC.
Một số kiến nghị đối với sự tham gia của Việt Nam vào AEC
(1) Tham gia tích cực hơn vào các mạng sản xuất quốc tế, nâng cao vị trí trong chuỗi
giá trị
1
2
như quá trình phát triển từ PTA năm 1977 tới AFTA năm 1992
như rút ngắn thời gian thực hiện AFTA 5 năm
Khai thác cơ hội do việc hình thành AEC đem lại, Việt Nam nên tham gia tích cực
hơn vào mạng s n xu t khu vực. Để thu hút được các phân đoạn s n xu t quốc tế, Việt Nam
cần có chiến lược thu hút FDI trong đó chú trọng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tận dụng
thời cơ do gia tăng dòng FDI mang lại khi AEC thành lập, Việt Nam cần tiếp tục nâng cao vị
trí của mình bằng cách nâng c p cơ c u công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng của ngành chế
tạo ô tô, xe máy, điện tử và đóng tàu, tiến lên vị trí thượng nguồn (thiết kế mẫu mã, s n xu t
được phụ liệu) trong ngành dệt may, da giầy.
(2) Nỗ lực thu hút FDI sử dụng chiến lược định hướng
Chiến lược này l y định hướng FDI xu t khẩu làm mục tiêu thu hút. Phương
pháp thu hút là phát triển ngành hậu cần, phát triển công nghiệp phụ trợ và áp dụng
Marketing FDI.
(3) Thu hút trụ sở chính khu vực của cơng ty đa quốc gia
K T LU N
Chủ nghĩa kiến tạo xã hội cho rằng Cộng đồng ASEAN là một sự kiến tạo mang tính
ch t xã hội trong quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á. Theo đó, sự tiến triển nhận thức về cộng
đồng thể hiện trên ba khía cạnh: về mặt nhận thức cần ph i hình thành cộng đồng; về nguyên
tắc và cơ c u tổ chức; và về lộ trình tiến tới cộng đồng, trong hợp tác khu vực ở Đông Nam Á
đóng vai trị quan trọng.
Hội nhập liên kết kinh tế ASEAN la mô ̣t trong những tru ̣ cô ̣t cơ bản của chiên lươ ̣c
hô ̣i nhâ ̣p quôc tê của Viê ̣t Nam. Trong thời gian tới, Việt Nam cần có các đinh
̣ hương sau khi
đóng góp và tham gia vào việc hình thành AEC:
Thơng nhât nhâ ̣n thưc tích c ực vê AEC va quan triê ̣t quan điể m tich cực tham gia
AEC
Nỗ lực thiêt lâ ̣p vai tro chủ chôt của Việt Nam trong qua trinh xây dựng AEC
Xác định rõ thuâ ̣n lơ ̣i va kho khăn của Viê ̣t Nam khi tham gia AEC
Tích cực nghiên cứu đề xu t các sáng kiến về mơ hình và cơ chế hoạt động AEC
Kêt hơ ̣p đông thơi đổ i mơi kinh tê va hô ̣i nhâ ̣p kinh tê vào AEC
Khu vực Đông Nam A và ASEAN là “cầu nối” quan tro ̣ng để Viê ̣t Nam bước ra khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương và thế giới. Việt Nam chỉ có thể hội nhập tốt vào thể chế toàn
cầu khi đã hội nhập tốt vào ASEAN. Vì vậy, nếu đặt AEC là hạt nhân của ASEAN thì Việt
Nam cần nỗ lực tham gia vào quá trình xây dựng AEC từ các thể chế hiện hành của ASEAN để
thể chế hợp tác kinh tế này phát huy tối đa nh t hiệu qu ./.
References
Ti ng Vi t
1. APEC Vietnam 2006. Web. Giới thiệu chung về Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
Thái Bìnnh Dương (APEC). />2. Bùi Trường Giang và những người khác. 2005. Dự báo, đánh giá tác động của quá
trình ra đời và phát triển Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đến sự phát triển kinh tếxã hội của Việt Nam. (Dự th o lần một). Đề tài c p bộ “Sự tham gia của Việt Nam
vào Cộng đồng kinh tế ASEAN” Viện Kinh tế và Chính trị thế giới - Viện Khoa học
xã hội Việt Nam. Tháng 9/2005.
3. Đỗ Hồi Nam, 2006. Đề án Chính Phủ: "Sự tham gia của Việt Nam vào "Cộng đồng
kinh tế ASEAN" trong định hướng phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế"
4. Hiếu, Đông (2006): “AFTA làm tăng nhập khẩu nhanh hơn xuất khẩu” (ngày
13/3/2006). />5. Hoàng Anh Tu n, 2005. “AEC với các nước thành viên” Đề tài c p bộ. Học viện quan
hệ quốc tế - Bộ Ngoại giao. Tháng 8/2005.
6. Hoàng Anh Tu n, 2007. “Triển vọng đàm phán FTAs ASEAN-Đối tác: Tiếp cận dưới
góc độ chính trị, an ninh.” Tài liệu hội th o “Nâng cao hiệu qu hội nhập kinh tế
ASEAN của Việt Nam” do Bộ Ngoại giao tổ chức ngày 26/7/2007.
7. Hoàng Thanh Nhàn, 2007. FTA song phương của các nước ASEAN và tác động đến
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng ASEAN (AC). Bài viết trình bày tại
Hội th o quốc tế “Xây dựng một Cộng đồng ASEAN trong bối c nh quốc tế mới.” Do
Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức ngày 7/8/2007
8. Ngọc Dương, 2006. “Mười điểm vượt trội của xu t khẩu 2005”, Niên giám Kinh tế
2005-2006: Việt Nam và Thế giới, Thời Báo Kinh tế Việt Nam, trang 34.
9. Nguyễn Hồng Sơn, 2008, "Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Mục tiêu, nội dung và
lộ trình", Sách chuyên kh o, Nhà xu t b n ĐHQGHN
10. Nguyễn Hồng Sơn, 2007. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Nội dung, các biện pháp
thực hiện và những vấn đề đặt ra. Bài viết trình bày tại Hội th o quốc tế “Xây dựng
một Cộng đồng ASEAN trong bối c nh quốc tế mới.” Do Viện Khoa học xã hội Việt
Nam tổ chức ngày 7/8/2007; Tạp chí Những v n đề Kinh tế và Chính trị Thế giới. Số
8 năm 2007.
11. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, 2007. Quan hệ Mỹ - ASEAN những năm đầu thế kỷ XXI. Bài
viết trình bày tại Hội th o quốc tế “ASEAN: Bốn mươi năm nhìn lại và hướng tới”
do Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội tổ chức
ngày 19/7/2007.
12. Nguyễn Vũ Tùng, 2007. Kiến tạo chủ nghĩa khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh
thế giới thứ hai: Từ SEATO đến ASEAN. Bài viết trình bày tại Hội th o quốc tế
“ASEAN: Bốn mươi năm nhìn lại và hướng tới” do Trường Đại học Khoa học xã hội
và Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội tổ chức ngày 19/7/2007.
13. Nguyễn Xuân Thắng, 2006. Việt Nam và ASEAN: Những bước hội nhập tiếp theo.
Trong Phạm Đức Thành và Trần Khánh, (chủ biên). 2006. Việt Nam trong ASEAN:
Nhìn lại và hướng tới. (Hà nội: Nhà xu t b n khoa học xã hội)
14. Nguyễn Xuân Thắng, Nguyễn Hồng Sơn, Bùi Trường Giang, 2007. Tác động của
cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đến sự phát triển của ASEAN và Việt Nam - Khuyến
nghị phương hướng tham gia cho Việt Nam. Bài viết trình bày tại Hội nghị bàn tròn
“Nâng cao hiệu qu hội nhập kinh tế ASEAN của Việt Nam.” Hà Nội ngày
26/7/2007.
15. Phạm Đức Thành, 2006. Đông Nam Á: Hiện trạng và vấn đề. Trong Phạm Đức Thành
và Trần Khánh, (chủ biên). 2006. Việt Nam trong ASEAN: Nhìn lại và hướng tới. (Hà
nội: Nhà xu t b n khoa học xã hội)
16. Phạm Quang Minh, 2007. Quan hệ của ASEAN đối với ba nước Đơng Dương: Thành
cơng của chính trị hội nhập khu vực. Bài viết trình bày tại Hội th o quốc tế “ASEAN:
Bốn mươi năm nhìn lại và hướng tới” do Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn - Đại học quốc gia Hà Nội tổ chức ngày 19/7/2007.
17. Trần Thị Lan Hương, 2007. Hiến chương ASEAN và vai trò của nó đối với việc hình
thành Cộng đồng kinh tế ASEAN. Chuyên đề.
18. Trần Văn Tùng và Phạm Ngọc Tân, 2007. Bối cảnh quốc tế và tác động của nó đối
với quá trình hình thành AEC. (Chuyên đề)
19. VietNamnet, 23/10/2006.
20. Vietnamnet, tiếng Anh, 16/4/2007
21. Vũ Dương Ninh, 2007. ASEAN-Những cột mốc trong tiến trình phát triển (19672007). Bài viết trình bày tại Hội th o quốc tế “ASEAN: Bốn mươi năm nhìn lại và
hướng tới” do Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học quốc gia Hà
Nội tổ chức ngày 19/7/2007.
Ti ng Anh
22. ASEAN Trade Database. Table 1. />23. ASEAN Trade Database. Table 20. 20.xls
24. ASEAN Trade Database. Table 27. 27.xls
25. Badawi, Abdullah Bin. 2006. Opening Speech at 38th ASEAN Economic Ministerial
Meeting.
/>02aa809/8fa68c29281569c3482571d2002aaee5?OpenDocument
26. Baldwin, Richard. 1997. “The Causes of Regionalism,” The World Economy. Vol. 20,
No. 7: 865-888.
27. Baldwin, Richard. 2003. The Spoke Trap: hub and spoke bilateralism in East Asia.
(Graduate School of International Studies, Geneva). Bài trình bày tại Seoul 8/12/2003.
28. Ban thư ký ASEAN. 2007. “ASEAN Integration in Services.” Public Information
Series. (Jakarta, Indonesia: ASEAN Public Affairs Office, Ban thư ký ASEAN)
29. Ban thư ký ASEAN. Agreement to Establish and Implement the ASEAN Single
Window. Kuala Lumpur, 9 December 2005. />30. Ban thư ký ASEAN. ASEAN Framework Agreement for the Integration of Priority
Sectors. Vientiane. 29th November 2004. />31. Ban
thư
ký
ASEAN.
ASEAN
Framework
Agreement
on
Services. />32. Ban thư ký ASEAN. ASEAN Vision 2020. />33. Ban thư ký ASEAN. Bali Concord II. />34. Ban thư ký ASEAN. Basic Agreement on the ASEAN Industrial Cooperation
Scheme. />35. Ban thư ký ASEAN. Investment. Overview. />36. Ban thư ký ASEAN. Joint Media Statement, 17th meeting of AFTA Council. 2003.
37. Ban thư ký ASEAN. Joint Press Release, Inaugural Meeting of the ASEAN
Investment Area (AIA) Council, 8th October 1998, Manila, the Philippines)
38. Ban thư ký ASEAN. Overview. Trade. />39. Ban thư ký ASEAN. Overview: Association of Southeast Asian Nations.
/>
40. Ban thư ký ASEAN. Report on the Mid Term Review of the Initiative for ASEAN
Integration (IAI) Work Plan. />41. Ban thư ký ASEAN. Statistics. />42. Ban thư ký ASEAN. Strategic schedule for ASEAN Economic Community.
/>43. Ban thư ký ASEAN. Tenth ASEAN Investment Area (AIA) Council Meeting. Joint
Media
Statement.
23
August
2007.
Makati
City,
Philippines.
/>44. Ban thư ký ASEAN. The Framework Agreement on the ASEAN Investment Area.
45. Ban thư ký ASEAN. The Thirty-Ninth ASEAN Economic Ministers‟ (AEM)
Meeting. Makati City, Philippines, 24 August 2007. Joint Media Statement.
/>46. Ban thư ký ASEAN. The Twenty-First Meeting of the ASEAN Free Trade Area
(AFTA) Council. Makati City. Philippines, 23 August 2007. Joint Media Statement
/>47. Bergsten, C.F. 1997. “Open Regionalism,” The World Economy, Vol. 20, no. 5: 54565.
48. Bhagwati, J. 1990. “Departures from Multilateralism: Regionalism and Aggressive
Unilateralism” Economic Journal. Vol. 100, Issue 403: 1304-1317.
49. Bhagwati, J. and A. Panagariya. 1996. “Preferential Trading Areas and
Multilateralism: Strangers, Friends, or Foes?” in J. Bhagwati and A. Panagariya, eds.
The Economics of Preferential Trade Agreements. Washington, DC: AEI Press.
50. Breslina, Shaun và Higgott, Richard. 2003. New regionalism(s) in the global
political economy: Conceptual understanding in historical perspective. Asia Europe
Journal (2003) 1: 167–182.
51. Chok Tong, Goh. 2003. Keynote address at The APEC CEO Summit on 19 October
2003. Bangkok, Thailand />52. Deardorff AV. 2001. Fragmentation in Simple Trade Models. North American
Journal of Economics and Finance. Vol.12: 121–137
53. Deng, Yong và Moore, Thomas. 2004. “China Views Globalization: Toward a New
Great-Power Politics?” The Washington Quarterly, Summer 2004.
54. Ethier, Wilfred. 1998. “The New Regionalism.” The Economic Journal. July 1998
55. Gourevitch, Peter. 1978. “The Second Image Reversed: International Sources of
Domestic Politics,” International Organization Vol. 32 (4).
56. Haas E. 1964. Beyond the Nation State: Functionalism and International Order.
(Stanford University Press: Stanford)
57. Haas, Earnst. 1958. The Uniting Europe: Political, Social and Economic Forces 19501957. (London: Stevens)
58. Haas, Earnst. 1971. “The Study of Regional Integration: Reflect on the Joy and
Anguish of Pre-theorizing” trong Leon Lindberg Stuart Scheingold (e.d.). Regional
Integration: Theory and Research. (Cambridge, MA: Harvard University Press)
59. Hoffmann, Stanley. 1966. “Obstinate or Obsolete: the Fate of Nation-state and the
Case of Western Europe.” Daedalus. Vol.95
60. Hurrell A. 1995. “Explaining the Resurgence of Regionalism in World Politics.”
Review of International Studies 21(4)
61. Kadir, Dato‟ Kaziah Abd. 2007. Key Elements and Policy Measures to Promote FDI
including Japanese SMEs into ASEAN. ASEAN-Japan Seminar on FDI: Sharing
Japanese SME‟s Dynamism in ASEAN Integration. 28-31 May 2007. Tokyo.
/>0Kaziah_Final.pdf
62. Kemp, M.C. and H. Wan (1976). “An Elementary Proposition Concerning the
Formation of Customs Unions,” Journal of International Economics. Vol. 6, No.1:
95-98.
63. Keohane, Robert and Milner, Helen., ed. 1996. Internationalization and Domestic
Politics (Cambridge: Cambridge University Press), including chapters by: Frieden,
Jeffry and Rogowski, Ronald (ch.2); Garrett, Geoffrey and Lange, Peter (ch.3);
64. Krasner, Stephen. 1999. “Sovereignty: Organized Hypocrisy,” (Princeton: Princeton
University Press)
65. Krishnam, Gary. 2007. Initiative for ASEAN Integration: Narrowing the Development
Gap. IAI Unit. ASEAN Secretariat.
/>66. Krugman, P. 1991. “The move to free trade zones,” in Symposium on Policy
Implications of Trade and Currency Zones, sponsored by the Federal Reserve Bank of
Kansas City
67. Lahiri, Sajal. 1998. “Controversy: Regionalism vs. Multilateralism.” The Economic
Journal. July 1998.
68. Lindberg, Leon. 1971. The Political Dynamic of European Integration. (Stanford,
California: Princeton University Press)
69. Lipsey, R. 1960. “The theory of customs unions: A general survey.” Economic
Journal 70: 498-513.
70. Lloyd, Peter và Smith, Penny. 2004. Global Economic Challenge to ASEAN
Integration and Competitiveness: A Prospective Look. REPSF Project 03/006a – Final
Report. September 2004.
71. Mearsheimer, John. 1990. “Back to the Future: Instability in Europe after the Cold
War,” International Security, Summer 1990.
72. Pangestu, Mari và Gooptu, Sudarshan. 2002. New Regionalism: Options for China
and East Asia. CSIS, Jakarta. World Bank.
/>r+3.pdf
73. Reyes, Romeo .A. 2004. “The ASEAN Model of Economic Integration.” The Jakarta
Post. 19 July 2004.
74. Reyes, Romeo A. (Web). Will ASEAN Economic Integration Help the Poor?
/>75. Reyes, Romeo A. 2004. “ASEAN: A Single Market and Production Base.” The
Jakarta Post, 14/6/2004.
76. Reyes, Romeo. A. 2005. Are Jobs Being Created or Lost in AFTA? The Jakarta Post
on 31 May 2005.
77. Schwarz, Adam và Villinger, Rolland. 2004. “Integrating Southeast Asia‟s
Economies,” The McKinsey Quarterly. No.1 (2004).
78. Soesastro,Hadi. 2005. "Accelerating ASEAN Economic Integration: Moving Beyond
AFTA," Centre for Strategic and International Studies (Jakarta, Indonesia) Economics
Working Paper, March 2005. www.csis.or.id/working_paper_file/52/wpe091.pdf
79. Summers, L. 1991. “Regionalism and the world trading system,” in Symposium on
Policy Implications of Trade and Currency Zones, sponsored by the Federal Reserve
Bank of Kansas City
80. SWalt, Stephen. 1998. “International Relations: One World, Many Theories,” Foreign
Policy. Spring 1998.
81. The Economist. 29 July 2004. Free Trade in Southeast Asia. More Effort Needed.
82. The Heritage Foundation. The 2008 Index of Economic Freedom.
/>83. Tranholm-Mikkelsen J (1991) “Neo-functionalism: obstinate or obsolete?”
Millennium: Journal of International Studies 20(1)
84. Viner, Jacob. 1950. The Customs Union Issue. (New York: Carnegie Endowment for
International Peace).
85. Walt, Stephen M. 1987. The Origins of Alliances (Ithaca, NY: Cornell University
Press).
86. Waltz, Kenneth. N. 1979. Theory of International Politics. (Addison – Wesley
Publishing Company)
87. Waltz, Kenneth. N. 1993. “The Emerging Structure of International Politics.”
International Security. 182:44–79.
88. Wannacott, Ronald, J. 1996. “Trade and Ivestment in a Hub-and-Spoke System vs a
Free Trade Area”, World Economy, Vol 19.
89. Wattanapruttipaisan, Thitapha. 2006. A Brief On ASEAN Economic Integration.
(Studies Unit, Bureau for Economic Integration and Finance, ASEAN Secretariat
(Jakarta). June 2006.
90. Wonnacott, P. and M. Lutz. 1989. “Is There a Case for Free Trade Areas?” In Schott,
J.J.(ed.) Free Trade Areas and U.S. Trade Policy, pp. 59-84. (Washinton, D.C.: Inst.
Int. Econ).
91. WTO. 2003. />