Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng SCB chi nhánh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.”
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi, có sự hỗ trợ hướng
dẫn của TS. Đàng Quang Vắng. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, chính xác
và có nguồn gốc rõ ràng trung thực.
Đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng SCB chi
nhánh Đồng Tháp” là đề tài nghiên cứu của bản thân, không trùng lắp với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học cùng cấp nào.
Tp, Hồ Chí Minh ngày …….. tháng ………. năm 2021
Tác giả

Nguyễn Việt Hậu

XIV


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng SCB Chi nhánh Đồng Tháp” Em đã nhận được sự giúp đở, hổ
trợ nhiệt tình của cơ quan, tổ chức cá nhân đã giúp đở em trong suốt quá trình nghiên cứu
thực hiện luận văn này.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ
Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh, khoa kinh tế, phòng đào tạo sau đại học , cùng q thầy
cơ đã tạo điều kiện và truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian
theo học tại lớp cao học được tổ chức tại Đồng Tháp khoá 2019 - 2020.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến Sĩ. Đàng Quang Vắng là người
trực tiếp hướng dẩn khoa học và tận tình giúp đỡ đóng góp ý kiến cho em trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp làm việc tại ân Ngân


Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Chi nhánh Đồng Tháp đã hỗ trợ về tài liệu và thơng
tin cho tơi hồn thành luận văn này
Do thời gian nghiên cứu có hạn luận văn của em khơng thể trách khỏi sai sót, em
mong nhận được sự đóng góp của q thẩy, cơ giáo cùng bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn !
Tp, Hồ Chí Minh ngày, ngày …… tháng ….. năm 2021

Nguyễn Việt Hậu

XV


TĨM TẮT

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn - Chi nhánh Đồng Tháp (gọi tắt là
SCB Đồng Tháp) được thành lập năm 2010 với hoạt động tín dụng là chủ yếu, khẳng
định vai trò của hệ thống ngân hàng là trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Với mục tiêu phát triển bền vững nhất là trong giai đoạn nền kinh tế hội
nhập và đang trong tình trạng ảm đạm hiện nay. Việc tìm ra các giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng cho vay trung và dài hạn thông qua nghiên cứu và đánh giá hoạt
động kinh doanh và phân tích chất lượng tín dụng tín dụng cho vay trung và dài hạn
của SCB Chi nhánh - Đồng Tháp sẽ đóng vai trị quan trọng trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng
thương mại.

XVI


SUMMARY
Saigon Commercial Joint Stock Bank - Dong Thap Branch (hereinafter referred to as

SCB Dong Thap) was established in 2010 with the main credit activities, affirming the
role of the banking system as an important financial intermediary. most important part of
the economy. With the goal of sustainable development, especially in the period of
economic integration and in the current gloomy state. Finding solutions to improve credit
quality for medium and long-term loans through research and evaluation of business
operations and analysis of credit quality for medium and long-term loans of SCB Branch
- Dong The tower will play an important role in the credit activities of the bank in
particular and the business activities of commercial banks in general.

XVII


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC : Báo Cáo Tài Chính.
CIC : Trung Tâm Thơng Tin Tín Dụng.
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHTMNN : Ngân hàng thương mại Nhà Nước.
TDH : Trung dài hạn.
SCB : Ngân Hàng TMCP Sài Gòn.
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp.
TTDVKH : Trung tâm dịch vụ khách hàng.
XHTDNB : Xếp hạn tín dụng nội bộ.

XVIII


MỤC LỤC
Trang
Quyết định giao đề tài................................................................................................... I

Biên bản chấm luận văn ..............................................................................................II
Phiếu nhận xét giản viên phản biện 1........................................................................ III
Phiếu nhận xét giản viên phản biện 2........................................................................ IX
Lý lịch khoa học........................................................................................................ XII
Lời cam đoan........................................................................................................... XIV
Lời cảm ơn................................................................................................................ XV
Tóm tắt luận văn...................................................................................................... XVI
Summary................................................................................................................ XVII
Danh mục viết tắt..................................................................................................XVIII
Mục lụt.....................................................................................................................XIX
Danh mục biểu đồ....................................................................................................XXI
LỜI NÓI ĐẦU .....................................................................................................XXII
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 29
1.1.

Tín dụng trung và dài hạn ........................................................................... 29

1.1.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn ................Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn ..............................................................32
1.1.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn .....................................................................33
1.2.

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ....... 34

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại 34
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn ............................. 35
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn ............... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG SCB CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP .......................................49

2.1.

Tổng quan về SCB Đồng Tháp ....................................................................49

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 49

XIX


2.1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy của SCB Đồng Tháp .............................................. 49
2.1.3. Tình hình hoạt động của SCB Đồng Tháp ..................................................... 50
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SCB Đồng Tháp .... 56
2.2.1. Một số quy định về cho vay trung và dài hạn của SCB Đồng Tháp ..............56
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SCB Đồng Tháp ..........60
2.3.

Đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn tai SCB Đồng Tháp ......... 68

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 68
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................69
2.3.3 Nguyên nhân các hạn chế ............................................................................... 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NH SCB CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP ..................74
3.1.

Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của SCB Đồng Tháp 74

3.1.1. Định hướng phát triển của SCB .......................................................................74
3.1.2. Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của SCB Đồng Tháp ....... 74
3.2.


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại SCB Đồng Tháp.
.......................................................................................................................... 75

3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng trung, dài hạn ................................ 75
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn ....................... 81
3.3.

Một số kiến nghị ............................................................................................ 92

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................92
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 66

3.3.3. Kiến nghị đối với SCB ....................................................................................67
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 95

XX


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2017 - 2018 - 2019... 51

Bảng 2.2.

Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2017- 2018 - 2019 ........................ 53


Bảng 2.3.

Phân loại dư nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2017 - 2018 - 2019 ............ 54

Bảng 2.4.

Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giai đoạn 2017 - 2018 - 2019
...............................................................................................................54

Bảng 2.5.

Tình hình thanh tốn XNK, mua bán ngoại tệ giai đoạn 2017 - 2018 2019...................................................................................................... 55

Bảng 2.6.

Doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2017 - 2018 - 2019..............55

Bảng 2.7.

Tình hình cho vay, dư nợ vốn trung, dài hạn giai đoạn 2017 - 20182019...................................................................................................... 62

Bảng 2.8.

Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ giai đoạn 2017 2018 - 2019 .......................................................................................... 62

Bảng 2.9.

Hiệu suất sử dụng vốn vay trung dài hạn giai đoạn 2017 - 2018 - 2019..
...............................................................................................................37


Bảng 2.10. Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2017 - 2018 - 2019.....................37
Bảng 1.11. Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ năm 2018 ................................................. 65
Bảng 1.12. Dư nợ theo thành phần kinh tế được vay hỗ trợ lãi suất năm 2018 ...66
Bảng 1.13. Dư nợ theo ngành kinh tế được vay hỗ trợ lãi suất năm 2018 ...........67
Bảng 2.14. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn giai đoạn 2017- 2018 - 2019 .... 67
BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức bộ máy của SCB Đồng Tháp ..................................... 50
Biểu đồ 2.2. Tính hình huy động vốn trung và dài hạn giai đoạn 2017 - 2018 2019..........................................................................................................................36
Biểu đồ 2.3. Tương quan dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn giai đoạn 2017 - 2018 - 2019
...............................................................................................................63

XXI


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có vai trị rất quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) là một
trong những ngân hàng thương mại lớn và có uy tín ở Việt Nam. Nhận thấy tầm quan
trọng của tín dụng trung và dài hạn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, SCB đã và
đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng
dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Trong những năm qua SCB được cộng đồng doanh
nghiệp trong nước biết đến và ghi nhận là ngân hàng giữ vai trị chủ đạo cung cấp tín
dụng trung và dài hạn phục vụ đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Ngân hàng SCB chi
nhánh Đồng Tháp (SCB Đồng Tháp) là chi nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống SCB hoạt
động tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cùng với hệ thống SCB trên toàn quốc, SCB Đồng
Tháp giữ vai trị chủ đạo cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho nhiều dự án phục vụ đầu
tư phát triển tại địa bàn tỉnh. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có
thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng
quy mô các Ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng đã ảnh

hưởng khơng nhỏ tới sự phát triển kinh tế nói chung và của hệ thống SCB nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng SCB chi nhánh Đồng
Tháp” nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến chất lượng tín dụng của NHTM.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín cho vay dụng trung và dài hạn Doanh nghiệp
tại SCB Chi nhánh Đồng Tháp.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng TDH tại SCB Chi nhánh Đồng

Tháp trong thời gian tới.
2.1. Mục tiêu tổng thể
Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng SCB Chi
nhánh Đồng Tháp, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung

XXII


và dài hạn tại SCB Đồng Tháp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SCB
Đồng Tháp
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn để tìm ra ưu,nhược điểm
và nguyên nhân của các tồn tại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là nghiên cứu vấn đề chất lượng tín dụng cho vay trung và
dài hạn khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng SCB Chi nhánh Đồng Tháp (chủ yếu
trên góc độ của bên cho vay để đánh giá).
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, thực trạng tín dụng và đánh giá

chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SCB Đồng Tháp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ
năm 2017 - 2018 - 2019, số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát được tiến
hành từ tháng 1 đến tháng 1 năm 2018 và các giải pháp đưa ra ứng dụng đến năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Khung lý thuyết
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết cơ bản sau:
Tài liệu liên quan
- Nghiên cứu về chất tín
dụng trung và dài hạn
- Tài liệu của SCB

Khung lý
thuyết về chất
lượng tín dụng
trung và dài
hạn

- Ưu điểm
Thu thập số liệu thứ
cấp liên quan đến đề tài

Ph൭ng vấn
Phỏng vấn lãnh đạo,
XXX
một
số cán bộ, nhân
viên của chi nhánh
nhằm đánh giá định tính

- Nhược điểm

- Nguyên nhân
Thực trạng
chất lượng tín
dụng trung và
dài hạn tại
SCB Đồng
Tháp

XXIII

Giải pháp nâng
cao chất lượng
tín dụng tại
SCB Đồng
Tháp


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, quá trình nghiên cứu được thực hiện các bước sau đây:
- Bước 1: Xác định khung lý thuyết và các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng
trung và dài hạn, từ đó ứng dụng mơ hình phù hợp để đánh giá chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng SCB Chi nhánh Đồng Tháp.
- Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp tại các phòng ban liên quan đến tín dụng trung
và dài hạn của Ngân hàng SCB Chi nhánh Đồng Tháp.
- Bước 3: Từ số liệu thu thập được, tiến hành phân tích điểm mạnh, điểm yếu và
ngun nhân của các điểm yếu đó, tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại chi nhánh.
4.3. Phương pháp xử lý thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp; phương pháp
phân tích hệ thống; phương pháp điều tra, thống kê; khảo sát thực tế để nghiên cứu chất

lượng tín dụng trung và dài hạn tại SCB Đồng Tháp. Kết quả phân tích, đánh giá, dùng
phương pháp suy luận, khái quát hoá để đưa ra kết luận và xây dựng những giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SCB Đồng Tháp.
5. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong nội dung bài viết tác giả tập trung nghiên cứu về chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại SCB Đồng Tháp, sử dụng nguồn số liệu từ nguồn báo cào tài chính SCB
Đổng Tháp giai đoạn 2017 - 2020 và các tài liệu của lớp Sau Đại học làm cơ sở lý thuyết
để phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
hồn thiện hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng.
Trên cơ sở các cơng trình đã nghiên cứu có nội dung liên quan như hiệu quả tín
dụng, chất lượng tín dụng tại một số chi nhánh NHTMCP, tác giả đánh giá lại thực trạng
hiệu quả tín dụng dựa trên cơ sở lý thuyết và các biện pháp SCB Đồng Tháp đã thực hiện,
đưa ra các giải pháp cần thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và
dài hạn.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là yếu tố quan trọng và đặt lên hàng đầu đối
với mỗi NHTMCP trong hệ thống các ngân hàng nói chung và các ngân hàng ở Việt Nam
nói riêng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại NHTMCP khơng phải là
mới và xuất hiện khá nhiều tại các cơng trình nghiên cứu thời gian gần đây. Qua tìm hiểu

XXIV


tác giả tìm thấy một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trên phương tiện thông tin đại

chúng và thư viện, một số đề tài nghiên cứu mang tính tiêu biểu về hoạt động tín dụng tại
NHTMCP cụ thể như sau:
- Tác giả Cao Trường Sơn, luận văn Thạc sỹ 2016 “Giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương
Việt Nam” – Học viện Ngân hàng.
- Tác giả đã xây dựng được cơ sở lý luận thể hiện được những nội dung cơ bản

của hoạt động cho vay của NHTM nói chung và cho vay trung dài hạn của NHTM
nói riêng. Cụ thể tác giả đã đã nêu ra tầm quan trọng đã của việc nâng cao chất
lượng cấp tín dụng trung và dài hạn của các NHTM, những mặt đạt được và những
hạn chế trong cho vay trung và dài hạn hiện nay của NHTM. Từ đó tác giả đã đề
xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHTM.
- Tuy nhiên, điểm hạn chế của đề tài này là tác giả sử dụng các phương pháp
phân tích chủ yếu dựa vào phương pháp phân tích các chỉ tiêu định tính, các chỉ tiêu
định lượng cịn chưa đầy đủ, do đó số liệu nghiên cứu để so sánh cịn nhiều hạn chế.
- Tác giả Đỗ Minh Điệp, luận văn Thạc sỹ quản trị 2013 “Các giải pháp nhằm mở
rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” – Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Đề tài này tác giả dựa trên việc hệ thống hoá cơ sở lý luận về mở rộng và nâng cao
chất lượng cho vay trung và dài hạn của NHTM, tác giả đã xây dựng các phương
thức và chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay trung và
dài hạn tại Ngân hàng. Với các chỉ tiêu đánh giá quá trình mở rộng cho vay đi kèm
với việc nâng cao chất lượng cho vay, tác giả đã tiến hành phân tích thựctrạng cho
vay của Ngân hàng và đã làm sáng tỏ những tồn tại làm ảnh hưởng đến quá trình mở
rộng và nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng. Qua phân tích
thực trạng, tác giả đã đề xuất những giải pháp để mở rộng và nâng cao chất lượng

XXV


tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng. Tuy nhiên đây là đề tài nghiên cứu về hoạt
động cho vay và mở rộng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng nên tác giả cũng
gặp một số hạn chế nhất định trong quá trình nghiên cứu như: chưa làm sáng tỏ được đặc
điểm nghiên cứu của từng đối tượng hách hàng để có chính sách hợp lý hơn trong quá
trình mở rộng cho vay đi kèm với việc nâng cao chất lượng cho vay trung và và dài hạn.

Bên cạnh đó, tác giả chưa nêu lên những giải pháp mang tính ổn định cho Ngân hàng.
-

Tác giả Đinh Thị Thanh Huyền, luận văn Thạc sỹ 2018 “Thực trạng chất lượng tín

dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi
nhánh Chợ Lớn” Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
-

Luận văn đã phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với các Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn, từ đó đưa ra các giải pháp
kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Với mong muốn rằng những giải,
pháp kiến nghị trong luận văn sẽ có giá trị với các Ngân hàng thương mại nói chung và
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn nói riêng
cũng như các cơ quan quản lý, qua đó có thể nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của
Ngân hàng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn.- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, luận
văn Thạc sỹ năm 2016: “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam”
-

Luận văn nêu lên một số nội dung cơ bản: Hệ thống hố những lý luận cơ bản về hoạt

động tín dụng ngắn hạn KHDN, hiệu quả tín dụng ngắn hạn KHDN và các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả tín dụng ngắn hạn KHDN của NHTM; trên cơ sở lý luận, luận văn áp
dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng ngắn hạn KHDN tại Techcombank trong giai đoạn
2012 -2016, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những biện pháp chưa
thành công cũng như những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả chưa cao ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng ngắn hạn KHDN của Ngân hàng .Dựa trên cơ sở phân tích tìm ra những biện
pháp thành cơng và chưa thành công cũng như những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả

chưa cao trong hoạt động tín dụng ngắn hạn KHDN tại Ngân hàng, luận văn đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn KHDN tại ngân hàng
Techcombank và một số kiến nghị với Nhà nước,các ngành, các cấp có liên quan để tạo
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn KHDN của NH

XXVI


- Tác giả Trần Văn Quế, luận văn Thạc sỹ năm 2016: “Nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DN vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt
Nam - Chi nhánh Sóc Sơn” Luận văn đã phân tích đã phân tích thực trạng chất lượng tín
dụng đối với các DNVVN tại NHNN&PTNT Sóc Sơn, từ đó đưa ra các giải pháp kiến
nghị để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Với mong muốn rằng những giải, pháp
kiến nghị trong luận văn sẽ có giá trị với các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung
và NHNN&PTNT Sóc Sơn nói riêng cũng như các cơ quan quản lý, qua đó có thể nâng
cao hơn nữa chất lượng tín dụng của ngân hàng và của các DNVVN.
- Tác giả Lương Thị Hạnh, luận văn Thạc sỹ năm 2016: “Nâng cao chất lượng tín dụng
tại NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Đắk Lăk”
Tác giả đã trình bày và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo
& PTNT Đắk Lắk. Từ đó nêu lên những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại
và chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại chi
nhánh NHNo & PTNT Đắk Lắk. Ngoải ra đưa ra một số giải pháp chủ yếu cho chi nhánh
NHNo & PTNT Đắk Lắk. Đồng thời, với định hướng và quan điểm phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và của ngành ngân hàng, Luận
văn cũng đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, các cơ quan ban ngành, Ngân hàng
Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam nhằm thực hiện các giải pháp đã nêu. Góp phần
từng bước nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Đắk Lắk, tiến tới
phát triển bền vững, sẵn sàng đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng và đảm
bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của chi nhánh.
- Tác giả Đinh Văn Tính, luận văn Thạc sỹ năm 2016: “Nâng cao chất lượng tín

dụng tại Agribank Đăk Mil”
Luận văn đã phân tích thực trạng về chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong
những năm gần đây, từ đó chỉ ra một số kết quả mà chi nhánh đã đạt được, những tồn tại,
hạn chế mà chi nhánh cần phải chú ý khắc phục trong thời gian tới; Trên cơ sở phân tích
thực trạng đó, luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Các cơng trình đã nghiên cứu tập trung phân tích hoạt động tín dụng tại NHTM
nhưng chưa nghiên cứu cụ thể đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn,trong phạm vi
đề tài tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung chất lượng tín dụng rung và dài hạn với

XXVII


với một số đặc điểm cụ thể. Theo chức năng, vai trị của tín dụng trung và dài hạn đối với
việc phát triển kinh tế - xã hội. Tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế, thể
hiện việc cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng vay trong nền kinh tế quốc dân như
khách hàng vay là hộ gia đình, cá nhân và tổ chức; Tín dụng trung và dài hạn theo ngành
kinh tế, thể hiện việc cấp tín dụng của Ngân hàng trong các lĩnh vực kinh tế, mục đích
vay vốn của khách hàng.
Căn cứ kết quả tìm hiểu nhận thấy rằng đề tài nghiên cứu mà tác giả chọn lựa
không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của bất kỳ đề tài nào đã hoàn thiện trước đây. Về
mặt lý luận đề tài tham khảo và kế thừa một số nghiên cứu thống kê tổng hợp của các đề
tài trong cùng phạm vi lĩnh vực nghiên cứu tuy nhiên không trùng lặp và sao chép.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn trong ngân hàng
thương mại
Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng SCB Chi
Nhánh Đồng Tháp
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
Hàng SCB Chi Nhánh Đồng Tháp.


XXVIII


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng trung và dài hạn

1.1.1.Khái niệm tín dụng và tín dụng trung và dài hạn
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditumco nghĩa là một sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau hay nói một cách khác đó là lịng tin.
Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay
mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa những người đi vay và người cho vay,
giữa họ có mối quan hệ thơng qua vận động của giá trị vốn tín dụng, được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các Ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế – tài chính của tồn xã hội, bao gồm
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.

- Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Ở Việt Nam theo Điều 8, số 1627/2001/QĐ-NHNN quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng:“Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng,
các khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên là tín dụng dài hạn”.Theo định

nghĩa, tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn
trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ
đời sống.

Tín dụng dài hạn chủ yếu để tài trợ vào việc đổi mới dây chuyền sản xuất hiện
đại, xây dựng cơng trình có quy mơ, thời gian hoạt động dài như xây dựng nhà ở,
các xí nghiệp nhà mày mới, các thiết bị phương tiện vận tải có giá trị lớn.
1.1.1.2. Vai trị của tín dụng trung và dài hạn


* Vai trị của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp
- Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường . Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình
và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà
doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu dài và cần có
nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở
rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối
với doanh nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù, tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất . Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình
hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng
đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công
nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí
đến mức tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn
xây dựng cơ bản là rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều,
chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào
các doanh nghiệp còn hạn chế.
Việc vay vốn trung và dài hạn ở NHTM sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự
chủ và có khả năng kiểm sốt độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình mà khơng phải phân chia quyền kiểm sốt với các cổ đơng nếu
huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.

- Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh . Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh
doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn
trung dài hạn tại NHTM sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả
nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần đến việc sử dụng vốn trung
và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm


nhất định nào đó thì có xin Ngân hàng gia hạn nợ. Ngồi ra, tín dụng trung và dài
hạn tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký...
Việc trả nợ trung và dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn
định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một
cách dễ dàng hơn.
* Vai trị của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính,
các ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối
với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh
tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh
truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thơng qua cho vay trung và dài hạn mà xây dựng cơ
sở hạ tầng, đổi mới cơng nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng,
đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thơng hàng hố, đẩy
nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng .
- Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trị quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ
trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp
ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp
hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học cơng nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn

định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp
nền kinh tế tăng trưởng ổn định .
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với
thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở
phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu,
tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát
triển kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với


thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu
quả sử dụng vốn khơng cao, cịn thất thốt và gây lãng phí lớn.
* Vai trị của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của NHTM
- Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về
số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các NHTM. Với
những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mơ lớn và lãi suất cao, thời gian dài,
tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy tín
dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của
NHTM từ trước đến nay .
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo
ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để ngân hàng mở
rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trị, vị thế của
mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng khơng đa dạng hố hoạt động cho vay, đa
dạng hố khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được
trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Mặt
khác, tín dụng trung và dài hạn cịn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng

nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, ngân hàng có
điều kiện lơi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp .
- Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để ngân hàng
gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần
phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động
và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của
mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác .
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
1.1.2.1. Độ rủi ro cao
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ
rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các


rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro
này. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong
mơi trường kinh tế: Như những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến
tranh… Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc khơng có khả năng thu hồi vốn
1.1.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư
mong đợi càng nhiều. Khơng nằm ngồi quy luật này các khoản tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu
hiện cụ thể đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc
điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.
1.1.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh
nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1 năm) thì tín dụng trung dài
hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ

của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này cịn địi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời
gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và
lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân
hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tín hành thu hồi vốn
đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quản, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn
chậm.
1.1.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn
1.1.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ
Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho người vay có
nhu cầu thanh tốn các cơng trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan
đến nước ngồi bằng đồng ngoại tệ.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá
nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh
hoạt, phương tiện đi lại…


Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp
cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thơng hàng hố.
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo
Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay
địi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn khơng có đảm bảo: Là loại tín dụng ma khi cho vay
bên cho vay khơng địi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được
tín hành trên cơ sở lịng tin uy tín của bản thân khách hàng.
1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức hồn trả
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm là loại
tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà bên vay

phải hồn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng mà
người vay có thể hồn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu
nhập
1.1.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay
Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân hàng cấp cho
người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này có thể chia
ra thành:
- Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài
trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, cơng cụ để xuất khẩu.
- Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy
móc thiết bị của nước ngồi.
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác
nhau phục vụ cho hoạt động của mình.
1.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương
mại


Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện nền
kinh tế thị trường đều phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngân
hàng thương mại – một doanh nghiệp đặc biệt – cũng khơng nằm ngồi quy luật đó.
Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Nâng cao chất
lượng tín dụng là điều kiện hàng đầu để ngân hàng khơng ngừng phát triển.
Chất lượng tín dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong cho vay của
Ngân hàng hay một tổ chức tín dụng (hay cịn gọi là Chất lượng cho vay)
Chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại là chất lượng của các khoản
cho vay của ngân hàng thương mại đó. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn

vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn,
thơng qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, cịn doanh nghiệp có thể trả được
nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo
ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn
Chất lượng tín dụng trung-dài hạn được xem xét, đánh giá thơng qua hệ thống
chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Về phía khách hàng
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý,
kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng
trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh nghiệp một
khoản thu nhập.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ. Các cơng trình
xây dựng nói chung, đặc biệt là các cơng trình thuỷ lợi, thuỷ điện việc hồn thành
cơng trình đúng tiến độ là mang lại hiệu quả đầu tư cho nhà thầu cũng như cho chủ
đầu tư. Ngược lại nếu tiến độ thi công bị chậm trễ sẽ gây thiệt hại phần nào cho
nhà thầu, nhưng sẽ thiệt hại lớn cho chủ đầu tư, làm cho đầu tư kém hiệu quả.
Chính vì vậy việc quản lý và điều khiển tiến độ thi cơng đảm bảo cơng trình thực
hiện đúng tiến độ là vấn đề thực sự cần được quan tâm giải quyết.


- Chi phí phải khơng được vượt q mức chi phí cho phép.
- Doanh thu phải khơng được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.
1.2.2.2 Về phía ngân hàng
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài

sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp
đồng tín dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản
xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản
thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay:

Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và
khơng được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ q
hạn chính là điều mà ngân hàng khơng hề mong muốn nhưng nó khơng phải là
thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của món vay. Trên
thực tế, các ngân hàng ln cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp
nhất có thể được.

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung - dài hạn chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này khơng có hoặc càng nhỏ càng tốt.
- Chỉ tiêu nợ q hạn khó địi:


Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất
lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng khơng có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để
đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên khơng có giá trị. Vì vậy chỉ
tiêu này khơng có hoặc càng thấp càng tốt.

Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay trung dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó khơng đem lại lợi nhuận thực tế
cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng quốc
doanh thì lợi nhuận nhiều khi khơng phải là cái đích để ngân hàng hướng tới mà
điều quan trọng là thực hiện được chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.
Đặc biệt đối với NHNo & PTNT, với chức năng cho vay trung - dài hạn với mức

lãi suất kể cả lãi suất ưu đãi tín dụng để thực hiện các đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước thì trong nhiều trường hợp lợi nhuận không phải là mục tiêu mà
ngân hàng cần phải hướng tới. Nói như vậy khơng có nghĩa là ngân hàng khơng
quan tâm tới lợi nhuận. Vì sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà ngân
hàng không thể cho vay các món vay có lợi nhuận bằng khơng hoặc nhỏ hơn
khơng. Nhìn chung nếu như các chỉ tiêu khác giữa các dự án cho vay là như nhau
thì dự án cho vay nào đem lại lợi nhuận cao hơn vẫn thường được các ngân hàng
ưu ái hơn. Thường thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín
dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vịng quay của vốn càng lớn
thì càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ nguồn
vốn trung - dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu quả. Ngược lại, nếu
vịng quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân hàng là kém và nguồn vốn


trung - dài hạn mà ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu quả.
Như vậy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn, ta không
thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các
chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận chính xác. Giữa chất lượng tốt và chất lượng chưa
tốt không phải lúc nào cũng rạch rịi mà có thể rất khó nhận ra. Ngay cả khi ta sử
dụng mọi chỉ tiêu thì ta cũng chưa thể đánh giá chính xác được chất lượng cho vay
vì chất lượng tín dụng vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trìu tượng. Sự trừu
tượng, mơ hồ ở các dự án nhiều khi là rất lớn, đặc biệt thể hiện trong các dự án cho
vay vì mục tiêu xã hội hay theo định hướng phát triển kinh tế của đất nước.
Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải ln được
xem xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả về lợi
nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và khách hàng.
Thực hiện được điều này sẽ giúp cho bản thân các ngân hàng cũng như khách hàng
đánh giá được chất lượng tín dụng một cách chính xác đầy đủ nhất. Qua đó có thể

giải quyết được những hạn chế, vướng mắc cũng như phát huy được những ưu
điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế đất nước.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động tới
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất
lượng của các khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại, sự
thay đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng
trung - dài hạn xấu đi ngồi ý muốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm
phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân
hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ
của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn bằng ngoại tệ mà khơng
có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Sự
biến động về tỷ giá như vậy cũng khiến các doanh nghiệp phải nhập thiết bị


×