Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

dự án chuỗi siêu thị thời trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 43 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

CHUỖI SIÊU THỊ BÁN LẺ THỜI TRANG

CHỦ ĐẦU TƯ:


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

CHUỖI HỆ SIÊU THỊ BÁN LẺ THỜI
TRANG

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
0918755356-0903034381


Tư vấn dự án: 0918755356
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TÓM TẮT DỰ ÁN........................................................................3
1.1. Tổng vốn đầu tư
1.2. Tầm nhìn

3

1.3. Sứ mệnh


3

3

1.4. Chính sách chất lượng

4

CHƯƠNG 2. TĨM TẮT VỀ CƠNG TY.............................................................5
CHƯƠNG 3: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ..................................................9
3.1. Mục tiêu của dự án 9
3.2. Sự cần thiết phải đầu tư
3.3. Sản phẩm

10

3.4. Chiến lược

13

9

3.5. Thời gian triển khai kế hoạch kinh doanh
3.6. Nguồn vốn đầu tư

13

16

CHƯƠNG 4: TĨM TẮT PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG....................................17

CHƯƠNG 5 : KẾ HOẠCH KINH DOANH.....................................................28
5.1. Thị trường và khách hàng mục tiêu
5.2. Kế hoạch tiếp thị - bán hàng

29

5.3. Kế hoạch phát triển thị trường

31

28

5.4. Kế hoạch phát triển doanh nghiệp 31
CHƯƠNG 6: QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH......................................................35
CHƯƠNG 7 : KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH...........................................................38
7.1. Tổng vốn đầu tư của dự án. 38
7.2. Phân tích hiệu quá kinh tế của dự án.

41

7.2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. 41


CHƯƠNG VIII KẾT LUẬN..............................................................................45
8.1. Kết luận.

45

8.2. Đề xuất hỗ trợ đầu tư và kiến nghị.


45

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN (ĐVT
1000 đồng).........................................................................................................46
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án

46

Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. 47
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm. 56
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. 57
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn.

59

Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu.

62

Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV).

71

Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). 75

49


CHƯƠNG 1: TÓM TẮT DỰ ÁN

1.1. Tổng vốn đầu tư
- Tổng vốn kêu gọi đầu tư:
- Số lượng hệ thống siêu thị chuẩn bị xây dựng : 10 hệ thống
+ 5 hệ thống siêu thị quy mô <300 m 2 với chi phí đầu tư mỗi siêu thị 15.000.000
đồng. Doanh thu ước tính bình qn ước đạt 1.000.000.000 đồng/tháng.
+ 5 hệ thống siêu thị quy mô < 450 m 2 với chi phí đầu tư mỗi siêu thị
25.000.000.000 đồng. Doanh thu ước tính bình qn ước đạt 2.000.000.000
đồng/tháng.
=> Chúng tơi sẽ ký hợp đồng với các xưởng may để nguồn sỉ quần áo độc đáo,
khác biệt với sản phẩm đại trà, hàng được thiết kế về cả mẫu mã và chất liệu.
Đặt hàng các xưởng và tự gia công lại, gắn tem, mác thương hiệu của mình và
biến nó thành sản phẩm công khai của shop. Lợi thế khi đặt hàng trực tiếp từ các
xưởng may, là sản phẩm chất lượng, không qua khâu trung gian, sẽ cạnh tranh
lớn về giá cả.
- Khách hàng mục tiêu là người dân trong thành phố và các vùng lân cận.
- Thị trường mục tiêu: nhóm khách hàng có thu nhập tầm cao và trung, nhằm tôn
vinh xu hướng thời trang và theo kịp thị hiếu tiêu dùng.
- Địa điểm : Hà Giang, Tuyên quang, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Hà Nam, Hưng yên,
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Nội, Ninh Bình.
1.2. Tầm nhìn
Với lòng tận tâm phục vụ và khát khao vươn lên, chuỗi siêu thị thời trang
sẽ khẳng định vị trí trên thị trường bán lẻ tại khu vực Bắc Bộ nói riêng và Việt
Nam nói chung và phát triển ra khu vực, nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho khách
hàng và cộng đồng
1.3. Sứ mệnh
Đáp ứng nhu cầu thời trangcủa người dân địa phương và các khu vực lân
cận.
Luôn đem lại cho khách hàng sự tiện lợi, thời trang, mẫu mã đẹp và các
giá trị tăng thêm.



Góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển ngành bán lẻ Việt
Nam.
1.4. Chính sách chất lượng
Với mục đích ln thoả mãn khách hàng và hướng đến sự hồn hảo,
phương châm đồng hành cùng chúng tơi suốt thời gian hoạt động:
- Tận tâm phục vụ.
- Liên tục cải tiến.
- Khát khao vươn lên.
- Sản phẩm chất lượng
- Hướng đến cộng đồng.


CHƯƠNG 2. TĨM TẮT VỀ CƠNG TY
Giới thiệu về chủ đầu tư.

CHƯƠNG 3: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
3.1. Mục tiêu của dự án
- Phát triển và mở rộng hệ thống siêu thị thời trang bán lẻ khắp các cả nước.
- Phấn đấu để tạo dựng nên một thương hiệu nổi tiếng về hàng VNXK.
Chúng tôi muốn định vị trong tâm trí của khách hàng hình ảnh một nhà cung cấp
quần áo VNXK chuyên nghiệp thông qua các kênh online và offline.
- Cung cấp các mặt hàng thời trang với mẫu mã đẹp, đa dạng, chất lượng
cao, giá cả phải chăng.
- Hiện đại hóa hệ thống siêu thị, phục vụ nhu cầu mua sắm, đáp ứng nhu
cầu người dân địa phương.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác vững chắc, thương hiệu được nhiều người
tiêu dùng biết đến.
- Trở thành nhà phân phối - bán lẻ chiến lược cho các nhà sản xuất trong
nước và nướcngoài.

=> Phấn đấu để tạo dựng nên một thương hiệu nổi tiếng về hàng VNXK. Chúng
tơi muốn định vị trong tâm trí của khách hàng hình ảnh một nhà cung cấp quần
áo VNXK chuyên nghiệp thông qua các kênh online và offline.
3.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Thời trang là một ngành kinh doanh mang lại lợi nhuận cao, và luôn là
ngành kinh doanh tốt trong mọi thời đại nhất là khi kinh tế phát triển nhu cầu ăn
mặc tăng cao.
Sau 10 năm trong ngành thời trang chúng tôi nhận ra rằng nhu cầu mua sắm
tại những nơi tập trung là nhu cầu và xu thế của thời đại, việc các cửa hàng thời
trang nhỏ lẻ sẽ bị đẩy lùi nhường chỗ cho những hệ thống thời trang quy mô lớn
là điều tất yếu và điều đó đã được chứng minh rằng càng ngày càng có nhiều
siêu thị mọc lên và thu hút hết những khách hàng của những cửa hàng có quy
mơ nhỏ lẻ và những cửa hàng nhỏ lẻ, manh mún sẽ bị đẩy ra khỏi sân chơi. Sự


phát triển của THẾ GIỚI DI ĐỘNG, FPT, ĐIỆN MÁY XANH đã chứng minh
điều đó.
Cịn trong ngành thời trang có những hệ thống như CANIFA, H&M, M2…
nhưng để mạnh hơn nữa và đa dạng hơn nữa chúng tôi xây dựng hệ thống siêu
thị thời trang tổng hợp sẽ thu hút đươc 80% lượng khách hàng tại khu vực kinh
doanh và chứng minh cho điều đó hiện siêu thị thời trang của chúng tơi là siêu
thị mạnh nhất và có doanh số lớn nhất trong toàn tỉnh đẩy lùi tất cả các hệ thống
thời trang khác chiếm 80% thị phần trên toàn tỉnh.
Đầu tư chuỗi hệ thống siêu thị bán lẻ thời trang tại các tỉnh thành phía
Bắc như các tỉnh Hà Giang, Tuyên quang, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Hà Nam,
Hưng yên, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Nội, Ninh Bình. Đây là
một trong những thị trường đầy tiềm năng với các ưu điểm lượng khách
hàng lớn tập trung đông và sự lựa chọn các mặt hàng đa dạng.
3.3. Sản phẩm


 Quy mơ đầu tư
- Diện tích siêu thị:
+ Chuỗi cửa hàng diện tích nhỏ <300m2
+ Chuỗi cửa hàng diện tích lớn >450 m2
- Tổng vốn đầu tưsiêu thị: 200.000.000.000 đồng
(Hai trăm tỷđồng).
Siêu thị đảm bảo đạt tiêu chuẩn. Phần thiết kế đảm bảo:
+ Có cơng trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có
thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các u cầu phịng cháy,
chữa cháy, vệ sinh mơi trường, an tồn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí
nơi trơng giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh
của siêu thị mini;
+ Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh tốn
và quản lý kinh doanh hiện đại;


+ Tổ chức, bố trí hàng hố theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh,
khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện,
nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân;

 Tiêu chí chọn mặt bằng
- Ở khu vực ít hoặc khơng bị ùn tắc giao thơng.
- Phía trước có chỗ đầu xe máy.
- Khu vực tập trung nhiều người qua lại, xung quanh nhiều hộ dân sinh
sống.

 Các mặt hàng kinh doanh:
Mặt hàng cung cấp chủ yếu là quần áo nam, với các dịng sản phẩm mùa
đơng và mùa hè với kiểu dáng, màu sắc đa dạng, các model mới nhất.
 Quần âu

 Quần Kaki
 Quần sooc
 Áo phông
 Áo sơmi


 Quần Jean
 Quần áo thời trang theo mùa
 Xu thế sản phẩm
Sản phẩm quần áo luôn là sản phẩm cần thiết đối với mọi lứa tuổi, mọi tầng
lớp, địa vị. Vì vậy các sản phẩm quần áo khơng chỉ là xu thế, nó cịn là sự tất
yếu mà mọi người đều cần. Không những thế các mẫu mã, model về quần áo
ln theo đổi theo từng ngày, vì vậy nhu cầu thay đổi sẽ khiến khách hàng tìm
đến những mẫu mã, sản phẩm mới mỗi ngày.

 Thiết kế và phân khu hàng hóa
Thiết kế và phân khu bao gồm đặt những nhóm sản phẩm giống hoặc có liên
hệ lại với nhau và theo hướng di chuyển trong cửa hàng có logic, giúp khách
hàng dễ dàng định vị được sản phẩm họ muốn mua ở đâu. Khu vực thanh toán
bàn thu ngân phải thuận tiện khi mua sắm xong rồi tiến hành thanh toán.
Thiết kế và phân khu theo từng đặc tính của sản phẩm với độ ưu tiên khác
nhau. Với mỗi cách quy định, thì ta sẽ có thứ tự “gom” hàng thành từng khu vực
riêng biệt.
+ Theo nhãn hiệu, màu sắc
+ Theo giới tính (của khách mua hàng)
+ Theo giá tiền, theo mùa
+ Theo kích cỡ, lối sống
+ Theo nhóm tuổi, mức độ ưu tiên
Cách sắp xếp hàng hóa trong siêu thị đẹp mắt và ấn tượng thường mang lại 2
tác động chính có lợi cho những người kinh doanh:

+ Mang lại sự tiện lợi cho khách hàng: Khi hàng hóa được sắp xếp và phân
loại hợp lý, khách hàng sẽ dễ dàng lựa chọn sản phẩm yêu thích.
+ Kéo dài thời gian mua sắm: Thời gian khách hàng bị giữ chân tăng 1% doanh thu sẽ tăng 1,3%. Vì vậy mỗi khu vực trưng bày nên chọn một phong
cách khác nhau để tạo ấn tượng và lôi cuốn khách muốn khám phá nhiều hơn,


tiếp xúc với nhiều mặt hàng khác nhau, làm tăng khả năng mua hàng “bốc đồng”
(mua hàng không đúng với mục tiêu ban đầu).
3.4. Chiến lược
Với kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực thời trang chúng tơi có được một bề
dày kinh nghiệm mà không phải đơn vị nào cũng có được.
Phân tích được dịng sản phẩm chủ lực theo từng mùa vụ, lên kế hoạch vạch
ra được kế hoạch tung hàng ra thị trường đúng thời điểm nhằm tăng doanh số,
lợi nhuận, giảm thiểu thấp nhất hàng tồn kho và có kế hoạch tốt về việc sử lý tồn
kho.
Xây dựng chương trình quảng cáo, marketing để chăm sóc và giữ chân
khách hàng
Kết nối với nhiều thương hiệu nổi tiếng nhằm tạo nên sự lan tỏa về niềm tin,
sự tin tưởng của khách hàng và sự hài lòng của sản phẩm
Xây dựng một kế hoạch kinh doanh đầy tham vọng với tính khả thi là tuyệt
đối.
Tính đại trà, đa dạng về mẫu mã, hệ thống mặt bằng kinh doanh quy mô lớn,
là kênh phân phối cho nhiều thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước là những
lý do để chúng tôi tăng cạnh tranh, vượt trội về doanh số, chiếm lĩnh thị trường
trong lĩnh vực kinh doanh thời trang
Xây dựng chuỗi hệ thống trên nhiều tỉnh thành để tạo ra lợi thế tuyệt đối khi
làm việc với nhà cung cấp
Giảm thiểu chi phí trung gian bằng cách làm việc trực tiếp với các nhà sản
xuất để đồng thời tăng lợi nhuận
Mở các xưởng may trực tiếp nhằm cung cấp các mặt hàng chủ đạo cho hệ

thống và đó cũng là lợi thế cốt lõi cho chiến lược phát triển lâu dài
3.5. Phân tích Swot
Cơ hội
Thách thức
-Lĩnh vực thời trang ln thay đổi mẫu -Mức độ cạnh tranh cao, sự thay đổi
mã và phát triển mạnh mẽ, nhu cầu của xu hướng tiêu dùng của khách hàng
người tiêu dùng ngày càng tăng

cao.


-Đòi hỏi phải nắm bắt nhanh xu hướng
Điểm mạnh
-Giá thành phù hợp => phát triển

nhanh.
Điểm yếu
-Cần phải củng cố thương hiệu cho các

nhanh thị phần. Tăng cường thực hiện

sản phẩm hiện tại

đảm bảo chất lượng các sản phẩm, đa

-Nghiên cứu phát triển thị trường, vì

dạng về hàng hóa

thời trang ln thay đổi theo mốt nên


-Phong cách phục vụ nhiệu tình chu

dễ dẫn đến mẫu mã bị trùng lặp.

đáo, chuyên nghiệp.

Phân phối : Chúng tơi sẽ bán theo cả hai hình thức là online và offline
Kinh doanh thời trang – cơ hội vàng:
Kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng được nâng
cao. Do đó nhu cầu về thời trang của mỗi người cũng ngày một phong phú hơn.
Nắm bắt được điều này, thị trường quần áo trở nên sôi động hơn, nhiều cửa
hàng, website về quần áo VNXK đang được mở khá nhiều, mặc dù mẫu mã khá
đa dạng nhưng những sản phẩm này thường có mức giá khá cao, khơng phù hợp
với thu nhập bình qn của người Việt Nam hiện nay. Chính vì thế mà chúng tôi
thiết nghĩ việc đảm bảo về chất lượng và đưa ra mức giá phù hợp sẽ mang lại
nhiều lợi thế cho chúng tơi. Trên cơ sở đó, các chuỗi siêu thị của chúng tôi sẽ ra
đời nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt mà giá cả
lại phù hợp, với đầy đủ mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc… dùng để phục vụ chuyên
sâu trong lĩnh vực thời trang giới trẻ, công sở và cho mọi lứa tuổi cũng như mọi
đối tượng khách hàng từ bình dân đến cao cấp.
Khơng phải một điều gì đó bất bình thường khi mặt hàng này lại có chiếm
lượng người kinh doanh cao đến vậy. Sự bùng nổ mạnh mẽ của kinh doanh thời
trang không chỉ trong những năm gần đây mà nó đã phát triển từ rất lâu.” Nhất
ăn nhì mặc” thể hiện nhu cầu tất yếu và không thể thiếu của đời sống con người
trong mọi thời đại. Người ta nói “người đẹp vì lụa” ám chỉ những bộ quần áo


đẹp ln thu hút cả người mặc lẫn người nhìn. Với nhu cầu rộng mở, đây luôn là
mặt hàng đắt khách, một mơ hình kinh doanh khơng bao giờ lỗi thời

Nhu cầu khách hàng ln mở rộng
Thời trang có sự thay đổi đến chóng mặt, tùy từng thời gian, mùa khác
nhau và từng năm đều có nhiều mẫu thiết kế vô cùng đa dạng. Từ sự cách điệu
các “mốt” thời trang đã cũ, đến các thiết kế mới mẻ. Và một điều tuyệt vời của
mặt hàng này, nếu bạn không biết được rằng trung bình, một người sẽ mua cho
mình 2 đến 3 bộ quần áo trong 1 tháng.
Thách thức khi kinh doanh thời trang
Tính đại trà là một trong những lý do tăng cạnh tranh cho kinh doanh thời
trang. Bên cạnh lợi thế mà kinh doanh có được thì tồn tại khơng ít thách thức
gây khó khăn cho kinh doanh thời trang trong giai đoạn hiện nay:
Cạnh tranh ngày càng gay gắt
Ưu điểm của kinh doanh thời trang mang lại khiến đây trở thành thị
trường béo bở mà không ít người kinh doanh muốn có được. Và trên thực tế, sức
cạnh tranh của thị trường này rất – khủng – khiếp. Đi dọc theo các tuyến phố
bạn dễ dàng bắt gặp các cửa hàng liền kề nhau với đủ cách trang trí, khơng gian
đa dạng. Thậm chí kinh doanh thời trang online cũng được tận dụng triệt để khi
sự xuất hiện ngày càng nhiều cửa hàng online. Tính đại trà cũng là vấn đề đau
đầu cho nhiều nhà kinh doanh.
Và để làm mới mình, nhiều chủ hàng tìm đến các sản phẩm độc, lạ mắt,
hay hàng nhập khẩu khác lạ để thu hút khách hàng, các cuộc cạnh tranh về giá
gay gắt hay các biển quảng cáo tràn lan khiến thị trường kinh doanh thời trang
này luôn sống động hơn bao giờ hết.
Đây là thách thức lớn mà các chủ cửa hàng phải đối mặt, và nếu muốn
kinh doanh mặt hàng này nên biết. Nếu muốn tồn tại lâu dài, chúng ta cần có
cho mình những điểm mạnh nhất định để gia tăng sức cạnh tranh hơn so với vô
vàn cửa hàng kinh doanh thời trang khác.
Xu hướng thời trang luôn là vấn đề đau đầu


Kinh doanh thời trang không hề đơn giản, so với các mặt hàng khác nó

thay đổi phong cách đến chóng mặt. Và nếu không thể bắt kịp xu hướng và làm
mới cửa hàng của mình, bạn chỉ ln đi sau. Hơn thế, trong xu hướng hiện nay,
người tiêu dùng luôn ưa thích sản phẩm mang tính độc đáo và kịp xu hướng, nếu
nắm bắt được điều này sẽ có được số lượng khách hàng không hề nhỏ. Đây cũng
là 1 lợi thế cạnh tranh lớn.
3.6.Thời gian triển khai kế hoạch kinh doanh
Dự kiến sẽ phát triển chuỗi hệ thống siêu thị bán lẻ thời trang Hoàng Gia
vào cuối năm 2020. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các thủ tục, tài chính và nhân lực,
dự án sẽ đi vào hoạt động và trong tương lai, nếu mơ hình hoạt động kinh doanh
hiệu quả, chúng tôi sẽ tiến hành nhân rộng quy mô của dự án.
3.7. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn: vốn chủ sở hữu 50%, vốn vay 50%. Công ty sẽ thu xếp với các ngân
hàng thương mại để vay dài hạn. Lãi suất cho vay các ngân hàng thương mại
theo lãi suất hiện hành.
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được lập trên cơ sở tham khảo các
bản chào giá của các nhà cung cấp vật tư thiết bị.


CHƯƠNG 4: TĨM TẮT PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
4.1. Thị trường thời trang
A)Nhu cầu mua sắm thị trường thời trang Việt giai đoạn 2015-2020
tăng cao
Giai đoạn 2015 – 2020, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có sự cải thiện.
Điều này dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ đối với nhu cầu mua sắm của người tiêu
dùng, đặc biệt đối với ngành hàng may mặc.
Hơn nữa, giai đoạn này chính là sự bùng nổ của công nghệ. Nhờ vào sự
phát triển năng động của các nhà bán lẻ trực tuyến và sự cải thiện trong nhận
thức của người tiêu dùng mà người ta đã sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn vào các sản
phẩm có thương hiệu và đắt tiền.
Ngành hàng may mặc tại thị trường thời trang Việt giai đoạn 2015-2020

đã có sự tăng doanh số đáng kể.
Hàng giá rẻ từ Thái Lan du nhập vào Việt Nam
Sản phẩm có xuất xứ từ Trung Quốc tiếp tục thống trị các khu mua sắm
bình dân. Sản phẩm này hiện diện lâu đời, giá thành rẻ và mẫu mã đa dạng. Tuy
nhiên, do những tranh chấp trên biển Đông và nhiều vụ bê bối chất độc liên quan
đến sản phẩm của Trung Quốc mà người tiêu dùng bắt đầu tẩy chay các sản
phẩm này.
Nhà bán lẻ và người tiêu dùng Việt bắt đầu chuyển hướng sang sản phẩm
xuất xứ từ Thái Lan. Bởi vì giá thành rẻ, mẫu mã đa dạng tương đương và việc
nhập hàng về cũng khá đơn giản.
Sự chuyển mình của thương hiệu nội
Các thương hiệu thời trang nội địa bắt đầu có sự chuyển mình, cạnh tranh
cùng các thương hiệu Quốc tế và hướng đến phân khúc tầm trung. Thị trường
thời trang Việt giai đoạn 2015-2016 vô cùng sôi động với vô số thương hiệu
cũng như cửa hàng cao cấp ra đời.
Sự ra đời của các thương hiệu Việt đã vơ hình chung giúp các thương hiệu
Quốc tế khẳng định giá trị và trở thành phân khúc cao cấp. Các thương hiệu


Quốc tế tập trung việc mở rộng mạng lưới phân phối tại hai thành phố lớn là Hồ
Chí Minh và Hà Nội nơi người tiêu dùng có lối sống thượng lưu và thu nhập
cao, cũng là nơi mà việc đi theo xu hướng thời trang là rất quan trọng.
Các thương hiệu thời trang Việt cạnh tranh với thương hiệu Quốc tế khá
khốc liệt. Đến giai đoạn này, các thương hiệu nội địa tiếp tục hướng đến phân
khúc khách hàng tầm trung. Tập trung vào việc nâng cao chất lượng, thiết kế là
chiến lược giúp họ có thể thu hút được nhiều khách hàng, cũng như chiếm được
lòng tin của khách hàng nhiều hơn nữa.
Cơ hội và thách thức cho ngành thời trang Việt
Năm 2016 đã diễn ra một sự kiện quan trọng ảnh hưởng đến thị trường
thời trang Việt Nam. Ngày 4/2/2016, TPP (Trans-Pacific Partnership) Hiệp định

thương mại được ký kết. Nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng từ hiệp
định này và ngành hàng thời trang cũng có nhiều ảnh hưởng trực tiếp.
Theo dự báo của các chuyên gia phân tích, sẽ có một sự thay đổi lớn trong
sự lưu hành các loại trang phục. Bởi vì Việt Nam sẽ mở cửa thị trường trong
nước cho các quốc gia khác bởi các rào cản đã bị loại bỏ.
Như vậy, ngày càng nhiều thương hiệu Quốc tế sẽ gia nhập vào thị trường
thời trang Việt Nam. Nhu cầu tiêu dùng của người Việt cho những thương hiệu
đắt tiền sẽ được đáp ứng.
Các thương hiệu nội địa sẽ phải cạnh tranh với những thương hiệu lớn từ
khắp nơi trên Thế giới. Bên cạnh đó, nhờ vào hiệp định TPP mà nhiều nhà sản
xuất địa phương có thể tập trung vào việc xuất khẩu sang các quốc gia khác, đạt
được lợi nhuận nhiều hơn so với ở Việt Nam.
B)Khám phá thói quen mua sắm của người tiêu dùng Việt
Theo số liệu điều tra, mức chi tiêu dành cho quần áo của người Việt đứng
thứ 3 chiếm 13,9% chỉ sau chi tiêu dành cho thực phẩm (32,9%) và tiền tiết
kiệm (14,9%). Đây là một con số khá cao so với chi tiêu và tiết kiệm của người
tiêu dùng Việt.


Theo số liệu thu thập được thì người tiêu dùng có thói quen mua sắm cao
nhất vào khoảng 2-3 lần/tháng, sau đó là 1 lần/tháng. Mức độ mua sắm của
người tiêu dùng khơng chênh lệch q nhiều.

Trung bình người tiêu dùng Việt sẽ chi tiêu trong khoảng 1 Triệu đồng
cho việc mua sắm quần áo trong một tháng. Những sản phẩm giá thành thấp,
trong khoảng 100 – 300 ngàn được lựa chọn nhiều nhất. Theo sau đó là mứa giá


từ 300 – 500 ngàn. Khách hàng có độ tuổi từ 30 – 39 là khách hàng mua nhiều
nhất.


6 lý do chính người tiêu dùng quyết định mua quần áo mới:
– Sau khi nhận lương hoặc khi có nhiều tiền
– Có chương trình giảm giá
– Chuẩn bị đi du lịch hay vào những dịp lễ
– Khi cần thay thế quần áo cũ
– Thích lúc nào thì mua ngay lúc ấy
– Chỉ mua khi thật sự cần thiết
Kiểu dáng, giá cả, chất liệu là vấn đề được quan tâm nhiều nhất khi chọn
mua quần áo. Ngồi ra, các tiêu chí như: thương hiệu, kích cỡ, màu sắc,… cũng
là những điều cần quan tâm.
C)Khảo sát hành vi mua sắm trực tuyến của người Việt
Mua sắm online từ lâu đã trở thành thói quen của người tiêu dùng. Nó
mang tính tiện lợi và nhiều ưu đãi từ chương trình khuyến mãi, giảm giá.
Thị trường thời trang Việt giai đoạn 2015-2016 bùng nổ của các cửa hàng thời
trang trực tuyến. Các cửa hàng trực tuyến ít vốn liên tục ra đời. Sự gia nhập trực


tuyến của các cửa hàng thời trang nhầm phát triển thị trường. Kinh doanh trực
tuyến nhiều sôi động nhưng cũng đầy rủi ro.
Hành vi mua hàng
Mặc dù thị trường thời trang trực tuyến sôi nổi nhưng hành vi mua hàng
của khách hàng vẫn ưa chuộng việc đến cửa hàng và thử trực tiếp sản phẩm. Tìm
hiểu rõ về cửa hàng, chất lượng sản phẩm và kích thước là tiền đề khiến khách
hàng an tâm cho những lần mua hàng trực tuyến sau này.

Tần suất mua quần áo online
Tần suất mua quần áo trực tuyến của người tiêu dùng dao động nhiều tùy
theo độ tuổi. Khách hàng trong độ tuổi 30-39 mua quần áo 2-3 lần/tháng, chiếm
vị trí cao nhất. Thời gian mua quần áo trực tuyến tăng lên ở nhóm khách tuổi từ

20-29 lên đến 2-3 tháng/lần. Cao nhất là nhóm tuổi dưới 19 khi hơn nửa năm
mới quyết định mua quần áo trực tuyến.


Kênh mua sắm online phổ biến
Ngày nay cửa hàng trực tuyến ra đời càng nhiều. Tuy nhiên người tiêu
dùng vẫn tin dùng vào các trang thương mại điện tử lâu năm với độ uy tín cao
cùng chế độ chăm sóc khách hàng tốt, như: Lazada, Cungmua, Nhommua,
Hotdeal,… Điều này tạo nên sự cạnh tranh đối với các cửa hàng trực tuyến nhỏ
lẻ vô cùng gay gắt.

Thiết bị tiếp nhận thông tin thời trang


Điện thoại, máy tính bảng, máy tính và laptop chính là những thiết bị giúp
người tiêu dùng tiếp cận thông tin sản phẩm nhanh chóng và chính xác nhất.

Lý do khách hàng lựa chọn mua sắm trực tuyến
Cửa hàng trực tuyến sẽ không chiếm dụng vốn mặt bằng, nhân công của
chủ cửa hàng. Sản phẩm trực tuyến thường được bán rẻ hơn, nhiều chương trình
khuyến mãi so với sản phẩm tại cửa hàng. Giá thành chính là lý do đầu tiên của
khách hàng khi mua quần áo trực tuyến. Theo sau đó là sự đa dạng của sản phẩm
và thời gian mua sắm linh động.


Nỗi lo khi mua hàng trực tuyến
Mua hàng trực tuyến mang lại nhiều lợi ích. Tuy nhiên khách hàng vẫn
cịn nhiều nỗi lo khiến việc mua hàng vẫn chưa diễn ra. Nhà bán lẻ cần giải
quyết vấn đề khiến khách hàng lo lắng như: giá thành, chất lượng, nguồn gốc,…
Cửa hàng cần tạo được uy tín trong lịng khách hàng để thúc đẩy việc bán hàng.


Tỉ lệ mua sắm thông qua trang Facebook
Và sau cùng, trong thời đại công nghệ đang bùng nổ như hiện nay, kênh
bán hàng trực tuyến được nhiều khách hàng tin tưởng và mua sắm nhất chính là
Facebook. Xây dựng một trang cá nhân hồn chỉnh. Trưng bày sản phẩm cụ thể,
rõ ràng sẽ giúp khách hàng đặt niềm tin vào cửa hàng của bạn.


Thị trường thời trang Việt Nam ngày càng sôi động với nhiều thương hiệu
ra đời. Bên cạnh đó là sự gia tăng nhu cầu làm đẹp của người tiêu dùng. Tuy
nhiên, đây cũng chưa bao giờ là một thị trường kinh doanh dễ dàng. Bạn phải
thật sự đam mê với lĩnh vực làm đẹp này. Trước khi bắt đầu kinh doanh bạn vẫn
cần tìm hiểu kỹ đối tượng khách hàng hướng đến. Cần xây dựng hiến lược kinh
doanh cụ thể và sản phẩm chủ chốt của mình.
4.2. Khách hàng mục tiêu
Dịng sản phẩm dùng cho mọi lứa tuổi có thu nhập từ trung bình và trung
bình khá trở lên
Giới trẻ ngày nay rất năng động, tự tin… họ thích thể hiện bản thân và sự
khác biệt. Vì vậy những sản phẩm quần áo thuộc dòng cao cấp của các thương
hiệu trên thế giới như Zara, Forever 21, HM… sẽ đáp ứng được tâm lý giới trẻ.
Không chỉ với giới trẻ, mà khách hàng chúng tơi hướng tới cịn là các khách
hàng có độ tuổi trung niên và khách hàng cơng sở, những đối tượng này là
những khách hàng có tiềm lực về kinh tế vì vậy nhu cầu mua sắm của tầng lớp
khách hàng này chiếm một thị phần rất lớn trong phân khúc khách hàng tiềm
năng.


4.3. Mục tiêu quảng cáo
Thông báo cho thị trường và khách hàng biết về sản phẩm và giá niêm yết
của sản phẩm

Mơ tả các dịch vụ hiện có của của chuỗi siêu thị mà có thể đem lại lợi ích
cho khách hàng vì như : được chiết khấu khi mua nhiều lần, hay số lượng sản
phẩm lớn khi mua một lần…
Kênh truyền thông cá nhân : sử dụng sự truyền miệng trực tiếp từ bạn bè,
người thân và đặc biệt là những khách hàng đã mua và sử dụng sản phẩm của
chính chúng tơi. Đây là cơng cụ truyền thơng hiệu quả nhất do nó tạo được dấu
ấn lớn trong lịng khách hàng, tạo được sự tin tưởng, uy tín, do đây là những lợi
giới thiệu từ bạn bè, người thân, phù hợp với tiêu chí hoạt động là làm hài lịng
khách hàng.
Kênh truyền thơng qua online: quan trọng nhất là làm thế nào để Marketing
online hiệu quả, nhưng phải tự nhiên và không hề ép buộc. Và là thể nào để kết
hợp sự sáng tạo vào trong Content Marketing để cho những nội dung này không
hề bị khô cứng và mang tính tiếp thị
Đưa ra các chương trình khuyến mãi vào những thời điểm nhất định. Có thể
đưa ra một số chính sách khuyến mãi nhằm giảm lượng hàng tồn kho hoặc để
đưa mẫu mã mới vào thị trường.


CHƯƠNG 5 : KẾ HOẠCH KINH DOANH
5.1. Thị trường và khách hàng mục tiêu
5.1.1. Thị trường mục tiêu
Đây là một công việc rất quan trọng đối với
công việc kinh doanh của chuỗi hệ thống. Bởi vì
nó sẽ cho biết những ai sẽ là người thường xuyên
mua hàng, quan tâm đến cửa hàng. Đó là những
người sẽ đi cùng cửa hàng trong suốt q trình
hoạt đơng và là đối tượng tạo ra thu nhập chủ yếu
cho cửa hàng. Việc xác định các đối tượng này
chính xác là một yếu tố quan trọng trong chiến
lược kinh doanh. Vì thế, khơng thể bỏ sót một đối tượng nào trong bộ phận này.

Do đặc điểm của chuỗi hệ thống là kinh doanh thời trang nên thị trường mục
tiêu chính là đối tượng từ 15 đến 50 tuổi. Đây là một bộ phận lớn trong cơ cấu
dân số nên nó tạo ra một cơ hội lớn cho chuỗi hệ thống. Tuy nhiên, nó cũng tạo
ra những áp lực lớn cho chuỗi hệ thống đó là việc thỏa mãn được tất cả nhu cầu
của mọi đối tượng khác hàng.
5.1.2. Khách hàng mục tiêu
 Khách hàng mua thường xuyên
+ Khách hàng cá nhân
+ Khách hàng trung thành
- Đây là những khách hàng thường
xuyên ghé thăm và sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp.
+ Khách hàng chỉ mua khi có giám giá, khuyến mãi
- Lượng khách hàng thuộc nhóm này mua hàng khá thường xuyên nhưng chỉ
mua khi có chương trình khuyến mãi, giảm giá sản phẩm. Đây sẽ là những đối
tượng khách hàng giúp doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho nhanh nhất và vì
vậy là một nguồn bổ sung chính vào dịng tiền mặt của doanh nghiệp khi cần.


×