Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH quảng bá du lịch việt nam trên kênh truyền hình đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

NGUYỄN VĂN THIỆP

QUẢNG BÁ DU LỊCH VIỆT NAM TRÊN KÊNH
TRUYỀN HÌNH ĐỐI NGOẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

HÀ NỘI - 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

NGUYỄN VĂN THIỆP

QUẢNG BÁ DU LỊCH VIỆT NAM TRÊN KÊNH
TRUYỀN HÌNH ĐỐI NGOẠI

Chun ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Minh Sơn

HÀ NỘI – 2017

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và là kết quả
lao động của chính tác giả luận văn, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Minh
Sơn.
Các số liệu điều tra, khảo sát cũng như kết quả nghiên cứu của luận văn chưa
từng được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào.

Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, tơi xin trân trọng cảm ơn Hội đồng
khoa học, Phịng đào tạo sau đại học, Khoa Báo chí và Truyền thông - Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình truyền
đạt cho tơi những kiến thức q báu trong suốt q trình hồn thành luận văn thạc
sĩ. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Phạm Minh Sơn - người hướng dẫn

khoa học đã tận tình hướng dẫn tơi nghiên cứu và hồn thiện luận văn. Và xin cảm
ơn các phóng viên, biên tập viên tại Kênh truyền hình đối ngoại VTV4 (Đài truyền
hình Việt Nam) và Kênh VTC10 - NETVIET (Đài truyền hình kỹ thuật số VTC) đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm và khảo sát tài liệu.
Mặc dù đã cố gắng nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
nhận được sự chỉ dẫn và góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... i
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................... 7
7. Cấu trúc của luận văn.............................................................................. 8
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢNG BÁ DU LỊCH TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH ĐỐI
NGOẠI ............................................................................................................. 9
1.1.

Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 9


1.1.1. Khái niệm du lịch và quảng bá du lịch ............................................ 9
1.1.2. Khái niệm Truyền hình, Kênh truyền hình, Kênh truyền hình đối
ngoại ......................................................................................................... 12
1.2. Đặc điểm, vai trị của truyền hình đối ngoại trong quảng bá du lịch
Việt Nam ..................................................................................................... 17
1.2.1. Đặc điểm, thế mạnh của truyền hình trong quảng bá du lịch .... 17
1.2.1.1. Đặc điểm của truyền hình ......................................................... 17
1.2.1.2. Thế mạnh của truyền hình trong quảng bá du lịch .................. 20
1.2.2. Vai trị của truyền hình đối ngoại trong quảng bá du lịch Việt
Nam ......................................................................................................... 21
1.3. Những yếu tố tác động đến hoạt động quảng bá du lịch Việt Nam
trên kênh truyền hình đối ngoại ............................................................... 23
1.3.1. Tiềm năng và sự phát triển của du lịch Việt Nam ....................... 23
1.3.2. Yêu cầu của Đảng, Nhà nước và yêu cầu của Đài, của Kênh
truyền hình đối ngoại............................................................................... 26
v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.3. Chất lượng nội dung và hình thức chương trình ........................ 29
1.3.4. Điều kiện nguồn nhân lực và cơ sở vật chất ............................... 33
1.3.5. Yêu cầu của nhóm khán giả Kênh truyền hình đối ngoại ........... 35
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ DU LỊCH VIỆT
NAM TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH ĐỐI NGOẠI (Khảo sát các chƣơng
trình Top Việt Nam, Tour de Việt Nam, Vietnam Discovery, Du lịch và ẩm
thực của Kênh VTV4 và VTC10 - NETVIET) ........................................... 38
2.1.


Giới thiệu về các kênh truyền hình trong diện khảo sát.............. 38

2.1.1. Vài nét về Kênh truyền hình đối ngoại VTV4 và Kênh truyền hình
đối ngoại VTC10 - NETVIET.................................................................. 38
2.1.1.1. Về Kênh truyền hình đối ngoại VTV4 ....................................... 38
2.1.1.2. Về Kênh truyền hình đối ngoại VTC10 - NETVIET ................. 39
2.1.2. Giới thiệu về các chương trình truyền hình trong diện khảo sát . 40
2.1.2.1. Top Việt Nam ............................................................................ 40
2.1.2.2. Tour de Việt Nam ...................................................................... 41
2.1.2.3. Vietnam Discovery .................................................................... 41
2.1.2.4. Du lịch và ẩm thực.................................................................... 42
2.2. Thực trạng nội dung quảng bá du lịch Việt Nam trên kênh truyền
hình đối ngoại ............................................................................................. 43
2.2.1. Phong cảnh thiên nhiên ................................................................ 44
2.2.2. Di tích lịch sử - văn hóa ................................................................ 47
2.2.3. Phong tục tập quán, những nét văn hóa, lễ hội địa phương ....... 48
2.2.4. Cơ sở lưu trú .................................................................................. 50
2.2.5. Dịch vụ............................................................................................ 51
2.2.6. Ẩm thực .......................................................................................... 52
2.3. Thực trạng hình thức chuyển tải thông tin quảng bá du lịch Việt
Nam trên kênh truyền hình đối ngoại ...................................................... 54
vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.3.1. Thể loại ........................................................................................... 54
2.3.1.1. Tin ............................................................................................. 54
2.3.1.2. Phóng sự ................................................................................... 56
2.3.2. Ngơn ngữ hình ảnh ....................................................................... 60

2.3.3. Âm thanh (Lời bình, tiếng động, âm nhạc) .................................. 62
2.4. Đánh giá thành cơng và hạn chế của các chƣơng trình quảng bá du
lịch Việt Nam trên truyền hình đối ngoại ................................................ 64
2.4.1. Thành cơng của các chương trình ................................................ 64
2.4.1.1. Thành công về mặt nội dung truyền thông ............................... 64
2.4.1.2. Thành cơng về mặt hình thức truyền thơng .............................. 68
2.4.2. Hạn chế của các chương trình ...................................................... 71
2.4.2.1. Hạn chế về nội dung ................................................................. 72
2.4.2.2. Hạn chế về hình thức ................................................................ 75
2.4.2.3. Một số hạn chế khác ................................................................. 77
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 78
Chƣơng 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP, KHUYẾN
NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ DU
LỊCH VIỆT NAM TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH ĐỐI NGOẠI ........... 80
3.1. Một số vấn đề đặt ra ........................................................................... 80
3.1.1. Sự cạnh tranh trong thông tin của các chương trình quảng bá du
lịch ......................................................................................................... 80
3.1.2. Tâm lý tiếp nhận các chương trình quảng bá du lịch Việt Nam
của người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài ...................... 81
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động quảng bá du
lịch Việt Nam trên kênh truyền hình đối ngoại ...................................... 82
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nội dung chương trình ... 82
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hình thức chương trình .. 87

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3. Một số khuyến nghị đối với hoạt động quảng bá du lịch Việt Nam

trên các kênh truyền hình đối ngoại......................................................... 93
3.3.1. Đối với cơ quan lãnh đạo báo chí và các Đài truyền hình .......... 93
3.3.2. Đối với kênh VTV4 và VTC10 - NETVIET .................................. 95
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101

viii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng thống kê lượng khách du lịch nội địa và quốc tế đến Việt Nam qua
các năm 2014, 2015, 2016 ........................................................................ 26
Bảng 2.1: Bảng thống kê thời lượng phát sóng các chương trình quảng bá du lịch
trên Kênh VTV4 và VTC10 - NETVIET trong thời gian từ tháng 4/2016
đến tháng 4/2017 ...................................................................................... 43
Bảng 2.2: Bố cục chương trình Vietnam Discovery và Du lịch và ẩm thực............. 69
Bảng 2.3: Bố cục chương trình Top Việt Nam và Tour de Việt Nam ...................... 70

ix

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BTV: Biên tập viên
2. QP: Quay phim
3. PV: Phóng viên
4. VN: Việt Nam

5. NVNONN: Người Việt Nam ở nước ngoài
6. ĐTHKTS VTC: Đài truyền hình kỹ thuật số VTC
7. ĐTHVN: Đài truyền hình Việt Nam

x

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thông tin đối ngoại là một bộ phận rất quan trọng trong công tác tuyên
truyền về tư tưởng, thường xuyên được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm, chỉ
đạo chặt chẽ. Ngày 10/9/2008, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị
số 26 - CT/TW “Về tiếp tục đổi mới và tăng cường cơng tác thơng tin đối ngoại
trong tình hình mới”. Tiếp đó, ngày 14/2/2012, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành
Kết luận số 16 - KL/TW về “Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn
2011-2020”. Đây là chiến lược đầu tiên về lĩnh vực thông tin đối ngoại, là cơ sở
quan trọng để các bộ, ban, ngành, địa phương triển khai các hoạt động thông tin
đối ngoại một cách toàn diện, bài bản và hiệu quả.
Nghị quyết 36/NQ - TW ngày 26/03/2004 của Bộ Chính trị về cơng tác đối
với người Việt Nam ở nước ngồi (NVNONN) khẳng định: “Người Việt Nam ở
nước ngoài là bộ phận không tách rời và là nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt
Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa
nước ta với các nước”. Vì thế, việc thơng tin tun truyền các lĩnh vực của đất
nước đến đối tượng NVNONN là cần thiết và là nhiệm vụ quan trọng cần được
quan tâm.
Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn cũng nhấn mạnh việc tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch là cần
đổi mới cách thức, nội dung, nâng cao hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch trong và

ngoài nước; định vị thương hiệu du lịch Việt Nam với hình ảnh chủ đạo, độc đáo,
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; kết hợp sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà
nước và nguồn xã hội hóa trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch; nâng cao vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan liên quan và cộng đồng doanh nghiệp trong công
tác xúc tiến quảng bá du lịch; phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông, tạo
đột phá trong hoạt động xúc tiến quảng bá thị trường trong nước, kết hợp với nâng
cao nhận thức về vai trị, vị trí ngành du lịch.
Về nội dung quảng bá trên các kênh truyền hình đối ngoại hiện nay, du lịch
là một trong những mảng lớn được quan tâm. Mục tiêu của các chương trình đó là

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


góp phần quảng bá những địa danh du lịch, quảng bá tiềm năng, giá trị du lịch,
dịch vụ du lịch…, kêu gọi kiều bào và người nước ngoài đến với Việt Nam, không
chỉ là người thụ hưởng các sản phẩm du lịch mà qua đó cịn xúc tiến hợp tác đầu tư
trong lĩnh vực này.
Trong số những chương trình phát sóng trên truyền hình đối ngoại hiện nay,
khơng ít các chương trình đều có lồng ghép tun truyền về du lịch. Đặc biệt, có
những mũ chương trình lớn trên các kênh truyền hình đối ngoại có nội dung phản
ánh tập trung nội dung quảng bá du lịch đất nước rất mạnh mẽ. Có thể kể đến các
chương trình như Top Việt Nam, Tour de Việt Nam (Kênh VTC10 - NETVIET, Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC); Vietnam Discovery, Du lịch và ẩm thực (Kênh
VTV4, Đài truyền hình Việt Nam).
Các chương trình này đã phản ánh được nhiều nội dung thơng tin khác nhau
về các địa danh, dịch vụ, sản phẩm du lịch của đất nước; phần nào đã khơi dậy tình
u q hương, lịng tự hào về một đất nước xinh đẹp với nhiều điều hấp dẫn và
thú vị. Từ đó giúp nâng cao ý thức của đơng đảo người dân Việt Nam nói chung,

NVNONN nói riêng trong việc giữ gìn và phát huy tiềm năng du lịch quốc gia. Khi
phát sóng ở các nước, một bộ phận người nước ngồi cũng sẽ tiếp xúc với chương
trình, vì thế, các chương trình về du lịch nói trên sẽ cung cấp thêm thơng tin cần
thiết cho những ai có mong muốn tham quan, trải nghiệm, khám phá du lịch Việt
Nam, đồng thời giúp họ hiểu hơn về đất nước, con người, những nét văn hóa của
Việt Nam.
Bên cạnh những thành cơng đã đạt được, các chương trình về du lịch trên
Kênh VTV4 và Kênh VTC10 - NETVIET còn tồn tại những hạn chế nhất định, đó
là thơng tin đơi khi chung chung, bản thân một số biên tập viên (BTV) hoặc người
trải nghiệm khơng có biểu cảm tốt để tạo hứng thú cho khán giả muốn tìm đến địa
danh du lịch nào đó, việc quảng bá du lịch và PR doanh nghiệp đơi khi cịn lẫn lộn
vàng thau, thiếu các thiết bị ghi hình chuyên nghiệp để tạo các hình ảnh đẹp về du
lịch như flycam, thiết bị ghi hình dưới nước, hình thức thể hiện đơi khi cịn nặng
tính khoa giáo với những thông tin khô khan về các địa danh du lịch, nhất là với

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các địa danh du lịch liên quan đến lịch sử… Vì thế, đơi khi việc quảng bá chưa đạt
được mục tiêu mong muốn.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng các chương trình quảng bá du lịch Việt
Nam trên các kênh truyền hình đối ngoại hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Quảng bá du lịch Việt Nam trên kênh truyền hình đối ngoại” với
mong muốn làm rõ thực trạng quảng bá du lịch Việt Nam thông qua các chương
trình truyền hình trên 2 kênh đối ngoại lớn của quốc gia là VTV4 và VTC10 NETVIET, đồng thời đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng các
chương trình quảng bá du lịch Việt Nam trên truyền hình đối ngoại hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình khảo sát, tìm hiểu các đề tài nghiên cứu tại Việt Nam để thu

thập thêm thông tin cho luận văn, tác giả nhận thấy đã có một số cơng trình nghiên
cứu liên quan đến các vấn đề lý luận và thực tiễn về truyền hình, về quảng bá du
lịch và thông tin đối ngoại.
Liên quan đến truyền hình, có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu như:
Sản xuất chương trình truyền hình của tác giả Trần Bảo Khánh - Nxb Văn hóa Thơng tin (năm 2003); Đường vào nghề phát thanh truyền hình của tác giả Nhật An
- Nxb Trẻ, TPHCM (năm 2006); Giáo trình báo chí truyền hình của tác giả Dương
Xn Sơn - Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2009)…Những cơng trình này đề
cập tới các khái niệm truyền hình, lịch sử phát triển của truyền hình thế giới và Việt
Nam…
Liên quan đến quảng bá du lịch, có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu
như: Luật Du lịch (song ngữ Việt - Anh) của Tổng cục Du lịch Việt Nam - Nxb
Chính trị Quốc gia (năm 2005); Non nước Việt Nam của tác giả Phạm Côn Sơn Nxb Phương Đông (năm 2008); Sổ tay Du lịch 3 miền của tác giả Hồng Yến, Lan
Anh - Nxb Lao động (năm 2009); Du lịch Việt Nam hội nhập trong Asean của tác
giả Nguyễn Văn Lưu - Nxb Thanh niên (năm 2009); Giáo trình Marketing du lịch
của tác giả Hà Nam Khánh Giao - Nxb Tổng hợp (năm 2011)…Các cơng trình này
đề cập tới khái niệm du lịch, các hoạt động quảng bá du lịch hiện nay, vị trí của du

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lịch Việt trong khu vực và thế giới cũng như những điều làm nên sức hấp dẫn của
du lịch Việt Nam…
Liên quan đến thơng tin đối ngoại, cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
đã được xuất bản và cơng bố như: “Người Việt Nam ở ngước ngoài” của tác giả
Trần Trọng Đăng Đàn - Nxb Chính trị Quốc gia (năm 1997); “Người Việt Nam ở
nước ngồi khơng chỉ có Việt kiều” của tác giả Trần Trọng Đăng Đàn - Nxb Chính
trị Quốc gia (năm 2005); “Hoạt động truyền thơng đại chúng trong công tác thông
tin đối ngoại của Việt Nam hiện nay”, Tổng quan đề tài cấp Bộ năm 2006; “Tiếp

tục thực hiện tốt hơn nữa công tác vận động người Việt Nam ở nước ngồi”, Tạp
chí Thơng tin đối ngoại, số 23/2006; “Tạo dựng hình ảnh đất nước, con người,
Quan hệ công chúng - lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Minh Sơn - Nxb
Chính trị Quốc gia (năm 2007); “Thông tin đối ngoại Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế”, Tổng quan đề tài khoa học cấp Bộ (năm 2008); “Phương châm
“Chính xác, sinh động, kịp thời, hợp đối tượng” trong hoạt động thông tin đối
ngoại”, Tạp chí Thơng tin đối ngoại, số 10/2009; “Thông tin đối ngoại Việt Nam Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Minh Sơn (Chủ biên) - Nxb
Chính trị - Hành chính (năm 2011)…Các cơng trình này đã nêu được vị trí, vai trị
của người Việt ở nước ngồi đối với đất nước, những biện pháp để có thể thơng tin
hiệu quả tới lực lượng này…
Bên cạnh đó, có một số chỉ thị, nghị quyết, quyết định, văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc cũng đề cập sâu đến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về cơng tác đối với NVNONN như: Chỉ thị số 11 - CT/TW ngày
13/06/1992 về đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại, Thông báo số
188 - TB/TW ngày 29/12/1998 đề cập ý kiến của Thường vụ Bộ Chính trị về cơng
tác thơng tin đối ngoại trong tình hình mới, Nghị quyết số 26/NG - TW ngày
26/03/2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI - Nxb Chính trị Quốc gia (năm 2011),
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII - Nxb Chính trị Quốc gia (năm
2016) …

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Những tài liệu và cơng trình nghiên cứu nói trên cung cấp cho tác giả một
phần cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Tuy nhiên, các cơng trình
nói trên chỉ đề cập những nội dung liên quan đến truyền hình và du lịch hoặc các
thơng tin liên quan đến người Việt ở nước ngoài một cách chung chung, cịn việc

nghiên cứu thơng tin quảng bá du lịch trên truyền hình đối ngoại thì vẫn là một
khoảng trống chưa được đề cập sâu. Đó là việc làm cần thiết, mà tác giả hy vọng sẽ
phần nào làm tường minh được trong luận văn này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nội dung thông điệp quảng bá du lịch
Việt Nam trên truyền hình đối ngoại (Khảo sát kênh VTV4 và VTC10 - NETVIET).
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các chương trình mang tính chất quảng
bá du lịch cho đất nước được phát sóng trên Kênh đối ngoại VTV4 (ĐTHVN) và
Kênh đối ngoại VTC10 - NETVIET (ĐTHKTS VTC). Luận văn nghiên cứu trường
hợp 4 chương trình: Top Việt Nam, Tour de Việt Nam, Vietnam Discovery, Du lịch
và ẩm thực.
Luận văn chọn nghiên cứu các chương trình này vì đây là những chương
trình đặc sắc, có nội dung xun suốt về du lịch, là những chương trình “đinh” thực
hiện mục tiêu quảng bá du lịch Việt Nam của Kênh đối ngoại VTV4 (Đài truyền
hình Việt Nam) và Kênh VTC10 - NETVIET (Đài truyền hình kỹ thuật số VTC).
Thời gian khảo sát tập trung trong 1 năm, được tính từ tháng 4/2016 đến
tháng 4/2017.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Thơng qua việc làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quảng bá du lịch Việt Nam
trên các kênh truyền hình đối ngoại, qua khảo sát kênh VTV4 và VTC10 NETVIET trong thời gian từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2017, luận văn đề xuất một
số giải pháp, khuyến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động quảng bá du lịch Việt

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Nam trên truyền hình đối ngoại, đáp ứng yêu cầu của nhóm khán giả đặc thù và
đáp ứng mục tiêu quảng bá du lịch ra nước ngoài của quốc gia.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu của luận văn, tác giả đã phải thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về việc quảng bá du lịch trên kênh truyền hình đối
ngoại thơng qua việc làm rõ một số thuật ngữ liên quan đến luận văn như: Du lịch,
quảng bá du lịch, truyền hình, kênh truyền hình, kênh truyền hình đối ngoại.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng và chất lượng hoạt động quảng bá
du lịch Việt Nam cho người nước ngoài và NVNONN của 4 chương trình Top Việt
Nam, Tour de Việt Nam, Vietnam Discovery, Du lịch và ẩm thực trên các Kênh
truyền hình đối ngoại VTV4 và VTC10 - NETVIET, đánh giá những thành công,
hạn chế.
- Khảo sát hoạt động nghề nghiệp của những người tham gia vào quy trình
sản xuất 4 chương trình trên.
- Tổng kết, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
hoạt động quảng bá du lịch Việt Nam trên truyền hình đối ngoại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản: Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến
người Việt Nam ở nước ngoài; nghiên cứu các nghị quyết của Đảng, của Bộ Chính
trị về cơng tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, nghiên cứu các tài liệu, nghị
quyết về thơng tin đối ngoại; tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu về Kênh đối ngoại
VTV4 và Kênh truyền hình đối ngoại VTC10 - NETVIET; tham khảo, nghiên cứu
kịch bản của 4 chương trình khảo sát để tìm hiểu nội dung, hình thức, kết cấu
format chương trình.
- Phương pháp thống kê: Thống kê số lượng chương trình quảng bá du lịch
Việt Nam trên các Kênh truyền hình đối ngoại trong thời gian nghiên cứu, làm cơ
sở phân tích để đưa ra đề xuất, kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng chương
trình.


6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích những yếu tố về mặt nội dung,
hình thức được sử dụng trong các chương trình Top Việt Nam, Tour de Việt Nam,
Vietnam Discovery, Du lịch và ẩm thực để phục vụ cho các luận điểm được đưa ra
trong luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các phóng viên, BTV trực tiếp thực
hiện công tác sản xuất và biên tập chương trình Top Việt Nam, Tour de Việt Nam,
Vietnam Discovery, Du lịch và ẩm thực trên Kênh đối ngoại VTV4 và Kênh
VTC10 - NETVIET, đồng thời phỏng vấn các Tổ chức sản xuất của các đầu mũ
chương trình này, để hiểu hơn về cách thức họ đang thực hiện chương trình, những
điểm đặc trưng làm nên sự khác biệt của các mũ chương trình về du lịch.
Tác giả cũng tiến hành các phỏng vấn sâu, lấy ý kiến khán giả đánh giá về
các chương trình du lịch trên sóng truyền hình đối ngoại và mong muốn của họ đối
với các chương trình này. Đối tượng phỏng vấn là người nước ngồi và người Việt
Nam đang sinh sống, học tập, làm việc ở nước ngoài. Mục tiêu phỏng vấn nhằm
thu thập, phân tích, tổng hợp các ý kiến nhận xét, đánh giá, đề xuất của họ đối với
các chương trình quảng bá du lịch Việt Nam trên sóng truyền hình đối ngoại, bổ
sung luận điểm cần thiết cho việc triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về công
tác thông tin đối ngoại; kế thừa những quan điểm lý luận về truyền hình, về quảng
bá du lịch và thông tin đối ngoại của các tác giả đã cơng bố trước đó, tác giả hy
vọng những nội dung được đề cập tới trong luận văn này sẽ góp phần làm rõ hơn lý
luận về việc quảng bá du lịch Việt Nam trên các kênh truyền hình đối ngoại. Đồng
thời, luận văn cũng góp phần làm sáng rõ thực trạng thông tin quảng bá du lịch Việt

Nam trên Kênh đối ngoại VTV4 (ĐTHVN) và Kênh truyền hình đối ngoại VTC10 NETVIET (ĐTHKTS VTC) hiện nay, từ đó cung cấp cơ sở lý luận cần thiết về nội
dung quảng bá du lịch Việt Nam trên truyền hình đối ngoại.
- Ý nghĩa thực tiễn:

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn cung cấp dữ liệu thực tế; tạo cơ sở để lãnh đạo Kênh đối ngoại
VTV4 (ĐTHVN) và lãnh đạo Kênh truyền hình đối ngoại VTC10 - NETVIET (Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC) có cái nhìn chính xác và khách quan về các nội dung
thông tin quảng bá du lịch Việt Nam của đơn vị hiện nay, từ đó đưa ra kế hoạch và
biện pháp để tăng cường hơn nữa hoạt động quảng bá du lịch sao cho hấp dẫn và
trúng sự quan tâm của khán giả. Luận văn đồng thời còn là tài liệu tham khảo để
những PV, BTV trực tiếp sản xuất các chương trình quảng bá du lịch Việt Nam trên
Kênh đối ngoại VTV4 và Kênh truyền hình đối ngoại VTC10 - NETVIET xem xét,
điều chỉnh, nâng cao chất lượng 4 chương trình Top Việt Nam, Tour de Việt Nam,
Vietnam Discovery, Du lịch và ẩm thực; cũng như các chương trình khác ít nhiều có
nội dung quảng bá du lịch. Ngồi ra, luận văn cịn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho các đồng nghiệp và sinh viên báo chí tại các trường đại học, cao
đẳng và các cơ sở đào tạo báo chí khác.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương, 9 tiết.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
QUẢNG BÁ DU LỊCH TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH ĐỐI NGOẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm du lịch và quảng bá du lịch
- Khái niệm du lịch
Du lịch bắt đầu phát triển mạnh từ giữa thế kỷ 19. Tuy nhiên, cho đến nay,
nhận thức về các nội dung của du lịch vẫn chưa thống nhất. Vì thế, các nhà nghiên
cứu về du lịch đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Trong cuốn “Nhập môn Khoa học du lịch” của tác giả Trần Đức Thanh có
đưa ra định nghĩa về du lịch của nhà nghiên cứu Guer Freuler như sau: “Du lịch với
ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự
tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung
quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên” [25, tr.
17].
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome - Italia (21/8/1963 - 5/9/1963),
các chuyên gia đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng
và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích
hồ bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO) đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch được
hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của
mình nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sống”.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, thì: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những
người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm
hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và
những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng khơng q một năm ở bên

ngồi mơi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống
khác hẳn nơi định cư”.
Ở Việt Nam, các học giả biên soạn Bách khoa toàn thư đã tách hai nội dung
cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo đó, nghĩa thứ nhất của từ du lịch
là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú với
mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai,
du lịch được coi là “một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt
nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hố dân tộc, từ đó góp
phần làm tăng thêm tình u đất nước, đối với người nước ngồi là tình hữu nghị
với dân tộc mình”.
Theo Luật Du lịch 2017 do Quốc hội ban hành ngày 19/06/2017: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
nghỉ dưỡng, giải trí và tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác”.
Như vậy, dù là quan niệm của phương Tây hay phương Đông, quan niệm của
nước ngồi hay của Việt Nam thì khái niệm du lịch đều bao gồm các nội hàm như:
Là những hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người, các hoạt động đó diễn
ra ở nơi khơng phải là nơi cư trú thường xuyên của họ, thời gian diễn ra các hoạt
động đó là ngắn hạn, mục tiêu của các hoạt động đó khơng phải là làm ăn mà là
khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn.
Nhìn từ góc độ thay đổi về khơng gian của du khách thì du lịch là một trong những
hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này

sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
- Khái niệm quảng bá du lịch
Sự cạnh tranh trong kinh doanh du lịch hiện nay không chỉ diễn ra giữa các
doanh nghiệp, các địa phương trong phạm vi quốc gia hay phạm vi khu vực mà diễn
ra trên phạm vi toàn thế giới. Để giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, nhà
nước và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch, các hiệp hội nghề nghiệp du
lịch… đã tìm mọi biện pháp để thu hút được nguồn khách du lịch lớn. Một trong

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những biện pháp đó là tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch. Việc xây dựng và
quảng bá thương hiệu nhằm xác lập hình ảnh du lịch của đất nước một cách rộng rãi
đến với khách du lịch trên toàn cầu là một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác
marketing điểm đến để khẳng định vị thế cạnh tranh của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, hình ảnh về một đất nước xinh đẹp, u chuộng hịa bình
đang được thế giới nói chung và cộng đồng NVNONN nói riêng nhớ đến một phần
là nhờ những hoạt động truyền thơng hấp dẫn, sáng tạo, ý nghĩa trên sóng truyền
hình.
Du lịch Việt Nam được biết đến như một điểm đến hấp dẫn với hình ảnh đất
nước tuyệt đẹp qua phong cảnh thiên nhiên kỳ vĩ, những di sản thiên nhiên và nét
văn hoá đặc sắc, ẩm thực phong phú đa dạng... Những nỗ lực định vị điểm đến của
du lịch Việt Nam đựơc thể hiện thơng qua các “Chương trình hành động du lịch”
cấp quốc gia. Những khẩu hiệu du lịch qua các thời kỳ dần dần được xác định, với
mục tiêu định vị rõ ràng nhất sự khác biệt, đặc trưng và hấp dẫn của du lịch Việt
Nam. Ở những năm đầu thế kỷ XXI, khẩu hiệu của ngành du lịch là “Việt Nam điểm đến của thiên niên kỷ mới”; sau đó khẩu hiệu đã được thay đổi là “Việt Nam điểm đến thân thiện và an toàn”, tiếp đó là “Việt Nam - vẻ đẹp tiềm ẩn”, “Việt Nam
chào đón bạn” và hiện tại là “Việt Nam - Vẻ đẹp bất tận”.
Quảng bá du lịch góp phần xây dựng thương hiệu quốc gia là một trong

những mục tiêu quan trọng của ngành du lịch. Bản chất của việc xây dựng thương
hiệu du lịch là việc chuyển tải các nội dung có chủ định để hình thành một hình ảnh,
một bản sắc riêng trong tâm trí khách du lịch. Để xây dựng được thương hiệu du
lịch thì việc xây dựng các chương trình quảng bá du lịch trên truyền hình là việc
làm cần thiết.
Theo từ điển tiếng Việt, quảng bá là phổ biến rộng rãi bằng các phương tiện
thơng tin. Như vậy có thể hiểu quảng bá du lịch là phổ biến rộng rãi các nội dung
thông tin du lịch bằng các phương tiện thông tin. Trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn này, phương tiện thông tin được hiểu là các Kênh truyền hình đối ngoại:
VTV4 và VTC10 - NETVIET.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2. Khái niệm Truyền hình, Kênh truyền hình, Kênh truyền hình đối
ngoại
- Khái niệm Truyền hình
Truyền hình (Television) là một từ ghép, trong tiếng La Tinh “tele” có nghĩa
là “xa” cịn “vision” nghĩa là “nhìn”. Sự kết hợp của hai từ này cho ra cụm từ
“Television” mang ý nghĩa: nhìn được từ xa. Truyền hình ra đời đánh dấu mốc quan
trọng khi mong muốn “nhìn được từ xa” của con người trở thành hiện thực.
Trong cuốn Đường vào nghề phát thanh truyền hình của tác giả Nhật An Nxb Trẻ, TP.HCM (năm 2006) có đề cập: “Theo từ điển kỹ thuật, thuật ngữ “Vơ
tuyến truyền hình” có nguồn gốc từ hai từ ghép của tiếng Latin và Hy Lạp. Theo
tiếng Hy Lạp, “tele” có nghĩa là “xa”, cịn từ “Vedre” có nghĩa là “xem”. Ghép
hai từ đó lại thành “TeleVdra” có nghĩa là “xem ở xa”. Một dạng khác cũng
thường gặp hiện nay, đó là từ “Video”, từ này theo tiếng Latin nghĩa là “xem”. [1,
tr. 84].
Xét trên phương diện kỹ thuật thì truyền hình là quá trình biến đổi từ năng

lượng ánh sáng tác động qua ống kính máy thu hình thành năng lượng điện, nguồn
tín hiệu điện tử được phát sóng truyền đến máy thu hình và lại biến đổi thành năng
lượng ánh sáng tác động vào thị giác, người xem nhận được hình ảnh thơng qua
màn hình.
Xét theo nội dung: Truyền hình là loại hình truyền thơng mà thơng điệp được
truyền trong khơng gian tích hợp cả hình ảnh và âm thanh tạo cho người xem cảm
giác sống động của hiện thực cuộc sống
Có thể hiểu một cách đơn giản, truyền hình là một loại hình truyền thơng đại
chúng chuyển tải thơng tin bằng hình ảnh và âm thanh về một vật thể hoặc một cảnh
đi xa bằng sóng vơ tuyến điện.
Có lẽ cho đến nay, truyền hình đã trở thành một phương tiện thơng tin vơ
cùng cần thiết và được phổ biến rộng rãi ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Trong
cuộc sống hiện đại ngày nay, truyền hình là phương tiện thiết yếu cho mỗi gia đình,
mỗi quốc gia, dân tộc. Lợi thế và sức mạnh của truyền hình đã tạo ra sự ảnh hưởng
mạnh mẽ đối với dư luận và công chúng trong dịng chảy thơng tin. Trong số các

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


loại hình báo chí, truyền hình là một loại hình báo chí hấp dẫn, thu hút cơng chúng
và tạo được hiệu quả truyền thơng rất lớn. Truyền hình - với vai trị là một trong
những loại hình báo chí hiện đại - đang thực hiện những chức năng vô cùng quan
trọng trong đời sống xã hội và ngày càng khẳng định vai trị to lớn của mình trong
sự tiến bộ của nhân loại.
Tại Việt Nam, hiện nay, sự phát triển của các dịch vụ truyền hình cáp, truyền
hình vệ tinh, đặc biệt là truyền hình độ phân giải cao HDTV đã để lại dấu ấn trong
lịch sử phát triển của lĩnh vực truyền hình. Trong những năm gần đây, tiến trình số
hóa đang là xu hướng tất yếu của các Đài phát thanh, truyền hình trên thế giới

hướng tới, nhằm nâng cao hiệu quả thông tin truyền thông, đáp ứng nhu cầu thông
tin đa dạng, nhiều chiều của khán giả. Hiện nay, khán giả không nhất thiết phải ngồi
tại nhà, trước màn hình TV để xem truyền hình. Khán giả có thể xem truyền hình ở
bất kỳ đâu và bất kỳ khi nào thơng qua các thiết bị có kết nối internet như máy tính
hay điện thoại di động. Thực tế này đã tạo ra một lượng khán giả khổng lồ cho
ngành truyền hình. Vì vậy, truyền hình vẫn đang khẳng định được ưu thế vượt trội
trong danh sách những kênh thơng tin hiện nay.
- Khái niệm kênh truyền hình
Một kênh truyền hình là một kênh vật lý hay một kênh ảo mà trong đó nó
được phát hành bởi một Đài truyền hình hoặc một mạng lưới phân phối kênh truyền
hình. Kênh truyền hình được hiểu là một đơn vị sản xuất truyền hình sau đó phát tín
hiệu vơ tuyến và người xem truyền hình (khán giả) có thể thu được tín hiệu truyền
hình thơng qua ti vi hoặc điện thoại có hỗ trợ giải mã truyền hình. Kênh truyền hình
là nơi sản xuất hay phát sóng nội dung lên truyền hình.
Tại Việt Nam, hiện có hơn 100 kênh truyền hình đang được cấp phép hoạt
động. Các kênh này phục vụ mọi nhu cầu giải trí, tìm hiểu thơng tin của người xem
truyền hình. Các kênh truyền hình phục vụ khán giả ở tất cả mọi mặt thơng tin, giải
trí, khơng chỉ có các chương trình trong nước mà cịn có nhiều chương trình hay của
nước ngồi.
Các Đài truyền hình lớn ở VN đều có nhiều kênh khác nhau. Mỗi kênh
truyền hình ra đời điều có một tơn chỉ mục đích riêng, với những chương trình khu

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


biệt nội dung, phục vụ các đối tượng khán giả khác nhau. Đài truyền hình Việt Nam
có các kênh như: VTV1: Kênh thời sự chính trị tổng hợp, VTV2: Kênh khoa học và
giáo dục, VTV3: Kênh Thể thao - giải trí, VTV4: Kênh truyền hình đối ngoại Quốc

gia, VTV5: Kênh truyền hình dành cho đồng bào các dân tộc thiểu số, VTV6: Kênh
truyền hình dành cho giới trẻ, VTV7: Kênh truyền hình giáo dục Quốc gia, VTV8:
Kênh truyền hình Quốc gia khu vực miền Trung và Tây Nguyên, VTV9: Kênh
truyền hình Quốc gia khu vực miền Nam. Với đơn vị Đài truyền hình kỹ thuật số
VTC, các kênh cũng được chia theo nội dung với các tên gọi riêng như: VTC1:
Kênh thời sự chính trị tổng hợp, VTC2: Kênh khoa học, công nghệ và đời sống,
VTC3: Kênh thể thao, VTC4: Kênh giải trí tổng hợp (YEAH TV), VTC5: Kênh giải
trí tổng hợp (SOFA TV), VTC6: Kênh văn hóa, nghệ thuật, kinh tế hội nhập
(SAIGON CHANEL), VTC7: Kênh kinh tế và giải trí tổng hợp (TODAY TV),
VTC8: Kênh thơng tin và giải trí tổng hợp Nam bộ (VIEW TV), VTC9: Kênh văn
hóa, xã hội và giải trí (LET’S VIET), VTC10: Kênh truyền hình đối ngoại
(NETVIET), VTC11: Kênh thiếu nhi và gia đình (KIDS TV), VTC12: Kênh quảng
cáo và giới thiệu hàng hóa, VTC13: Kênh chương trình tương tác về âm nhạc (iTV),
VTC14: Kênh thời tiết, môi trường và đời sống, VTC16: Kênh nông nghiệp, nông
thôn, nông dân (3NTV). Hay ở khu vực miền Nam, Đài truyền hình thành phố Hồ
Chí Minh (HTV) cũng cho ra đời nhiều kênh với những tiêu chí riêng: HTV1: Kênh
thơng tin cơng cộng, HTV2: Kênh giải trí tổng hợp, HTV3: Kênh giải trí dành cho
thiếu nhi và gia đình, HTV4: Kênh dạy học và phổ biến kiến thức, HTV7: Kênh
tổng hợp, HTV9: Kênh tổng hợp.
Sự ra đời của các kênh truyền hình chuyên biệt theo nội dung, lứa tuổi, giới
tính như vậy là cần thiết, là xu thế chung của thế giới nhằm đáp ứng và phục vụ tốt
hơn nhu cầu của công chúng và thu hút họ đến với truyền hình hơn, khi mà hiện nay
có nhiều phương tiện truyền tải thơng tin. Nhu cầu của công chúng hiện nay ngày
càng cao và họ muốn xem các chương trình theo ý thích của họ. Nếu như trước đây,
người xem truyền hình có khi phải chờ đợi cả ngày mới xem được một chương trình
u thích, thì giờ đây, họ có thể chọn kênh với nội dung là những chương trình
mình thích để xem. Ví dụ, trẻ em thay vì phải chờ đợi đến 7h tối để có thể xem

14


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chương trình thiếu nhi “Những bơng hoa nhỏ” như trước đây thì có thể chọn các
kênh truyền hình như KidsTV, BibiTV, Cartoon… Những ai u thích thể thao có
thể chọn các kênh VTC3, Bóng đá TV, Thể thao… Sự ra đời của các kênh nội dung
chuyên biệt phần nào đã đáp ứng nhu cầu của công chúng muốn xem những chương
trình với các mảng nội dung họ quan tâm. Trên thế giới, các kênh truyền hình cịn
được phân chia theo lứa tuổi hay giới tính. Ví dụ: Kênh dành cho nam giới, kênh
dành cho phụ nữ, kênh dành cho trẻ em…
Việc chia các chương trình phát sóng của một Đài truyền hình nào đó thành
các kênh khác nhau có nhiều ưu điểm: Trước hết, với nhiều chương trình sản xuất
liên tục nhưng chỉ có 24 giờ phát sóng mỗi ngày, thì việc chia thành nhiều kênh sẽ
phát sóng được nhiều chương trình hơn, phục vụ được nhiều khán giả hơn. Thứ hai,
việc chia thành nhiều kênh giúp khán giả chủ động hơn trong việc tiếp cận với
chương trình phát sóng, họ thích xem chương trình nào thì chọn kênh có chương
trình đó.
- Khái niệm kênh truyền hình đối ngoại
Trong bối cảnh của thế giới phẳng hiện nay, khi mà khoảng cách địa lý
không làm ngăn trở mối quan hệ giữa các quốc gia thì hoạt động thơng tin đối ngoại
là hoạt động cần thiết. Thông tin đối ngoại giúp những người sống bên ngoài biên
giới của một quốc gia bất kỳ nào đó hiểu hơn về quốc gia đó.
Cơng tác thông tin đối ngoại cũng được Việt Nam quan tâm đẩy mạnh.
Thông tin đối ngoại được xác định là một bộ phận rất quan trọng của công tác đối
ngoại của Đảng, Nhà nước ta nhằm làm cho các nước, người nước ngoài (bao gồm
cả người nước ngoài đang sinh sống, công tác tại Việt Nam), người Việt Nam đang
sinh sống và làm việc ở nước ngoài hiểu về đất nước, con người Việt Nam, đường
lối, chủ trương, chính sách và thành tựu đổi mới của nước ta, trên cơ sở đó tranh thủ
sự ủng hộ của nhân dân thế giới, sự đóng góp của cộng đồng NVNONN cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Quy chế quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại của Việt Nam khẳng định:
“Thơng tin đối ngoại là thơng tin quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước, con người,
lịch sử, văn hóa dân tộc Việt Nam; thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng,

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×