Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn: Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam trong những năm gần đây docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.66 KB, 104 trang )

Trang
1


Luận văn
Vấn đề đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Liên
minh Châu Âu vào Việt
Nam trong những năm
gần đây
Trang
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI 6
I. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
1.Những khái niệm chung 7
1.1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài 7
1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
2.Nguồn gốc và động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài. 12
2.1. Nguồn gốc đầu tư trực tiếp nước ngoài 12
2.2. Động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài 13
II. Vai trò của FDI trong quá trình phát triển kinh tế 15
1. Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư 15
2. Đối với nước đi đầu tư 21
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI 22
1. Ổn định môi trường kinh tế chính trị 22
2. Các chính sách kinh tế 23
3. Hệ thống pháp luật 24
4. Cơ sở hạ tầng 24


5. Cải cách thủ tục hành chính 25
IV. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài. 25
1. Đánh giá trên góc độ nhà đầu tư là các doanh nghiệp 26
2. Đánh giá hiệu quả của việc đầu tư đối với nước nhận đầu tư. 28
V. Kinh nghiệm về thu hút FDI từ liên minh Châu Âu của một số
nước 30
PHẦN II : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 35
CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀO VIỆT NAM 35
I. Tính tất yếu khách quan của quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa EU và Việt Nam. 35
1. Sự hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu 35
2. Tính tất yếu khách quan của quan hệ đầu tư giữa EU và Việt Nam. 40
II. Tình hình FDI nói chung và đầu tư trực tiếp của EU nói riêng tại
Việt Nam. 43
1. Tình hình FDI nói chung tại Việt Nam. 43
2. Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam 48
3. Tình hình đầu tư trực tiếp của các nước EU vào Việt Nam. 51
3.1. Tình hình đầu tư trực tiếp của Pháp vào Việt Nam. 51
Trang
3
3.2. Tình hình đầu tư của Anh 57
3.3. Đầu tư trực tiếp của Hà Lan vào Việt Nam. 61
3.4. Hoạt động đầu tư của Đức vào Việt Nam. 63
3.5. Hoạt động đầu tư trực tiếp của Thuỵ Điển tại Việt Nam 66
3.6. Hoạt động đầu tư trực tiếp của các nước khác trong khối EU. 68
III. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư trực tiếp của EU vào Việt
Nam trong thời gian qua. 70
1. Những điểm mạnh 70
2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 71
PHẦN III : TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ

THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀO VIỆT NAM 76
I. Phương hướng thu hút FDI của EU ở Việt Nam giai đoạn 2001-
2010 76
1. Quan điểm của nhà nước Việt Nam về vấn đề thu hút FDI 76
2. Mục tiêu và phương hướng thu hút FDI của EU vào Việt Nam 77
2.1. Những thời cơ và thách thức của Việt Nam đối với việc thu hút FDI
của EU 77
2.2. Mục tiêu và phương hướng thu hút FDI của EU ở Việt Nam giai đoạn
2001- 2010 80
II. Triển vọng hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài- EU 83
1. Triển vọng về kinh tế Châu Âu 83
2. Đặc điểm của các nhà đầu tư EU 84
3. Triển vọng hợp tác đầu tư nước ngoài Việt Nam- EU 86
III. Một số giải pháp chủ yếu thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam. 90
1. Những giải pháp chính trị 90
2. Những giải pháp kinh tế 95
KẾT LUẬN 100
Phụ lục I 101
Tài liệu tham khảo 102

Trang
4
LỜI MỞ ĐẦU

Kể từ khi luật đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ban hành
năm 1987, không ai có thể phủ nhận những đóng góp to lớn mà nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góp cho sự phát triển kinh
tế của Việt Nam. nói cách khác Việt Nam không thể thiếu nguồn vố này

cho sự phát triển kinh tế nếu muốn hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và
nếu không muốn tụt hậu.
Sau hàng loạt sự kiện đặc biệt là sự sụp đổ của các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Âu và Liên Xô (cũ), cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu
Á nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng hụt hẫng do mất đi các thị
trường truyền thống và suy giảm các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do đó
xuất hiện một yêu cầu mới là cần phải thường xuyên mở rộng và nâng cao
hiệu quả các quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước phát triển có nguồn vốn dồi dào và công nghệ kỹ thuật hiện đại
nhằm đưa Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Trong số
các trung tâm kinh tế trên thế giới, liên minh Châu Âu ( EU ) là một trong
những đối tác đầu tư quan trọng của Việt Nam hiện nay. Nói như vậy là vì
Việt Nam và EU đã và đang có những bước phát triển tốt đẹp trong mối
quan hệ hợp tác kinh tế, nhưng trong lĩnh vực FDI các nhà đầu tư này mới
đưa vào còn ở mức khiêm tốn (chỉ chiếm 13,98% trong tổng FDI của cả
nước) không xứng với những thế mạnh về vốn, đặc biệt là kỹ thuật công
nghệ mà các nước này có được. Bên cạnh đó, chính một số nước trong EU
như : Anh, Pháp, Hà Lan là những nước tiên phong trong lĩnh vực đầu tư
trực tiếp vào Việt Nam. Nhưng với con số còn rất hạn chế về FDI như
hiện nay đã nảy sinh nhiều vấn đề mà Việt Nam phải quan tâm nghiên
cứu, làm sao có được những giải pháp thiết thực nhất để khai thác được
thế mạnh về vốn cũng như kỹ thuật của các nước EU.
Trước tình hình đó việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động
đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam, phân tích những thành công cũng
như trở ngại để từ đó đưa ra những kiến nghị chính sách, góp phần tích
cực vào việc thúc đẩy hơn nữa FDI của EU vào Việt Nam đồng thời giúp
chúng ta hình dung đầy đủ bức tranh kinh tế của các nước EU, đồng thời
cung cấp những hiểu biết quan trọng sẽ giúp ích cho việc tạo căn cứ
Trang
5

hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam với các nước trong
Liên minh này.
Theo cách xem xét đó đề tài “Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam trong những năm gần đây” được
chọn để nghiên cứu.
Đề tài được chia làm 3 phần:
Phần I . Những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Phần II . Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên
minh Châu Âu vào Việt Nam.
Phần III . Triển vọng và một số giải pháp chủ yếu để thúc đẩy hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài của liên minh Châu Âu vào Việt Nam.
Trước khi đi vào bài viết, tôi xin trân trọng cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn
Hồng Minh, Chuyên viên Lê Việt Anh và các Chuyên viên khác của Vụ
đầu tư nước ngoài đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bài
viết này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và tâm huyết trong bài viết, song do
điều kiện nghiên cứu và trình độ viết còn hạn chế nên chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các độc giả quan tâm. Tôi xin chân thành cảm ơn!
















Trang
6

KÝ HIỆU VIẾT TẮT


CH
Ữ VIẾT TẮT
TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT
EU European Union Liên minh Châu Âu
ECU European Currency Unit Đơn vị tiền tệ Châu Âu
ECSC European Coal and Steel Cộng đồng Than và Thép Châu Âu

EEC European Economic Comunity Cộng đồng kinh tế Châu Âu
EURATOM European Atomic Energy Cộng đồng Năng lượng
EC European Community Cộng đồng Châu Âu
EFTA European Free Trade Area Khu vực mậu d
ịch tự do Châu Âu hẹp
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm xã hội
ACP African Caribean and Pacific
Contries Parties to the Lome
Convention
Các nước Châu Phi, v
ùng Caribevà
Thái Bình Dương tham gia công ư
ớc

Lomé
FDI Foreign Direc Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ASEAN Association of South-earth Asian
Nations
Hi
ệp hội các quốc gia Đông Nam Á
NGO Non-Goverment Organization Tổ chức phi chính phủ
GSP
Generalised System of Peferrences
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập

ASEM Asian- European Meeting Hi
ệp hội các quốc gia Đông Nam Á
TNC
S
Trans National Corporation Các công ty xuyên quốc gia
MFN The most Favoured Nation Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc
EMU
European Economic and Moneytary
Union
Liên minh kinh tế tiền tệ Châu Âu
EBIC European Busines
s information Cetre
Trung tâm thông tin kinh doanh Châu
Âu
ODA Official Development Viện trợ phát triển chính thức






PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Trang
7
I. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Những khái niệm chung
1.1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài

Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng đối
với quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới. Hoạt động đầu
tư nước ngoài trong từng giai đoạn lịch sử, mang những đặc điểm riêng
phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất, phụ thuộc vào thực tiễn ở mỗi quốc
gia. Do vậy, quan niệm về đầu tư nước ngoài cũng được nhìn nhận khác
nhau trong luật pháp mỗi nước.
Khái niệm chung nhất thường được các nước sử dụng là : Đầu tư
nước ngoài là một hình thức của hoạt động kinh tế quốc tế, trong đó diễn
ra việc di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kinh
doanh thu lợi nhuận. Vốn di chuyển này gọi là vốn đầu tư nước ngoài. Nó
có thể là vốn của một tổ chức quốc tế như : Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển Châu Á(ADB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), hoặc số
vốn đầu tư có thể thuộc một quốc gia hay một cá nhân. Vốn đầu tư nước
ngoài này có thể bằng tiền (ngoại tệ mạnh, tiền nội địa), có thể bằng hiện
vật cụ thể như sức lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, sáng chế,
nhãn hiệu, uy tín hàng hoá và các phương tiện đầu tư đặc biệt khác như
cổ phiếu, vàng bạc, đá quý.
Về hình thức đầu tư nước ngoài có rất nhiều cách phân loại. Nhưng
hiện nay việc phân loại chủ yếu dựa vào phương thức đầu tư.Theo cách
phân loại này có thể thấy đầu tư nước ngoài thể hiện dưới 4 hình thức sau

:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Đầu tư gián tiếp.
- Tín dụng quốc tế.
- Tài trợ phát triển chính thức.


1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trang
8
Đây là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư của dự án
nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp
sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại.
Số vốn đóng góp tối thiểu này được quy định tuỳ theo luật của từng
nước. Ví dụ: Luật đầu tư nước ngoài quy định số vốn đóng góp tối thiểu
của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án đầu tư. Ở
Mỹ tỉ lệ này quy định là 25%. Quyền quản lý, điều hành trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức độ góp vốn.
Đầu tư trục tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau :
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự
quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ lãi.Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không
có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền
kinh tế.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc tham gia điều hành
doanh nghiệp liên doanh tuỳ tỷ lệ vốn góp của mình. Đối với một số nước
trong khu vực, chủ đầu tư chỉ thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với
số vốn cổ phần nhỏ hơn hoặc bằng 49% phần còn lại do nước chủ nhà

nắm giữ . Trong khi đó, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam cho phép
rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nước ngoài và quy định bên
nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án .
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp
nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý là
các mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
- Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của
chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó
còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai mở rộng dự án
cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
Ở nước ta, từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài được Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam thông qua năm 1987, và đã được sửa đổi bổ
sung 4 lần, lần đầu vào 6/1990, lần thứ hai vào tháng 12/1992, lần thứ ba
vào tháng 11/1996 và lần thứ tư vào tháng 5/2000 theo hướng ngày càng
Trang
9
thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
vào Việt Nam.
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì : Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đựoc chính phủ Việt
Nam chấp nhận để hợp tác với Việt Nam hoặc tự mình kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định đầu tư
trực tiếp nước ngoài thể hiện qua các hình thức chủ yếu sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

1.2.1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh

doanh được ký kết giữa hai hay nhiều bên ( gọi các bên hợp tác kinh
doanh ) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh, trong đó quy
định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia
mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh và pháp nhân. Mỗi bên vẫn
hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và mỗi bên thực hiện
nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng. Kết quả hoạt động phụ thuộc vào
sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp doanh.
Luật còn quy định thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh, bên
Việt Nam nộp thuế cho doanh nghiệp trong nước, bên nước ngoài nộp
thuế theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể kết thúc trước thời hạn nếu thoả
mãn đủ các điều kiện ghi trong hợp đồng. Hợp đồng cũng có thể được kéo
dài khi có sự đồng ý của Bộ kế hoạch và đầu tư.

1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó pháp nhân mới
được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do
hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa chính phủ nước CHXHCH
Việt Nam và chính phủ nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh cũng có thể
được thành lập do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với nhà
Trang
10
đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Nhằm tiến hành các
hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, pháp
nhân mới thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó
phần góp vốn của nước ngoài không hạn chế mức tối đa, nhưng mức tối
thiểu theo quy định của luật không dưới 30% vốn pháp định.
Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân
riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các

bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn quy định vào bên liên
doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Số người tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo của doanh nghiệp phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất lãnh đạo
liên doanh. Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí đối với
vấn đề quan trọng như : duyệt quyết toán thu chi hàng năm và quyết toán
công trình, sửa đổi bổ sung điều lệ doanh nghiệp, vay vốn đầu tư, bổ
nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất và kế toán
trưởng Lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp liên doanh này được phân
chia theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định.
Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam còn quy định thời gian hoạt động
của liên doanh thông thường 30 năm đến 50 năm, trong trường hợp đặc
biệt không quá 70 năm.

1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộn vốn nước ngoài do tổ chức
hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành lập dưới
dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự
điều chỉnh của luật đầu tư Việt Nam.
Vốn pháp định cũng như vốn đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài đóng
góp, vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Ngoài ra, luật đầu tư nước ngoài Việt Nam cũng quy định thêm đầu
tư trực tiếp nước ngoài có thể được đầu tư theo các phương thức đặc biệt
như doanh nghiệp chế xuất, hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển
Trang
11
giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh ( BTO ), hợp
đồng xây dựng – chuyển giao ( BT )


1.2.4. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
Là một phương thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn
bản được ký kết giữu nhà đầu tư nước ngoài ( có thể là tổ chức, cá nhân
nước ngoài ) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam để xây
dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định,
hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công
trình đó cho nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao thường được thực
hiện bằng vốn nước ngoài và phần vốn góp của chính phủ Việt Nam hoặc
tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trong hình thức đầu tư này, các nhà đầu tư có
toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh một công trình đủ thời gian thu
hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao
cho nhà nước Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền nào.

1.2.5. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh
Là phương thức đầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nhà nước Việt Nam. Nhà
nước Việt Nam sẽ giành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.

1.2.6. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
Là một phương thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản ký kết
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước
ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam,
chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự
án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.


1.2.7.Doanh nghiệp chế xuất
Trang
12
Là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt
động theo quy định của chính phủ.

2. Nguồn gốc và động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.1. Nguồn gốc đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Quan hệ kinh tế quốc tế xuất nhiện từ khi con người biết thực hiện
các hành vi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Quy mô và phạm vi của
những sự trao đổi ngày càng mở rộng, hình thành những quan hệ kinh tế
quốc tế gắn bó và phụ thuộc vào nhau gữa các nước trên thế giới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời
muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ. Nhưng
ngay từ khi xuất hiện, vào khoảng cuối thế kỷ XIX đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã có vị trí đáng kể trong các quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng được mở rộng và chiếm vị trí
ngày càng quan trọng. Đến nay đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành
một xu hướng của thời đại và là nhân tố quy định bản chất của các quan
hệ kinh tế quốc tế.
Thực vậy từ năm 1870 – 1914 đã xuất hiện hoạt động mua bán, trao
đổi hàng hoá thô. Luồng vốn chủ yếu là đầu tư gián tiếp. Anh cũng là
nước tập trung vốn nước ngoài và cũng chiếm 1/2 tổng số vốn đầu tư ra
nước ngoài trong đó 90% là đầu tư gián tiếp. Tình hình thị trường có sự
thay đổi sau chiến tranh Thế giới thứ nhất, vì đầu tư gián tiếp đã giảm
dần. Mỹ nổi lên không những trở thành chủ nợ mà còn nhanh chóng gạt
bỏ Anh trở thành nước cung cấp nguồn vốn vay chủ yếu, trong đó phần
lớn là đầu tư trực tiếp.

Đến những năm 1950, vai trò của đầu tư trực tiếp gần như bị quên
lãng. Vào những năm sau đó, Chính phủ nhiều nước bắt đầu lo lắng đến
ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tình hình kinh tế, chính trị
trong nước cho nên đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giảm đi rõ rệt. Trong
giai đoạn này lượng vốn lượng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp gần như
bằng nhau.
Trong suốt những năm 90, đầu tư trực tiếp nước ngoài thay đổi cả về
số lượng và cơ cấu. Hầu hết đầu tư trực tiếp nước ngoài thay đổi cả về số
Trang
13
lượng và cơ cấu. Hầu hết đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung vào những
nước phát triển. Các nước Anh, Mỹ, Canada, Italia, có vai trò ngày càng
to lớn trong khi đầu tư trực tiếp của Nhật, Đức giảm đi rõ rệt. Chỉ có gần
20% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giành cho các nước đang phát triển.
Trong đó Châu Á nhận được nhiều nhất.
Những luồng vốn đầu tư trên toàn thế giới như vậy phản ánh quá
trình quốc tế hoá là một tất yếu khách quan của lịch sử. Điều đáng lưu ý là
quá trình này càng được phát triển cùng với sự ra đời của các công ty đa
quốc gia. Các công ty này thường là các phương tiện cho việc đi vay và
cho vay quốc tế, chiếm 70% từ FDI quốc tế. Công ty mẹ thường chuyển
giao vốn của mình qua các công ty chi nhánh ở nước ngoài. Vì vậy, FDI
gắn liền với các công ty đa quốc gia không chỉ là sự chuyển giao nguồn
lực mà còn là sự mở rộng thị trường, mở rộng sự kiểm soát và quản lý.

2.2. Động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Động cơ chung nhất của các nhà đầu tư nước ngoài là tìm kiếm thị
truờng đầu tư hấp dẫn, thuận lợi và an toàn nhằm thu lợi nhuận cao và sự
thịnh vượng lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, động cơ cụ thể của chủ
đầu tư trong từng dự án lại rất khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lược phát
triển của doanh nghiệp và mục tiêu của nó ở thị trường nước ngoài, tuỳ

thuộc vào mối quan hệ sẵn có của nó với nước chủ nhà. Khái quát chung
lại có ba động cơ cụ thể tạo nên ba định hướng khác nhau trong đầu tư
trực tiếp nước ngoài
- Đầu tư định hướng thị trường
- Đầu tư định hướng chi phí
- Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu.
Đầu tư định hướng thị truờng là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị
truờng tiêu thụ sản phẩm của các công ty mẹ sang các nước sở tại. Việc
sản xuất sản phẩm cùng loại ở nước sở tại làm cho chủ đầu tư không cần
đầu tư thiết bị, công nghệ mới lại có thể tận dụng được lao động rẻ, tiết
kiệm chi phí vận chuyển, qua đó nâng cao tỷ suất lợi nhuận. Đây cũng là
chiến lược bành trướng thị truờng của các công ty đa quốc gia để vượt
qua hàng rào bảo hộ của các nước sở tại và kéo dài tuổi thọ của các sản
phẩm của doanh nghiệp bằng cách khai thác các sản phẩm mới.
Trang
14
Đầu tư định hướng chi phí : là hình thức đầu tư ở nước ngoài nhằm
giảm chi phí sản xuất thông qua việc tận dụng lao động và tài nguyên rẻ
của nước sở tại nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao tỷ suất
lợi nhuận Hình thức đầu tư này đặc biệt thích hợp với những ngành nghề
lĩnh vực đầu tư sử dụng nhiều lao động, sử dụng thiết bị cũ, lạc hậu, mức
độ ô nhiễm cao mà nước chủ đầu tư không cho phép sử dụng hoặc chi phí
xử lý ô nhiễm môi trường đòi hỏi lớn.
Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu : là hình thức đầu tư theo
chiều dọc. Các cơ sở đầu tư ở nước ngoài là một bộ phận cấu thành trong
dây chuyền kinh doanh của công ty mẹ, có trách nhiệm khai thác nguồn
nguyên liệu tại chỗ của các nước sở tại cung cấp cho công ty mẹ để tiếp
tục chế biến hoàn chỉnh sản phẩm. Đầu tư này phù hợp với các dự án khai
thác dầu khí, tài nguyên thiên nhiên hoặc khai thác và sơ chế các sản
phẩm nông, lâm ngư nghiệp ở các nước sở tại

Ngoài ra, việc đầu tư ra nước ngoài còn nhằm tránh các hàng rào
thuế quan và những hạn chế khác mà nước chủ nhà áp dụng trong nhập
khẩu hoặc ngược lại có một số nước tạo điều kiện thuận lợi nhằm khuyến
khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương họ muốn.
Động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài còn nhằm ra nhập thị
trường không độc quyền (Oligopolistic market ) để chia sẻ quyền lực hoặc
để mua một công ty nào đó có nhiều hứa hẹn nhằm tránh được sự cạnh
tranh trong tương lai có thể mất thị trường xuất khẩu. Hoặc có một lý do
khác là chỉ có các công ty đa quốc gia của nước ngoài mới đạt được mức
độ độc quyền cần thiết về tài chính để xâm nhập thị trường nước chủ nhà.
Xét một khía cạnh khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra theo hai chiều
có thể được giải thích là do công nghệ tiên tiến ở một quốc gia A nào đó
thúc đẩy việc đầu tư vào một quốc gia B, ví dụ công nghệ máy tính của
Mỹ đầu tư trực tiếp vào Châu Âu. Còn các nghành công nghệ khác bị ảnh
hưởng bởi nước B lại thúc đẩy việc đầu tư ngược lại vào nước A, ví dụ
công nghệ xe hơi của Tây Âu và Nhật Bản đầu tư vào Mỹ.
Hiện nay hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có nhiều thuận lợi
hơn nhờ hệ thống lưu thông hiện đại, hệ thống thông tin liên lạc tiên tiến
Các phương tiện này phát triển mạnh từ sau chiến tranh thế giới lần thứ
hai. Hiện nay các trụ sở chính của các công ty đa quốc gia có thể điều
Trang
15
khiển trực tiếp hoạt động kinh doanh khắp thế giới trong thời gian ngắn.
Chính những phương tiện này đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho
việc đầu tư trực tiếp ra nưóc ngoài phát triển.

II. Vai trò của FDI trong quá trình phát triển kinh tế
1. Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư
1.1. Chuyển giao công nghệ
Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ chuyển vào

nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu ( hay còn gọi là công nghệ cứng ) và vốn vô
hình như chuyên gia kỹ thuật công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản
lý, năng lực tiếp cận thị trường ( hay còn gọi là công nghệ mềm ). Thông
qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, quá trình chuyển giao công
nghệ được thực hiện tương đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên đầu
tư cũng như bên nhận đầu tư.
Một trở ngại lớn nhất trên con đường phát triển kinh tế của hầu hết
các nước đang phát triển là trình độ kỹ thuật, công nghệ còn lạc hậu.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, việc tự nghiên cứu để phát
triển khoa học công nghệ cho kịp với trình độ của các nước phát triển là
việc khó khăn và tốn kém . Con đường nhanh nhất để phát triển công
nghệ và trình độ sản xuất của các nước đang phát triển hiện nay là phải
biết tận dụng những thành tựu của khoa học tiên tiến của nước ngoài
thông qua chuyển giao công nghệ. Tiếp nhận FDI là một phương thức cho
phép các nước đang phát triển tiếp thu được trình độ khoa học công nghệ
hiện đại trên thế giới. Tuy nhiên, mức độ hiện đại đến đâu còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Nhưng dù thế nào đây cũng là lợi ích căn bản của các
nước khi tiếp nhận FDI. Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều
công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và
thực hiện chuyển giao công nghệ cho nước nào tiếp nhận đầu tư. Các
nước đang phát triển mặc dù có trình độ sản xuất hiện đại, khoa học kỹ
thuật tiên tiến nhưng không thể toàn diện được. Để đạt hiệu quả kinh tế
cao, mỗi nước chỉ tập trung vào một số lĩnh vực mà họ có ưu thế hơn và
ngược lại chính sự tập trung đó cho phép họ có khả năng phát triển vượt
trội lên ở một số lĩnh vực nào đó, điều đó càng củng cố thêm địa vị và
Trang
16
quyền lợi kinh tế của họ trên thế giới xu hướng phát triển phân công lao
động cũng là quá trình chuyên môn hoá và liên kết chặt chẽ với nhau, phụ

thuộc lẫn nhau. Hoạt động FDI là kết quả trực tiếp của quá trình trên. Nó
tuân theo quy luật của quá trình phân công lao động quốc tế.
Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển
khoa học kỹ thuật. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật công
nghệ mới thì cũng phải tìm nơi thải những công nghệ cũ. Việc thải những
công nghệ cũ này dễ dàng được nhiều nơi chấp nhận. Và chính sự “ lan
toả” những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại thường xuyên như
thế này đã tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của
khoa học kỹ thuật.

1.2.Chuyển giao vốn.
Đối với những nước lạc hậu, trình độ sản xuất thấp kém, năng lực
sản xuất chưa được phát huy kèm với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn
thì việc tiếp thu được một nguồn vốn lớn là điều hết sức cần thiết. Ở các
nước này có nhiều tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng
do trình độ sản xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu,
chưa có điều kiện để khai thác tiềm năng ấy. Các nước này chỉ có thể
thoát ra cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói bằng cách tăng cường đầu tư
phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Để
thực hiện điều này các nước đang phát triển phải cần nhiều vốn đầu tư.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà trên thế giới, một số nước nắm trong tay
một khối lượng vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài thì đó là
cơ hội để các nước đang phát triển có thể tranh thủ nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào việc phát triển kinh tế.
Tại nhiều nước đang phát triển, vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong
tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số nước hoàn
toàn dựa vào vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là giai đoạn đầu của sự phát
triển kinh tế. Để đánh giá vai trò của vốn đầu tư nước ngoài trên tổng sản
phẩm quốc dân (FDI/GDP) ở một số nước thực hiện khá thành công
chiến lược thu hút FDI trung bình trên 10% như : Braxin 11.1%,

Columbia 15,8%, Venezuela 10%, Hông Kong 15,2%, Indonexia 10,9%
Một số nước tích cực thu hút FDI có tỷ lệ trên 20% như : Argentina
Trang
17
23,9%, Malayxia 26,6%, và đặc biệt Singapore 65,3 %. Ơ các nước này
thực sự FDI đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế. Và nếu chỉ
căn cứ vào tình hình thực tại về số lượng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh
tế thì có thể đánh giá rằng FDI có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng
kinh tế của các nước này.
Tỷ lệ FDI/GDP ở Việt Nam năm 1991 là 8,5% đến năm 1994 tăng
lên đạt khoảng 10%. Con số này chứng tỏ chúng ta khá thành công trong
việc thu hút FDI trong thời gian qua. Nhưng so với nhiều nước, con số
này đang còn rất thấp.
Đối với những nước công nghiệp phát triển đây là những nước xuất
khẩu FDI nhiều nhất, nhưng cũng là những nước tiếp nhận FDI nhiều nhất
hiện nay, tạo nên luồng đầu tư hai chiều giữa các quốc gia, trong đó các
tập đoàn xuyên quốc gia ( TNCs ) đóng vai trò chủ chốt.
Nguồn vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của
các nước này và chiến lược phát triển của các TNCs, đặc biệt là tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng
trưởng kinh tế, mở rộng nguồn thu của chính phủ, góp phần giải quyết
nạn thất nghiệp và kiềm chế lạm phát Tính đến năm 1994, nguồn vốn
FDI đã tạo nên tài sản cố định ở nước ngoài là 1410 tỷ USD, tiêu thụ của
chi nhánh nước ngoài 6100 tỷ USD; tạo nên nguồn thu từ chi phí, đất,
quyền có giá trị khác cho các nước sở tại là 41 tỷ USD Chỉ tính riêng
100 TNCs nhưng có khối lượng tài sản đầu tư nước ngoài khoảng 1400 tỷ
USD, tiêu thụ khoảng 1500 tỷ USD, sử dụng khoảng 12 triệu lao động
trong đó 5 triệu lao động tại các chi nhánh nước ngoài tương đương 16 %
của toàn bộ các TNCs.
Vai trò quan trọng của FDI và vốn FDI trên thế giới ngày càng tăng

thể hiện qua bảng sau:

Năm Các nước đang phát
triển (%)
các nước phát
triển (%)
Toàn bộ trên thế
giới ( tr USD)
1983- 1987 25,7 74,26 71,1
1988- 1992 20,76 79,24 177,3
1993 35,16 64,84 207,9
1994 38,55 61,45 225,7
1995 31,66 68,34 314,9
Trang
18
1996 34,44 65,56 356,8

Nguồn : World Investment Report 1997.
Bên cạnh đó, điều quan trọng của FDI đối với phát triển kinh tế là
vai trò của nó đối với nguồn tiết kiệm. Về cơ bản FDI có thể khuyến
khích tăng nguồn tiết kiệm đặc biệt đối với nước nhận đầu tư. Quá trình
này có thể dễ dàng xảy ra vì FDI có thể tạo thêm việc làm trong nước và
tạo ra thu nhập, do đó nó có thể làm cho nguồn tiết kiệm tăng lên ở nước
sở tại. Ngoài tiền lương mà các nhà đầu tư nước ngoài trả những khoản
thu nhập mà những nhà cung cấp địa phương kiếm được thì các nhà đầu
tư nước ngoài cũng có ảnh hưởng tích cực đến tiết kiệm. Cùng với thời
gian các nhà đầu tư nước ngoài có thể làm tăng tiết kiệm trong nước bằng
những cách khác nhau như xây dựng các kế hoạch trả lương, chi trả vào
các khoản tiết kiệm.
Ngoài ra, FDI còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng

nhu cầu về ngoại tệ của nước nhận đầu tư. Điều này có nghĩa là việc thiếu
hụt thương mại có thể được bổ sung bằng nguồn vốn FDI.
Khi FDI chảy vào một nước, nó có thể làm giảm thâm hụt cán cân
vãng lai. Nó cũng có thể làm triệt tiêu khoản thâm hụt đó qua thời gian
khi các công ty nước ngoài thu được những khoản xuất khẩu ròng. Thêm
nữa khi những lợi thế của nền sản xuất nước ngoài được đưa vào nước
chủ nhà như công nghệ, kỹ thuật sản xuất chúng làm nâng cao sức cạnh
tranh của các hãng trong nước, do đó có thể làm tăng xuất khẩu, góp phần
tạo ra ngoại tệ cải thiện cán cân thương mại.
Vậy đây là một xu hướng phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, xu
hướng tăng cường hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế giữa các nước trong
khu vực và trên thế giới. Xu hướng này xuất phát từ lợi ích quốc gia, khi
tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, mỗi nước sẽ phát huy
được lợi thế của mình và khai thác được những thế mạnh của các quốc gia
khác nhau để phát triển nền kinh tế của mình.

1.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Nguồn thu FDI là nguồn bổ sung quan trọng để các nước đang phát
triển thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước. So với toàn bộ vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội, vốn FDI ở Trung Quốc hiện chiếm khoảng
Trang
19
25% và ở Việt Nam 29%. Do đó vốn FDI có đóng góp quan trọng vào
tăng trưởng của các nước đang phát triển. Các nhà nghiên cứu cũng đã
chứng minh rằng vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP thì tốc
độ tăng trưởng thực tế của GDP càng cao. Theo tính toán của các chuyên
gia ngân hàng thế giới, các dự án FDI ở Việt Nam đã đóng góp tới 7%
GDP trong năm 1996, nếu tính cả phần xây dựng đạt 10% GDP.
Thực tế tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển cũng chứng
minh rằng, quốc gia nào thực hiện chiến lược mở cửa kinh tế với bên

ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài, biến
nó thành các nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo ra được tốc độ tăng
trưởng cao. Các nước mới công nghiệp hoá ( NICs ) đã chứng minh thêm
cho nhận định trên. Rõ ràng là hoạt động FDI đã góp phần tích cực thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế ở những nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là
chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn ở trong nước nhằm phát triển
kinh tế.
Mức tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển thường do nhân
tố tăng đầu tư là chủ yếu. Nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động
được sử dụng, năng suất lao động cũng tăng theo. Vì vậy có thể thông qua
đầu tư để đánh giá sự tăng trưởng một cách tương đối của một nước.

1.4. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Với chính sách thu hút FDI theo các ngành nghề định hướng hợp lý,
nguồn vốn FDI sẽ góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chẳng hạn, vốn FDI đầu tư
vào Thái Lan có trên 80% tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và ở Việt
Nam hiện nay theo tỷ lệ này khoảng 66%.
FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại,
thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
công lao động quốc tế.Để hội nhập vào nền kinh té thế giới và tham gia
tích cực vào quá trình liên kết giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi
quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với sự phân công lao
động quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp
với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Trang
20
hoạt động FDI. Ngược lại thì chính FDI lại góp phần thúc đẩy nhanh quá
trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế bởi vì :
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh

vực và ngành nghề mới ở nước tiếp nhận đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho sự phát triển nhanh chóng
trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiêù ngành nghề kinh tế, góp phần thúc
đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ phần của nó
trong nền kinh tế.
- Một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước
ngoài, nhưng cũng sẽ có nhiều ngành bị mai một đi rồi đi đến chỗ bị xoá
sổ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần đáng kể vào nguồn thu của
ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư nước
ngoài và tiền thu từ việc cho thuê đất Cùng với việc tăng khả năng sản
xuất, nhập khẩu hàng hoá, FDI còn giúp mở rộng thị trường cả trong nước
và quốc tế. Đa số các dự án FDI đều có phương án bao tiêu sản phẩm.
Đây gọi là hiện tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước
đang phát triển hiện nay.
Về mặt xã hội, FDI đã tạo được nhiều chỗ làm mới, thu hút được
một số lượng đáng kể người lao động ở nước nhập đầu tư vào làm việc
trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Các dự án FDI có yêu cầu cao
về chất lượng nguồn lao động do đó có sự phát triển của FDI ở các nước
sở tại đã đặt yêu cầu khách quan phải nâng cao chất lượng về ngoại ngữ,
trình độ chuyên môn của người lao động. Mặt khác, chính các chủ đầu tư
nước ngoài đã góp phần tích cực bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ ở nước sở tại.
Các dự án FDI cũng góp phần thu hút một lượng lớn lao động, góp phần
giải quyết tình trạng thất nghiệp. Chẳng hạn tính đến năm 1996, lượng lao
động làm việc trực tiếp trong các dự án FDI ở Trung Quốc là 16 triệu
người và ở Việt Nam khoản 22 vạn người. Tuy vậy trong nghiên cứu cũng
cần nghiên cứu tới việc vốn FDI có thể tạo nên sự cạnh tranh làm cho một
số doanh nghiệp trong nước phải giảm việc làm hoặc khi các doanh
nghiệp trong nước liên doanh với nước ngoài cũng phải giảm bớt lao
động không đủ tiêu chuẩn làm trong liên doanh.


Trang
21
2. Đối với nước đi đầu tư
Có thể nói đầu tư cũng là một hình thức mở rộng thị trường cho một
quốc gia hay một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này có ý nghĩa nhiều
mặt đối với nước đi đầu tư.

2.1. Đứng trên góc độ vĩ mô
Thông qua các hoạt động FDI, các nước có thể mở rộng và nâng cao
mối qua hệ với nhau. Hơn thế nữa, các nước đi đầu tư thường có nhiều thế
mạnh so với nước nhận đầu tư, điều này có thể tạo nên những sự can thiệp
bất lợi vào nền chính trị của các nước này. Hoạt động FDI cũng làm cho
sự lưu thông kinh tế giữa các nước trở nên dễ dàng hơn, uy tín của các
nước đó cũng ngày một năng cao trên thị trường quốc tế. Giữa các quốc
gia sẽ tồn tại một vấn đề cơ bản là có những nước thừa mặt hàng này
nhưng cũng mặt hàng đó ở nước khác lại đang rất thiếu và ngược lại. Các
nhà đầu tư có thể chủ động để điều chỉnh sự thừa thiếu này. Họ có thể tiêu
thụ những mặt hàng đã cũ, lạc hậu hoặc nhu cầu trong nước đã giảm.
Bên cạnh đó, hoạt động FDI sẽ đem về nước những khoản lợi nhuận
hàng hoá, nguồn nguyên liệu nước này không có hoặc đã cạn kiệt Các
nước đi đầu tư sẽ dễ dàng tìm kiếm lợi nhuận hơn khi họ được thừa hưởng
những chính sách ưu đãi về thuế, khai thác tài nguyên thiên nhiên, nguồn
lao động rẻ, dồi dào, lợi dụng những kẽ hở về pháp luật, môi trường, trình
độ quản lý yếu kém

2.2. Đứng trên góc độ vi mô
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, mục đích cuối cùng là tối đa
hoá lợi nhuận. Khi thị trường trong nước đã trở nên nhỏ bé và thừa thãi
thì bắt buộc họ phải đầu tư ra nước ngoài để mở rộng thị trường tiêu thụ

sản phẩm của mình.Thông qua đầu tư, các hãng không chỉ thu được lợi
nhuận mà họ còn có thể tìm thấy nguồn hàng, nguồn tài nguyên mà nước
mình đã, đang và có thể sẽ khan hiếm.
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất và
mức sống thu nhập giữa các nước đã tạo nên sự chênh lệch về điều kiện
và giá cả yếu tố đầu vào của sản xuất. Do đó, đầu tư ra nước ngoài cho
phép lợi dụng được những chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, tăng
Trang
22
lợi nhuận. Việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở nước sở tại cũng
giúp các chủ đầu tư giảm chi phí vận chuyển hàng hoá, tiết kiệm chi phí
quảng cáo tiếp thị.
FDI giúp các chủ đầu tư đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh : Đổi mới thường xuyên công nghệ là
điều kiện sống còn trong cạnh tranh,do đó các nhà đầu tư nước ngoài
thường chuyển máy móc, công nghệ lạc hậu so với trình độ chung của thế
giới để đầu tư sang nước khác. Điều đó, một mặt giúp chủ đầu tư thực
chất bán được máy móc cũ để thu hồi vốn nhằm đổi mới thiết bị công
nghệ, kéo dài được chu kỳ sống của sản phẩm của hãng ở các thị trường
mới, di chuyển máy móc gây ô nhiễm ra nước ngoài và trong nhiều
trường hợp còn thu được đặc lợi do chuyển giao công nghệ đã lạc hậu đối
với các chủ đầu tư nước ngoài.

III.Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
1. Ổn định môi trường kinh tế chính trị
Chính trị là yếu tố hàng đầu mà các nhà đầu tư xem xét có nên đầu tư
vào một nước nào đó hay không. Các ngiên cứu về vấn đề này cho thấy
nền kinh tế chính trị ổn định sẽ khuyến khích FDI. Rủi ro của các nhà đầu
tư nước ngoài có liên quan tới sự bất ổn chính trị bao gồm tổn hao chi phí
khi có sự đổ vỡ chính trị, sự quốc hữu hoá của chính phủ, tỷ lệ hoàn vốn

hàng hoá chắc chắn, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và nhân lực bị phá vỡ.
Sự ổn định kinh tế là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi
đầu tư. Đối với vốn nước ngoài điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn
bao giờ hết. Để thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, nền kinh tế nội địa
phải là nơi đảm bảo sự vận động an toàn của đồng vốn, sau đó là nơi có
năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khác. Sự an toàn của vốn đòi hỏi môi
trường kinh tế ổn định, không gặp những rủi ro do yếu tố xã hội gây ra.
Một nền kinh tế ổn định vững chắc nhưng không phải và không thể là sự
ổn định bất động, tức là sự ổn định hàm chứa trong nó khả năng trì trệ kéo
dài và dẫn tới khủng hoảng. Một sự ổn định có thể coi là vững chắc nhưng
có thể là sự ổn định ngắn hạn. Trong dài hạn, loại ổn định này tiềm chứa
trong nó khả năng gây bất ổn định. Bởi vì sự ổn định không đồng nhất với
sự trì trệ, mà bản chất của sự ổn định kinh tế gắn liền với năng lực tăng
Trang
23
trưởng, nhất là các nỗ lực tăng trưởng nhanh, lâu bền. Theo cách hiểu
thông thường thì tăng trưởng tức là phá thể ổn định cũ, nhưng nếu quá
trình tăng trưởng được kiểm soát sao cho có thể chủ động tái lập được thế
cân mới thì quá trình đó cũng đồng thời là việc tạo ra cơ sở cho sự ổn
định vững chắc và lâu bền.

2. Các chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế trực tiếp giải quyết vốn đầu tư ví dụ như các quy
định về hạn chế sở hữu tài sản hay chuyển giao lợi nhuận, các chính sách
khác của nước chủ nhà, các chính sách thương mại có ảnh hưởng tới FDI.
Chính sách thương mại và đầu tư có khả năng nhập khẩu các thiết bị máy
móc, nguyên liệu sản xuất và do đó trở thành mối quan tâm của tất cả các
nghành đặc biệt là xuất khẩu, thị trường muốn có chi phí thấp để tăng tính
cạnh tranh. Để ổn định tiền tệ các quốc gia phải sử dụng các chính sách
như : lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các công cụ của thi trường mở và

chính sách tỷ giá hối đoái. Mặt khác hoạt động ngân sách cũng có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu nói trên.
Trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, mức lãi suất tương đối cao
còn giúp các chính phủ bảo vệ nguồn lực khan hiếm của mình là vốn,
ngăn chặn được việc đào thoát vốn ra ngoài và huy động được nhiều vốn
trong nước hơn. Tuy nhiên việc duy trì lãi suất cao cũng gây ra tác động
ngược lại đối với mục tiêu huy động vốn. Bởi vì lãi suất cao tức phí tổn
trong đầu tư cao sẽ làm giảm dần lợi nhuận của nhà đầu tư.
Đối với tỷ giá hối đoái càng “mềm” thì khả năng thu lợi nhuận từ
xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn vốn nước ngoài càng lớn. Vấn đề là ở
chỗ khi một nước có sức tăng trưởng xuất khẩu cao thì khả năng trả nợ
của nước đó cũng đảm bảo hơn. Điều đó cũng làm yên tâm các nhà đầu tư
vì độ mạo hiểm khi cho vay hay đầu tư giảm xuống. Một tỷ giá hối đoái
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước sẽ tạo khả năng thúc
đẩy xuất khẩu, vì thế có vai trò trực tiếp to lớn đối với việc huy động và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nước ngoài.
Ngoài ra cùng với những chính sách quan trọng khác tác động mạnh
đến việc ra quyết định về sở hữu nước ngoài, thuế, chuyển giao lợi nhuận
Trang
24
và các yêu cầu hoạt động cũng như các khuyến khích cho các dự án đầu
tư nưóc ngoài, các quy định của nhà đầu tư.

3. Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn
bản quản lý hoạt động đầu tư ( giải quyết các thủ tục đầu tư, hướng dẫn
đầu tư, đánh giá, thẩm định dự án ). Điều mà các nhà đầu tư quan tâm
trong các đạo luật là :
- Có sự bảo đảm pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường cạnh
tranh lành mạnh.

- Quy về pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi
nhuận đối với các hình thức vận động của vốn nước ngoài tại nước sở tại.
- Các quy định về thuế, các mức thuế các loại.
Nếu như các quy định về mặt pháp lý đảm bảo về vốn của nhà đầu tư
không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu tư đó không phương hại đến an
ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và mức di chuyển lợi nhuận về
nước dễ dàng thì khả năng hấp dẫn, thu hút FDI ngày càng cao.
Nhìn chung, hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng của môi
trường đầu tư vì nó xác định mức lợi nhuận của các nhà đầu tư và quyết
định của họ khi thanh lý tài sản đầu tư tạo ra bằng một hệ thống đồng bộ
các biện pháp kinh tế xã hội cao trong điều kiện cụ thể xác định trên cơ sở
vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và những
quy luật vận động đặc thù nói riêng.

4. Cơ sở hạ tầng
Một trong những trở ngại lớn nhất đối với quá trình đầu tư là sự
nghèo nàn và lạc hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng. Kết cấu hạ tầng có ảnh
hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó đáng kể là
ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển vốn. Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu
của nhà đầu tư trước khi ra quyết định đầu tư. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao
gồm cả hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc và các cơ sở dịch
vụ tài chính ngân hàng. Trình độ của các nhân tố này cũng phản ánh trình
độ phát triển của mỗi quốc gia, nó tạo ra bộ mặt của đất nước và môi
trường cho hoạt động đầu tư.
Trang
25

5. Cải cách thủ tục hành chính
Theo các nhà đầu tư nước ngoài thì lực cản lớn nhất hiện nay đối với
nguồn vốn FDI chính là thủ tục hành chính. Vì vậy nếu không giải quyết

dứt điểm các khó khăn phức tạp do thủ tục rườm rà thì sẽ làm tê liệt mọi
ưu thế về môi trường đầu tư. Việc cải cách thủ tục hành chính hiện nay là
thủ tục cần tiến hành theo hướng :
- Đơn giản hoá các khâu trong thủ tục cấp đất, xét thẩm định dự án,
xét duyệt thiết kế xây dựng, rút ngắn tối đa thời gian trong các thủ tục này
nhằm mục đích cho dự án nhanh chóng đưa vào hoạt động, giảm bớt thiệt
hại do lỡ mất thời cơ, do tồn đọng vốn
- Các cơ quan chức năng có thẩm quyền xây dựng các quy định tiêu
chuẩn định mức và kiểm tra việc thực hiện, xoá bỏ cơ chế phải xin giấy
phép, đăng ký kinh doanh sau khi đã được cấp giấy phép đầu tư đối với
hoạt động mà giấy phép đầu tư đã cho, thực hiện theo hướng đăng ký
không phải xin phép. Chính những phức tạp trong thủ tục hành chính như
vậy làm giảm chi phí đầu tư, gây chậm trễ tốn kém cho nhà đầu tư.
- Chấm dứt tình trạng khác biệt giữa luật pháp và thực tế thi hành ở
các cơ quan cấp dưới khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài hiểu không tốt
về luật pháp của nước sở tại, trong những trường hợp có cơ quan cấp dưới
cố ý làm sai nguyên tắc hoặc ra những văn bản trái với quy định của cấp
trên thì phải trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại
mà họ gây ra.
- Phân định rõ ràng chức năng quyền hạn của cơ quan các cấp để
tránh tình trạng chồng chéo lên công việc của nhau.
- Việc kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp là nhằm giúp đỡ doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề nảy sinh.

IV. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà
nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động sản xuất
kinh doanh xem xét từ hai góc độ người đầu tư và nền kinh tế.
Trên góc độ người đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích cụ thể có
nhiều, nhưng quy tụ lại là lợi nhuận . Khả năng sinh lợi của các dự là

×