Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Kiến trúc .NET trong mô hình ứng dụng thương mại điện tử potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.61 KB, 3 trang )

Kiến trúc .NET trong mô hình ứng dụng thương mại điện tử
Trong bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu kiến trúc J2EE và mô hình áp dụng của
nó trong ứng dụng thương mại điện tử. Bài viết này sẽ trình bày một kiến trúc
khác được xem là đối thủ cạnh tranh của J2EE - kiến trúc .NET. Bài viết cũng sẽ
tổng kết những điểm tương đồng và khác biệt giữa kiến trúc .NET và kiến trúc
J2EE. Trong bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu kiến trúc J2EE và mô hình áp
dụng của nó trong ứng dụng thương mại điện tử. Bài viết này sẽ trình bày một kiến
trúc khác được xem là đối thủ cạnh tranh của J2EE - kiến trúc .NET. Bài viết cũng
sẽ tổng kết những điểm tương đồng và khác biệt giữa kiến trúc .NET và kiến trúc
J2EE. 1. Tổng quan về kiến trúc .NET Như đã đề cập, J2EE không phải là một sản
phẩm cụ thể mà chỉ là các đặc tả đưa ra bởi hãng Sun. Ngược lại, .NET là tập hợp
các đặc tả, công nghệ, sản phẩm do Microsoft phát triển phục vụ cho việc phát
triển các ứng dụng trên môi trường Internet, thương mại điện tử. Kiến trúc .NET
bao gồm các thành phần chính sau: Hạ tầng và các công cụ phát triển của .NET
Nền tảng và các công cụ phát triển ứng dụng của .NET bao gồm - Visual Studio
.NET: bộ công cụ phát triển ứng dụng. Bạn có thể sử dụng các công cụ phát triển
quen thuộc như Visual Basic, Visual C++ hoặc các công cụ lập trình mới như
Visual C#. Các ngôn ngữ lập trình khác cũng được hỗ trợ dựa trên sự hợp tác với
các hang thứ ba: COBOL từ Fujitsu, Eiffel từ Interactive Software Engineering, ?
Điểm mạnh của kiến trúc .NET là hỗ trợ phát triển đa ngôn ngữ (multi language).
Các chương trình viết bởi các ngôn ngữ khác nhau sẽ được chuyển đổi sang một
ngôn ngữ trung gian thống nhất (Intermediary Language - IL). Các file IL này
được đóng gói (packaging) thành các đơn thể phân phối, sau đó được biên dịch bởi
bộ biên dịch tức thời (Just in time IL compiler) và thực thi trong môi trường có tên
gọi môi trường thực thi chung (Common Language Runtime - CLR). - ASP.NET:
là một thiết kế mới cho việc lập tình ở lớp hiển thị (presentation tier). ASP .NET
được thiết kế nhằm đơn giản hoá việc lập trình trước thực trạng gia tǎng của các hệ
thống máy khách (client) và các thiết bị đầu cuốI (device). Người lập trình không
phải quan tâm nhiều đến việc phát triển giao diện cho nhiều loại máy khách thay
vào đó họ chỉ phát triển một giao diện duy nhất ở mức hiển thị (trên cơ sở các đối
tượng điều khiên GUI của ASP .NET), phần còn lại sẽ được điều phối và thực


hiện bởi ASP .NET và môi trường thực thi chung CLR trên mỗi thiết bị, máy
khách. - ADO.NET: trong mô hình kiến trúc .NET, lớp cơ sở dữ liệu (database
tier) được mặc định là SQL Server. Tuy nhiên, để đảm bảo tính mở, ADO.NET
được đưa ra như là giao diện giữa lớp xử lý nghiệp vụ (business tier) và lớp cơ sở
dữ liệu. ADO.NET giữ vai trò tương tự như JDBC trong mô hình kiến trúc J2EE.
Với giao diện này, các ưng dụng .NET có thể truy nhập đến các cơ sở dữ liệu khác
như Oracle, DB2, ? - .NET Enterprise Server: tập hợp các sản phẩm dành cho máy
chủ như: SQL Server, Application Server Center, Internet Security Acceleration
Server (ISA Server), BizTalk Server, và Commerce Server. - .NET Framework:
đây là phần cốt lõi của kiến trúc .NET hoạt động gắn chặt với hệ điều hành. Nó
cung cấp môi trường để thực thi các ứng dụng .NET. Bạn có thể hình dung .NET
Framework tương tự như mô hình máy ảo Java (Java Virtual Machine - JVM và
Java Runtime Environment - JRE) trong kiến trúc J2EE. Các thành phần cơ bản
của .NET Framework bao gồm: * Môi trường thực thi chung cho các mã chương
trình .NET: CLR. * Bộ biên dịch tức thời: Just in time IL compiler. * Các thư viện
chuẩn của hệ điều hành: Base Classes. * Các giao diện đối tượng thành phần
COM+. Các dịch vụ cộng thêm của .NET Bao gồm các dịch vụ chia sẻ thông tin
dùng chung cho các ứng dụng trong môi trường Internet: - .NET Passsport: có thể
sử dụng cho việc xác thực người dùng (user authentication). - Các dịch vụ lưu trữ,
quản lý file. - Dịch vụ quản lý thông tin người dùng. - Dịch vụ quản lý lịch làm
việc (Calendar service). Các dịch vụ này có thể được cung cấp bởi Microsoft hoặc
các đối tác của Microsoft. Ư'ng dụng của kiến trúc .NET trong mô hình thương
mại điện tử 2. So sánh hai kiến trúc .NET và J2EE 2.1. Những điểm tương đồng
giữa hai kiến trúc .NET và J2EE 2.2. Sự khác biệt giữa hai kiến trúc Khả nǎng hỗ
trợ framework Điều quan tâm đầu tiên khi xây dựng một ứng dụng thương mại
điện tử đó là lựa chọn mô hình phát triển (framework). Nó quyết định tới sự thành
công của ứng dụng đặc biệt là đối với các ứng dụng có quy mô lớn. Một mô hình
phát triển tốt có thể giảm thời gian, chi phí xây dựng ứng dụng ít nhất là 10 lần so
với việc sử dụng chắp vá các công cụ khác nhau. Trong kiến trúc .NET mô hình
phát triển này dựa trên thành phần có tên gọi Commerce Server. Với kiến trúc

J2EE, bạn phải lựa chọn, kết nối các thành phần khác nhau để hình thành nên mô
hình phát triển ứng dụng. Bản thân Sun không đưa ra mô hình phát triển ở dạng
đóng gói nhưng có khá nhiểu sản phẩm từ các hãng thứ ba như: IBM WebSphere,
và BEA WebLogic, ? Ngôn ngữ J2EE chỉ hỗ trợ ngôn ngữ lập trình Java và trong
tương lai có lẽ cũng không có ngôn ngữ lập trình nào được hỗ trợ thêm bởi kiến
trúc này. Trong khi đó .NET của Microsoft lại tiếp cận theo hướng hỗ trợ đa ngôn
ngữ. Một nhóm phát triển ứng dụng .NET có thể sử dụng nhiều ngôn ngữ lập trình
khác nhau tuỳ thuộc thế mạnh của từng cá nhân. Tuy nhiên, J2EE có đưa ra 2 cách
tiếp cận để cho phép phát triển ứng dụng bởi nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.
Một là thông qua Java Native Interface, hai là tiếp cận sử dụng công nghệ
CORBA. Sự lựa chọn ngôn ngữ lập trình không phải là yếu tố quyết định sự lựa
chọn của bạn giữa kiến trúc J2EE hay .NET. Tất nhiên, nếu bạn muốn sử dụng
một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình trong một dự án thì J2EE rõ ràng không phải là
sự lựa chọn của bạn. Kiến trúc .NET có hỗ trợ một ngôn ngữ lập trình C# (đọc là
C sharp). Đây là ngôn ngữ có cú pháp và phong cách lập trình gần giống với Java.
Người lập trình Java có thể chuyển sang lập trình với C# chỉ trong vài giờ. Nếu
bạn lựa chọn Java không phải bởi vấn đề ngôn ngữ mà bởi đặc tính khả chuyển thì
J2EE là lựa chọn tốt hơn so với .NET. Chúng ta sẽ bàn thêm về tính khả chuyển
trong phần dưới. Tính khả chuyển Tính khả chuyển là một đặc tính nổi bật của
J2EE và ngôn ngữ lập trình Java. Một chương trình viết bởi Java được thực thi
trên máy ảo Java (Java Virtual Machine) thay vì trực tiếp trên hệ điều hành cụ thể.

×