Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(TIỂU LUẬN) tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về đại đoàn kết TOÀN dân tộc và sự vận DỤNG của ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.54 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Đỗ Bình An – 1951040039- 0101005102

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI 4
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT TOÀN DÂN TỘC
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

Giảng viên hướng dẫn: ThS Phan Thị Thanh Lý

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021

Tieu luan


2

Tieu luan


Lời cam đoan
Em xin cam đoan Báo cáo kết thúc học phần do em nghiên cứu và thực hiện.
Em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả Báo cáo kết thúc học phần là trung thực và không sao chép từ bất kỳ
báo cáo của bạn khác.
Các tài liệu được sử dụng trong Báo cáo cuối kỳ có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng.



(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Bình An

3

Tieu luan


Lời cảm ơn
Để có thể hồn thành bài Báo cáo kết thúc học phần này, trước hết em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến Tổ bộ môn Lý luận chính trị vì đã tạo điều kiện thuận lợi
để em học tập và hoàn thành bài Báo cáo kết thúc học phần này.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn đã giảng dạy tận tình, chi tiết để em có đủ kiến
thức và vận dụng chúng vào bài Báo cáo này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những hạn chế về kiến
thức, trong bài Báo cáo chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía thầy/cơ để bài Báo cáo
được hồn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy/cơ nhiều sức khỏe, thành công và hạnh
phúc.

4

Tieu luan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………. 8


1. Lý do chọn đề tài…...……………………………………………………………...8
2. Mục đích nghiêm cứu.………………………………………………………….….8
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………….….8
4. Phạm vi nghiêm cứu…….………………………………………………………....9
5. Phương pháp nghiêm cứu………………………………………………………....9
NỘI DUNG………………………………………………………………………………..10
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC.
…………………………………………………………………………………….10
1.1 Thế nào là khối đại đoàn kết toàn dân tộc…………….………………………10
1.2 Vai trị của khối đại tồn kết tồn dân tộc…………….………………………10
1.2.1 Đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đềcó ý nghĩa chiến lược, quyết định
thành cơng của cách mạng………………………………………………………………10
1.2.2 Đại đồn kết toàn dân tộc dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng, của dân tộc Việt Nam…………………………………………………………….11
1.3 Điều kiện thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc…………………………...11
1.3.1 Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.12
1.3.2 Có lịng khoan dung, độ lượng với con người…………………………..13
1.3.3 Phải có niềm tin vào nhân dân……………………………………………14
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY…………………………………………………….......16

5

Tieu luan


2.1 Qn triệt tư tưởng Hờ Chí Minh về đoàn kết trong chủ trương, đường lối của
Đảng………………………………………………………………………………16
2.2 Xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh cơng - nơng – trí.

…………………………………………………………………………………….17
2.3 Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế………………………………..18
CHƯƠNG 3: ĐINH HƯỚNG XÂY DỰNG, CỦNG CỐ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI………………………………….20
CHƯƠNG 4: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY TRONG CƠNG
CUỘC XÂY DƯNG KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC………………………22
KẾT LUẬN………………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO

6

Tieu luan


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (Lý do chọn đề tài):
“Đoàn kết” là một trong những truyền thống quý báu, tốt đẹp hình thành từ xa xưa của
dân tộc ta. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh- vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam thì
Người xem “khối đại đoàn kết” như là vấn đề sống còn của dân tộc, chừng nào dân ta cịn
một lịng đoàn kết thì đất nước cịn, dân ta mất đoàn kết thì đất nước khó lịng mà giữ được.
Hiểu rõ sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc, trong suốt cuộc đời giác ngộ cách mạng và lãnh
đạo nhân dân đứng lên đấu tranh chống quân xâm lược, Hờ Chí Minh đã nêu ra một số
quan điểm của mình về khối đại đoàn kết dân tộc như: vai trò, nền tảng, điều kiện thực hiện
và phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc… Người đã áp dụng những quan điểm
đó vào thực tiễn cách mạng nước nhà và nhờ vậy việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Việt Nam vững mạnh đã góp phần lớn làm nên chiến thắng lịch sử vẻ vang, mang lại độc
lập, tự do cho dân tộc. Chưa bao giờ vấn đề “đoàn kết dân tộc” bị “xem nhẹ”, truyền thống
tốt đẹp này gắn liền với quá trình dựng và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Ngày nay, trong
công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội vẫn cịn tờn tại một số khó khăn bởi sự dịm ngó và
chia rẻ đất nước của một số thế lực thù địch, thì việc xây dựng và củng cố khối đại đoàn

kết dân tộc là quan trọng hơn bao giờ hết. Do đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Vận
dụng quan điểm của Hờ Chí Minh về điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong việc xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam trong bối cảnh hiện
nay”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Để hiểu rõ hơn về quan điểm của Hờ Chí Minh về điều kiện thực hiện khối đại đoàn
kết dân tộc và làm rõ ý nghĩa thực tiễn là Đảng ta đã vận dụng quan điểm ấy như thế nào
vào thực tiễn Việt Nam ngày nay. Từ đó, đưa ra định hướng phát triển khối đại đoàn kết
dân tộc trong tương lai và liên hệ đến trách nhiệm của sinh viên trong công cuộc xây dựng,
củng cố đại đoàn kết dân tộc
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Tieu luan


Suy nghĩ, quan điểm Hờ Chí Minh về thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc và sự vận
dụng những quan điểm ấy trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trong phạm vi dân tộc Việt Nam tại bối cảnh hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Chủ yếu được sử dụng trong bài báo cáo này là phương pháp chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp so sánh, phân tích, đối chiếu, tổng
hợp,..., kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và thực tiễn.

9

Tieu luan


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.1 Thế nào là khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong hệ thống tư tưởng của Hờ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, đại đoàn kết dân tộc mang một ý nghĩa quan trọng. Đoàn kết là sự tập hợp một nhóm
người thành một đoàn thể thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó. Cịn
đại đoàn kết là đoàn kết với quy mô, thành phần lớn hơn, rộng rãi hơn
Mặc dù Bác nhắc đến nhiều tới đoàn kết, đại đoàn kết trong các văn bản, tác phẩm
nhưng chỉ một lần duy nhất Hồ Chủ tịch định nghĩa về khái niệm đại đoàn kết: “Đại đoàn
kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân,
nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó
cũng như cái nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn
kết các tầng lớp nhân dân khác”1.
Qua định nghĩa về khái niệm đại đoàn kết của Hờ Chủ tịch, chúng ta có thể hiểu rằng
đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn kết những người mang chung
dịng máu không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giai cấp, giới tính, lứa tuổi, dù nơi sinh sống
là trong lãnh thổ quốc gia hay định cư ở nước ngoài hợp thành một đoàn thể vững chắc trên
cơ sở thống nhất về mục tiêu chung và lợi ích chung làm căn bản.
1.2 Vai trị của khối đại tồn kết tồn dân tộc.
1.2.1 Đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đềcó ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng.
Trong công cuộc đấu tranh cứu nước, để thành công và giành độc lập đi lên con
đường xã hội chủ nghĩa thì đại đoàn kết dân tộc mang chiến lược cơ bản rất quan trọng,
nhất quán trong tiến trình cách mạng Việt Nam, là sức mạnh vĩ đại của dân tộc. Đó là chiến
lược mà mọi lực lượng hình thành một khối vững chắc để đạt được sức mạnh của toàn dân

1

Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia - Sự Thật, Hà Nội, 2011, tr.244

10


Tieu luan


đấu tranh chống kẻ thù. Theo Chủ tịch Hờ Chí Minh, đoàn kết chính là sức mạnh là chìa
khóa quyết định của sự thành cơng “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết/ Thành cơng, thành
cơng, đại thành cơng”2.
Cách mạng là việc rất nặng nề và khó khăn, nhưng không phải không giải quyết
được. Muốn cách mạng thành công đầu tiên thì phải có lực lượng đủ mạnh để chiến thắng
bước vào xã hội mới. Để có lực lượng cần phải đoàn kết! Đoàn kết là sức mạnh! Vì mong
muốn độc lập, cuộc sống ấm no, hanh phúc và niềm yêu nước từ nhân dân chính là điểm
chốt để tất cả người dân Việt Nam tạo nên đại đoàn kết toàn dân tộc, dù ở giai cấp hay tầng
lớp nào. Vì thế, Người đã đưa ra chân lý “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta
để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”3.
Qn triệt tư tưởng Hờ Chí Minh, Đảng ta xác định “lấy dân làm gốc”, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, giáo dục và bồi dưỡng nhân dân, lấy ý kiến và nguyện vọng
của nhân dân là ng̀n gốc hình thành Đảng. Từ vai trò của nhân dân, về vấn đề trong thời
kỳ mới, Đảng ta đã xác định đại đoàn kết dân tộc chính là chiến lược và là sức mạnh của
cách mạng Việt Nam: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”4.
1.2.2 Đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tộc Việt Nam.
Ông cha ta từng có câu “Một cây là chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi
cao.”, có thể thấy đoàn kết là truyền thống sức mạnh quyết định thành công của nhân dân
ta. Chủ tịch Hờ Chí Minh nhấn mạnh vai trị của dân coi đại đoàn kết toàn dân tộc là mục
tiêu của cách mạng. Vì vậy, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc cần được quán triệt xuyên suốt
trong mọi đường lối, chủ trương của Đảng ta. Chủ tịch Hờ Chí Minh đã tun bố trước

2


Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011,tập 10, tr.607.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, tập 7, tr.397.
4
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2016, tr.158.
3

11

Tieu luan


toàn dân rằng: “Mục tiêu của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: Đồn
kết tồn dân, phụng sự Tổ quốc”5.
Xem dân là gốc, là lực lượng trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nên Người coi đoàn
kết toàn dân tộc để tạo nên sức mạnh là vấn đề của cách mạng.
Trong tư tưởng Hờ Chí Minh, đại đoàn kết tồn dân tộc khơng chỉ dừng lại ở mục
tiêu, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Do bởi đại đoàn kết toàn dân tộc đạt
được khi nó đòi hỏi bản thân quần chúng nhân dân trong công cuộc đấu tranh để tự giải
phóng. Chỉ khi tất cả người dân nhận thức được muốn thành cơng sự nghiệp cách mạng
của mình, do mình, vì mình, đầu tiên mình phải đoàn kết lại, thống nhất ý chí, tư tưởng thì
khối đại đoàn kết dân tộc mới hiện thực. Còn Đảng sẽ đóng vai là tập hợp đoàn kết toàn
dân lại tạo nên sức mạnh vơ địch trong việc đấu tranh vì độc lập, tự do cho nhân dân.
Theo chủ tịch Hờ Chí Minh, giải phóng dân tộc là mục tiêu hàng đầu của cách mạng
Việt Nam. Để làm được điều đó, Người đã đề ra nhiều nhiệm vụ giải quyết trong từng thời
kỳ, giai đoạn. Nhưng để hoàn thành các nhiệm vụ đó cần phải phát huy được sức mạnh
toàn dân, đó là đại đoàn kết tồn dân tộc. Vì thế, mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng ta
là xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
1.3 Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc.
1.3.1 Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Lịch sử dân tộc Việt Nam ta từ ngàn xưa tới nay, trong suốt quá trình dựng nước và

giữ nước tinh thần đoàn kết ấy vẫn ln hình thành và phát triển, nó trở thành giá trị chuẩn
mực, đi sâu vào trong tìm thức, suy nghĩ, tình cảm của mỗi người con mang dòng máu
Việt. Trước các âm mưu xâm lược của các thế lực tàn ác thì sức mạnh đoàn kết và tinh thần
nồng nàn yêu nước của nhân dân ta luôn được thổi bùng lên, là động lực đo lớn giúp nhân
dân ta chiến đấu bảo vệ dân tộc và giữ gìn nước nhà. Tinh thần đoàn kết là một trong những
truyền thống qúy báu của dân tộc ta đã được ni dưỡng trên nền tảng lịng nờng nàn u

5

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011,tập 6, tr.183.

12

Tieu luan


nước qua các thế hệ. Truyền thống tốt đẹp ấy là cội ng̀n sức mạnh, sự đờng lịng, quyết
tâm để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng vượt qua mọi khó khăn, giữ gìn độc lập dân tộc
và bảo vệ nước nhà. Theo tư tưởng Hờ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là chiến lược quan
trọng để vận động lực lượng cách mạng và là yếu tố hàng đầu mang lại sự thắng lợi. Truyền
thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết, gắn bó dân tộc chính là nhân tố quyết định sự hình
thành tư tưởng Chủ tịch Hờ Chí Minh về đại đoàn kết. Hờ Chí Minh từng khẳng định:
“Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song
chân lý đó không bao giờ thay đổi”. “Chúng ta đều chung một tổ tiên dòng họ, đều là ruột
thịt anh em… Khơng ai có thể chia rẽ con một nhà… Khơng ai có thể chia rẽ nước Việt
Nam ta”6.
1.3.2 Có lịng khoan dung, độ lượng với con người.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã hun đúc nên
truyền thống văn hóa giàu tính nhân văn mang cốt cách của một dân tộc, trong đó có tấm
lòng khoan dung, độ lượng. Theo Chủ tịch Hờ Chí Minh, bản thân mỗi một con người trong

xã hội đều là một bộ phận quan trọng không thể tồn tại riêng lẻ với tập thể, với dân tộc.
Chính vì vậy mà mỗi người phải biết người, biết ta; không nên tự cao tự đại, đối với mọi
người xung quanh phải khoan dung, đối với mình thì khơng được hẹp hòi, tự cao tự đại.
Trong cuộc sống hằng ngày, khơng một ai có thể dự đốn trước bất cứ được một
điều gì, mặc dù ngày hơm nay bạn có được có tất cả nhưng biết đâu sáng ngày mai khi thức
dậy thì bạn lại chẳng cịn gì trong tay. Cuộc đời là vậy, thế nên hãy biết yêu thương, ra tay
giúp đỡ mọi người xung quanh khi họ gặp khó khăn, vấp ngã, tạo điều kiện để họ đứng dậy
sau những lỗi lầm của mình, giúp họ vượt qua mọi khó khăn, thách thức; rồi biết đâu một
ngày nào đó, chúng ta có thể sẽ cần đến sự giúp đỡ từ họ. Khoan dung, độ lượng và sẵn
sàng giúp đỡ lẫn nhau chính là chìa khóa kết nối để xích mọi người lại gần nhau hơn và
xây dựng tính đoàn kết.

6

Hồ Chí Minh tồn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2011 tr.469, 470

13

Tieu luan


Khoan dung, độ lượng là một phẩm chất đáng trân trọng của mỗi con người, là sự
bao dung bỏ qua, tha thứ cho những lỗi lầm thiếu sót của người khác, là biết chấp nhận
những sai phạm của người khác và giúp đỡ họ đứng lên sau những vấp ngã. Hờ Chí Minh
cho rằng “Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt
trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của
người cách mạng”7.
Truyền thống nhân văn ấy chính là nét đẹp mà ơng cha ta đã gìn giữ qua bao thế hệ
dân tộc Việt Nam, đưa mọi người lại gần nhau hơn, gắn bó, yêu thương và giúp đỡ nhau
vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Điều này thể hiện rõ cội nguồn của con

Lạc cháu Hồng với đạo lý “Thương người như thể thương thân”.
1.3.3 Phải có niềm tin vào nhân dân.
Xuyên suốt trong tư tưởng Hờ Chí Minh, dựa vào dân, tin dân và chăm lo cho dân
để tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc. “Nước lấy dân làm gốc; gốc có vững cây
mới bền; xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”8. Người đã đi trên con đường với niềm tin
mãnh liệt vào sức mạnh vô địch của nhân dân để thực hiện giấc mơ cứu dân tộc, giải phóng
đất nước, mang lại độc lập tư do và hạnh phúc cho nhân dân. Nhân dân chính là trung tâm,
là chủ thể quyết định tương lai và vận mệnh của đất nước, là sức mạnh to lớn trong công
cuộc cải tạo đổi mới về mọi mặt của xã hội. Dù ở bất kỳ hoàn cảnh nào, dù ở bất kỳ nơi
đâu hay thời điểm nào thì vẫn ln đặt lợi ích của quần chúng nhân dân lên hàng đầu, nếu
phát huy được sức mạnh đoàn kết của quần chúng, làm cho nhân dân tin vào chính quyền,
tin vào Đảng lãnh đạo thì việc gì dù có khó khăn, gian khổ đến mấy nhưng với niềm tin
gắn bó của Nhân dân và Đảng thì cuối cùng cũng giành thắng lợi. Người đã từng nói:
“Trong bầu trời khơng có gì q bằng Nhân dân. Trong thế giới khơng có gì mạnh bằng
lực lượng đồn kết của Nhân dân… Trong xã hội khơng có gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục
vụ cho lợi ích của Nhân dân”9. Chính vì thế, phải có lịng tin vào nhân dân.

7

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, HN, 2000, t.12, tr.558.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H, 2011, t.5, 501-502.
9
Hồ Chí Minh tồn tập, sđd, Tập 7, tr.544
8

14

Tieu luan



15

Tieu luan


CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1 Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết trong chủ trương, đường lối của
Đảng.
Trước hết phải khơi dậy và phát huy hết sức mạnh của dân tộc, của quốc tế, phải đặt
lợi ích dân tộc, đất nước và con người lên hàng đầu. Đó là cơ sở để xây dựng chủ trương
và đường lối của Đảng ta. Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc trước đây là để chiến
thắng ngoại xâm, nhưng hiện nay thì điều đó là cần phải chiến thắng sự lạc hậu và nghèo
nàn. Tuy nhiên, điều đó phải được xuất phát từ lợi ích dân tộc để mở rộng ra quan hệ quốc
tế, tranh thủ hết khả năng để xây dựng và phát triển đất nước.
Đề có sự nhận thức tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc, Bộ Chính trị TW
khóa VII đã đưa ra ra nghị quyết 07/NQ-TW ngày 02/11/1993. Nghị quyết ấy đã đưa lên
những phản ánh tập trung nhất vào sự kế thừa và phát triển Tư tưởng Hờ Chí Minh về vấn
đề đại đoàn kết trong giai đoạn đổi mới của đất nước. Tháng 06/1996, Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng đã đặt vấn đề đại đoàn kết dân tộc lên một tầm cao mới.
Các kì Đại hội sau vẫn tiếp tục nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của khối đại
đoàn kết dân tộc. Năm 2016, Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Đại đoàn kết
dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”10. Đại hội này cũng đề ra phương hướng, nhiệm vụ
tăng cường của khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Nhầm phát huy hết mọi nguồn lực
của nhân dân; lấy mục tiêu xây dựng một đất Việt Nam hòa bình, độc lập thống nhất tồn
vẹn lãnh thổ, …
Sau hơn 30 năm đổi mới, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc Đảng ta đã vận dụng một
cách sáng tạo và triệt để từ việc hoạch định chủ trương, đường lối. Từ Đại hội VII đến Đại

10

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.
158.

16

Tieu luan


hội XII, Đảng đã khẳng định: “Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có
hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao”11. Đã nói lên tinh thần
đoàn kết dân tộc, phát huy mọi sức mạnh toàn dân để đảm bảo lợi ích quốc gia,….
2.2 Xây dựng khối đồn kết tồn dân tộc trên nền tảng liên minh cơng - nơng – trí.
Trên thực tiễn, thì cách mạng Việt Nam đã trãi qua thời kì lịch sử vĩ đại. Lịch sự ấy,
đã chứng minh sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hờ Chí Minh về vấn đề
quan điểm của đại đoàn kết dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc, từ một quan điểm tư tưởng đã
trở thành một đường lối chiến lược của Đảng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng này đã thấm sâu vào trong tình cảm,
cũng như trong tim của tất cả những người Việt Nam yêu nước và biến nó thành hành động
cách mạng của hàng triệu, hàng triệu con người, để tạo thành sức mạnh vô địch trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi thì liên minh cơng - nơng – trí càng mạnh,
sự lãnh đạo của Đảng càng vững điều đó đã được lịch sử nước ta chứng minh. Song, khối
liên minh cơng - nơng – trí ngày càng được củng cố và vững mạnh hơn; Đảng lãnh đạo thì
càng ngày được tăng cường, mở rộng và sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc thì càng
to lớn hơn nữa. Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đồn thể nhân dân có đổi mới cả về nội dung và hình thức hoạt động; phát huy ngày càng
tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nước
chăm lo, bảo vệ quyền và lợi lích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tham gia xây dựng

Đảng, quản lý nhà nước, quản lý xã hội; thường xuyên tổ chức các cuộc vân động, phong
trào thi đua yêu nước, góp phần tích cực vào những thành tựu chung của đất nước”12.
Tuy nhiên, để tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trong tương lai, thì cần phải
thực hiện tốt những vấn đề cơ bản sau:

11

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016,
tr.59.
12
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016,
tr.59

17

Tieu luan


“Thứ nhất: Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức
sâu sắc về sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
Thứ hai: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp tục thể
chế hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ ba: Giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp hài
hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và tồn xã hội
Thứ tư: Tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh
lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Thứ năm: Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia
rẽ khối đại đoàn kết dân tộc”13.
2.3 Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế.
Hiện nay, trong giai đoạn cách mạng thì vấn đề phát huy những bài học kết hợp sức

mạnh với thời đại, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, lợi ích của dân tộc và nghĩa
vụ của quốc tế, phải nhất quán việc coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận không thể nào
tách rời của cách mạng thế giới, phải tiếp tục đoàn kết, ủng hộ các phong trào cách mạng,
các xu hướng và các trào lưu tiến bộ của mọi thời đại vì mục tiê đọc lập dân tộc, hịa bình,
dân chủ và tiến bộ xã hội. Để nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, thì cần phải hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, Đảng, Nhà nước đã chủ trương nêu cao nguyên tắc độc lập tự
chủ , tự cường, tự lực phát huy sức mạnh dân tộc và chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh của
người đại diện toàn dân, người làm chủ,….
Trước những diễn biến tình hình quốc tế và trong nước hiện nay có những chuyển
biến sâu sắc và nhanh chóng đặt ra những điều kiện mới đòi hỏi phải rút ra những những
bài học trong chiến lược đoàn kết quốc tế của Tư tưởng Hờ Chí Minh để vận dụng cho phù
hợp diễn biến:

13

Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (DÀNH CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC KHƠNG CHUN NGÀNH
MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH), tr.133.

18

Tieu luan


“Thứ nhất: Làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng trong giai đoạn hiện
nay là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng văn minh.
Thứ hai: mở cửa, hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn đấu vì hịa bình,
độc lập và phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay của quốc tế.
Thứ ba: Phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế để cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.

Thứ tư: Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết dân tộc và
đoàn kết quốc tế, tiếp tục đổi mới và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng cho gang tầm nhiệm vụ của dân tộc và thời đại14”.
Những giá trị cơ bản và giá trị thực tiễn về tư tưởng về đoàn kết quốc tế của Hờ Chí
Minh là những bài học kinh nghiệm, quý báu cần phải được nhận thức và vận dụng hết sức
sáng tạo cho phù hợp với giai đoạn cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới hiện nay.

14

Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (DÀNH CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC KHÔNG CHUYÊN NGÀNH
MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH), tr.134.

19

Tieu luan


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG, CỦNG CỐ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI.
Để tiếp tục xây dựng, củng cố và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam
trong tương lai, một số nhiệm vụ cần thực hiện để khối đại đoàn kết tồn dân tộc ở Việt
Nam có thể phát huy vai trị tối đa:
Thứ nhất, đó là phát huy tính dân chủ, xây dựng đồng thuận xã hội và khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Trọng tâm là triển khai hiệu quả tính dân chủ tồn diện với nhiệm vụ giám sát của
Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam, đặc biệt là những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa
vụ, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân.
Phát huy được nguyên tắc đầu tiên của đại đoàn kết dân tộc: “Tin dân, dựa vào dân,
lấy dân làm gốc phấn đấu vì quyền lợi của Nhân dân”. Quyền làm chủ của nhân dân, đặc
biệt thông qua việc bầu cử các cấp: Đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp,…;

quyền được đánh giá sự phục vụ của các cơ quan hành chính mỗi khi đến các cơ quan hành
chính làm thủ tục, …
Một mặt, tích cực thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, vận động làm cho người dân
hiểu được về quyền và lợi ích hợp pháp, chính sách của mình. Để người dân đồng thuận và
luôn chủ động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Vận động người dân chủ động, tích cực tố giác, tố cáo và đấu tranh phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Chỉ khi nhà nước được lịng dân, thì mới tạo ra được khối
đại đoàn kết toàn Đảng, tồn dân.
Thứ hai đó là khơng ngừng đổi mới nội dung, nâng cao chủ trương, phương thức
hoạt động để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc trong
tương lai:
Ln phải đổi mới mạnh mẽ về nội dung, phải bảo đảm nội dung có trọng tâm, trọng
điểm, khơng lan man, dàn trải, chung chung. Việc ưu tiên hàng đầu là nhiệm vụ tuyên
20

Tieu luan


truyền, vận động, phát huy được vai trò “Lấy dân làm gốc”, xây dựng Đảng, chính quyền
trong sạch, vững mạnh.
Quan trọng khơng kém là việc đổi mới, kiện tồn bộ máy hệ thống tổ chức mặt trận
tinh gọn, làm việc hiệu quả; luôn phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong các bộ,
sở, ban ngành.
Nhìn chung, đại đoàn kết dân tộc theo Tư tưởng Hờ Chí Minh ln có giá trị trường
tờn theo thời gian, phù hợp trong mọi hoàn cảnh và theo từng thời kỳ phát triển của dân
tộc Việt Nam. Và cũng từ sự vận dụng bám sát theo tư tưởng Hờ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc mà Đảng đã huy động được sức mạnh tồn dân khơng chỉ riêng trong cuộc chiến
chống đại dịch Covid-19 mà còn rất nhiều “cuộc chiến” khác trong tương lai.

21


Tieu luan


CHƯƠNG 4: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY TRONG CƠNG
CUỘC XÂY DƯNG KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC.
Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ là trách nhiệm của riêng Đảng hay
cán bộ nhà nước, mà đấy là nhiệm vụ chung của toàn dân tộc Việt Nam. Đăc biệt là thanh
niên sinh viên chúng ta - tầng lớp quyết định tương lai và vận mệnh đất nước thì việc chung
tay xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là vô cùng quan trọng. Sinh viên phải biết tự hào,
giữ gìn và phát huy sức mạnh của truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
Ở gốc độ cá nhân, để góp phần xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, trước hết
sinh viên phải có một nhận thức đúng đắn về Đảng, về nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Nêu cao tinh thần cảnh giác của bản thân trước những luận điệu xuyên tạc, hay mọi
âm mưu chia rẻ đất nước của các thế lực thù địch chống phá cách mạng. Phải luôn ra sức
học hỏi và trao dời tri thức của mình, nâng cao trình độ, rèn lụn đạo đức, ý chí cách mạng
thì mới đủ tư duy và kiến thức để phản bác lại những luận điệu xuyên tạc ấy. Bằng hành
động thiết thực, sinh viên có thể tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường như
các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử, đất nước và con người Việt Nam; tham gia các cuộc tuyên
truyền để mọi người xung quanh có kiến thức, hiểu đủ và đúng về Nhà nước Chủ Nghĩa xã
hội Việt Nam; tuyệt đối không chia sẻ những thơng tin sai lệch, hay có nội dung gây hoang
mang dư luận ảnh hưởng đến sự đoàn kết dân tộc trên các trang mạng xã hội…
Ở gốc độ tập thể - xã hội, sinh viên cần tôn trọng và chấp hành quy định chung của
tập thể, của nhà trường, quy định của pháp luật. Phải ln có ý thức giữ gìn đoàn kết tập
thể, tránh việc chia bè, kéo phái, gây mất đoàn kết. Hơn nữa, bản thân phải biết tôn trọng,
yêu thương và giúp đỡ mọi người xung quanh, đặt lợi ích của tập thể lên trên lợi ích của cá
nhân thì mới có thể xây dựng một tập thể đoàn kết, vững mạnh. Bên cạnh đó, cần có ý thức
coi trọng việc phê bình, tự phê bình chủ nghĩa cá nhân. Bởi lẻ, chủ nghĩa cá nhân chính là
“kẻ thù” của đại đoàn kết. Cá nhân là bộ phận cấu thành tập thể, nhiều tập thể tạo nên một
xã hội, một đất nước. Cá nhân đoàn kết với cá nhân, tập thể đoàn kết tập thể, có vậy mới

tạo nên một “khối đại đoàn kết” Việt Nam vững mạnh được.

22

Tieu luan


KẾT LUẬN
Quan điểm của Hờ Chí Minh về điều kiện xây dựng khối đại đòan kết dân tộc đã
chỉ ra các phương hướng giải quyết những vấn đề trong công cuộc xây dựng, củng cố khối
đại địan kết tồn dân tộc trong bối cảnh hiện tại. Chỉ ra được điều kiện quan trọng thực
hiện tốt công cuộc hiện nay đó là: phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đòan
kết của dân tộc; có lòng khoan dung, độ lượng với con người; phải có niềm tin vào nhân
dân. Con người đã kế thừa và phát triển không ngừng để tạo nên một khối đại đoàn kết dân
tộc như hiện tại và một lòng tin vững chắc rằng điều này sẽ tồn tại và ngày một to lớn hơn
nữa trong tương lai.
Khối đại đòan kết dân tộc được xây dựng dựa trên quan điểm của Hờ Chí Minh
khơng những mang đến giá trị về ý nghĩa thực tiễn mà còn mang ý nghĩa to lớn về khoa
học. Về ý nghĩa thực tiễn, đoàn kết dân tộc giúp con người thấu hiểu được tầm quan trọng
của đòan kết, có đoàn kết con người mới có thể phát triển, xã hội ngày càng bền chặc, đất
nước mới ngày một đi lên sánh vai cùng các nước phát triển tren thế giới, đem lại cho nhân
dân cái nhìn sâu sắc về tình đoàn kết, hỗ trợ sức mạnh tinh thần và vật chất trong các cuộc
cách mạng con người. Về ý nghĩa khoa học, đại đoàn kết giúp con người hiểu hơn về vai
trò của phát triển nhân phẩm, tri thức cũng như lối làm việc khoa học dẫn đến kết quả tốt
hơn và giá trị mạnh mẽ hơn.
Đề tài đã đem lại cho chúng ta rất nhiều điều quý báo, nhân dân ta đã phát huy và
giữ gìn nét đẹp đó rất đáng tự hào, tất cả đều đáng trân trọng. Đó là những vấn đề mà chúng
ta luôn luôn phải nhớ rõ.
Bài nghiên cứu đã phân tích rất tinh tế về quan điểm Hờ Chí Minh về đại địan kết
dân tộc Việt Nam, nhưng còn hạn chế ở định hướng vận dụng khối đại đoàn kết toàn dân

tộc Việt Nam trong tương lai. Trên nền phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, khi xã hơi
càng lớn mạnh thì chúng em tin rằng đề tài sẽ còn được mở rộng và phát triển hơn nữa.

23

Tieu luan


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

10.

Ban Quản lý quỹ vắc-xin phòng Covid 19 (04/08/2021), “Quỹ vắc-

xin phòng Covid- 19”, vst.mof.gov.vn. Địa chỉ: />Truy cập vào ngày 10/01/2021.
2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Giáo trình Tư tưởng Hờ Chí Minh (Dành
cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác – Lênin, tư
tưởng Hờ Chí Minh), Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.

3.

Bùi Ngọc Trang (13/08/2021), “Tư tưởng Hờ Chí Minh về đại đoàn kết là
ng̀n sức mạnh cho cuộc chiến đấu chống dịch COVID-19”,
hcmcpv.org.vn. Địa chỉ: Truy cập vào ngày
10/01/2022.

4.


Khuất Việt Hùng (23/01/2021), “Đoàn kết và dân chủ theo tư tưởng Hờ Chí
Minh”, Tapchicongsan.org.vn. Địa chỉ: Truy cập
vào ngày 10/01/2022.

5.

TS.Vũ Văn Tuấn (12/04/2020), “Học và làm theo tư tưởng Hờ Chí Minh về
đại đoàn kết dân tộc”, moha.gov.vn. Địa chỉ: Truy
cập vào ngày 10/01/2022.

6.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG, Hà Nội,
2016.

24

Tieu luan



×