Tải bản đầy đủ (.docx) (399 trang)

NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 399 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN THỊ LỆ
MÃ SỐ NCS: P1316004

NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

CẦN THƠ, 10/2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN THỊ LỆ
MÃ SỐ NCS: P1316004

NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Huỳnh Thanh Nhã
TS. Nguyễn Thiện Phong


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh tế trường đại học Cần
Thơ, quý thầy hướng dẫn, trong suốt thời gian học tập nghiên cứu theo chương
trình đào tạo tiến sĩ ngành Quản trị kinh doanh tại trường, tôi đã nhận được nhiều
sự hướng dẫn nhiệt tình, các góp ý đầy trách nhiệm, sự động viên rất lớn của quý
thầy cô khoa Kinh tế và hai thầy hướng dẫn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám
hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế, Khoa sau Đại học,
Lãnh đạo bộ môn Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
luận án này.
Luận án này là sản phẩm khoa học của quá trình học tập nghiên cứu thực tế.
Ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tơi đã nhận được sự ủng hộ, đóng góp của
q thầy/cơ, các chun gia đã nhiệt tình đóng góp, chia sẻ kiến thức khoa học
cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế để tơi có được những định hướng nghiên
cứu tốt nhất. Tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn rất nhiệt tình của thầy Huỳnh Thanh
Nhã và thầy Nguyễn Thiện Phong, hai quý thầy hướng dẫn khoa học, đã giúp tôi
về mặt nội dung, phương pháp nghiên cứu để hồn thiện luận án.
Tơi xin cảm ơn q đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã tận tình hỗ trợ, chia sẻ
khó khăn, ủng hộ tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn!
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Lệ


TÓM TẮT LUẬN ÁN

Luận án được thực hiện nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về năng lực
cạnh tranh và kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Xác định và đo lường
các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và kết quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp trong phạm vi các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu thủy hải sản vùng
Đồng bằng sông Cửu Long. Thơng qua phân tích thực trạng và mối quan hệ giữa các
nhân tố trong mơ hình nghiên cứu, luận án đề xuất một số hàm ý quản trị để giúp các
doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản trong vùng nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm
hướng đến tăng cường hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
Số liệu thứ cấp của luận án được thu thập từ Tổng cục thống kê, Cục thủy sản
và hiệp hội thủy sản. Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra qua bảng câu hỏi, với
295 quan sát là cấp quản lý đang làm việc tại 295 doanh nghiệp có hoạt động xuất
khẩu thủy hải sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Dữ liệu thu thập được đánh giá
độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
nhân tố khẳng định CFA, phân tích theo mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mơ hình nghiên cứu được xây dựng trên nền tảng lý
thuyết của mơ hình năm áp lực cạnh tranh và thuyết năng lực có ý nghĩa thực tiễn cao
trong trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản vùng Đồng bằng sông Cửu
Long. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
thuộc mơ hình năm áp lực cạnh tranh, trong đó khả năng kiểm sốt áp lực từ nguồn
cung ứng nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng lớn nhất và cũng là nhân tố quan trọng
nhất chi phối năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngồi ra thì nhân tố khả năng
kiểm soát áp lực người mua và sản phẩm thay thế được chứng minh có ảnh hưởng
tích cực đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một nhân tố mới được xây dựng
riêng vì đặc thù của ngành xuất khẩu thủy hải sản là việc thực hiện đạo đức và trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Nhân tố này được chứng minh thuyết phục có sự tác
động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Xét trên kết quả hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được chứng minh ảnh
hưởng mạnh nhất đến kết quả của doanh nghiệp. Tiếp đó, các nhân tố như năng lực
quản lý, khả năng áp dụng chiến lược marketing xuất khẩu và khả năng riêng của
doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động doanh nghiệp.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất: Nâng cao
khả năng kiểm soát áp lực từ nguồn cung thông qua các biện pháp để đảm bảo doanh
nghiệp nắm quyền chủ động trong việc quyết định lựa chọn đơn vị cung ứng nguyên
liệu và đảm bảo nguyên liệu đầu vào đáp ứng các yêu cầu đúng quy chuẩn mà doanh
nghiệp quan tâm; Nâng cao khả năng kiểm sốt áp lực từ người mua thơng qua các
biện pháp tiếp cận chủ động thị trường, mở rộng đối tượng khách hàng và chủ động
trong kênh phân phối; Nâng cao khả năng kiểm soát áp lực từ sản phẩm thay thế
thông qua các biện pháp tăng cường và đảm bảo chất lượng sản phẩm hiện có, xây
dựng thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển các sản phẩm gia
tăng; Tăng cường thực thi các chuẩn mực đạo đức và trách nhiệm xã hội bao gồm
đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm, kiểm sốt yếu tố đánh bắt và ni trồng, kiểm
sốt hoạt động đánh bắt phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, tăng cường thực
hiện bảo vệ mơi trường trong q trình hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, để nâng cao
kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, điều quan trọng nhất là chú trọng
nâng cao năng lực cạnh tranh, cần chú trọng vào tăng cường áp dụng các chiến lược
marketing hiệu quả, tăng cường năng lực quản lý và chú trọng nâng cao kinh nghiệm
hoạt động của doanh nghiệp.

ii


ABSTRACT

The thesis is carried out in order to systematize the theory of
competitiveness and export performance of enterprises. Identifying and measuring
factors affecting competitiveness and export performance of enterprises within the
scope of seafood export enterprises in the Mekong Delta. The thesis proposes a
number of managerial implications to help seafood exporters in the region improve
their competitiveness and efficiency of export activities.
Secondary data of the thesis is collected from the General Statistics Office,

the Capture Fisheries and Vietnam Association of Seafood Exporters and
Producers. The survey through questionnaires was conducted to collect primary
data, with 295 observations who are managers working at 295 seafood export
enterprises in the Mekong Delta. Collected data were analyzed by structural
equation modelling (SEM). The experimental result shows that the research model
built on the theoretical foundation of the Porter's Five Forces model and the
Competence Based View has practical significance in the case of seafood exporters
in the Mekong Delta. The competitiveness of enterprises is influenced by many
factors under the model Porter's Five Forces, in which the ability to control
pressure from material supply has the greatest influence. In addition, the ability to
control the pressure of buyers and substitute products has also been shown to have
a positive influence on the competitiveness of enterprises. A new factor built
specifically for the seafood exporters is the implementation of ethics and corporate
social responsibility. This factor is also proven to have an impact on the
competitiveness of enterprises. Considering the export performance of enterprises,
the competitiveness of enterprises has proven to have the strongest influence. Next,
factors such as management capacity, ability to apply export marketing strategies
and capabilities of enterprises also affect the performance of enterprises.
Based on the research results, some suggested managerial implications
include: Improving the ability to control pressure from supply, buyers, substitute
products; Strengthening the enforcement of ethical standards and social
responsibility including food safety and hygiene, controlling fishing and farming
factors, to take sustainable development goals, strengthening the implementation
of environmental protection. In addition, enterprises also need to focus on
increasing the application of effective marketing strategies, enhancing
management capacity and business experience.



MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM TẠ

i

TÓM TẮT LUẬN ÁN

ii

ABSTRACT

iii

LỜI CAM ĐOAN

iv

MỤC LỤC

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

xii

DANH MỤC KÝ HIỆU - VIẾT TẮT

xv

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU


1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

6

1.2.1 Mục tiêu chung

6

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

6

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

6

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

7

1.4.1 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu

7


1.4.2 Phạm vi không gian nghiên cứu

7

1.4.3 Phạm vi thời gian nghiên cứu

7

1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

8

1.5.1 Ý nghĩa khoa học của luận án

8

1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án

8

1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

9

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT

11

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN


11

2.1.1 Năng lực cạnh tranh

11

2.1.1.1 Cạnh tranh

11

2.1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh

14

2.1.2 Các mơ hình năng lực cạnh tranh
2.1.2.1 Mơ hình kim cương

17
18

vi


2.1.2.2 Mơ hình năm áp lực cạnh tranh
2.1.3 Các quan điểm tiếp cận năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

20
25


2.1.3.1 NLCT tiếp cận từ nguồn lực nội tại của doanh nghiệp

25

2.1.3.2 NLCT tiếp cận dựa trên định hướng thị trường

33

2.1.4 Doanh nghiệp xuất khẩu

34

2.1.5 Kết quả hoạt động xuất khẩu

36

2.1.5.1 Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh

36

2.1.5.2 Khái niệm kết quả hoạt động xuất khẩu

38

2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
38
2.2.1 Các nghiên cứu về NLCT và các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN 39

2.2.1.1 Các nghiên cứu về NLCT


39

2.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DN

41

2.2.1.3 Đo lường NLCT

44

2.2.2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng kết quả hoạt động xuất khẩu

45

2.2.2.1 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
xuất khẩu

45

2.2.2.2. Đo lường kết quả hoạt động xuất khẩu

48

2.2.3 Các nghiên cứu về NLCT ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu .

52 2.2.4 Xác định khe hỏng nghiên cứu

53


2.3 HÌNH THÀNH MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

55

2.3.1 Hình thành các giả thuyết nghiên cứu

55

2.3.1.1 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến NLCT

55

2.3.1.2 Nhân tố năng lực cạnh tranh tác động đến kết quả hoạt động xuất
khẩu của DN
61
2.3.1.3 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của DN. 62
2.3.1.4 Nhóm biến kiểm sốt ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu
theo loại hình DN và thời gian hoạt động của DN
2.3.2 Khung lý thuyết (Theoretical Framework)

2.3.3. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết
Tóm tắt chương 2

63
64
65
67


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 68

3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

68

3.2 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

69

3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

75

3.3.1 Mục đích

75

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu

75

3.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính

76

3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

79

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu


79

3.4.1.1 Dữ liệu thứ cấp

79

3.4.1.2 Dữ liệu sơ cấp

80

3.4.2 Phương pháp phân tích số liệu

82

3.4.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

82

3.4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (Exploration Factor Analysis - EFA)

83

3.4.2.3 Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor
Analysis - CFA)
84
3.4.2.4 Mơ hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling - SEM).86
3.4.2.5 Kiểm định Bootstrap

87


3.4.2.6 Phân tích cấu trúc nhóm

87

3.4.2.7. Phương pháp thống kê mơ tả và phương pháp so sánh

88

3.5 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THANG ĐO

88

3.5.1 Phương pháp xây dựng thang đo

88

3.5.2. Phát triển thang đo

89

3.5.2.1 Thang đo nhóm năm áp lực cạnh tranh theo mơ hình Porter

89

3.5.2.2 Thang đo đạo đức và trách nhiệm xã hội (XH)

91

3.3.2.3 Thang đo năng lực cạnh tranh


92

3.5.2.4 Thang đo chiến lược marketing xuất khẩu

93

3.5.2.5 Thang đo năng lực quản lý của doanh nghiệp

94

3.5.2.6 Thang đo đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp

95

3.5.2.7 Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu

96

vi


Tóm tắt chương 3

98

CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

99

4.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU THỦY HẢI SẢN CỦA VIỆT NAM VÀ ĐBSCL
4.1.1 Khái quát hoạt động sản xuất thủy hải sản của Việt Nam
4.1.2 Khái quát hoạt động xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam

99
99
103

4.1.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với sản xuất và xuất khẩu thủy hải sản
của Việt Nam
104
4.2 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐBSCL
108
4.2.1 Vị trí địa lý

108

4.2.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

108

4.2.3 Tài nguyên nước

109

4.2.4 Tài nguyên biển

109

4.2.5 Tình hình kinh tế xã hội


109

4.3 TÌNH HÌNH NI TRỒNG VÀ KHAI THÁC THỦY HẢI SẢN VÙNG
ĐBSCL
110
4.3.1 Tình hình ni trồng thủy sản vùng ĐBSCL

110

4.3.2 Tình hình khai thác thủy hải sản vùng ĐBSCL

111

4.4 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ THỦY HẢI SẢN ĐBSCL
112
Tóm tắt chương 4

113

CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

114

5.1 GIỚI THIỆU KẾT QUẢ CỦA KHẢO SÁT

114

5.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu


114

5.1.2 Mô tả khái quát một số đặc điểm của doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải
sản vùng ĐBSCL
115
5.1.3 Phân tích khả năng đáp ứng nguyên liệu phục vụ chế biến thủy hải sản
của các DN vùng ĐBSCL
117
5.1.4 Phân tích năng lực sản xuất chế biến của DN xuất khẩu thủy hải sản
vùng ĐBSCL
118


5.1.5 Phân tích năng lực tài chính của một số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
vùng ĐBSCL
120
5.1.6 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản vùng ĐBSCL
121
5.1.7 Phân tích thực trạng tiêu thụ thủy hải sản của các doanh nghiệp vùng
ĐBSCL
121
5.1.8 Phân tích hoạt động marketing của DN xuất khẩu thủy hải sản vùng
ĐBSCL
123
5.1.9 Những thuận lợi, khó khăn của DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL
125
5.2 GIỚI THIỆU KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU


128

5.2.1 Xác định độ tin cậy của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT và
kết quả hoạt động xuất khẩu của các DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL
128
5.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

129

5.2.3 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

130

5.3 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NLCT VÀ
KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÁC DN XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN
VÙNG ĐBSCL
132
5.3.1 Kết quả kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
các DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL
134
5.3.2 Kết quả kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất
khẩu của các DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL
134
5.4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

136

5.4.1 Kết quả thảo luận các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các
DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL
136

5.4.2 Kết quả thảo luận các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất
khẩu của các DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL
141
5.4.3 Kiểm định Bootstrap mơ hình nghiên cứu
5.4.4 Phân tích sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT và kết quả
hoạt động xuất khẩu của các DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL
146
5.4.4.1 Phân tích sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT và kết
quả hoạt động xuất khẩu theo loại hình DN
147
5.4.4.2 Phân tích sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT và kết

vi

145


quả hoạt động xuất khẩu theo thời gian thành lập

149

Tóm tắt chương 5

152

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ

153

6.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ

6.1.1 Hội nhập sâu rộng kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới

153
153

6.1.2 Xu hướng tiêu dùng thủy hải sản thế giới

153

6.1.3 Cơ sở từ hiện trạng hoạt động sản xuất và tiêu thụ của DN

154

6.1.4 Cơ sở từ mơ hình SEM

155

6.2 CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ LIÊN QUAN CÁC VẤN ĐỀ HIỆN TẠI CỦA
CÁC DN XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN
156
6.2.1 Vấn đề nguồn nguyên liệu

156

6.2.2 Vấn đề cải tiến cơng nghệ máy móc thiết bị

156

6.2.3 Vấn đề sử dụng lao động


156

6.2.4 Vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm

158

6.2.5 Hoạt động tiêu thụ

159

6.3 HÀM Ý QUẢN TRỊ THEO MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
6.3.1 Hàm ý quản trị nâng cao NLCT của DN

159
159

6.3.1.1 Nâng cao khả năng kiểm soát áp lực từ nguồn cung

159

6.3.1.2 Nâng cao khả năng kiểm soát áp lực từ người mua

160

6.3.1.3 Nâng cao khả năng kiểm soát áp lực từ sản phẩm thay thế

161

6.3.1.4 Nâng cao việc thực thi đạo đức và trách nhiệm xã hội của DN


161

6.3.2 Hàm ý quản trị nâng cao kết quả hoạt động xuất khẩu

162

6.3.3 Hàm ý quản trị cho các nhóm DN khác nhau

163

6.3.3.1 Hàm ý cho nhóm các cơng ty TNHH và cơng ty cổ phần

163

6.3.3.2 Hàm ý quản trị cho nhóm các DN theo năm thành lập

163

6.3.4 Nhóm các hàm ý khác hỗ trợ
6.4 KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ
6.4.2 Khuyến nghị

164
164
166

6.4.2.1 Đối với hiệp hội thủy sản Việt Nam - VASEP

166


6.4.2.2 Đối với các cơ quan ban ngành

166


6.5 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
167
Tóm tắt chương 6

168

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA/NHÀ QUẢN LÝ
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH PHỎNG VẤN SÂU
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU
PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG
PHỤ LỤC 6: DANH SÁCH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 7 & 8: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Các quan điểm tiếp cận khái niệm NLCT của DN

34


Bảng 2.2: Các yếu tố đo lường mục tiêu chiến lược DN theo CBV

50

Bảng 3.1: Đo lường các nhóm năng lực theo thuyết CBV

73

Bảng 3.2: Tổng quan về NLCT của các DN xuất khẩu thủy hải sản

76

Bảng 3.3 Đo lường NLCT và kết quả hoạt động kinh doanh của DN xuất khẩu
thủy hải sản vùng ĐBSCL

78

Bảng 3.4: Các trường hợp của hệ số KMO do Kaiser đề xuất

83

Bảng 3.5: Hệ số tải nhân tố và kích thước mẫu tương ứng

84

Bảng 3.6: Tóm tắt các chỉ tiêu đo lường mức độ phù hợp của mơ hình với thơng
tin thị trường khi phân tích CFA

85


Bảng 3.7 Thang đo bằng khả năng kiểm soát năm áp lực cạnh tranh

90

Bảng 3.8 Thang đo đạo đức và trách nhiệm xã hội

91

Bảng 3.9 Thang đo năng lực cạnh tranh

93

Bảng 3.10 Thang đo chiến lược marketing xuất khẩu

94

Bảng 3.11 Thang đo năng lực quản lý

95

Bảng 3.12 Thang đo đặc điểm và khả năng của DN

96

Bảng 3.13 Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu

98

Bảng 4.1: Hoạt động sản xuất thủy hải sản của Việt Nam


100

Bảng 4.2: Top 10 DN xuất khẩu thủy hải sản lớn nhất Việt Nam năm 2020

112

Bảng 5.1a: Phân bổ mẫu khảo sát các DN XK thủy hải sản vùng ĐBSCL

114

Bảng 5.1b: Đặc điểm mẫu điều tra

115

Bảng 5.2: Mô tả khái quát một số đặc điểm của DN xuất khẩu thủy hải sản vùng
ĐBSCL
115
Bảng 5.3: Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh của DN

118

Bảng 5.4: Tình hình sản xuất chế biến sản phẩm gia tăng

119

Bảng 5.5: Hoạt động sản xuất của một số DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL
120
Bảng 5.6: Hoạt động tài chính của các DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL .120



Bảng 5.7 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các chỉ số đánh giá

121

Bảng 5.8: Tình hình tiêu thụ của một số DN xuất khẩu thủy sản vùng ĐBSCL

122

Bảng 5.9: Hoạt động marketing của một số doanh nghiệp XK thủy sản ĐBSCL 124
Bảng 5.10: Kết quả độ tin cậy của thang đo

128

Bảng 5.11: Kết quả phân tích ma trận nhân tố sau khi xoay

129

Bảng 5.12: Kết quả phân tích CFA mơ hình tới hạn

130

Bảng 5.13: Kết quả kiểm định mơ hình hồi quy cấu trúc tuyến tính - trọng số đã
chuẩn hóa
133
Bảng 5.14: Kết quả ước lượng mơ hình bằng Bootstrap

145

Bảng 5.15: So sánh khác biệt giữa mơ hình khả biến - bất biến theo loại hình DN147

Bảng 5.16: Kết quả phân tích nhóm cơng ty Cổ phần

148

Bảng 5.17: Kết quả phân tích nhóm cơng ty TNHH

149

Bảng 5.18: So sánh khác biệt giữa mơ hình khả biến và bất biến theo năm thành
lập DN
150
Bảng 5.19: Kết quả phân tích nhóm các DN thành lập trước 2005

150

Bảng 5.20 Kết quả phân tích nhóm các DN thành lập sau 2005

151

Bảng 6.1 Dự báo sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản thế giới đến năm
2030 ......................................................................................................................... 154


DANH MỤC HÌNH - BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Mơ hình “Kim Cương” (The Diamond model)

18

Hình 2.2: Mơ hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter


20

Hình 2.3: Lợi nhuận và sự khác nhau giữa các doanh nghiệp

27

Hình 2.4. Khung lý thuyết

65

Hình 2.5: Mơ hình nghiên cứu NLCT của DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL
66
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

68

Hình 3.2: NLCT tiếp cận thông qua các thực thể trong quan điểm năng lực (CBV) 71
Hình 4.1 Chuỗi giá trị và mối liên kết dọc trong ngành thủy sản

101

Hình 4.2 Sản phẩm xuất khẩu chính

103

Hình 4.3 Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam

104

Hình 5.1: Khả năng kiểm sốt các áp lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu

thủy hải sản vùng ĐBSCL
116
Hình 5.2: Kết quả mơ hình SEM về NLCT (đã chuẩn hóa)

132

Hình 5.3 Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh

133

Hình 5.4: Kết quả kiểm định mơ hình

135

Hình 5.5: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DN

137

Hình 5.6: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng kết quả hoạt động xuất khẩu của DN

142


DANH MỤC KÝ HIỆU - VIẾT TẮT
ATVSTP:
EFA:
CFA:

An toàn vệ sinh thực phẩm
Exploration Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

Confirmatory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khẳng
định

CFI:
CBV:
CTCP:
DN:
ĐBSCL:
GDP:
KBV:
IO:

NLCT:

Comparative Fit Index
Competency-based view - Lý thuyết năng lực cốt lõi
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp
Đồng bằng sông Cửu Long
Gross Documemt Product - Tổng sản phẩm quốc nội
Knowledge-based view - Lý thuyết tiếp cận kiến thức
Industrial Organizationeconomics - Lý thuyết cạnh tranh
truyền thống
Market Orientation - Lý thuyết dựa trên định hướng thị
trường
Năng lực cạnh tranh

NN&PTNT:
R&D:
RBV:

ROA:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Research and development - Nghiên cứu và phát triển
Resource-Based View - Lý thuyết về nguồn lực
Return On Total Assets - Lợi nhuận/Tổng tài sản

ROE:
ROI:
SEM:
SBU:
QLCL:
SXKD:

Return On Equity - Lợi nhuận/Vốn chủ sỡ hữu
Return On Investment - Tỷ suất lợi nhuận
Structural Equation Modeling - Mô hình cấu trúc tuyến tính
Strategic Business Unit - Đơn vị kinh doanh chiến lược
Quản lý chất lượng
Sản xuất kinh doanh

XNK:
VASEP:

Xuất nhập khẩu
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam

MO:



DANH MỤC TÊN BIẾN VÀ KÝ HIỆU

Số thứ
tự
1

Tên
biến
Khả năng kiểm soát sản phẩm thay thế


hiệu
SPT

2

Khả năng kiểm soát áp lực từ người mua

NGM

3

Khả năng kiểm soát nguồn cung ứng

NCU

4

Khả năng kiểm soát cạnh tranh ngành


CTN

5

Khả năng kiểm soát cạnh tranh tiềm năng

CTT

6

Thực hiện trách nhiệm xã hội

TNX

7

Năng lực cạnh tranh

CT

8

Kết quả hoạt động xuất khẩu

KQ

9

Đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp


KN

10

Chiến lược Marketing xuất khẩu

XK

11

Năng lực quản lý của doanh nghiệp

QL


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
NGHIÊN CỨU
Ở chương 1, các nội dung chính được trình bày bao gồm: (i) Đặt vấn đề; (ii)
Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu; (iii) Phạm
vi giới hạn của nghiên cứu về đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát, không
gian, thời gian; (iv) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Toàn cầu hóa thương mại đã thúc đẩy số lượng ngày càng tăng các công ty
tham gia vào các hoạt động quốc tế (Chang và Fang, 2015; Chen và ctv., 2016).
Xuất khẩu được xem là chiến lược quan trọng trong quá trình quốc tế hóa (Sousa
và ctv., 2008), vì nó mang lại cho các công ty mức độ linh hoạt cao và yêu cầu
các cam kết về tài chính, nhân lực và nguồn lực tối thiểu khi so sánh với các
phương thức gia nhập quốc tế khác. Hơn nữa, xuất khẩu cho phép các doanh
nghiệp tiếp thu kiến thức thị trường, vì nó thường địi hỏi họ phải cạnh tranh

trong các mơi trường đa dạng và ít quen thuộc hơn. Kiến thức thu được thơng
qua xuất khẩu có thể được áp dụng khơng chỉ ở thị trường nước ngồi mà cịn ở
thị trường trong nước, do đó giúp các doanh nghiệp cạnh tranh hơn và thành công
hơn ở cả thị trường nội địa và quốc tế (Chitauro và Khumalo, 2020).
Do một số lợi ích mà xuất khẩu có thể mang lại cho các doanh nghiệp và
quốc gia, trong nhiều thập kỷ qua, một số nhà nghiên cứu đã nỗ lực nghiên cứu
để xác định các biến số ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên kiến thức về chủ đề này vẫn còn hạn chế và các tài liệu về hoạt
động xuất khẩu thường đưa ra kết quả không nhất quán (Sousa và ctv., 2008).
Trong bối cảnh này, các nhà nghiên cứu đã điều tra tác động của nhiều yếu tố đến
hoạt động xuất khẩu (Cadogan và ctv., 2012; Morgan và ctv., 2012). Trong đó các
yếu tố bên trong là những yếu tố được các nhà nghiên cứu kiểm tra thường xuyên
hơn. Điều này có cơ sở vì các yếu tố này nằm dưới sự kiểm sốt của các doanh
nghiệp nhiều hơn.
Với tầm quan trọng của xuất khẩu, ngày càng nhiều hơn các nghiên cứu quốc
tế đã tập trung vào việc tìm hiểu các yếu tố quyết định hoạt động xuất khẩu thành
công. Đặc biệt, những năm gần đây, người ta ngày càng chú ý đến việc xác định
và đánh giá năng lực kinh doanh quốc tế làm cơ sở cho hoạt động xuất khẩu của
các công ty (Kaleka, 2012; Chang và Fang, 2015; Chen và ctv., 2016). Tuy nhiên,
các nghiên cứu này chưa xem xét toàn diện các yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt
động của các doanh nghiệp xuất khẩu. Hơn nữa, phần lớn các nghiên


cứu trước đây theo hướng này tập trung vào các nền kinh tế tiên tiến và ở các
nước phương Tây, do đó, sự hiểu biết về mối quan hệ giữa các năng lực cạnh
tranh và kết quả xuất khẩu trong bối cảnh của các nền kinh tế đang phát triển vẫn
còn thiếu (Boso và ctv., 2016). Bằng chứng từ các nghiên cứu trước đây chỉ ra có
sự khác biệt giữa các nền kinh tế tiên tiến và đang phát triển trong các yếu tố tác
động đến xuất khẩu. Quan trọng hơn, các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động từ
các nền kinh tế đang phát triển phải đối mặt với nhiều thách thức từ thị trường

xuất khẩu, điển hình như hạn chế về nguồn lực (Boso và ctv., 2016), thiếu kinh
nghiệm quốc tế (Gries và Naudé, 2010), thiếu kiến thức về tiếp thị và thông tin
(Tesfom và Lutz, 2006), hệ thống quản lý phức tạp kém phát triển hỗ trợ các hoạt
động quốc tế (Boso và ctv., 2016), và các hàng rào thuế quan và phi thuế quan áp
dụng cho hàng xuất khẩu (Korneliussen và Blasius, 2008). Với những khác biệt
này, cần có thêm nhiều nghiên cứu và dữ liệu từ bối cảnh của các nền kinh tế
đang phát triển để mở rộng kiến thức về chủ đề này (Boso và ctv., 2016).
Đối với các DN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ
như hiện nay, vấn đề cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt trên tất cả các lĩnh
vực. Vì thế các DN muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập thì phải
chấp nhận đối mặt với cạnh tranh và để có được ưu thế cạnh tranh trước các đối
thủ thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi
Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thì sự cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt với sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh nước ngồi với
tiềm lực mạnh về tài chính, cơng nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường. Vì thế,
việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề mang tính chiến lược và vơ cùng
cấp bách đặt ra cho các DN xuất khẩu thủy hải sản nói riêng và các DN nói
chung để giúp DN đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên
thương trường. Hơn thế, nâng cao năng lực cạnh tranh ở các DN có ý nghĩa hết
sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của DN. Với mục đích cuối cùng
trong hoạt động kinh doanh của DN là lợi nhuận thì việc nâng cao năng lực cạnh
tranh tại DN được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng
phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của DN. Việc nâng cao
năng lực cạnh tranh khơng chỉ đem lại lợi ích cho DN, mà cịn góp phần vào sự
tăng trưởng của ngành và cả nền kinh tế.
Thủy hải sản vẫn được coi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Theo
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (2017), Việt Nam đứng trong ba
quốc gia hàng đầu thế giới (sau Trung Quốc và Ấn Độ) về nuôi trồng và sản xuất
thủy hải sản. Bắt đầu từ năm 2000, XK thủy sản của Việt Nam có sự tăng trưởng
đột phá nhờ phát triển mạnh ngành nuôi trồng, đặc biệt là nuôi cá tra và tôm nước

lợ (tôm sú và tôm thẻ chân trắng). Sau 12 năm, kim ngạch XK thủy


sản tăng gấp hơn 4 lần từ mức gần 1,5 tỷ USD năm 2000 lên 7,8 tỷ USD năm
2014. Năm 2015, XK thủy sản gặp khó khăn do giá tơm giảm, đồng USD tăng
mạnh so với các tiền tệ khác làm giảm nhu cầu và tăng áp lực cạnh tranh. Kim
ngạch XK thủy sản năm 2016 đạt 7,05 tỷ USD, tăng 7,3% so với năm 2015. Năm
2017, mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức từ các thị trường như tác động
của chương trình thanh tra cá da trơn và việc EU cảnh báo thẻ vàng đối với hải
sản Việt Nam, XK thủy sản cả năm 2017 vẫn đạt trên 8,3 tỷ USD, tăng 18% so
với năm 2016. Năm 2018, XK thủy sản của cả nước đạt kim ngạch trên 8,8 tỷ
USD, tăng gần 6% so với năm 2017. Trong 5 năm qua, kim ngạch XK thủy sản
của Việt Nam luôn đứng thứ 4 trong số các mặt hàng XK chủ lực, sau dệt may, da
giày và dầu thô.
Thành tựu của ngành thủy sản thể hiện bằng kết quả XK tăng nhanh về cả
giá trị và sản lượng trong giai đoạn 2001 - 2019. Năm 2019, sản phẩm thủy sản
được XK sang 158 nước và vùng lãnh thổ. Ba thị trường chính là EU chiếm 15%,
Mỹ 17% và Nhật Bản 17%. Hiện nay, đang có những thị trường tiềm năng như
Trung Quốc (17%) và ASEAN (8%). Số nhà máy và công suất cấp đông của các
cơ sở chế biến tăng rất nhanh trong giai đoạn 2001- 2015. Khu vực ĐBSCL đã
hình thành một số cơng ty quy mơ lớn như Tập đồn thủy sản Minh Phú, Cơng ty
cổ phần Vĩnh Hồn, cơng ty Cổ phần Hùng Vương… Năm 2020, với nhiều biến
động của nền kinh tế thế giới trước đại dịch Covid-19, ngành thủy sản Việt Nam
vẫn đạt được sự tăng trưởng nhất định. Cụ thể, sản lượng thủy sản của cả nước
đạt 8,4 triệu tấn, tăng nhẹ 3% so với năm 2019. Tuy nhiên, xuất phát từ nguyên
nhân biến động giá, thay đổi xu hướng tiêu dùng và đứt gãy chuỗi cung ứng, nên
xuất khẩu thủy hải sản chỉ đạt 8,4 tỷ USD (giảm 1,9%) so với năm 2019, trong
đó thủy sản ni (tơm, cá tra) chiếm 62% với 5,2 tỷ USD, thủy sản khai thác
chiếm 38% với 3,2 tỷ USD (Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam - VASEP, 2020).

Trên thực tế, các vấn đề về bệnh dịch, hạn hán, xâm nhập mặn hay ô nhiễm
môi trường tại Việt Nam hiện đang tạo ra nhiều khó khăn và áp lực cho sự phát
triển của ngành. Ngoài ra, các rào cản kỹ thuật và giao dịch của các nước nhập
khẩu để bảo vệ các doanh nghiệp và người tiêu dùng của họ ngày càng khắt khe
hơn. Bên cạnh đó, giá thủy hải sản nguyên liệu không hợp lý so với giá xuất khẩu
do chi phí sản xuất trong nước cao (Xuân Thảo, 2017) cũng là một trong các yếu
tố tạo nên khó khăn lớn để các doanh nghiệp Việt Nam có thể cạnh tranh trên thị
trường xuất khẩu. Theo hiệp hội thủy sản Việt Nam, năm 2019, giữa những bất
lợi vì thuế chống bán phá giá cao, thẻ vàng đối với hoạt động khai thác thủy sản
bất hợp pháp (gọi tắt là “thẻ vàng IUU”) và giá trung bình xuất khẩu giảm, XK
thủy sản của Việt Nam đã có kết quả khơng như mong đợi với gần 8,6 tỷ USD,


giảm 2,5% so với năm 2018. Hai sản phẩm thủy sản nuôi chủ lực là tôm và cá tra
đều giảm với mức tương ứng 7,1% và 8,5% so với năm trước, các mặt hàng hải
sản cũng bị giảm mạnh ở XK như: mực, bạch tuộc, nhưng bù lại cá ngừ, các loại
cá biển và hải sản khác vẫn giữ tăng trưởng dương nên kéo lại phần nào tỷ lệ sụt
giảm trong tổng kim ngạch XK thủy sản của cả nước. XK sang thị trường Mỹ,
EU, Hàn Quốc, Australia và Canada đều giảm trong khi XK sang Nhật Bản,
Trung Quốc và các thị trường khác trong top 10 thị trường lớn nhất vẫn tăng so
với năm trước (VASEP, 2020).
Tình hình hiện tại cho thấy để phát triển bền vững trên thị trường quốc tế,
các DN thủy hải sản chú trọng vào việc nâng cao hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên
các rào cản kỹ thuật từ các quốc gia nhập khẩu ngày càng nhiều hơn và khắt khe
hơn đã đẩy các DN thủy hải sản vào tình thế khó khăn hơn. Để đạt được kết quả
tốt trong hoạt động xuất khẩu đòi hỏi họ phải có chiến lược thơng minh và lâu dài
hơn, tìm kiếm được thị trường ổn định và phù hợp hơn. Ở các thị trường quốc tế,
nơi cạnh tranh ngày càng tăng, yêu cầu cho sự thành công của DN phụ thuộc vào
việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu và giải pháp hành
động có liên quan. Để vượt qua các rào cản từ bên ngồi, DN cần trang bị cho

mình các nguồn lực bên trong đủ mạnh nhằm giúp DN thích ứng tốt với các thay
đổi từ mơi trường, đồng thời ứng phó với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài
nước. Tuy nhiên, để gọi tên chính xác các nguồn lực này là gì thì cịn khá ít các
nghiên cứu đã được thực hiện, đặc biệt là trong ngành thủy hải sản của vùng
Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng và Việt Nam nói chung.
Qua lược khảo tài liệu, số lượng các bài báo, các nghiên cứu về NLCT ở
Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng cịn rất hạn chế, đặc biệt là doanh
nghiệp xuất khẩu thủy hải sản. Trên địa bàn nghiên cứu là vùng ĐBSCL hiện tại
có hai nghiên cứu đã được công bố về kết quả hoạt động xuất khẩu thủy hải sản
của DN là của Viet và ctv. (2017) và Thanh và ctv. (2018). Cả hai nghiên cứu này
thực tế sử dụng cùng một mơ hình nền tảng bởi cùng nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả của hoạt động xuất khẩu trên quan điểm xem xét cả yếu tố bên
trong và bên ngoài của DN. Cả hai nghiên cứu này cũng chưa nghiên cứu tập
trung để tìm ra các nội hàm của yếu tố NLCT mà chỉ bàn về kết quả hoạt động
xuất khẩu.
Để phát triển bền vững trên thị trường quốc tế, các DN xuất khẩu thủy hải
sản nên chú trọng vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh và kết quả hoạt động
xuất khẩu. Bởi vì theo Porter (2008), năng lực cạnh tranh giúp DN có thể đứng
vững trên thị trường, mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh cũng
là khả năng thực hiện tốt hơn đối thủ trong việc đạt được mục tiêu quan trọng


nhất là lợi nhuận. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho phép DN tạo ra và duy trì lợi
nhuận trong mơi trường thay đổi nhanh chóng (Ambrosini và Bowman, 2009).
Nhận thức được tầm quan trọng của NLCT và kết quả hoạt động xuất khẩu
của DN, nghiên cứu này được thực hiện để có được những đánh giá sâu sắc về
tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT và kết quả hoạt động xuất khẩu
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vùng ĐBSCL. Các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy hải sản Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục trải qua quá trình thay đổi mạnh mẽ
cơ cấu và bộ máy tổ chức, thúc đẩy quản trị theo thông lệ quốc tế nhằm nâng cao

sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng sản phẩm và dịch vụ hướng đến nâng cao
NLCT trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. Vậy, vấn đề xây dựng, phát triển NLCT
và nâng cao kết quả hoạt động xuất khẩu của DN xuất khẩu thủy hải sản sao cho
phù hợp với điều kiện mới càng trở nên cấp thiết, mặc dù trong thời gian qua,
nước ta đã tích cực đổi mới và điều chỉnh chính sách quản lý kinh tế, chính sách
thương mại quốc tế nhằm tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh cho nơng
sản của Việt Nam nói chung, sản phẩm thủy sản nói riêng và đã đạt được những
bước phát triển đáng kể.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn của ngành xuất khẩu thủy sản, cùng
với quá trình lược khảo tài liệu kỹ lưỡng, cho thấy hiện nay chưa có nghiên cứu
nào xây dựng thang đo và lượng hóa sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến năng lực
cạnh tranh và kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thủy hải sản một
cách có hệ thống. Điều này dẫn đến các nỗ lực tháo gỡ khó khăn của ngành gặp
nhiều trở ngại và thiếu một cơ sở khoa học vững chắc cho việc ra quyết định của
các bên liên quan (stakeholders). Chính vì vậy “Nghiên cứu năng lực cạnh

tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long” là yêu cầu cấp thiết để giúp cho các DN thủy hải sản nhận
dạng, nuôi dưỡng, phát triển và sử dụng năng lực cạnh tranh một cách hiệu quả,
thích ứng với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh nhiều biến động như hiện
nay.
Nghiên cứu này sẽ xem xét các vấn đề có liên quan trong quản lý chiến
lược, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các nhân tố
tác động đến kết quả hoạt động xuất khẩu nhằm phát họa nên bức tranh về năng
lực cạnh tranh (dựa trên quan điểm năng lực), từ đó làm căn cứ đề xuất các hàm ý
chính sách giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản vùng đồng bằng sông
Cửu Long ngày càng đạt hiệu quả hơn. Có thể khẳng định, nghiên cứu này góp
phần hồn thiện lý thuyết về NLCT cũng như các nghiên cứu thực nghiệm cho
mối quan hệ giữa NLCT và kết quả hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu này được
thực hiện đối với ngành cụ thể là xuất khẩu thủy hải sản, và do đó, nghiên cứu có

giá trị tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai với các đặc điểm tương


đồng với ngành thủy hải sản (thâm dụng lao động, phụ thuộc vào thị trường xuất
khẩu..vv..). Cùng với đó là sự cần thiết trong thực tiễn đáp ứng yêu cầu cho các
DN có được sự hiểu biết chuẩn xác hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT và
kết quả hoạt động xuất khẩu để có cơ sở vũng chắc cho các chiến lược nâng cao
cả NLCT và kết quả hoạt động xuất khẩu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh và kết quả hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy hải sản vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở đó đề xuất hàm ý quản
trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp xuất khẩu thủy hải sản vùng đồng bằng sông Cửu Long.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án cần được giải quyết như sau:
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và kết quả hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản tại vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
Mục tiêu 2: Xác định và xây dựng thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh và kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu thủy
hải sản.
Mục tiêu 3: Xác định và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh
tranh và kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản tại
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp nhà quản trị doanh nghiệp
xuất khẩu thủy hải sản trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh và kết quả
hoạt động xuất khẩu.

Để đạt được mục tiêu cụ thể ở trên, nội dung của nghiên cứu phải trả lời
được các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Với vai trò dẫn dắt nhằm bám sát các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi
nghiên cứu của luận án này xoay quanh những vấn đề trọng tâm như sau:
- Nhân tố NLCT và kết quả hoạt động xuất khẩu được đo lường bằng
thang đo nào?


- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến NLCT và kết quả hoạt động xuất khẩu
của DN xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến NLCT và kết quả hoạt động xuất
khẩu của DN như thế nào?
- Các hàm ý quản trị nào nên thực hiện để nâng cao NLCT cho các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy hải sản vùng ĐBSCL?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.4.1 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động chế biến, tiêu thụ, các yếu tố tác động
đến NLCT và kết quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy
hải sản vùng ĐBSCL.
Đối tượng khảo sát là các DN có xuất khẩu thủy hải sản trên địa bàn vùng
ĐBSCL. Đơn vị lấy mẫu là nhà quản trị đang làm việc tại các doanh nghiệp này.
Các đối tượng được chọn là người am hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh thủy
hải sản và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.4.2 Phạm vi không gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là NLCT và hoạt động xuất khẩu của các
DN xuất khẩu thủy hải sản với giới hạn địa bàn nghiên cứu vùng ĐBSCL. Với
các đặc điểm điều kiện tự nhiên vùng ĐBSCL là nơi tập trung khá nhiều các DN
hoạt động trong lĩnh vực thủy hải sản và hàng năm cũng mang lại các hiệu quả
kinh tế rất lớn cho cả nước. Theo số liệu từ Vasep cho thấy sản lượng nuôi trồng

và chế biến thủy hải sản tồn vùng ĐBSCL ln chiếm trên 70% sản lượng cả
nước, tương ứng kim ngạch xuất khẩu của vùng đạt trên 65% tổng kim ngạch.
Trong đó, số lượng DN tham gia vào hoạt động xuất khẩu của toàn vùng là trên
350 DN chiếm gần 50% tổng số DN đủ điều kiện xuất khẩu của cả nước. Vùng
ĐBSCL cũng trở thành một trong các vùng phát triển thủy hải sản trọng điểm của
cả nước trong thời gian qua. Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều
lao động địa phương và các vùng lân cận. Vì vậy, việc chọn lựa vùng nghiên cứu
này là dựa trên những đóng góp quan trọng và mang tầm chiến lược của ngành
thủy hải sản của vùng so với cả nước.
1.4.3 Phạm vi thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 06 năm
2016 đến tháng 06 năm 2020 bao gồm các hoạt động như điều tra, nghiên cứu,
thu thập số liệu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp và hàm ý quản trị phục
vụ mục tiêu của nghiên cứu.


×