Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Báo cáo nghiên cứu NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 185 trang )


QU CHÂU Á/THE ASIA FOUNDATION (TAF)
Địa chỉ: Phòng 3, tầng 10, Tòa nhà Đệ nhất,
53 Quang Trung, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84 (4) 3943 3262
Fax: +84 (4) 3943 3257
VIN NGHIÊN CU QUN LÝ KINH T TRUNG ƯƠNG
Địa chỉ: 68 Phan Đình Phùng - Ba Đình - Hà Nội - Việt Nam.
Điện thoại: 84-4-7338930 / 84-4-8437461.
Fax: 84-4-7338930 / 84-4-8456795.
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU TRONG BA NGÀNH
MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
Báo cáo nghiên cứu
Hà Nội, 2011

Chỉ đạo: Nguyễn Đình Cung
Thực hiện: Nguyễn Thị Tuệ Anh
Lưu Minh Đức
Nguyễn Minh Thảo
Lê Phan
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU TRONG BA NGÀNH
MAY MẶC, THỦY SẢN, VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
MụC lụC
LỜI MỞ ÐẦU i


TÓM TẮT iii
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN HOẠT ÐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ÐOẠN 2001- 2010 1
1.1 Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu 3
1.2 Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người và độ mở của nền kinh tế 5
1.3 Cơ cấu xuất khẩu 7
1.4 Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam 10
1.5 Ðầu vào, nguyên phụ liệu cho sản xuất xuất khẩu 14
1.6 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 16
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH ẢNH HƯỞNG TỚI DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ÐIỆN TỬ 19
2.1 Chính sách thuế 22
2.2 Thủ tục hải quan 25
2.3 Chính sách tỷ giá 26
2.4 Chính sách tín dụng 27
2.5 Chính sách liên quan đến lao ðộng 28
2.6 Chính sách đất đai 29
2.7 Chính sách công nghệ 29
2.8 Chính sách môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm 30
2.9 Chính sách cụ thể liên quan đến ngành 31
2.10 Các Hiệp định thương mại 35
2.11 Các quy định và rào cản của nước nhập khẩu 37
PHẦN THỨ BA
TỔNG QUAN CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VÀ KẾT QUẢ XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ÐIỆN TỬ 39
3.1 Khái quát các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành may mặc, thủy sản và
điện tử 41
3.2 Ðánh giá chung về xuất khẩu của ba ngành may mặc, thủy sản và điện tử 43
PHẦN THỨ TƯ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ÐẾN NÃNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN
VÀ ÐIỆN TỬ QUA KẾT QUẢ ÐIỀU TRA DOANH NGHIỆP 65
4.1 Mẫu điều tra và đánh giá chung 67
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
hàng may mặc 74
4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản 89
4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
điện tử 110
MụC lụC
PHẦN THỨ NÃM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 129
5.1 Một số kết luận 131
5.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao nãng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc, thủy sản và điện tử 134
PHỤ LỤC 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO 157
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
DANH MụC BẢNG
Bảng 1: Thứ tự các mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD hàng năm 11
Bảng 2: So sánh thay đổi tỷ trọng cơ cấu hàng xuất khẩu theo trình độ công nghệ
giữa các nước trong khu vực (2000- 2008) 13
Bảng 3: Các mặt hàng xuất khẩu và nguyên phụ liệu nhập khẩu tương ứng năm 2010 14
Bảng 4: So sánh kim ngạch xuất- nhập khẩu của cùng một nhóm hàng (năm 2010) 15
Bảng 5: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào các thị trường nước ngoài 17
Bảng 6: Mục tiêu trong Chiến lược ngành dệt may đến 2020 32
Bảng 7: Số doanh nghiệp trong ba ngành và tỷ lệ doanh nghiệp xuất khẩu 41
Bảng 8: Giá trị sản xuất công nghiệp ngành điện tử 43

Bảng 9: Xuất khẩu hàng may mặc và nhập khẩu nguyên phụ liệu của Việt Nam
theo 10 thị trường hàng đầu 46
Bảng 10: Mức độ đa dạng hóa thị trường và sản phẩm thủy sản xuất khẩu chính 56
Bảng 11: Mức độ đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa sản phẩm của sản phẩm
điện tử xuất khẩu của Việt Nam 60
Bảng 12: Mức độ tác động của chính sách và rào cản nước nhập khẩu 96
Bảng 13: Chi phí thời gian và tiền bạc cho thực hiện các thủ tục hành chính
liên quan tới thuế và hải quan của doanh nghiệp 113
Bảng 14: Đánh giá mức độ quan trọng và rất quan trọng đối với hạ tầng
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 124
DANH MụC HÌNH
Hình 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2000- 2010 3
Hình 2: Tốc độ tăng trưởng hàng năm kim ngạch xuất khẩu và GDP giai đoạn
2001- 2010 4
Hình 3: Xuất khẩu bình quân đầu người (USD) và tỷ trọng xuất khẩu/ GDP (2001- 2010) 5
Hình 4: Trị giá xuất khẩu bình quân đầu người của một số nền kinh tế (USD, 2007) 6
Hình 5: Tỷ trọng xuất khẩu/ GDP của một số nền kinh tế năm 2006 7
Hình 6: Cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế (%, 2001- 2010) 8
Hình 7: Cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế sau khi đã tách xuất khẩu dầu thô
(%, 2001- 2010) 8
Hình 8: Cơ cấu hàng xuất khẩu phân theo tiêu chuẩn ngoại thương (SITC) 9
Hình 9: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo nhóm hàng (2001- 2010) 10
Hình 10: Trạng thái xuất nhập khẩu và nhập siêu trong 10 năm (triệu USD, 2001- 2010) 16
Hình 11: Thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2009 so với 2001 17
Hình 12: Giá trị tài sản và vốn chủ sở hữu trung bình so với tổng doanh nghiệp
trong ngành 42
Hình 13: Xuất khẩu nhóm mặt hàng may mặc và nhập khẩu nguyên phụ liệu
dệt may của Việt Nam, 2000 - 2008 44
Hình 14: Mức độ đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa sản phẩm may mặc
xuất khẩu của Việt Nam 49

Hình 15: Xu hướng xuất khẩu các nhóm mặt hàng may mặc của Việt Nam vào Mỹ 51
Hình 16: Tình hình xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt Nam vào Mỹ 52
Hình 17: Xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam và các nước khu vực vào Mỹ 52
Hình 18: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 2000 - 2009 54
Hình 19: So sánh mức độ đa dạng hóa thị trường và sản phẩm của thủy sản xuất khẩu
Việt Nam với một số nước trong khu vực năm 2009 57
Hình 20: Xuất khẩu các nhóm sản phẩm điện tử của Việt Nam, 2000 - 2009 59
Hình 21: So sánh mức độ đa dạng hóa thị trường và sản phẩm điện tử
xuất khẩu năm 2009 với một số nước trong khu vực 62
Hình 22: Số doanh nghiệp điều tra phân bổ theo địa điểm và ngành 67
Hình 23: Cơ cấu doanh nghiệp theo địa điểm và ngành 67
Hình 24: Trình độ học vấn của giám đốc doanh nghiệp 68
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
Hình 25: Cơ cấu doanh nghiệp theo hình thức tiến hành xuất khẩu chung và từng ngành 69
Hình 26: Hình thức xuất khẩu của tổng mẫu và theo ngành 69
Hình 27: Mức độ ảnh hưởng của chính sách thuế đến kết quả xuất khẩu 70
Hình 28: Mức độ ảnh hưởng của thủ tục hải quan đến kết quả xuất khẩu 71
Hình 29: Mức độ ảnh hưởng của chính sách tín dụng và tỷ giá đến kết quả xuất khẩu 71
Hình 30: Mức độ ảnh hưởng của chính sách lao động 72
Hình 31: Thay đổi mức lương tối thiểu áp dụng cho doanh nghiệp từ 2008-2010 73
Hình 32: Mức độ ảnh hưởng của các hiệp định thương mại và chính sách
nước nhập khẩu 73
Hình 33: Cơ cấu doanh nghiệp đánh giá ảnh hưởng của quy định, hàng rào kỹ thuật
đến xuất khẩu theo các mức độ khác nhau 74
Hình 34: Tỷ lệ DNXK đánh giá thủ tục hải quan còn phức tạp và rất phức tạp 75
Hình 35: Nguyên nhân làm cho thủ tục thuế và hải quan phức tạp 75
Hình 36: Tác động của giảm giá đồng nội tệ đến DNXK năm 2010 76
Hình 37: Những vấn đề đối với DNXK khi vay vốn 77
Hình 38: Ba khó khăn lớn nhất khi vay ngân hàng 78

Hình 39: Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thực hiện các chính sách lao động khó khăn
và rất khó khăn 79
Hình 40: Những quy định chỉ được đáp ứng ở mức tối thiểu 80
Hình 41: Tình trạng đào tạo của lao động trung bình một DNXK 81
Hình 42: Tình trạng số lượng và chất lượng lao động qua đào tạo ở các DNXK 82
Hình 43: Trình độ công nghệ và nguồn gốc thiết bị đầu tư mới của DNXK 83
Hình 44: Nguồn nguyên phụ liệu cho các DNXK hàng may mặc 84
Hình 45: Mức độ quan trọng và điều kiện hiện tại của một số yếu tố hạ tầng kỹ thuật
và dịch vụ đối với DNXK 85
Hình 46: Mô hình sản xuất, gia công xuất khẩu của một số DNXK có vốn đầu tư
nước ngoài 86
Hình 47: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các DNXK 87
Hình 48: Các yếu tố tác động tiêu cực đến sản phẩm và thị trường xuất khẩu 88
Hình 49: Ảnh hưởng của các nhóm chính sách và các yếu tố bên ngoài 90
Hình 50: Đánh giá về thủ tục thuế 91
Hình 51: Đánh giá về thủ tục hải quan 91
Hình 52: Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá nới lỏng 92
Hình 53: Những khó khăn chính của doanh nghiệp trong tiếp cận tín dụng 93
Hình 54: Nguồn gốc mặt bằng sản xuất 94
Hình 55: Đánh giá về mức độ khó khăn trong thực hiện các yêu cầu
của Luật Lao động và chính sách liên quan 94
Hình 56: Mức độ đáp ứng và tuân thủ các hiệp định thương mại 95
Hình 57: Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản (tỷ VNĐ) 97
Hình 58: Cơ cấu sử dụng lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản (%) 98
Hình 59: Thu nhập của các lao động tại doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
(triệu VNĐ/tháng) 98
Hình 60: Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng của
nguồn lao động 99
Hình 61: Đánh giá về chất lượng đào tạo 100
Hình 62: Sơ đồ chuỗi giá trị xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 102

Hình 63: Số lượng các doanh nghiệp thành viên VASEP 2010-2011 104
Hình 64: Đánh giá mức độ ảnh hưởng xấu và rất xấu của các chính sách
tới kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp 110
Hình 65: Đánh giá của doanh nghiệp về thủ tục thuế phức tạp và rất phức tạp 111
Hình 66: Nguyên nhân làm cho thủ tục thuế phức tạp 112
Hình 67: Đánh giá của doanh nghiệp về thủ tục và quy trình hải quan phức tạp
và rất phức tạp 112
Hình 68: Nguyên nhân làm cho thủ tục hải quan phức tạp 113
Hình 69: Ảnh hưởng của chính sách nới lỏng tỷ giá VND/USD của NHNN
tới doanh nghiệp xuất khẩu điện tử 114
Hình 70: Nguồn gốc mặt bằng sản xuất kinh doanh 115
Hình 71: Thu nhập trung bình của lao động trong doanh nghiệp 116
Hình 72: Cơ cấu sử dụng lao động trong doanh nghiệp xuất khẩu điện tử theo trình độ 118
Hình 73: Tỷ lệ tham gia đào tạo lao động từ 2007 đến nay 119
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
Hình 74: Nhu cầu về số lượng lao động của doanh nghiệp 119
Hình 75: Đánh giá về chất lượng lao động của doanh nghiệp 120
Hình 76: Đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp 121
Hình 77: DN trực tiếp sản xuất xuất khẩu và doanh nghiệp gia công 122
Hình 78: Tình hình đầu tư và mở rộng thị trường của doanh nghiệp 125
Hình 79: Tác động mạnh của khủng hoảng tới doanh nghiệp 126
Hình 80: Phản ứng của doanh nghiệp trong bối cảnh khủng hoảng 126
Hình 81: Tỷ lệ DN nhận được hỗ trợ từ Hiệp hội và mức độ hài lòng của DN 127
DANH MụC HỘP
Hộp 1: Thiếu chủ động trong nguyên phụ liệu dệt may 45
Hộp 2: Chỉ số đánh giá mức độ đa dạng hóa thị trường và chỉ số đánh giá mức độ đa
dạng hóa sản phẩm 47
Hộp 3: Các DNXK phải đối mặt với những quy định kiểm duyệt chặt chẽ hơn tại
thị trường Mỹ 50

Hộp 4: Hùng Vương mua Agish để tăng sức mạnh 105
Hộp 5: “Đốt đuốc” tìm nhà cung cấp linh kiện Việt Nam 123
Hộp 6: Kinh nghiệm phát triển cụm ngành điện tử của Malaysia 136
Hộp 7: Chính sách công nghệ và nhân lực cho phát triển cụm ngành của Singapore 138
Hộp 8: Bài học kinh nghiệm xây dựng thành công thương hiệu cá hồi,
rượu Cognac của Na Uy, Chilê và Pháp 142
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
CÁC TỪ VIẾT TẮT
AANZFTA Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Úc - New Zealand
ACFTA Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Trung Quốc
AJCEP Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Nhật Bản
AKFTA Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hàn Quốc
ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
ATC Hiệp định về dệt may (trong WTO)
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BTA Hiệp định Thương mại Song phương
CIEM Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
CNTT Công nghệ thông tin
CPSC Ủy ban An toàn Sản phẩm Tiêu dùng Mỹ
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐKKD Điều kiện kinh doanh
DN Doanh nghiệp
DNXK Doanh nghiệp xuất khẩu
DOC Bộ Thương mại Mỹ
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FIE Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
FOB Hình thức xuất khẩu tại cảng/Giao lên tàu

GAP Thực hành nông nghiệp tốt
GATT Hiệp ước chung về Thuế quan và Mậu dịch
GDP Tổng sản phẩm trong nước
GTGT Giá trị gia tăng
IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
IUU Chứng nhận thuỷ sản khai thác
KCN, KCX Khu công nghiệp, Khu chế xuất
MFN Nguyên tắc tối huệ quốc
NAFIQUAD Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NIEs Các nền kinh tế công nghiệp mới
NT Quy chế đối xử quốc gia
SITC Tiêu chuẩn ngoại thương
SOP Quy trình vận hành tiêu chuẩn
TCTK Tổng cục Thống kê Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTHC Thủ tục hành chính
UNCTAD Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển
UNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc
USDA Bộ Nông nghiệp Mỹ
VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
VCCI Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam
VIFEP Viện Kinh tế Quy hoạch Thuỷ sản Việt Nam
VJEPA Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
WWF Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
XNK Xuất nhập khẩu


i
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
lỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn hai thập kỷ tiến hành Đổi Mới, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt được có phần
đóng góp rất lớn của xuất khẩu. Chiến lược định hướng xuất khẩu được cho là một trong
những “trụ cột” của công cuộc cải cách kinh tế. Trong giai đoạn 1995-2010, kim ngạch xuất
khẩu tăng mạnh, đạt trung bình 21%/năm, đạt 72,2 tỷ USD năm 2010, tương đương gần 71%
so với GDP.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây đã cho thấy những thành tựu kể trên
rất dễ bị tổn thương, và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam còn tồn tại nhiều điểm yếu.
Xuất khẩu đang phải đối mặt với nhiều thử thách lớn. Thứ nhất, kim ngạch xuất khẩu tăng
nhanh nhưng thâm hụt thương mại vẫn ở mức cao, ước tính 20% năm 2008, tương đương 18
tỷ USD mặc dù giảm xuống còn 12,4% năm 2010. Sự phụ thuộc của nền kinh tế vào xuất khẩu
ngày càng tăng, kèm theo đó là áp lực ngày một lớn lên cán cân vãng lai. Thứ hai, cơ cấu xuất
khẩu của Việt Nam còn nhiều bất cập. Hầu hết sản phẩm xuất khẩu có giá trị thấp như nông
sản, nguyên liệu thô hay tài nguyên khoáng sản. Việt Nam đã phát triển dựa trên khai thác tài
nguyên trong một thời gian quá dài.
Chiến lược Phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020 của Việt Nam tiếp tục khẳng định định
hướng nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu. Về trung và dài
hạn, xuất khẩu sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt
Nam, do đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu (DNXK) là hết sức
cần thiết để vừa thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu vừa giải quyết được vấn đề thâm hụt thương
mại. Với vai trò là Viện Nghiên cứu và Tư vấn Chính sách cho Chính phủ nói chung và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư nói riêng, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương đã được giao nhiệm
vụ nghiên cứu và đề xuất chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung, trong đó
có năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh như vậy, Quỹ Châu Á đã đồng ý hỗ trợ Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung
ương thực hiện nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các DNXK, tập trung vào ba ngành:
may mặc, thủy sản và điện tử. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng

tới năng lực cạnh tranh trong ba ngành kể trên và đề xuất khuyến nghị chính sách. Nhóm tác
giả hy vọng rằng Báo cáo nghiên cứu sẽ đóng góp những phát hiện quan trọng, phục vụ cho
việc xây dựng chính sách nhằm hỗ trợ phát triển bền vững hơn những ngành công nghiệp đã
và đang có tiềm năng xuất khẩu, qua đó giúp Việt Nam tránh được bẫy thu nhập trung bình
và tiến tới mức phát triển cao hơn.
Báo cáo được trình bày trong năm phần. Phần thứ nhất tổng quan hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Phần thứ hai trình bày một số chính sách ảnh hưởng trực tiếp
đến các doanh nghiệp xuất khẩu. Phần thứ ba phân tích tổng quan các doanh nghiệp xuất
khẩu trong ba ngành lựa chọn, gồm may mặc, thủy sản và điện tử. Phần thứ tư phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu qua kết quả
điều tra doanh nghiệp xuất khẩu. Và cuối cùng là kết luận và kiến nghị.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Hiệp hội Thủy sản Việt Nam, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp (KCN) và Sở Công thương các tỉnh Hải
Dương, Hưng Yên, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, Sóc Trăng và nhiều doanh
nghiệp xuất khẩu trong ba ngành đã chọn tại các tỉnh này.
Các tác giả xin chân thành cảm ơn Quỹ Châu Á đã tài trợ thực hiện nghiên cứu và xuất bản
báo cáo này!
Nguyễn Đình Cung
Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương

iii
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT
Quá trình chuyển đổi kinh tế khá thành công của Việt Nam trong hơn hai thập kỷ vừa qua
có phần đóng góp rất quan trọng của chính sách hội nhập kinh tế và chiến lược định hướng
xuất khẩu. Những nỗ lực tự do hóa thương mại, thể hiện bằng việc ký kết các hiệp định song
phương và đa phương, đã thu được những kết quả ấn tượng về xuất khẩu, đặc biệt sau khi
Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực từ tháng 12/2001 và Việt Nam chính thức
trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ tháng 1/2007 cũng như thực

thi các cam kết của tổ chức này. Nhờ Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam vào Mỹ năm 2010 đã tăng hơn 10 lần so với 2001, chiếm gần 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu ra thế giới và Mỹ trở thành thị trường tiêu thụ quan trọng nhất của Việt Nam.
Kể từ đó, một số mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ đã trở thành hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam, như dệt may, giày dép và thuỷ sản. Gia nhập WTO tiếp tục mở ra cơ hội để các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam tiếp cận với thị trường của hầu hết các nước trên thế giới
với mặt bằng thuế suất thấp hơn và được hưởng những điều kiện ít nhất cũng không kém
thuận lợi so với các đối tác khác.
Với nhịp tăng trung bình trên 20% hàng năm trong 15 năm gần đây, xuất khẩu so với GDP đã
tăng từ 46% năm 2001 lên gần 71% năm 2010, chứng tỏ độ mở của nền kinh tế khá cao so
với các nước trong khu vực, chỉ đứng sau Singapore, Malaysia và tương đương với mức của
Thái Lan. Tuy nhiên, đằng sau những con số ấn tượng và thành công, xuất khẩu của Việt Nam
đang lộ ra một số yếu điểm và đang phải đối mặt với những thách thức đến từ bên trong và
bên ngoài nền kinh tế.
Việc phụ thuộc vào cầu thế giới làm cho xuất khẩu dễ bị tổn thương hơn khi nhu cầu tiêu
dùng và giá thế giới đối với những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có biến động, mà bằng
chứng là chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và suy giảm kinh tế
toàn cầu từ năm 2008. Xuất khẩu tăng nhanh, song đi liền đó thâm hụt thương mại luôn ở
mức cao, cơ cấu thị trường và sản phẩm xuất khẩu chậm dịch chuyển lên những phân khúc
mang lại giá trị gia tăng cao hơn cho nền kinh tế. Trong hơn hai thập kỷ, hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam có mặt trên thị trường thế giới vẫn còn nặng ở dạng sơ chế, nguyên liệu thô và
có giá trị gia tăng thấp, hầu như chưa có thương hiệu mà chỉ mang nhãn mác sản xuất tại Việt
Nam và được bán nhiều thông qua gia công cho các hãng nước ngoài.
Tới đây, tự do hóa thương mại sẽ vẫn tiếp tục và cạnh tranh trên thị trường thế giới sẽ khốc
liệt hơn, cho nên điểm yếu về cơ cấu xuất khẩu nếu không được giải quyết sẽ khó có thể cải
thiện được cán cân thương mại và đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững. Hàng hóa xuất khẩu
được sản xuất bởi các doanh nghiệp, cho nên trong điều kiện tự do hóa thương mại ngày
nay, để giải bài toán này không thể không chú trọng cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp sản xuất xuất khẩu. Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu ngành hàng và từng sản phẩm
xuất khẩu cụ thể, nhưng chưa có nghiên cứu sâu về năng lực của các doanh nghiệp xuất khẩu

trong những ngành hàng đó. Báo cáo này đặt trọng tâm vào đánh giá năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam trong ba ngành xuất khẩu chủ lực là may mặc,
thủy sản và điện tử. Đây là ba ngành có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD mỗi năm trong
giai đoạn gần đây.
Nhiệm vụ của Báo cáo là trả lời ba câu hỏi: (1) năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ba ngành này đến đâu?; (2) các yếu tố nào ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ba ngành đó; và (3) hướng nào để cải thiện năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp xuất khẩu trong ba ngành?

Cách tiếp cận và phương pháp đánh giá
Ở tổng thể nền kinh tế, năng lực cạnh tranh của toàn bộ doanh nghiệp xuất khẩu trong một
ngành nhất định có thể được phản ánh tương đối trung thực qua một số chỉ số mang tính
chuyên sâu, hai trong số đó được thế giới hay dùng là chỉ số đa dạng hóa thị trường và chỉ số
iv
đa dạng hóa sản phẩm. Đây là hai chỉ số đo mức độ đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa
sản phẩm của hàng hóa xuất khẩu từ góc độ của một quốc gia ra thị trường thế giới. Cả hai
chỉ số này có thể nhận giá trị từ 0 đến 1, mức độ đa dạng hóa sẽ tăng dần khi giá trị tiến tới 1,
và đạt mức độ lý tưởng khi giá trị của chỉ số bằng 1.
Xuất khẩu hàng hóa sẽ đạt được mức đa dạng hóa lý tưởng chỉ khi cơ cấu hàng hóa của nước
xuất khẩu tương ứng với cơ cấu nhập khẩu của thế giới cũng sản phẩm đó, tức là xuất khẩu
những hàng hóa đúng với cơ cấu mà thế giới đang cần. Vì vậy, giá trị của hai chỉ số này thực
sự hữu ích khi đưa ra những tín hiệu (cảnh báo) ban đầu cho quốc gia và bản thân các doanh
nghiệp xuất khẩu trong ngành để có hướng nghiên cứu, điều chỉnh. Phương pháp chỉ số cũng
giúp các doanh nghiệp nhận biết rằng mình đang sản xuất những mặt hàng thế giới có cần
không? do đó sẽ giúp doanh nghiệp tỉnh táo để cân nhắc không nên xuất khẩu bằng mọi giá,
vì mục tiêu thu nhập trước mắt. Trên thực tế, việc đạt mức độ đa dạng hóa lý tưởng là rất khó
khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, mà vấn đề ở chỗ, liệu doanh nghiệp có đủ năng lực
để điều chỉnh cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo nhu cầu thay đổi của thế giới hay không? Hơn
nữa, doanh nghiệp còn phải có sức mạnh để thâm nhập thị trường mới và cạnh tranh với các
sản phẩm cùng loại. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng khó có đủ năng lực công nghệ để tạo

ra các sản phẩm mới, kích cầu tiêu dùng như điều mà các công ty đa quốc gia đã khẳng định
nhờ năng lực cạnh tranh của mình qua đổi mới và sáng tạo, tạo ra sự khác biệt về sản phẩm
cũng như có chiến lược chiếm lĩnh thị trường.
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhóm tác giả
sử dụng khung phân tích được phát triển từ các lý thuyết khác nhau về hành vi và kết quả
xuất khẩu của doanh nghiệp. Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển - UNCTAD
(2005) đã chỉ ra rằng tiếp cận thị trường nước ngoài, cơ sở hạ tầng, môi trường vĩ mô và chất
lượng thể chế là những yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp và
quốc gia. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy trong cùng điều kiện kinh doanh và kinh tế vĩ mô như
nhau, kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp cũng có thể khác nhau, ngay cả trong cùng một
ngành. Đó là do các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như số năm hoạt động (kinh nghiệm),
quy mô, tài sản, trình độ lao động, công nghệ sử dụng, hình thức sở hữu, v.v. có thể ảnh hưởng
lớn tới kết quả hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Báo cáo này tập trung vào hai nhóm nhân tố được cho là có ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh và kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu (DNXK) ở Việt Nam. Nhóm nhân tố
thứ nhất đến từ bên ngoài và ảnh hưởng trực tiếp đến DNXK, gồm tất cả các chính sách liên
quan tới hoạt động sản xuất và xuất khẩu (chính sách thương mại, thuế, tỷ giá, hiệu quả của
các chương trình xúc tiến thương mại, ưu đãi tín dụng cho DNXK vừa và nhỏ, chính sách công
nghiệp, v.v.) Nhóm nhân tố thứ hai thuộc về doanh nghiệp, chính là đặc điểm riêng, cụ thể
của từng DNXK. Xét từ góc độ từng doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có thể được đo bằng
nhiều chỉ số khác nhau như doanh thu xuất khẩu và tốc độ tăng, thị phần và tốc độ tăng, và
tăng năng suất lao động.
Bên cạnh việc sử dụng số liệu thứ cấp, số liệu từ các cuộc Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục
Thống kê (TCTK), một cuộc khảo sát 200 doanh nghiệp bằng bảng hỏi trong ba ngành may
mặc, thủy sản và điện tử đã được tiến hành. Phiếu điều tra được thiết kế nhằm thu thập năm
nhóm thông tin, số liệu sau đây:
z Thông tin chung của doanh nghiệp, gồm tuổi, quy mô tài sản và lao động, cải tiến
công nghệ, tiếp cận đầu vào sản xuất, thị trường xuất khẩu v.v;
z Chính sách và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của DNXK,

gồm chính sách thuế, hải quan, tỷ giá, tín dụng, lao động, đất đai và mặt bằng
sản xuất; chính sách của nước nhập khẩu và quy định, hàng rào kỹ thuật của nước
nhập khẩu;
v
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
z Năng lực sản xuất của doanh nghiệp, được đánh giá qua vốn và tài sản, lao động, công
nghệ, tiếp cận hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ kinh doanh, nguyên liệu đầu vào và thị trường
đầu ra. Năng lực sản xuất cùng đặc điểm riêng của doanh nghiệp tạo thành năng lực
nội tại của bản thân doanh nghiệp.
z Vai trò của hiệp hội ngành nghề, phòng thương mại và công nghiệp, hội doanh nghiệp
v.v. trong hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp.
z Tự đánh giá triển vọng xuất khẩu trong 3 năm tới và đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp.
Mục tiêu của điều tra doanh nghiệp là nhằm xác định rõ các yếu tố bên ngoài cũng như các
yếu tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến DNXK trong hoạt động sản xuất, gia công
xuất khẩu. Kết quả đã thu được phiếu trả lời của 174 doanh nghiệp, chiếm 86% tổng số mẫu
điều tra. Cơ cấu 174 DNXK theo ngành và địa điểm điều tra được trình bày trong bảng sau:
Sn phm S DNXK (và t trng)
trong tng s mu
Đa đim điu tra
May mặc 91 doanh nghiệp (52,3%) Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên
TP. HCM, Bình Dương, Đồng Nai
Thủy sản 41 doanh nghiệp (23,6 %) TP. HCM, Đồng Nai, Long An và
Tiền Giang
Điện tử 42 doanh nghiệp (24,1 %) Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương,
Đồng Nai
Nhóm tác giả đã phối hợp với Cục Thống kê Hà Nội, Ban Quản lý KCN tỉnh Đồng Nai, và Hiệp
hội Thủy sản Việt Nam thực hiện cuộc điều tra này. Các DNXK được điều tra là doanh nghiệp
sản xuất và/hoặc gia công xuất khẩu, có doanh thu xuất khẩu đạt trên 30% tổng doanh thu
của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp may mặc và thủy sản và có doanh thu xuất khẩu đối

với doanh nghiệp điện tử.
Để có thêm thông tin, nhóm tác giả cũng thực hiện khảo sát thực địa tại 8 tỉnh và thành phố là
Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Cần Thơ và Sóc Trăng.
Thông qua làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN của tỉnh, thành phố, Ban
quản lý một số KCN và một số doanh nghiệp xuất khẩu tại các tỉnh này, nhóm tác giả thu thập
thêm thông tin bổ sung về thực trạng sản xuất, gia công xuất khẩu của các doanh nghiệp,
những vấn đề tồn tại của bản thân doanh nghiệp, tồn tại của chính sách cũng như tổ chức
thực hiện chính sách của các địa phương. Việc kết hợp các phương pháp tiếp cận phân tích
trên đây đã giúp nhóm tác giả có được những đánh giá dựa trên bằng chứng và mang tính
thực tiễn.
Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Giai đoạn 2001-2010 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam như phân tích khá chi tiết trong Phần thứ nhất của Báo cáo. Kết quả của tăng trưởng
nhanh về kim ngạch xuất khẩu đưa Việt Nam vào nhóm nước có giá trị xuất khẩu bậc trung
của thế giới, xuất khẩu bình quân đầu người tăng 4,3 lần từ 2001 đến 2010 và đưa xuất khẩu
trở thành một nhân tố đóng góp to lớn vào tăng trưởng trong giai đoạn này. Kết quả xuất
khẩu là dấu hiệu tích cực, chứng tỏ doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng khá tốt thời cơ mở ra
nhờ hội nhập và tự do hóa thương mại để đưa hàng hóa ra thị trường thế giới. Điểm nổi bật
trong giai đoạn này là số lượng hàng xuất khẩu đạt trên 1 triệu USD hàng năm tăng dần lên,
trong đó có nhiều mặt hàng chế biến, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Thị trường xuất
khẩu có sự mở rộng và cơ cấu chuyển dịch mạnh, đáng kể nhất là Mỹ đã trở thành thị trường
vi
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sau 10 năm Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ được
ký kết. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu này, Phần này đã chỉ ra bốn thách thức đối với
xuất khẩu của Việt Nam. Một là, mặc dù tăng về giá trị, nhưng qui mô xuất khẩu bình quân
trên một người dân vẫn còn rất thấp; hai là, xuất khẩu hàng chế biến tăng về tỷ trọng, nhưng
chủ yếu vẫn là hàng sơ chế và có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng thấp; ba là, doanh thu
xuất khẩu cao nhất rơi vào nhóm hàng nguyên liệu thô, sơ chế hoặc là sản phẩm chế tạo có
giá trị gia tăng thấp, nhờ gia công, lắp ráp và thâm dụng lao động; và bốn là, xuất khẩu ngày
càng phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu, linh kiện đầu vào.

Những chính sách ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất khẩu
Phần thứ hai trình bày ba loại chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất khẩu
trong ba ngành may mặc, thủy sản và điện tử, đó là các chính sách khuyến khích xuất khẩu;
các hiệp định thương mại và thực thi cam kết của Việt Nam; các quy định và rào cản của nước
nhập khẩu. Dệt may, thủy sản và điện tử cũng là ba ngành trọng điểm xuất khẩu của Việt Nam,
được thể hiện trong các Chiến lược, quy hoạch phát triển ngành đến năm 2020 đã được phê
duyệt. Tuy vậy, các chiến lược, quy hoạch này đặt mục tiêu rất cao, trong khi các chính sách để
thực hiện và bước đi lại thiếu rõ ràng. Các chính sách khuyến khích xuất khẩu có khá nhiều,
song nằm ở nhiều văn bản, thuộc các lĩnh vực khác nhau và mức độ, đối tượng hỗ trợ cũng rất
đa dạng. Điều này làm cho quá trình thực thi gặp nhiều khó khăn, trong khi cải cách thủ tục
hành chính, nhất là trong lĩnh vực thuế và hải quan còn chậm. Đáng lưu ý là các công cụ hỗ
trợ tài chính nhằm giảm chi phí hay được sử dụng, trong khi ít thấy những chính sách hỗ trợ
cho DNXK làm quen và giải quyết những vấn đề mới nảy sinh như các hàng rào phi thuế quan,
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của nước nhập khẩu. Các quy định ngày càng
khắt khe hơn về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm đối với hàng may mặc, thủy sản và điện tử
là những lời cảnh báo cho thấy cần phải thay đổi về chất lượng xuất khẩu và đó mới chính là
bức tường rào mà DNXK phải vượt qua trong giai đoạn tới.
Tổng quan các doanh nghiệp xuất khẩu trong ba ngành may mặc, thủy
sản và điện tử; mức độ đa dạng hóa thị trường và sản phẩm của ba ngành
Phần thứ ba đánh giá tổng quan doanh nghiệp sản xuất, gia công xuất khẩu trong ba ngành
và cho thấy số lượng doanh nghiệp tăng liên tục theo các năm, nhưng tỷ lệ so với toàn ngành
còn thấp. Giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu trung bình của DNXK cao hơn mức trung bình của
ngành và việc làm bình quân một DNXK cũng nhiều hơn so với doanh nghiệp không xuất
khẩu cùng ngành. Trong số ba ngành xem xét, các doanh nghiệp điện tử thâm dụng vốn và ít
sử dụng lao động hơn cả, trái với doanh nghiệp may mặc, nơi sản xuất, gia công xuất khẩu chủ
yếu sử dụng lao động kết hợp với công nghệ giản đơn. Ngược với ngành điện tử và may mặc,
xuất khẩu thủy sản chủ yếu được thực hiện bởi các doanh nghiệp tư nhân trong nước, hoạt
động dựa nhiều vào vốn vay làm cho các doanh nghiệp này có phần bị bất lợi, ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh do phải chịu chi phí vốn cao, khó chủ động trong hoạt động xuất khẩu
và đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu.

Những tính toán về chỉ số đa dạng hóa thị trường và sản phẩm cho ba ngành đều đi đến
những kết quả không mấy khả quan. Theo đó, mặc dù mức độ đa dạng hóa sản phẩm may
mặc tương đối cao, nhưng mức độ đa dạng hóa thị trường lại thấp, phản ánh thực tiễn xuất
khẩu sản phẩm này quá phụ thuộc vào một vài thị trường, đặc biệt là thị trường Mỹ. Trái lại,
sản phẩm thủy sản xuất khẩu lại có mức độ đa dạng hóa thị trường cao, nhờ những nỗ lực mở
rộng thị trường, song rủi ro mà các DNXK phải đối mặt là mức độ đa dạng hóa sản phẩm còn
thấp, xuất khẩu vẫn chủ yếu là hàng sơ chế và dạng nguyên liệu có giá trị gia tăng thấp. Đối
với sản phẩm điện tử, mặc dù có sự bùng nổ xuất khẩu từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nhưng
mức độ đa dạng hóa đều rất thấp cả về thị trường lẫn sản phẩm, hiện tại đang kém xa các
chỉ số này của các nước trong khu vực, nhất là so với Trung Quốc. Xuất khẩu điện tử phần lớn
do khu vực doanh nghiệp có vốn nước ngoài thực hiện, nhưng thực tế cho thấy các doanh
vii
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
TRONG BA NGÀNH MAY MẶC, THỦY SẢN VÀ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
nghiệp này đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh khốc liệt nhất trong số ba ngành để tranh
giành thị trường và sản phẩm xuất khẩu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DNXK trong ba ngành
Phần thứ tư phân tích sâu những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của 174 doanh
nghiệp xuất khẩu qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi. Mặc dù mẫu điều tra khá nhỏ, nhưng
vẫn phản ánh được thực tế là doanh nghiệp gia công xuất khẩu chiếm tỷ trọng khá cao trong
ngành may mặc, điện tử và chỉ thấp hơn ở ngành thủy sản. Các doanh nghiệp gia công thường
chỉ thực hiện công đoạn đơn giản nhất trong chuỗi giá trị. Hầu như các DNXK Việt Nam cũng
chưa thể tham gia vào khâu phân phối ở nước ngoài. Rất nhiều sản phẩm được sản xuất tại
Việt Nam xuất ra thị trường thế giới nhờ các thương hiệu nước ngoài và phân phối sản phẩm
do các công ty ở nước ngoài đảm nhận hoàn toàn. Nhiều DNXK ngành thủy sản trực tiếp sản
xuất xuất khẩu, nhưng chủ yếu lại là sản phẩm nguyên liệu và sơ chế. Kết quả điều tra đã phản
ánh khá sát những đánh giá tổng thể cho ba ngành ở Phần thứ ba và chứng tỏ năng lực cạnh
tranh của DNXK trong ba ngành xuất khẩu chủ lực này vẫn còn thấp.
Các chính sách liên quan đến xuất khẩu có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động sản
xuất, gia công xuất khẩu của doanh nghiệp trong ba ngành điều tra. Các chính sách được

đánh giá có ảnh hưởng theo hướng tốt lên cho số đông DNXK là lĩnh vực thuế và hải quan. Trái
lại, chính sách tiền lương tối thiểu, tỷ giá và tín dụng còn khó khăn cho nhiều doanh nghiệp
hơn theo chiều hướng xấu đi, đặc biệt các doanh nghiệp có vốn trong nước ở ngành may
mặc và thủy sản. Đáng lưu ý vẫn còn một số lượng không nhỏ doanh nghiệp chưa biết đến
các chính sách hỗ trợ của nhà nước, hoặc biết nhưng không tham gia, chủ yếu do ngại thủ
tục phức tạp. Trong khi các hiệp định thương mại được đánh giá tốt thì mối lo ngại phải tuân
thủ các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của nước nhập khẩu lại tăng lên ở các DNXK, đặc biệt
trong ngành thủy sản. Việc các hiệp hội chứng tỏ được vai trò của mình trong cung cấp thông
tin và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp thành viên có ý nghĩa thiết thực cho các DNXK. Tuy
nhiên, làm thế nào để các DNXK nói chung và doanh nghiệp ngành thủy sản nói riêng tăng
được năng lực, có thể đáp ứng các chính sách và quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm của khách hàng và nước nhập khẩu hiện đang là bài toán khó cho doanh nghiệp,
nhưng đây lại là lĩnh vực chưa nhận được sự hỗ trợ cần thiết.
Kết quả điều tra đã phản ánh khá rõ năng lực cạnh tranh của các DNXK đang bị ảnh hưởng
theo chiều hướng không tốt bởi các yếu tố: (1) thiếu kép về lao động, trình độ công nghệ chỉ
ở mức trung bình (ngành may mặc và thủy sản) hay dưới mức trung bình (ngành điện tử); (2)
thiếu vốn, đặc biệt ở các DNXK thủy sản và may mặc; (3) hạ tầng giao thông, cảng biển chưa
thuận lợi dẫn đến chi phí cao; (4) giá xăng, điện và nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu có xu
hướng tăng trong khi cầu tiêu thụ hàng hóa giảm và cạnh tranh về giá gay gắt hơn. Các DNXK
tuy lạc quan về cơ hội và triển vọng xuất khẩu trong ba năm tới đây, song tự đánh giá của họ
cho thấy sự mong manh về khả năng cạnh tranh của những sản phẩm xuất khẩu được coi là
chủ lực cho đến nay. Nếu như không có những thay đổi về chất và trong mô hình xuất khẩu
hiện hành thì rất có thể các DNXK Việt Nam sẽ khó có đủ năng lực để tham gia vào chuỗi giá
trị ở những khâu mang lại giá trị gia tăng cao hơn.
Hướng nào để tăng năng lực cạnh tranh cho DNXK?
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn và việc thực thi cam kết trong khuôn khổ các hiệp định
thương mại đang diễn ra ở nhiều lĩnh vực. Điều đó cũng đồng nghĩa cơ hội cho xuất khẩu sẽ
tiếp tục mở rộng hơn, nhưng sẽ có những yếu tố mới nổi lên, đó là hàng rào kỹ thuật từ các
quốc gia nhập khẩu; các tiêu chuẩn chất lượng về hàng hóa sẽ ngày càng được áp dụng nhiều
hơn. Chính những yếu tố này mới thực sự đòi hỏi phải tăng năng lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp xuất khẩu.
viii
Phần thứ năm của Báo cáo đã rút ra ba kết luận về thực trạng cạnh tranh của DNXK trong ba
ngành xem xét, đó là: (1) năng lực cạnh tranh của các DNXK trong ba ngành còn thấp; (2) các
DNXK đã và đang phải đối mặt với nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp cản
trở nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; và (3) các DNXK hoạt động trong môi
trường chính sách thiếu khuyến khích và kích thích nâng cao năng lực cạnh tranh.
Báo cáo đưa ra thông điệp rằng nếu năng lực cạnh tranh của các DNXK trong ba ngành này
chậm cải thiện thì kết quả xuất khẩu tới đây sẽ tiếp tục dựa vào lợi thế so sánh và chính sách
ưu đãi. Thực tế là những lợi thế này đang giảm dần, trong khi doanh nghiệp vẫn lúng túng
chưa thể chuyển dần sang sản xuất xuất khẩu dựa trên những yếu tố mang lại giá trị gia tăng
cao hơn. Đây không còn là thách thức đối với doanh nghiệp, mà còn thách thức cho cả nền
kinh tế. Các sản phẩm may mặc, thủy sản và điện tử vẫn có tiềm năng xuất khẩu rất lớn, cho
nên nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu là mục tiêu dài hạn, cần được
nhận thức đi đôi với hành động từ cả doanh nghiệp và Nhà nước. Với cách tiếp cận giải quyết
vấn đề như vậy, Báo cáo đề xuất một mặt tập trung tháo gỡ những khó khăn trước mắt đến
trung hạn cho doanh nghiệp, nhưng đồng thời và quan trọng hơn là tạo dựng năng lực cạnh
tranh dài hạn cho doanh nghiệp trong ba ngành này.
Giải pháp ngắn và trung hạn hướng vào tiếp tục giảm chi phí cho DNXK, đặc biệt cần tiếp tục
cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính; rà soát chính sách và điều chỉnh để nâng cao hiệu
quả thực thi, nhất là các công cụ tài chính. Nhanh chóng nghiên cứu, chuyển cách thức hỗ trợ
rời rạc theo lĩnh vực ngành nghề, địa bàn, đối tượng doanh nghiệp, sản phẩm cụ thể sang hỗ
trợ một cách đồng bộ các yếu tố làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Báo cáo gợi
mở nên thay thế các chiến lược phát triển ba ngành bằng chiến lược nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành, trong đó có doanh nghiệp xuất khẩu. Báo cáo đề xuất hình thành cụm ngành
dệt may/thủy sản/điện tử gồm nhiều doanh nghiệp (xuất khẩu và không xuất khẩu), qua đó
tạo mạng liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tạo lực đẩy các doanh nghiệp tham gia vào
chuỗi giá trị. Các chính sách hỗ trợ cần hướng vào từng cụm ngành cụ thể, gồm có hạ tầng
kỹ thuật, nhất là viễn thông và hỗ trợ nghiên cứu, đào tạo lao động, xử lý môi trường, dịch vụ
thử nghiệm và hiệu chuẩn nhằm nâng khả năng đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,

tiêu chuẩn kỹ thuật của nước nhập khẩu. Báo cáo nhấn mạnh cần tăng hiệu lực thực thi Luật
Sở hữu Trí tuệ và tăng vai trò của các hiệp hội cũng như hình thành mạng lưới hợp tác giữa
cơ quan quản lý Nhà nước, hiệp hội, tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp trong hoạt động
nghiên cứu triển khai và hỗ trợ cho doanh nghiệp. Báo cáo kết thúc bằng nhiều đề xuất giải
pháp của bản thân doanh nghiệp trong từng ngành, trong đó các biện pháp nhằm giảm chi
phí sản xuất, giảm chi phí giao dịch được chú trọng trong ngắn hạn và hỗ trợ cung cấp thông
tin, nghiên cứu sản phẩm mới được nhấn mạnh trong trung và dài hạn.
1
PHầN tHỨ NHất
Tổng quan hoạt động
xuất khẩu Việt Nam
giai đoạn 2001- 2010
1.1 Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu 11
1.2 Độ mở cửa nền kinh tế đã rất lớn, trong khi tiềm năng xuất khẩu còn dồi dào 13
1.3 Cơ cấu xuất khẩu 15
1.4 Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam 18
1.5 Đầu vào, nguyên phụ liệu cho sản xuất xuất khẩu 22
1.6 Cơ cấu thị trường xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng 24

×