Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU LS địa vị pháp lý của tập đoàn kinh tế nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.94 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ LAN

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA TẬP ĐOÀN
KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà nội – 2011

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ LAN

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS DƯƠNG ĐĂNG HUỆ

Hà nội – 2011



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục các hình vẽ.
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….. 1
Chương 1

5

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ……….
1.1.

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ……………………… 5

1.1.1.

Khái niệm……………………………………………………………….............. 5

1.1.2.

Đặc điểm của tập đồn kinh tế…………………………………………….......... 8

1.1.3.


Vai trị của tập đồn kinh tế……………………………………………….......... 14

1.2.

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐỒN KINH TẾ TRÊN
THẾ GIỚI………………………………………………………………………. 19

1.2.1.

Qui luật hình thành các tập đồn kinh tế………………………………………... 19

1.2.2.

Phương thức hình thành và phát triển của tập đồn kinh tế…………………….. 21

1.2.3.

Điều kiện hình thành tập đồn kinh tế……………………………….................. 23

1.3.

MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẬP ĐỒN KINH TẾ……………....... 25

1.3.1.

Mơ hình tổ chức tập đồn kinh tế……………………………………................. 25

1.3.2.

Mơ hình quản lý tập đồn kinh tế……………………………………................. 33

Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM………………………………………………....... 36

2.1.

CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT
NAM……………………………………………………………………………. 36

2.1.1.

Một số văn bản pháp qui về tập đoàn kinh tế nhà nước………………………… 36

2.1.2.

Cơ hội và thách thức đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay…………. 40

2.2.

THÀNH LẬP TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC…………………………… 46

2.2.1.

Phương thức thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước……………………………… 46

2.2.2.

Điều kiện thành lập các Tập đoàn kinh tế nhà nước…………………................. 47
1


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.3.

Trình tự, thủ tục thành lập mới Tập đồn kinh tế nhà nước……………………. 49

2.3.

QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC…….. 51

2.3.1.

Tổ chức quản lý, điều hành của tập đoàn kinh tế nhà nước…………………….. 51

2.3.2.

Chức năng, quyền và nghĩa vụ, tổ chức quản lý công ty mẹ…………………… 54

2.3.3.

Quan hệ giữa công ty mẹ và các doanh nghiệp tham gia tập đoàn…………....... 66

2.4.

QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC…....... 70
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC…………………………………………. 75


3.1.

GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP
ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC………………………………………................ 75

3.2.

GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TẬP 78
ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC…………………………………………………

3.3.

GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ KIỂM SỐT TÀI CHÍNH TRONG MƠ HÌNH
TẬP ĐỒN KINH TẾ………………………………………………………….. 81
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 87

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, chủ động hội nhập ngày càng sâu và rộng vào kinh tế quốc tế. Thực tiễn khách
quan này đặt ra yêu cầu cần phải cơ cấu sắp xếp lại các doanh nghiệp có qui mơ nhỏ,
lẻ, hoạt động manh mún thành những doanh nghiệp có qui mơ lớn, khơng chỉ có đủ
khả năng trở thành đối tác mà cịn có thể cạnh tranh với các TĐKT của nước ngồi.
Đồng thời, có thể phát huy vai trị đầu tàu của kinh tế nhà nước trong một số lĩnh vực

mũi nhọn của nền kinh tế, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đứng trước yêu cầu
đó TĐKT là mơ hình phù hợp với những u cầu khách quan và chủ quan trong bối
cảnh hội nhập và phát triển kinh tế đất nước.
Từ năm 2005 một số TĐKT nhà nước đã được thí điểm thành lập, nhưng địa vị
pháp lý của chúng khơng có, cho đến ngày 05 tháng 11 năm 2009 Chính phủ ban hành
Nghị định 101/2009/NĐ-CP về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý
TĐKT nhà nước. Nghị định này là khuôn khổ pháp lý chính thức đầu tiên cho các
TĐKT nhà nước và cơ bản đã khắc phục được tình trạng “mất phương hướng” của các
TĐKT nhà nước. Đồng thời đây cũng chính là căn cứ pháp lý chính thức cho việc xác
định địa vị pháp lý của thực thể kinh doanh này.
Mặc dù, khung pháp lý chính thức cho việc ra đời các TĐKT nhà nước đã được
ban hành, song những nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu về TĐKT nói chung và TĐKT
nhà nước nói riêng ở nước ta cũng cịn hạn chế. Rất nhiều vấn đề cả về lý luận lẫn thực
tiễn vẫn còn gây tranh cãi, đặc biệt trong việc xác định địa vị pháp lý của TĐKT nhà
nước, mà nội dung xoay quanh những vấn đề như: thế nào là một TĐKT? TĐKT có
những đặc trưng gì? TĐKT có tư cách pháp nhân khơng? Quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm pháp lý của TĐKT trước pháp luật như thế nào? Mối quan hệ với đại diện chủ
sở hữu và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan…
Để góp phần tạo điều kiện thúc đẩy sự hình thành và phát triển các TĐKT nói
chung và các TĐKT nhà nước ở Việt Nam nói riêng, thì việc nghiên cứu một cách bài
bản, đầy đủ, có hệ thống về các vấn đề liên quan đến địa vị pháp lý của TĐKT nhà
nước là vấn đề cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, khái niệm TĐKT mới chỉ được nhắc đến nhiều trong hơn 20 năm
nay. Có lẽ vì thế mà những nghiên cứu về TĐKT ở nước ta – cả về lý luận lẫn thực tiễn
vẫn còn rất hạn chế. Phần lớn những nghiên cứu của các chuyên gia chủ yếu được thể
hiện qua các bài viết trên các tạp chí khoa học, các bài báo. Đồng thời, cũng đã có một
số cơng trình nghiên cứu về TĐKT của một số tác giả trước đó như: Luận văn Thạc sỹ:
“Một số vấn đề về TĐKT nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phan Minh Tuấn;
3


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“TĐKT - Thực trạng và hướng hoàn thiện về khung pháp lý trong nền kinh tế Việt
Nam” – Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Trâm; “Quản lý vốn nhà nước trong
các TĐKT” – tác giả Đoàn Thanh Hải. Tuy nhiên, tất cả các cơng trình nghiên cứu trên
đều được thực hiện trong bối cảnh chưa có khung pháp lý chính thức cho việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của thực thể kinh doanh này. Chính vì vậy, chưa có cơ sở
pháp lý cho việc xác định Địa vị pháp lý của TĐKT nhà nước ở Việt Nam hiện nay
và cũng chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến nội dung này. Vì vậy, có thể
nhận định rằng, cơng trình nghiên cứu của tơi là hồn tồn mới, khơng trùng lặp với
bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học nào đã được công bố trước đây ở nước ta.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu một cách đầy đủ các
vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, xây dựng một chế độ pháp lý về TĐKT nhà
nước. Thành công của đề tài một mặt khắc phục tình trạng “mất phương hướng” của
các TĐKT nhà nước đã được thí điểm thành lập trong thời gian qua, mặt khác góp
phần phát triển các TĐKT nhà nước, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong bối cảnh
hội nhập hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài có một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Một là, làm rõ cơ sở lý luận về TĐKT nói chung và TĐKT nhà nước ở Việt
Nam nói riêng.
- Hai là, Phân tích, đánh giá các qui định pháp luật hiện hành về TĐKT nhà nước
trong giai đoạn thí điểm.
- Ba là, Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của các TĐKT nhà nước. Đồng thời
kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện địa vị pháp lý của TĐKT nhà nước ở Việt
Nam hiện nay.

4. Phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về TĐKT có đối tượng nghiên cứu tương đối rộng.
Trong phạm vi đề tài này, với khuôn khổ của luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung chủ yếu
tìm hiểu cơ sở pháp lý về TĐKT nhà nước, trong đó chủ yếu tập trung giải quyết một số vấn
đề cơ bản nhất tạo nên địa vị pháp lý của thực thể kinh doanh này, như: vấn đề khái niệm,
điều kiện thành lập, quản lý điều hành, và vấn đề quản lý, giám sát đối với TĐKT nhà nước…

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một cách tổng hợp các phương pháp nghiên cứu mà trước hết là
phép biện chứng của chủ nghĩa duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và các
phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, tổng hợp
và so sánh.
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm TĐKT
Khi nói đến TĐKT ở các nước Mỹ la tinh và các nước Tây Âu nhiều danh từ khác
nhau đã được sử dụng như: “groups” hay “business group”, “conglomerate”, “cartel”,
“trust”, “alliance”, “syndicate”. Ấn Độ dùng thuật ngữ business houses. Ở Hàn Quốc
gọi là Chaebol. Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai gọi là zaibatsu và sau chiến
tranh gọi là keiretsu. Trung Quốc sử dụng thuật ngữ Tập đoàn doanh nghiệp. Sự đa
dạng về tên gọi hay thuật ngữ sử dụng đã nói lên tính đa dạng của hình thức liên kết
được khái quát chung là tập đồn.
Mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất về TĐKT mang tính quốc tế, nhưng qua
nghiên cứu tài liệu và khái niệm về tập đoàn ở một số quốc gia có thể nhận ra một số
đặc điểm chung của tập đồn. Đó là: TĐKT là một tổ hợp các doanh nghiệp có thể
hoạt động trong một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau, có quan hệ với nhau về vốn,
tài chính, cơng nghệ, thơng tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ
lợi ích của các doanh nghiệp tham gia liên kết, trong đó thường có một cơng ty mẹ nắm
quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của cơng ty con về tài chính và chiến lược phát
triển. Công ty mẹ và các công ty thành viên có tư cách pháp nhân.
Như vậy, TĐKT là một tổ chức chứa đựng trong nó những pháp nhân độc lập.
Bản thân TĐKT khơng có tư cách pháp nhân mà chỉ là thuật ngữ, một khái niệm dùng
để nhận diện một mơ hình kinh doanh chứa đựng trong đó các pháp nhân độc lập có
mối quan hệ, liên kết đa dạng.
Ở nước ta, ngày 5 tháng 11 năm 2009 Chính phủ ban hành Nghị định số
101/2009/NĐ-CP về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý TĐKT nhà nước
mới đưa ra khái niệm cụ thể về TĐKT nhà nước (sau đây gọi là Nghị định 101): “ là
nhóm cơng ty có qui mơ lớn liên kết dưới hình thức cơng ty mẹ - cơng ty con và các
hình thức khác, tạo thành tổ hợp các doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau

về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác”. Đồng thời,
Nghị định cũng khẳng định “công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên tập đồn có tư
cách pháp nhân; có vốn và tài sản riêng; có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản của mình theo qui định của pháp luật và theo thỏa thuận chung của tập đoàn.”
(khoản 3, Điều 4).
1.1.2. Đặc điểm của TĐKT
- Một là, quan hệ sở hữu hỗn hợp, phức tạp và mang tính xã hội hóa cao:
- Hai là, liên kết vốn mang tính phổ biến, chi phối các liên kết khác.
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Ba là, TĐKT khơng có tư cách pháp nhân và có cơ cấu tổ chức phức tạp.
- Bốn là, TĐKT thường có qui mơ lớn về vốn, doanh thu, lao động và phạm vi hoạt
động.
- Năm là, TĐKT hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực nhưng thường có một ngành,
nghề chủ đạo.
1.1.3. Vai trị của TĐKT
1.1.3.1. Trên bình diện quốc gia và doanh nghiệp
- TĐKT tạo nên sức mạnh kinh tế của quốc gia.
- TĐKT cịn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sản xuất trong nước, đặc biệt là
đối với các nước đang phát triển, các nước đang tiến hành cơng nghiệp hóa.
-TĐKT có vai trò quan trọng trong việc khắc phục khả năng hạn chế về vốn của từng
công ty cá biệt, cho phép huy động một nguồn lực tổng hợp giúp các doanh nghiệp nhỏ
nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung phát triển.
- TĐKT cịn có vai trị rất lớn trong việc cung cấp, trao đổi thông tin và những kinh
nghiệm trong tổ chức, quản lý, nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất…cho các công ty thành viên.
- Các TĐKT cịn có vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý.

1.1.3.2. Trên bình diện quốc tế
- Thúc đẩy tiến trình tồn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế.
- Các TĐKT có vai trò quan trọng trong việc tăng cường đầu tư ra nước ngoài và thúc
đẩy thương mại quốc tế.
- Đào tạo nguồn nhân lực và tạo việc làm.
- Chuyển giao công nghệ.
1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐỒN KINH TẾ TRÊN
THẾ GIỚI
1.2.1. Qui luật hình thành các TĐKT
1.2.1.1. Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
1.2.1.2. Qui luật tích tụ và tập trung vốn
1.2.1.3. Qui luật cạnh tranh, liên kết
1.2.1.4. Qui luật tối đa hóa lợi nhuận và phân tán rủi ro
1.2.2. Phương thức hình thành và phát triển của TĐKT
Lịch sử cho thấy các TĐKT trên thế giới được hình thành và phát triển thơng qua
một trong ba phương thức sau:
- Một là; các công ty có qui mơ lớn và năng lực mạnh sẽ thơn tính các cơng ty
nhỏ, yếu dưới hình thức mua các cơng ty con, có thể mua tồn bộ hoặc mua cổ phần
với khối lượng đủ để nắm quyền kiểm sốt trong HĐQT và điều hành các cơng ty này
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


theo định hướng của mình.
- Hai là; các cơng ty tự nguyện đàm phán, tự nguyện sáp nhập, hợp nhất vào công
ty đầu đàn và ngược lại công ty đầu đàn cũng góp vốn vào các cơng ty thành viên.
- Ba là: TĐKT được hình thành trên cơ sở đầu tư của Chính phủ, hoặc nhà nước
có chính sách đặc biệt để hỗ trợ và can thiệp vào việc hình thành và phát triển các tập

đồn.
1.2.3. Điều kiện hình thành TĐKT
- Những điều kiện khách quan:
+ Trình độ xã hội hóa sản xuất: Sản xuất phải đạt đến một trình độ xã hội hóa
nhất định dẫn đến địi hỏi khách quan phải lựa chọn hình thức tổ chức tập đồn có qui
mơ lớn, nhiều vốn và có độ tập trung sản xuất cao.
+ Trình độ phát triển của kinh tế thị trường: Nền kinh tế thị trường phải đạt đến
một trình độ nhất định và thiết lập được một cơ cấu thị trường tương đối hoàn thiện.
- Điều kiện về phía Chính phủ.
Sự ổn định về mơi trường chính trị - xã hội có vai trị rất quan trọng đối với sự
phát triển của kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Do vậy, để cho các TĐKT
ra đời và phát triển, bên cạnh việc phải đảm bảo sự ổn định về mơi trường chính trị - xã
hội cũng như mơi trường kinh tế vĩ mơ, Chính phủ cần phải ban hành tương đối đầy đủ
các qui định và chính sách liên quan đến sự hình thành và phát triển các TĐKT.
- Điều kiện từ bản thân các doanh nghiệp.
Với phương thức ra đời khác nhau thì điều kiện từ bản thân các doanh nghiệp để
hình thành TĐKT cũng khác nhau.
1.3. MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẬP ĐỒN KINH TẾ
1.3.1. Mơ hình tổ chức TĐKT
1.3.1.1. Theo cơ chế quản lý
1.3.1.1.1. Mơ hình tập đồn theo cấu trúc hợp nhất (Unitary structure).
Mơ hình tập đồn theo cấu trúc hợp nhất, hay còn gọi là cấu trúc “nhất nguyên và
tập trung quyền lực”.
1.3.1.1.2. Mơ hình tập đồn theo cấu trúc công ty mẹ nắm giữ vốn (Holding
structure)
Dạng phổ biến nhất của mơ hình TĐKT tổ chức theo dạng holding là mơ hình
cơng ty mẹ - cơng ty con.
1.3.1.1.3. Mơ hình tập đồn theo cấu trúc đa trung tâm(Multi – divisional).
Mơ hình tập đồn theo cấu trúc đa trung tâm (còn gọi là cấu trúc hỗn hợp) là sự
kết hợp giữa mơ hình cấu trúc hợp nhất với mơ hình cấu trúc holding, phù hợp với

những tập đồn có qui mô lớn.
1.3.1.2. TĐKT theo cơ chế đầu tư vốn
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.1.2.1. Tập đồn theo mơ hình đầu tư đơn cấp.
Trong mơ hình đầu tư đơn cấp, cơng ty mẹ lẫn công ty con đều chỉ đầu tư xuống
một cấp trực tiếp, không đầu tư xuống cấp xa hơn. Nghĩa là, công ty mẹ đầu tư, chi
phối các công ty cấp 2 (công ty con). Các công ty cấp 2 tiếp tục đầu tư, chi phối công
ty cấp 3 (công ty cháu), v.v..
1.3.1.2.2. Tập đồn theo mơ hình đầu tư đồng cấp.
Theo mơ hình này giữa các doanh nghiệp thành viên đồng cấp trong tập đồn có
sự đầu tư chi phối lẫn nhau (hay còn gọi là quan hệ đầu tư ngang).
1.3.1.2.3. Tập đồn theo mơ hình đầu tư đa cấp.
Trong mơ hình đa cấp, các cơng ty, đặc biệt là công ty mẹ, vừa đầu tư trực tiếp
vào các công ty con, đồng thời cũng đầu tư trực tiếp vào các công ty “cháu”, “chắt” ở
dưới, không thông qua công ty trung gian nào.
1.3.1.2.4. Tập đồn theo mơ hình đầu tư hỗn hợp.
Đây là mơ hình phối hợp nhiều hình thức đầu tư (đơn cấp, đồng cấp, đa cấp) giữa
các cơng ty trong tập đồn, đồng thời cũng là mơ hình phức tạp nhất về mặt sở hữu,
nhưng hiện được rất nhiều TĐKT áp dụng, trong đó cơng ty mẹ chi phối các công ty
con trực tiếp, đồng thời cũng kiểm sốt một số cơng ty thành viên thuộc cấp tiếp theo.
Các công ty cùng cấp và khác cấp nắm giữ cổ phiếu của nhau và có các quan hệ đầu tư
đan xen lẫn nhau.
1.3.1.2.5. Mơ hình “tập đồn trong tập đồn”.
“Tập đồn trong tập đồn” là khi cơng ty mẹ của một tập đồn lại là cơng ty con
do một số cơng ty khác kiểm sốt về vốn.
1.3.1.3. Mơ hình TĐKT theo cơ chế liên kết kinh doanh

1.3.1.3.1. Tập đồn theo liên kết ngang.
Đây là loại hình tập đồn gồm có các liên kết ngang giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cần liên kết và định hướng chung để chống lại sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp hoặc hàng hố cùng ngành.
1.3.1.3.2. Tập đồn theo liên kết dọc.
Tập đoàn liên kết theo chiều dọc giữa các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau nhưng có liên quan chặt chẽ về cơng nghệ.
1.3.1.3.3. Tập đồn liên kết hỗn hợp đa ngành, đa lĩnh vực
Tập đoàn liên kết hỗn hợp là loại tập đoàn liên kết các doanh nghiệp hoạt động
trong nhiều ngành, nghề và lĩnh vực có mối quan hệ hoặc khơng có có mối quan hệ về
cơng nghệ, qui trình sản xuất… nhưng có mối quan hệ chặt chẽ về tài chính.
1.3.2. Mơ hình quản lý tập đồn kinh tế
Mơ hình quản lý tập đồn về cơ bản được xây dựng dựa trên cơ sở mô hình tổ
chức của các cơng ty. Nhìn chung mơ hình quản lý của các TĐKT đều có cơ cấu gồm
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ba bộ phận: quản lý, giám sát và điều hành.
1.3.2.1. Bộ máy quản lý
Phần lớn các TĐKT trên thế giới đều coi HĐQT là hạt nhân quản lý tập đoàn,
thực hiện chức năng quản lý công ty mẹ và quyết định những vấn đề quan trọng của cả
tập đoàn.
1.3.2.2. Bộ máy điều hành
Công ty mẹ cũng như các công ty con của tập đồn đều có tổng giám đốc, các
giám đốc điều hành (Ban điều hành) và bộ máy giúp việc. Đây là cơ quan thực hiện
điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty. Quyền hạn và trách nhiệm của giám
đốc phụ thuộc rất lớn vào điều lệ công ty và việc phân cấp của HĐQT.
1.3.2.3. Bộ máy giám sát

Các tập đồn kinh doanh thường hình thành uỷ ban kiểm toán đứng độc lập nhằm
giám sát hoạt động của bộ máy điều hành của công ty mẹ.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1.1. Một số văn bản pháp qui về TĐKT nhà nước
Luật doanh nghiệp năm 2005 Nghị định 139/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thực
hiện một số điều trong Luật Doanh nghiệp 2005, tại điều 26
Nghị định 101/2009/NĐ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý
TĐKT nhà nước CP. Nghị định này nhằm hướng dẫn cụ thể cụ thể việc hình thành, tổ
chức, hoạt động của TĐKT nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của TĐKT nhà
nước và việc quản lý, giám sát của nhà nước đối với TĐKT nhà nước.
2.1.2. Cơ hội và thách thức đối với các TĐKT nhà nước hiện nay
2.1.2.1. Cơ hội
- Về mơi trường kinh doanh. Việt Nam là một nước có tiềm năng phát triển rất lớn
với các lợi thế như: Sự ổn định chính trị - xã hội, những thuận lợi về vị trí địa lý, khí
hậu, tài nguyên và đặc biệt là nguồn nhân lực…Môi trường cạnh tranh từng bước được
cải thiện, các loại thị trường phát triển đồng bộ, kết cấu hạ tầng được chú ý đầu tư tạo
tiền đề thúc đẩy các TĐKT hình thành và phát triển.
- Thuận lợi về chính sách và khn khổ pháp lý: Các đạo luật cơ bản cho sự ra đời
và phát triển của TĐKT đã được ban hành như Luật doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư,
Luật cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền với các nghị định, thơng tư nhằm cụ thể hóa
những nội dung chủ yếu. Đặc biệt, Nghị định 101 trở thành khn khổ pháp lý chính
thức đầu tiên cho các TĐKT, đặc biệt là các TĐKT nhà nước, tạo cơ sở cho việc hình
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thành, tổ chức, hoạt động và quản lý đối với các TĐKT nhà nước.
- TĐKT nhà nước có lợi thế rất lớn về: ưu đãi vốn, cạnh tranh, đất đai và về tâm
lý người tiêu dùng.
+ Đang hoạt động trong những ngành kinh tế mũi nhọn, những lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế.
+ Phần lớn người tiêu dùng trong nước vẫn giữ thói quen tin tưởng hơn vào hàng
hóa do doanh nghiệp nhà nước sản xuất.
2.1.2.2. Thách thức
- Quy mơ và khả năng tích tụ vốn của các TĐKT Việt Nam còn hạn chế, phạm vi
hoạt động nhỏ hẹp.
- Hiệu quả hoạt động thấp.
- Tình trạng đầu từ dàn trải.
- Một thách thức rất lớn đối với các TĐKT nhà nước hiện nay là vấn đề cân đối
giữa năng lực, trình độ quản lý và quy mơ, phạm vi đầu tư.
- Công tác nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, sản phẩm chưa được đẩy
mạnh.
- Phần lớn các TĐKT thiếu một chiến lược kinh doanh mang tính dài hạn.
- Việc quản lý, giám sát của Nhà nước đối với các TĐKT nhà nước vẫn đang tồn tại
nhiều bất cập trong việc chưa xác định đầu mối chủ sở hữu. Cùng một lúc vẫn có nhiều cơ
quan, tổ chức và cá nhân thực hiện vai trò chủ sở hữu đối với TĐKT dẫn đến sự trùng lặp
và chồng chéo.
- Ở một số tập đồn, vẫn diễn ra tình trạng cạnh tranh nội bộ giữa các thành viên trong
tập đoàn.
2.2. THÀNH LẬP TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
2.2.1. Phương thức thành lập TĐKT nhà nước
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập TĐKT nhà nước trên cơ sở các tổng
công ty, công ty nhà nước đủ điều kiện qui định tại Điều 10 của Nghị định.
2.2.2. Điều kiện thành lập các TĐKT nhà nước
- Thứ nhất: Có ngành nghề kinh doanh chính thuộc một trong các ngành, lĩnh vực:
1. Bưu chính, viễn thơng và cơng nghệ thơng tin;

2. Đóng mới, sửa chữa tàu thuỷ;
3. Sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện năng;
4. Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí;
5. Khảo sát, thăm dị, khai thác, chế biến than và khống sản;
6. Dệt may;
7. Trồng, khai thác, chế biến cao su;
8. Sản xuất, kinh doanh phân bón và các sản phẩm hố chất;
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9. Đầu tư và kinh doanh bất động sản;
10. Công nghiệp xây dựng và cơ khí chế tạo;
11. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
12. Các ngành nghề khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thứ hai: Đảm bảo các điều kiện về cơ cấu ngành nghề quy định tại Điều 16 của Nghị
định 101.
- Thứ ba: Công ty mẹ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn mức vốn tối thiểu quy định đối với công
ty mẹ TĐKT nhà nước trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành nghề
chính và các ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tư và quản trị, điều hành, phối
hợp hoạt động của các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết;
c) Có khả năng sử dụng bí quyết cơng nghệ, thương hiệu, thị trường để chi phối các
công ty con và tiến hành liên kết với các doanh nghiệp liên kết khác;
d) Có nguồn lực tài chính hoặc có phương án khả thi để huy động nguồn lực tài chính,
bảo đảm đầu tư đủ vốn vào các cơng ty con, các doanh nghiệp liên kết khác.
- Thứ tư: Các doanh nghiệp dự kiến trở thành doanh nghiệp thành viên của TĐKT nhà

nước có thể chuyển đổi, có kế hoạch chuyển đổi hoặc đã chuyển đổi, đăng ký kinh
doanh dưới hình thức cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.
2.2.3.Trình tự, thủ tục thành lập mới TĐKT nhà nước
Việc thành lập mới TĐKT nhà nước phải tuân thủ theo các bước sau đây:
- Bước 1: Cho phép xây dựng Đề án: Căn cứ quy định của Chính phủ về ngành,
lĩnh vực thí điểm thành lập TĐKT nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan
hoặc tổ chức xây dựng Đề án thí điểm thành lập TĐKT nhà nước.
- Bước 2. Xây dựng, trình Đề án: Cơ quan hoặc tổ chức được Thủ tướng Chính
phủ giao xây dựng Đề án thí điểm thành lập TĐKT nhà nước có trách nhiệm tổ chức
xây dựng Đề án thành lập TĐKT nhà nước; lấy ý kiến của các Bộ liên quan theo qui
định tại điểm d khoản 2, Nghị định 101; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hồ sơ
Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình về Đề án thành lập TĐKT nhà nước;
b) Đề án thành lập TĐKT nhà nước
c) Dự thảo Điều lệ công ty mẹ của TĐKT nhà nước;
d) Ý kiến về Đề án của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ
quản lý ngành (trong trường hợp cơ quan trình Đề án là Tổng cơng ty do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập), Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Bước 3. Phê duyệt Đề án: Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định phê
duyệt Đề án thành lập TĐKT nhà nước.
- Bước 4. Triển khai thực hiện Đề án thành lập TĐKT nhà nước:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập công ty mẹ; bổ nhiệm Chủ tịch và
các thành viên HĐQT công ty mẹ;
b) HĐQT công ty mẹ trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án; phát

triển các hình thức liên kết trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con, giữa các doanh
nghiệp thành viên trong quá trình triển khai thực hiện Đề án và hoạt động của TĐKT.
2.3. QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
2.3.1. Tổ chức quản lý, điều hành của TĐKT nhà nước
Việc quản lý, điều hành TĐKT nhà nước được thực hiện theo một hoặc một số phương
thức sau:
1. Quản lý, điều hành thông qua công ty mẹ;
2. Quản lý, điều hành thông qua các hình thức đầu tư, liên kết;
3. Quản lý, điều hành thông qua thoả thuận, hợp tác sử dụng dịch vụ chung trong
toàn tập đoàn; thực hiện các quy chế, tiêu chuẩn, định mức chung trong tồn tập đồn
khơng trái với quy định pháp luật; sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau theo nguyên tắc
thị trường;
4. Phương thức khác theo quy định của pháp luật và phù hợp với Điều lệ của các
doanh nghiệp thành viên.
2.3.2. Chức năng, quyền và nghĩa vụ, tổ chức quản lý công ty mẹ
2.3.2.1. Chức năng
Khoản 1, Điều 17, Nghị định 101qui định: “Công ty mẹ thực hiện chức năng trực
tiếp sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính hoặc chỉ đầu tư tài chính.”
2.3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của cơng ty mẹ
* Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ đối với vốn và tài sản.
- Cơng ty mẹ có các quyền đối với vốn và tài sản như sau:
Công ty mẹ có quyền chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của công ty để kinh
doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty.
Công ty mẹ được sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của cơng ty để đầu tư
ra ngồi theo qui định của Nghị định và pháp luật về đầu tư. Việc quản lý và sử dụng
các tài sản, nguồn lực được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất đai, tài nguyên theo qui
định của pháp luật về đất đai, tài nguyên.
- Nghĩa vụ của công ty mẹ đối với vốn và tài sản:
Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại công ty mẹ và vốn công ty mẹ tự
huy động.

Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của của công ty
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mẹ trong phạm vi số tài sản của công ty
Định kỳ đánh giá lại tài sản của công ty mẹ theo qui định của pháp luật.
* Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ trong kinh doanh.
- Trong kinh doanh cơng ty mẹ có các quyền sau:
Chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh,
tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Kinh doanh những ngành, nghề, lĩnh vực qui định trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; mở rộng qui mô kinh doanh theo khả năng, nhu cầu của thị trường trong
và ngoài nước phù hợp với qui định của pháp luật về tập đồn;
Quyền chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng trong và ngoài nước và ký kết
hợp đồng.
Quyết định giá mua, bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ cơng
ích và những sản phẩm, dịch vụ do nhà nước qui định.
Cơng ty mẹ có quyền quyết định các dự án đầu tư theo qui định của pháp luật về
đầu tư, sử dụng vốn, tài sản của cơng ty mẹ để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh
nghiệp; th, mua một phần hoặc tồn bộ cơng ty khác trong và ngoài nước.
Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo qui định của pháp luật về đấu thầu. Ngồi ra đối
với các TĐKT thí điểm, cơng ty mẹ cịn có thêm một số quyền đặc thù trong lĩnh vực
này, cụ thể: ty mẹ, doanh nghiệp thành viên tập đoàn được thực hiện phương thức chào
hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó là đầu ra của doanh nghiệp
này nhưng là đầu vào của doanh nghiệp khác trong tập đồn. Các doanh nghiệp thành
viên có quyền tham gia đấu thầu thực hiện các dự án thuộc ngành nghề kinh doanh
chính của cơng ty mẹ và các công ty con khác trong TĐKT.
Sử dụng phần vốn nhà nước thu về từ cổ phần hóa, nhượng bán một phần hoặc

tồn bộ vốn mà cơng ty mẹ đã đầu tư ở đơn vị trực thuộc, công ty con hoặc công ty liên
kết theo qui định của pháp luật.
Quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty mẹ; các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của các công ty con do công
ty mẹ nắm 100% vốn điều lệ; các đơn vị trực thuộc công ty mẹ; các chi nhánh, các văn
phịng đại diện của cơng ty mẹ ở trong nước và ở nước ngoài theo qui định của pháp
luật, sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Cùng với các công ty con và các
nhà đầu tư khác thành lập công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và ngồi
nước dưới các hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn
đầu tư nước ngồi với mức cổ phần, vốn góp của cơng ty mẹ vào mỗi cơng ty đến 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty mẹ. Trường
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hợp sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thì phải được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận. Quyết định một th một phần hoặc tồn bộ cơng ty khác; mua một phần
hoặc tồn bộ cơng ty khác với mức vốn đến 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của cơng ty mẹ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; tiếp
nhận công ty khác tự nguyện tham gia liên kết với tập đồn;
Bên cạnh đó, với tư cách là một chủ thể trong kinh doanh cơng ty mẹ có các
quyền liên quan đến việc tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động, bố trí, sử dụng, đào
tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động; lựa chọn hình thức trả lương,
thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các qui định
của pháp luật về lao động, tiền lương, tiền công và các qui định liên quan của cơng ty
về trả lương, thưởng.
Ngồi ra, trong sản xuất, kinh doanh cơng ty mẹ cịn có các quyền khác theo nhu

cầu thị trường và phù hợp với qui định của pháp luật.
- Nghĩa vụ của công ty mẹ trong kinh doanh:
Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch
vụ do công ty thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký;
Đổi mới, hiện đại hố cơng nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và
khả năng cạnh tranh;
Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý công ty
của người lao động theo quy định của pháp luật;
Tuân theo các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hố, trật tự, an
tồn xã hội, bảo vệ tài ngun và mơi trường;
Thực hiện chế độ kế tốn, kiểm tốn và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo
quy định của pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà nước;
Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn để
đầu tư thành lập doanh nghiệp khác;
Thực hiện việc quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của
công ty mẹ trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Chịu sự giám sát của Nhà nước trong thực hiện các quy định về thang, bảng
lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, thành
viên HĐQT, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế tốn trưởng và cán bộ quản lý
khác;
Thực hiện các nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.
* Quyền và nghĩa vụ của cơng ty mẹ về tài chính.
- Quyền tự chủ về tài chính được thể hiện ở những điểm sau:
Cơng ty mẹ có thể huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu công ty, vay vốn của các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



chính khác; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo qui
định của pháp luật.
Quyền được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của
Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động cơng ích, quốc phòng, an ninh, phòng
chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước
khơng đủ bù đắp chi phí sản xuất, dịch vụ này của công ty.
Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ;
thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản tiền
thưởng này được hạch tốn vào chi phí kinh doanh của cơng ty mẹ, được thực hiện một
lần với mức thưởng tối đa không quá mức hiệu quả của sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ
thuật, quản lý và công nghệ, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và chi phí mang
lại trong một năm;
Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực
hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào các công ty con và các doanh
nghiệp khác;
Không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ
phần vốn góp vào các cơng ty con và doanh nghiệp khác nếu các công ty con và doanh
nghiệp này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn
và khơng bị các hình thức đánh thuế trùng (hai lần) và gộp khác;
Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy
định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng
góp vì mục đích nhân đạo và cơng ích;
Sau khi hồn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích
lập quỹ dự phịng tài chính, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia và sử
dụng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơng ty mẹ cịn nợ đến hạn phải trả mà
chưa trả hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho công nhân viên của công ty mẹ,
kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn;
Được thành lập các quỹ tài chính tập trung, bao gồm cả các quỹ để thực hiện các
nhiệm vụ đặc thù trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính theo quy định của pháp

luật có liên quan. Việc thành lập và sử dụng các quỹ này được quy định tại quy chế
quản lý tài chính của cơng ty mẹ do Bộ Tài chính phê duyệt;
Được bảo lãnh, thế chấp và tín chấp cho công ty con vay vốn của các tổ chức tín
dụng, ngân hàng ở trong nước và nước ngồi theo quy định của pháp luật;
Có các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực tài chính, cơng ty mẹ có những nghĩa vụ sau đây:
Tự chủ về tài chính, tự cân đối về các khoản thu chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư do chủ sở hữu nhà nước giao;
đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Quản lý, sử dụng có hiệu quả: vốn kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào
công ty khác; tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho thuê;
Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà
nước yêu cầu;
Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán,
kiểm toán theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp
pháp đối với các hoạt động tài chính của cơng ty;
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, cơng khai tài chính hàng năm và cung cấp các
thông tin cần thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của công ty;
Thực hiện các nghĩa vụ khác được quy định tại quy chế quản lý tài chính của cơng
ty và quy định khác của pháp luật.
* Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ khi tham gia hoạt động cơng ích.
Khi thực hiện các nhiệm vụ cơng ích do Nhà nước giao, cơng ty mẹ được bảo
đảm điều kiện vật chất tương ứng; Đối với các sản phẩm, dịch vụ cơng ích do Nhà
nước đặt hàng thì cơng ty mẹ được sử dụng phí hoặc doanh thu từ cung cấp sản phẩm,

dịch vụ theo đặt hàng của Nhà nước để bù đắp chi phí hợp lý phục vụ hoạt động cơng
ích và bảo đảm lợi ích cho người lao động. Trường hợp khơng đủ thì được Nhà nước
cấp bù phần chênh lệch.
Đi liền với các quyền khi thực hiện hoạt động cơng ích, cơng ty mẹ có trách
nhiệm: Cung ứng dịch vụ cơng ích do Nhà nước giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo
đúng đối tượng, giá và phí mà Nhà nước quy định; Nhận nhiệm vụ cơng ích do Nhà
nước giao hoặc đặt hàng và giao lại một phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ cơng ích cho các
cơng ty con thực hiện theo quy định của Nhà nước; Thực hiện việc ký kết hợp đồng và
hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
kết quả hoạt động cơng ích của cơng ty; chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp
luật về sản phẩm, dịch vụ cơng ích do cơng ty trực tiếp thực hiện và cung ứng; Cung
cấp đủ số lượng sản phẩm, dịch vụ cơng ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng
và đúng thời gian; Và thực hiện các nghĩa vụ công ích khác theo quy định của pháp
luật.
Ngoài ra, Nghị định 101 đã bổ sung một số quyền đặc thù đối với công ty mẹ của
các TĐKT nhà nước, như: Công ty mẹ, công ty con của công ty mẹ được thực hiện
phương thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hố mà hàng hố đó là đầu ra
của doanh nghiệp này nhưng là đầu vào của doanh nghiệp khác trong tập đồn; Cơng
ty con của cơng ty mẹ có quyền tham gia đấu thầu thực hiện các dự án thuộc ngành
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nghề kinh doanh chính của cơng ty mẹ và các công ty con khác trong TĐKT;
Công ty mẹ được quyền tự chủ về đơn giá tiền lương, quyền quyết định thang,
bảng lương, chế độ trả lương đối với người lao động và cán bộ quản lý khác trên cơ sở
qui định về lương tối thiểu của Nhà nước và nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương bình
quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước
về lao động – tiền lương, nhằm khuyến khích người lao động, hạn chế tình trạng chảy

máu chất xám.
Đối với TĐKT nhà nước được Nhà nước giao quản lý, khai thác tài nguyên,
khoáng sản, hoặc được giao hay th đất đai, thì cơng ty mẹ đại diện tập đồn thống
nhất quản lý tài ngun khống sản, đất đai trong toàn tập đoàn cũng như được tổ chức
hoạt động kinh doanh, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, đất đai theo qui định
pháp luật về tài nguyên khoáng sản, đất đai.
2.3.2.3.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty mẹ
Cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty mẹ - TĐKT nhà nước gồm có: HĐQT, Tổng giám
đốc, Ban kiểm soát và bộ máy giúp việc, trừ những công ty mẹ hoạt động trong các
ngành, lĩnh vực đặc biệt sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
* Hội đồng quản trị .
HĐQT là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại công ty mẹ, thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp do công ty mẹ đầu tư
toàn bộ vốn điều lệ và của chủ sở hữu đối với phần vốn góp của cơng ty mẹ tại các
doanh nghiệp thành viên khác
HĐQT gồm có chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT, trong đó có các thành
viên chuyên trách và không chuyên trách. Thành viên HĐQT phải đáp ứng các tiêu
chuẩn và điều kiện tối thiểu theo qui định của pháp luật.
* Ban kiểm soát.
Để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của các bộ phận khác trong công ty mẹ và
các công ty con, HĐQT thành lập Ban kiểm soát, với số lượng từ 03 đến 05 thành viên,
trong đó Trưởng Ban kiểm sốt là thành viên HĐQT, do HĐQT phân công; các thành
viên khác do HĐQT quyết định. Thành viên Ban kiểm soát phải có các tiêu chuẩn và
điều kiện sau theo qui định của pháp luật.
* Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty mẹ. Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật của cơng ty mẹ, (trừ trường hợp Thủ tướng
Chính phủ có quyết định khác theo đề nghị của HĐQT), đồng thời cũng là người phải
chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐQT và trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty mẹ. Để được bổ nhiệm hoặc được th điều hành cơng ty mẹ, Tổng

giám đốc phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện được qui định tại Điều lệ công ty mẹ.
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.3.3. Quan hệ giữa công ty mẹ và các doanh nghiệp tham gia tập đoàn
2.3.3. 1. Quan hệ phối hợp chung
Công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết, doanh nghiệp tự
nguyện liên kết, doanh nghiệp khác tham gia tập đoàn thực hiện quan hệ phối hợp
chung theo các cách như sau:
Một là: Xây dựng quy chế hoạt động chung trên cơ sở thỏa thuận của công ty mẹ
và các doanh nghiệp tham gia tập đoàn.
Hai là: Công ty mẹ căn cứ quyền hạn, trách nhiệm do pháp luật quy định làm đầu
mối thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung phối hợp hoạt động chung giữa các
doanh nghiệp trong tập đoàn.
2.3.3. 2.Các mối quan hệ cụ thể
- Với doanh nghiệp cấp II do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.
HĐQT công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu của công ty mẹ
đối với doanh nghiệp cấp II do công ty mẹ sơ hữu 100% vốn điều lệ.
- Với doanh nghiệp cấp II do công ty mẹ giữ cổ phần, vốn góp chi phối.
Cơng ty mẹ có các quyền và nghĩa vụ của cổ đơng, thành viên góp vốn, bên liên
doanh của doanh nghiệp cấp II thông qua người đại diện của mình tại doanh nghiệp đó
theo qui định pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp đó.
- Với các cơng ty liên kết.
Cơng ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp liên
kết theo quy định của pháp luật, theo Điều lệ doanh nghiệp liên kết và thỏa thuận liên
kết.
- Với các công ty tự nguyện tham gia liên kết.
Công ty tự nguyện liên kết chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ với công ty mẹ

và các doanh nghiệp thành viên tập đoàn theo thoả thuận liên kết.
- Với đơn vị trực thuộc của công ty mẹ
Đơn vị trực thuộc của công ty mẹ thực hiện chế độ phân cấp hoạt động kinh
doanh, hạch toán, tổ chức và nhân sự của công ty mẹ theo quy định tại Quy chế tổ chức
hoạt động của đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp do Tổng giám đốc cơng ty
mẹ xây dựng và trình HĐQT phê duyệt. Cơng ty mẹ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
tài chính phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự
nghiệp.
2.4. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
Nhà nước thực hiện việc quản lý, giám sát tập đồn thơng qua quản lý và giám sát
của cơng ty mẹ, mà không trực tiếp quản lý và giám sát các doanh nghiệp thành viên.
Chính phủ là người thống nhất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước
đối với công ty mẹ, song nội dung quản lý, giám sát vẫn được phân công, phân cấp cho
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện (bao gồm: Bộ quản lý ngành, Bộ Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ,). HĐQT tập đồn là đại diện chủ sở hữu
trực tiếp vốn nhà nước tại các TĐKT.
Phương thức quản lý, giám sát đối với TĐKT nhà nước được thực hiện thông qua
chế độ báo cáo của HĐQT công ty mẹ; thông qua việc thực hiện kiểm tốn tại cơng ty
mẹ và các doanh nghiệp thành viên; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất của
công ty mẹ và thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát của các Bộ, ngành đã được phân
cơng.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA TẬP
ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
3.1.GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC

TĐKT NHÀ NƯỚC
Các TĐKT nhà nước hiện đang nắm giữ những nguồn lực rất quan trọng của đất
nước, khối lượng lớn tài sản quốc gia, hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng rất lớn và trực
tiếp đến ổn định kinh tế vĩ mô, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Vì thế,
hoạt động của các tập đồn cần phải được giám sát chặt chẽ, đánh giá một cách đầy đủ,
nghiêm túc, minh bạch nhằm nắm chắc thực trạng, có giải pháp kịp thời, phù hợp để
khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt động.
Việc giám sát hoạt động tập đoàn cho đến nay được thực hiện trong nội bộ (giám
sát bên trong) và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, từ các bộ,
ngành, Chính phủ đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (giám sát từ bên ngoài). Tuy
nhiên, Giám sát từ bên ngồi dù có bộ máy hùng mạnh đến mấy, nhưng giám sát bên
trong kém thì giám sát từ bên ngoài chẳng mang lại kết quả khả quan.
Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả giám sát bên trong? Từ thực tiễn giám sát
bên trong của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khốn có thể rút ra một số
kinh nghiệm cho tập đồn như sau:
Thứ nhất, thơng tin về hoạt động sản xuất kinh doanh được công bố công khai và
minh bạch. Việc công bố thông tin là trách nhiệm của cơng ty giải trình với cổ đơng.
Thơng tin được cơng bố phải kịp thời, trung thực và tin cậy. Các cơng ty có bộ
phận chun trách cơng bố thơng tin. Báo cáo tài chính được xây dựng bởi kế tốn viên
chun nghiệp, được tín nhiệm, được cơng ty kiểm tốn sốt xét, xác nhận về tính xác
thực.
Các thơng tin trên phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trang tin điện tử của công ty và gửi các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
theo quy định của pháp luật. Có thể có tập đồn đã có những thơng tin đầy đủ, cụ thể
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


về hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng việc công bố thơng tin đó chưa được cơng

khai và thơng tin đó có đủ độ tin cậy hay khơng đang cịn là câu hỏi.
Thứ hai, Ban kiểm soát độc lập tương đối với HĐQT, Ban điều hành để giám sát
và kiềm chế quyền lực của HĐQT và Ban điều hành.
Thứ ba, các cơng ty lớn có thành viên HĐQT độc lập được giao quyền kiểm soát
và kiềm chế quyền lực của chủ tịch HĐQT, nhất là trong trường hợp chủ tịch HĐQT
kiêm tổng giám đốc để bảo vệ quyền lợi của cổ đồng, trước hết là cổ đông thiểu số.
3.2. GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TĐKT NHÀ
NƯỚC
- Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời, hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền để điều chỉnh toàn diện, đồng bộ và thống nhất các vấn đề
về quản lý, quản trị doanh nghiệp, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại TĐKT nhà nước.
Quốc hội cần sửa đổi, bổ sung các luật liên quan và sớm ban hành Luật sử dụng vốn và
tài sản nhà nước đầu tư vào kinh doanh.
- Thực hiện triệt để hơn việc tách chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với
chức năng quản lý hành chính nhà nước; tách bạch rõ ràng thực hiện quyền chủ sở hữu
với quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong kinh doanh của doanh nghiệp;
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước theo nguyên tắc có một đầu mối chịu trách nhiệm chính, thực hiện nhiệm vụ theo
dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước và phân tích, đánh giá
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, kể cả các TĐKT đặc biệt.
- Nghiên cứu, điều chỉnh mơ hình phù hợp hơn. Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá
một cách khách quan, toàn diện hơn cả mặt tốt, mặt chưa tốt mơ hình tập đồn. Trên cơ
sở đó, điều chỉnh để các mơ hình này ngày càng phù hợp hơn.
- Vẫn cho phép TĐKT nhà nước được kinh doanh đa ngành, nhưng phải xác định
và tập trung cao vào ngành sản xuất, kinh doanh chính, lựa chọn kỹ lưỡng nội dung
hoạt động trong các ngành khác mà doanh nghiệp có tiềm năng, lợi thế. Quy định thật
cụ thể các điều kiện, tiêu chuẩn, quy mơ một tập đồn, tổng cơng ty nhà nước được đầu
tư sang các ngành, lĩnh vực khác. Chấn chỉnh kịp thời các lệch lạc trong thời gian vừa
qua.

- Cần có quy định rõ ràng về những nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của nhà
nước cho TĐKT nhà nước và những nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp; có chiến lược xây dựng và phát triển các TĐKT nhà nước đủ mạnh để
trở thành công cụ quan trọng điều tiết kinh tế vĩ mô và tham gia hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Có giải pháp xử lý sớm, kiên quyết, dứt điểm các công ty nhà nước hoạt động
không hiệu quả, thua lỗ kéo dài nhiều năm, khơng có khả năng phục hồi, cần thiết thì
áp dụng quy định của pháp luật về phá sản, làm rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân để
xử lý đúng theo pháp luật. Sớm tiến hành tổng kết việc xử lý nợ trong khu vực doanh
nghiệp nhà nước để có biện pháp hữu hiệu, tập trung giải quyết tình trạng nợ dây dưa,
nợ chiếm dụng khơng lành mạnh đang gây khó khăn về tài chính nghiêm trọng cho
nhiều doanh nghiệp.
- Cần đặc biệt chú trọng việc chọn lựa nhân sự quản lý của các TĐKT nhà nước
theo những tiêu chuẩn được xác định. Quy định rõ về tiêu chuẩn, quyền hạn, trách
nhiệm, lợi ích và có chế tài xử lý rõ ràng, nghiêm minh; có cơ chế thưởng, phạt cụ thể
gắn với trách nhiệm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị đối với thành viên
HĐQT, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác. Hoàn thiện quy chế đánh giá,
xếp hạng chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
- Cần có quy định cụ thể về chế độ báo cáo và công khai, minh bạch kết quả hoạt
động bao gồm cả phân phối lợi nhuận của các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước trên cơ
sở các tiêu chí được xác định rõ ràng làm cơ sở để kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và
giám sát.
- Xây dựng hệ thống quy chuẩn quản lý, giám sát các TĐKT nhà nước. Làm rõ
địa vị pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, mối quan hệ với

cơ quan quản lý vốn, cơ quan quản lý nhà nước, trên cơ sở đó xác định cơ quan đầu
mối quản lý về mặt nhân sự đối với đội ngũ cán bộ. Phân định rõ ràng trách nhiệm của
từng cơ quan, từng đầu mối về kết quả hoạt động của các tập đồn.
3.3. GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ KIỂM SỐT TÀI CHÍNH TRONG MƠ HÌNH
TĐKT
Với đặc thù của các TĐKT Việt Nam, để thực hiện kiểm sốt tài chính một cách
hiệu quả trên cơ sở mối quan hệ về đầu tư vốn giữa công ty mẹ và các công ty con cần
lưu ý một số giải pháp có tính định hướng sau:
Một là, cần xây dựng hệ thống kiểm sốt tài chính hiệu quả trong các Tập đoàn.
Đối với các TĐKT Việt Nam hiện nay, hệ thống kiểm sốt tài chính vẫn chưa được
xây dựng một cách hệ thống, chức năng kiểm sốt tài chính cịn chồng chéo. Do đó, hệ
thống kiểm sốt tài chính cần được kiện tồn và hồn thiện như sau:
- Ban kiểm soát là đơn vị đại diện cho các chủ sở hữu vốn, thực hiện chức năng kiểm
soát đối với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của HĐQT trong việc quản lý và
thực hiện các mục tiêu phát triển của tập đồn. Do đó, đơn vị này cần phải độc lập với
HĐQT.
- Cần tách bạch chức năng thực hiện các hoạt động tài chính và chức năng kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động tài chính để nhanh chóng hạn chế tồn tại trong một số tập đoàn
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiện nay là Ban kế tốn tài chính là đơn vị chức năng nhưng lại vừa là đơn vị thực hiện
các hoạt động tài chính, vừa thực hiện chức năng kiểm sốt các hoạt động tài chính do đó
chức năng kiểm sốt hầu như khơng có hiệu quả.
- Hệ thống kiểm sốt tài chính trong các TĐKT bao gồm: kiểm soát của chủ sở hữu
đối với giám đốc điều hành, kiểm sốt của giám đốc điều hành đối với tồn bộ hoạt động
trong phạm vi được quản lý. Có thể thực hiện theo hệ thống sau:
+ Kiểm soát của chủ sở hữu đối với người quản lý tập đoàn và kiểm sốt của người

quản lý tập đồn đối với tồn bộ hoạt động trong phạm vi mình quản lý. Ở tầng thứ nhất,
đại hội cổ đông, cơ quan quyền lực cao nhất sẽ lập và bầu ra Ủy Ban kiểm sốt tập đồn.
Ủy Ban kiểm sốt này có nhiệm vụ kiểm soát tất cả những hoạt động của HĐQT. Nếu
phát hiện HĐQT có hành vi sai trái, Ủy ban này sẽ báo cáo đại hội cổ đông để cơ quan
này xử lý, kể cả cách chức, miễn nhiệm HĐQT;
+ Đồng thời, HĐQT cũng lập ra một Ban kiểm soát để giám sát hoạt động của Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc, trong đó có hai hoạt động quan trọng là hoạt động tài chính
và việc thực thi chiến lược, nghị quyết của HĐQT.
+ Ở tầng kiểm soát tiếp theo, để giám sát hoạt động của cấp dưới, Tổng giám đốc
cũng lập ra một bộ phận kiểm soát nội bộ. Bộ phận này thay mặt Tổng giám đốc có thể
kiểm sốt các hoạt động tài chính của tập đồn
Hai là, cần xây dựng được một quy trình kiểm sốt tài chính trong tập đoàn mà
trước hết cần thiết lập mục tiêu kiểm sốt tài chính của tập đồn theo đó mục tiêu kiểm
soát là những mốc mà các hoạt động tài chính của tập đồn cần đạt được.
Quy trình kiểm sốt tài chính cần chỉ rõ đơn vị đầu mối thực hiện kiểm sốt tài
chính cũng như các đơn vị, tổ chức tham gia phối hợp kiểm sốt tài chính trong TĐKT.
Đồng thời, quy trình cũng cần nêu rõ trách nhiệm của từng chủ thể thực hiện kiểm sốt
trong tập đồn.
Ba là, cần dự báo và kiểm soát được rủi ro tài chính. Nguy cơ rủi ro tài chính đã
thực sự chứa đựng trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tài
chính và là những mầm mống, sẵn sàng châm ngòi cho những ngọn “núi lửa” khủng hoảng tài
chính và khủng hoảng kinh tế đối với các TĐKT bất cứ lúc nào. Đặc biệt hiện nay, trong điều
kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì mức độ rủi ro tài chính ngày càng tăng thêm
cùng với sự phát triển của thị trường tài chính. Do đó, kiểm sốt rủi ro tài chính được coi là
một nội dung quan trọng và không thể thiếu của nội dung kiểm sốt tài chính trong TĐKT.

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×