Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

(TIỂU LUẬN) GIAI cấp CÔNG NHÂN và sứ MỆNH LỊCH sử của GIAI cấp CÔNG NHÂN THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP TIẾP tục xây DỰNG GIAI cấp CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI kỳ đẩy MẠNH CÔNG NGHIỆP hóa, HIỆN đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.9 KB, 46 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT
NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
LỚP DT04--- NHÓM 18 --- HK213
NGÀY NỘP: 27/7/2022

Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện

Lê Thanh Tùng
Vũ Hồng Vân
Trần Quốc Việt

Lưu Nguyễn Phú Vinh
Liễu Minh Vương

1


Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

2




TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH
KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL Môn: CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035) Nhóm/Lớp: DT04 Tên nhóm: 18
HK213 . Năm học 2022.
Đề tài:
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY
MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
ST
T
1
2
3
4
5

Mã số SV

Họ

2014997

Lê Thanh

2015033


Vũ Hồng

2012423

Trần Quốc

2010786

Lưu Nguyễn Phú

2015108

Liễu Minh


Họ và tên nhóm trưởng: Vũ Hồng Vân
Số ĐT: 0342867641
Email:
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................


GIẢNG VIÊN

NHĨM TRƯỞNG

(
K
ý


(Ký và
ghi rõ họ,
tên)

v
à
g
h
i
r
õ
h

,
t
ê
n
)
ThS. Đồn
Văn Re
Vũ Hồng Vân


DANH MỤC VIẾT TẮT

GCCN:

Giai cấp công nhân

SMLS:


Sứ mệnh lịch sử

CNH:

Công nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

CHXH:

Chủ nghĩa xã hội

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

LLXH:

Lực lượng sản xuất

ĐCS:

Đảng Cộng sản

GCTS:

Giai cấp tư sản



MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 3
2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 4
4. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 5
6. Kết cấu của đề tài............................................................................................ 5
II. NỘI DUNG.............................................................................................................. 6
Chương 1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN........................................................................................... 6
1.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân............................................................ 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân..................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm về giai cấp công nhân...................................................... 6
1.1.1.2. Đặc điểm giai cấp công nhân............................................................ 7
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân................................ 7
1.1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.......................................................................................................... 9
1.1.3.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN.............9
1.1.3.2. Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử..................9
1.2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay...................................................................................................................... 10
1.2.1. Giai cấp công nhân hiện nay................................................................ 10

1



1.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện
nay................................................................................................................... 12
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC.................................................................................. 16
2.1. Khái niệm, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam........................16
2.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam.............................................. 16
2.1.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam.............................16
2.2. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nước ta.............................................................................................................. 16
2.2.1. Khái niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố........................................ 16
2.2.2. Tính tất yếu trong việc thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước
ta...................................................................................................................... 17
2.2.3. Tác dụng của thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở nước ta......18
2.3. Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước............................................ 19
2.3.1. Thực trạng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian qua.................................. 19
2.3.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân.............................................. 19
2.3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................... 25
2.3.2. Giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thời gian tới.........................27
III. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 34
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 37

2



I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách
mạng nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử. Giai cấp công nhân là một
bộ phận đặc biệt trong trong xã hội loài người, đặc biệt là trong xã hội tư bản. Sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân là: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc lột
người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và giải phóng tồn thể nhân
loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã
hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Bên cạnh học thuyết về giá trị thặng dư thì phát
hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những thành tựu vĩ đại
nhất của C.Mác – Ph.Ăngghen và V.I.Lênin. Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân đã ảnh hưởng rất lớn đến sự vận hành của lịch sử thế giới như thay đổi
hình thái kinh tế, chế độ kinh tế, bên cạnh đó nó cịn làm thay đổi tình hình kinh tế
chính trị trên thế giới, tác động đến quá trình sản xuất cụ thể và phản ánh sự triển của
thế giới.
Tại Việt Nam, giai cấp công nhân đã ra đời trong quá trình khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp vào những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Trong suốt những
năm tháng đấu tranh giành độc lập thì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân tại Việt
Nam càng được khẳng định rõ ràng, đóng vai trị quan trọng trong cơng cuộc giải
phóng dân tộc khỏi sự áp bức bóc lột của tư bản chủ nghĩa, góp phần to lớn trong việc
xây dựng chế độ chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. Trong thời bình, giai cấp công nhân
tham đông đảo vào các thành phần kinh tế góp phần vào mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và là lực lượng đi đầu trong quá trình bảo
vệ chế độ mới, trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có thể hiểu đơn giản là quá trình chuyển đổi căn
bản các hoạt động sản xuất từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng
các phương pháp, phương tiện hiện đại sự trên sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Từ
đó làm cho năng suất lao động xã hội cao hơn, tạo ra nhiều của cãi vật chất hơn, góp
phần tạo nên sự phát triển của xã hội loài người nói chung và các quốc gia trên thế giới


3


nói riêng. Trong q trình này giai cấp cơng dân đóng một vai trị vơ cùng quan trọng
và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thể hiện một cách rõ ràng, sâu sắc.
Đất nước chúng ta đã phải trải qua rất nhiều cuộc chiến tranh nên nền kinh tế sau
khi dành độc lập vẫn lạc hậu rất khó khăn. Sau nhiều năm từ khi bắt đầu đổi mới đất
nước năm 1986 thì hiện nay mặc dù vẫn còn là một nước đang phát triển, song Việt
Nam cũng là một quốc gia đang đi trên con đường CNH, HĐH đất nước. Trên con
đường ấy, giai cấp công nhân chính là nồng cốt. Chính vì thế, trong thời gian qua
Đảng ta luôn phát huy bản chất giai cấp công nhân, nâng cao trình độ lao động và tạo
điều kiện để họ thể hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. Và việc xây dựng giai cấp
cơng nhân trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
nói chung đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn cịn rất nhiều mặt hạn chế
cần phải rút kinh nghiệm và đưa ra những giải pháp khắc phục để tiếp tục xây dựng
trong tương lai.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Giai cấp công nhân và
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:


4


Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân
và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; giai cấp công nhân Việt Nam và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam; cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Thứ hai, đánh giá thực trạng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.

5


II. NỘI DUNG
Chương 1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân

1.1.1.1. Khái niệm về giai cấp công nhân
C.Mác va Ph.Ăngghen sư dung nhiêu thuât ngữ khác nhau đê gọi tên giai cấp
công nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiên đại; giai cấp công nhân hiên đại;
giai cấp công nhân đại công nghiêp,…
Dù cách diễn đạt khác nhau, song giai cấp công nhân được xác định trên hai
phương diên cơ bản: kinh tế - xa hôi va chinh trị - xa hôi.
Về phương diện kinh tế - xã hội:
GCCN là những người lao động trực tiếp và gián tiếp vận hành các công cụ,
phương tiện là máy móc, cơng nghệ có tính chất ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm
nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động
cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội.
Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại cơng
nghiệp, cịn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp và công
nhân là một phát minh của thời đại mới.
Về phương diện chính trị - xã hội:
GCCN là những người thuộc giai cấp cua những ngươi lao đông không sở hữu
tư liêu sản xuất . Họ phải bán sưc lao đông cho nha tư bản va bị chu tư bản boc lôt giá
trị thặng dư. GCCN la những ngươi lao đông tư do, vơi nghia la tư do bán sưc lao
đông cua minh đê kiếm sông. Chinh điêu nay khiến cho giai cấp công nhân trở thanh

6


giai cấp đôi kháng vơi giai cấp tư sản. Mâu thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt xã hội là
mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp cơng nhân và giai cấp tư sản.
=> Từ các phân tích trên có thể hiểu GCCN là đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, hình thành và phát triển của nền công nghiệp hiện đại, là đại biểu cho
phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm th do
khơng có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản và

đại tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
1.1.1.2. Đặc điểm giai cấp công nhân
Nghiên cứu GCCN từ phương diện kinh tế − xã hội và chính trị − xã hội trong
chủ nghĩa tư bản, C.Mác và Ăngghen đã không những đưa lại quan niệm khoa học về
GCCN mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của nó với tư cách là một giai
cấp cách mạng có SMLS thế giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của
GCCN bao gồm:
- Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp với

đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, q trình lao
động mang tính chất xã hội hố. (Thợ thủ cơng may bằng tay, năng suất thấp, công
nhân trong các xưởng may vận hành bằng máy móc, năng suất cao)
- GCCN là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình

sản xuất hiện đại, là đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến,
quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện

cho GCCN những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp
tác và tâm lý lao động cơng nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách
mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để GCCN có vai trị lãnh
đạo cách mạng.
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để GCCN có vai trò lãnh
đạo cách mạng.
7


1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, “SMLS tổng quát của GCCN là thơng qua chính

đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các
chế độ người bóc lột người, xố bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng GCCN, nhân dân lao
động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ
nghĩa văn minh” 1.
SMLS của GCCN thể hiện trên ba nội dung cơ bản:
- Nội dung kinh tế:
Là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hoá cao, GCCN cũng là đại biểu cho quan
hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của con người và xã hội. Băng cách đó, GCCN tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật
cho sự ra đời của xã hội mới.
- Nội dung chính trị - xã hội:
GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS, tiến hành cách
mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của GCTS, xóa bo chế độ bóc lột, áp bức của
chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay GCCN và nhân dân lao động.
GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như
một cơng cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát
triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế
- xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động,
thực hiện dân chủ, công băng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung văn hố, tư tưởng
GCCN trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên
văn hoá, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động; cơng bằng; dân
chủ; bình đẳng và tự do. Bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới,
tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia
– Sự thật, tr57.

8



thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN, đó là chủ nghĩa Mác
– Lênin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư cịn sót lại của các hệ
tư tưởng cũ.
1.1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
1.1.3.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
GCCN có những nội dung SMLS nêu trên là do những điều kiện khách quan sau
đây quy định:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN:
GCCN là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp trong phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế,
GCCN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại.
GCCN là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây
dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất XHCN, xây dựng một xã
hội mới, khơng cịn áp bức và bóc lột.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định:
GCCN có được những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng,
đó là tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng
mình và giải phóng xã hội.
Địa vị khách quan về kinh tế - xã hội không chỉ khiến GCCN trở thành giai cấp
cách mạng triệt để nhất, mà còn tạo điều kiện cho GCCN thực hiện cách mạng. GCCN
có đủ nhận thức và khả năng quản lý phương thức sản xuất tiến bộ tiếp theo của xã hội
loài ngoài sau phương thức tư bản chủ nghĩa; họ có ý thức về địa vị lịch sử của
mình,có tư tưởng chính trị rõ ràng và khả năng để thống nhất, đoàn kết các tầng lớp xã
hội cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.2. Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử
Thứ nhất là, sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng:
9



Chất lượng GCCN phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của
một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai
cấp mình đối với lịch sử, do đó GCCN phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách
mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Thứ hai là, ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sư của mình:
GCCN là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng,
làm cho Đảng mang bản chất GCCN trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu
của giai cấp.
Ngoài ra, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN đi tới thắng
lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác do GCCN thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
1.2. Giai cấp cơng nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay
1.2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
So với giai cấp công nhân ở thế kỉ XIX thì giai cấp cơng nhân hiện nay vừa có
điểm tương đồng vừa có điểm khác biệt. Cần phải làm rõ những điểm tương đồng và
khác biệt đó theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin:
Điểm tương đồng của GCCN hiện nay so với GCCN thế kỷ XIX:
GCCN hiện đại vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại. Họ
là chủ thể của các quá trình sản xuất cơng nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày
càng cao. Lực lượng công nhân lao động bằng phương thức công nghiệp chiếm tỷ lệ
cao ở mức tuyệt đối ở các nước có trình độ phát triển cao về kinh tế, đó là các nước
cơng nghiệp phát triển (các quốc gia thuộc nhóm G7). Chính vì thế, cơng nghiệp hóa
vẫn là cơ sở khách quan để GCCN hiện đại phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất
lượng; đây trở thành chiến lược phát triển của nhiều quốc gia.
Giống với thế kỉ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa GCCN vẫn chịu sự bóc lột
giá trị thặng dư từ giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản. Xung đột giữa lợi ích cơ bản

10


giai cấp tư sản và GCCN luôn tồn tại, và luôn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu
tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày nay.
Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển; vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã
hội và chủ nghĩa xã hội.
“Lý luận về SMLS của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn mang giá trị
khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách
mạng hiện nay của GCCN, phong trào công nhân vào quần chúng lao động, chống
chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế
giới ngày nay”2.
Điểm khác biệt của GCCN hiện nay so với GCCN thế kỉ XIX:
Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh, gắn liền với cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại, với sự phát triển kinh tế tri thức. Trên thực tế đã xuất hiện thêm nhiều
khái niệm mới để chỉ công nhân theo xu hướng này như “cơng nhân tri thức”, “cơng
nhân trí thức”, “cơng nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ
hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng trí thức và kỹ năng nghề
nghiệp. Do đó, cơng nhân ln được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào
tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ trong nền sản xuất.
Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng:
Trong bối cảnh tồn cầu hố, chủ nghĩa tư bản đã có một số điều chỉnh nhất định
về phương thức quản lý, các biện pháp điều hoà mâu thuẫn xã hội. Điều này đang tác
động hai mặt vào GCCN. Một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng
tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hố. Về mặt hình thức, họ khơng
cịn là “vơ sản” nữa và có thể được “trung lưu hố” về mức sống.
Xu thế đơ thị hóa và đơng đảo cư dân đô thị đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn
nhân lực của GCCN. Trong những thập niên gần đây, q trình đơ thị hóa trên thế giới
có sự khác biệt khi so với vài thế kỷ trước đây và đang diễn ra với tốc độ cao.

2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia
– Sự thật, tr36.

11


“Hiện nay, khu vực có mức đơ thị hóa cao nhất là Bắc Mỹ với 82% dân số sống
ở đô thị, tiếp đó là Mỹ La tinh và Caribbean 80% và châu Âu 73%. Báo cáo “Nhìn lại

triển vọng đơ thị hoá thế giới” của Liên hợp quốc năm 2005, mơ tả “thế kỷ XX đã
chứng kiến q trình đơ thị hố nhanh chóng của cư dân thế giới” với tỷ lệ cư dân đô
thị tăng từ 13% (220 triệu người) năm 1900 lên 29% (732 triệu người) năm 1950 và
49% (3,2 tỷ người) năm 2005. Báo cáo này cũng ước tính rằng vào năm 2030 con số
đó sẽ là 60% (4,9 tỷ người)”3.
1.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện
nay
Nội dung kinh tế:
C. Mác khẳng định: “Giai cấp công nhân là chủ thể của phương thức sản xuất
công nghiệp với các đặc tính: cơng cụ lao động là máy móc, năng suất lao động cao,
lao động có tính chất xã hội hóa cao và gợi mở nhiều giải pháp tích cực cho q trình
phát triển xã hội. Chính từ q trình sản xuất vật chất bằng phương thức công nghiệp,
giai cấp công nhân được xác định là giai cấp quyết định sự tồn tại và phát triển của
xã hội hiện đại và thơng qua đó, chuẩn bị những tiền đề vật chất cho xã hội tương
lai”4 .Về lơ-gíc, có hai nội dung lý luận cơ bản cần được chú ý ở phương diện này:
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội
hiện đại bằng phương thức cơng nghiệp mang tính xã hội hóa cao. Xã hội nào cũng tồn
tại và phát triển thơng qua q trình sản xuất và tiêu thụ của cải vật chất. Với tư cách
là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp và tham gia quá trình sản xuất, tái sản
xuất của cải vật chất, giai cấp cơng nhân góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển

xã hội. Thêm vào đó, tính chất xã hội hóa ngày càng tăng của sản xuất cũng làm nảy
sinh những nhân tố mang tính chất xã hội trong q trình phát triển. Theo C. Mác, đây
chính là yếu tố duy vật cho chủ nghĩa xã hội hiện đại, cái tính chất mà trước cuộc Cách
mạng cơng nghiệp lần thứ nhất chưa xuất hiện trên thực tế. Công nghiệp càng phát
3
PGS, TS. Nguyễn An Ninh, Viện CNXH khoa học, Học viện Chính trị quốc gia (01/06/2016), Một số
nhận thức về giai cấp công nhân và chủ nghĩa xã hội được bổ sung hiện nay, truy cập từ:
/>4 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018) ,Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học ( hệ cao cấp LLCT).
Hà Nội: Nxb. Lý luận Chính trị, tr. 34 - 59

12


triển thì tính chất xã hội hóa này ngày càng cao. Nội dung kinh tế này là yếu tố sâu xa
nhất khẳng định sự cần thiết của sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân đối với q
trình phát triển của văn minh nhân loại. Thực hiện đầy đủ và thành công nội dung kinh
tế này cũng là điều kiện vật chất để bảo đảm thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, cũng từ quá trình sản xuất công nghiệp này, những nhân tố vật chất kỹ
thuật cho sự hình thành một xã hội mới được tích lũy ngày một nhiều hơn. Cũng vì
vậy, C. Mác coi cách mạng công nghiệp cùng những yếu tố cấu thành của nó, như máy
móc, cách thức tổ chức quản lý sản xuất, trình độ cao của lao động và hợp tác lao động
công nghiệp,... là “những nhà cách mạng” khiến xã hội hiện tại khơng thể duy trì trạng
thái cũ.
Sự biến đổi cấu tạo hữu cơ tư bản thay đổi cũng đang làm rõ xu thế xã hội hóa
lực lượng sản xuất. Tri thức khoa học và cơng nghệ có vai trò lớn trong sản xuất đang
tạo ra một thay đổi quan trọng: tư bản khả biến (v) tăng nhanh, tư bản bất biến (c)
giảm tương đối trong tỷ lệ cấu thành giá trị của hàng hóa. Vai trị to lớn của tri thức,
tay nghề, văn hóa, kinh nghiệm của người công nhân trong sản xuất công nghiệp đang
từng bước phá vỡ cơ chế chiếm hữu của giai cấp tư sản, vốn bắt nguồn từ độc quyền
sở hữu tư liệu sản xuất, độc quyền chiếm đoạt giá trị thặng dư.

Nội dung chính trị - xã hội:
Nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được xác
định là cuộc đấu tranh vì các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, như cơng bằng, bình
đẳng, dân chủ,… và tập trung nhất là việc xác lập chế độ chính trị - xã hội mới do giai
cấp công nhân lãnh đạo - chế độ xã hội chủ nghĩa để tạo ra tiền đề chính trị cho xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo cơ hội và làm nổi bật các nội
dung sau: Dân chủ hóa - cơng nghệ số góp phần mở rộng truyền thơng, tạo điều kiện
để thơng tin đến với mọi người, qua đó phát triển dân chủ. Với những nước phát triển,
thông qua thành tựu khoa học - cơng nghệ, người dân có điều kiện tốt hơn để giám sát
và chia sẻ quyền lực với nhà nước đương trị. Công nghệ và thiết bị ngày càng cho
phép người dân tiếp cận gần hơn với chính phủ để nêu ý kiến, để cùng phối hợp hoạt
13


động. Đồng thời, các chính phủ cũng sở hữu sức mạnh về công nghệ để tăng cường sự
quản trị của mình đối với người dân dựa trên những hệ thống giám sát rộng rãi và khả
năng điều khiển kết cấu hạ tầng số.
Nội dung văn hóa, tư tưởng:
Về góc độ văn hóa - tư tưởng, chỉ có giai cấp cơng nhân mới là lực lượng xác lập
được các hệ giá trị mới như lao động, cơng bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do... để thay
thế cho hệ giá trị tư sản cũ.
Thực hiện cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa CNXH với chủ nghĩa tư bản. Đấu tranh
đê bảo vê tư tưởng cua Đảng Công sản, giáo duc nhân thưc và cung cô niêm tin khoa
học đôi vơi ly tưởng, muc tiêu cua chu nghia xa hôi cho giai cấp công nhân va nhân
dân lao đông, giáo duc và thưc hiên chu nghia qc tế chân chính cua giai cấp cơng
nhân.
Nói đến là cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa CNXH với chủ nghĩa tư bản bảo vệ nền
tảng tư tưởng của ĐCS, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý
tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN và nhân dân lao động. Chủ tịch Hồ Chí Minh

đã nói: “Khơng có lý luận về CNXH khoa học thì khơng thể có lập trường giai cấp
vững vàng”5.
Trên bình diện thế giới hiện nay, hịa bình, hợp tác cùng phát triển trong môi
trường dân chủ, công bằng, bình đẳng đang là xu thế lớn. Điều này tạo điều kiện cho
liên minh GCCN chặt chẽ giữa các nước trên thế giới. Các giá trị như lao động, sáng
tạo, cơng bằng dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn là các giá trị được nhân loại thừa nhận và
phấn đấu thực hiện.
Cùng với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế sáng tạo, lao
động sáng tạo ngày càng chiếm vị trí chủ đạo trong lực lượng lao động xã hội, đặt ra
vấn đề nhìn nhận lại vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội hiện đại; hệ giá trị
của GCCN theo đó có thể được bổ sung những giá trị tuy khá đặc thù nhưng gần gũi
của các tầng lớp khác như trí thức - nhóm xã hội coi sáng tạo, dân chủ như điều kiện
môi trường để lao động và phát triển.
5Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, H, 2011, t.15, tr.113.

14


Tóm tắt chương 1
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là chủ yếu, điểm căn bản của chủ nghĩa
Mác-LêNin, là phạm trù trung tâm, nguyên lý xuất phát của chủ nghĩa xã hội khoa
học, xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xố bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng
giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc
lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội mới thực sự tốt đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản.
Theo

quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của

giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất: giai cấp công nhân biến

thành giai cấp thống trị và giành lấy chính quyền nhà nước vào tay giai cấp mình.
Bước thứ hai: giai cấp công nhân dùng sự thống trị của mình để từng bước đoạt lấy
tồn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào
trong tay nhà nước từ đó tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân không thực hiện được
bước thứ nhất thì cũng khơng thực hiện được bước thứ hai nhưng bước thứ hai là quan
trọng nhất để giai cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.

15


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
2.1. Khái niệm, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
2.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và
dịch vụ có tính chất công nghiệp”6.
2.1.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp cơng nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: ”Là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực
lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng” 7.
2.2. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại
hố ở nước ta

2.2.1. Khái niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, Đảng ta xác
định quan niệm hiện đại về CNH, HĐH là: “Q trình chuyển đổi một cách căn bản
và tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, từ
sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
6
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2008). Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X. Truy cập từ />7 Đảng Cộng sản Việt Nam. (2008). Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X. Truy cập từ />
16


nghiệp và KH – CN, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”8. Ở mỗi thời kỳ lịch sử và
trong từng bối cảnh kinh tế - xã hội, CNH có nội dung và con đường thực hiện cụ thể.
Ðối với Việt Nam trước kia, đó là q trình CNH XHCN và từ cuối thế kỷ XX đến
nay, quá trình này được xác định đầy đủ là CNH, HĐH.
2.2.2. Tính tất yếu trong việc thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta
Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta xuất phát từ
các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH là quy luật phổ biến của sự phát
triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
CNH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng
tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người. Thông qua CNH
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất,
kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều
của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
Ðối với sự nghiệp xây dựng CNXH, CNH tạo ra điều kiện, CSVC KT cho chế độ
XHCN. Mỗi phương thức sản xuất có một CSVC KT tương ứng. Muốn đi lên CNXH,

phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng CSVC KT cho CNXH. CSVC
KT của CNXH phải là nền kinh tế hiện đại: có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã
hội hóa cao dựa trên trình độ KH – CN hiện đại.
Thứ hai, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như
nước ta, xây dựng CSVC KT cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH.
Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường CSVC KT của
CNXH, phát triển mạnh mẽ LLSX và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, làm cho nền
sản xuất xã hội khơng ngừng phát triển, từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã
hội.
8
Đảng Cộng sản Việt Nam. (1994). Nghị quyết số 07-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VII. Truy cập từ />
17


XHCN mà dân ta xây dựng có một đặc trưng rất quan trọng là: Có nền kinh tế
phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. Tuy nhiên,
Việt Nam khi bắt đầu q độ lên CNXH, vẫn cịn là một nước nơng nghiệp, chưa có
nhiều thành tựu KH – CN tiên tiến. Do đó, Đảng ta ln hướng tới mục tiêu đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta xác định một trong tám phương hướng
cơ bản từ 2011 đến 2050, thì đẩy mạnh CNH, HĐH phải là phương hướng cơ bản quan
trọng thứ nhất.
Q trình thực hiện CNH, HĐH nâng cao vai trị lãnh đạo của GCCN, giúp
GCCN phát triển cả số lượng và chất lượng, hình thành và phát huy những phẩm chất
của GCCN hiện đại. Đó cịn là điều kiện làm cho GCCN Việt Nam khắc phục những
nhược điểm, hạn chế vốn có do hồn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội sinh ra.
Đẩy mạnh CNH, HĐH là một quá trình tạo ra sự phát triển và trưởng thành
khơng chỉ đối với GCCN mà cịn đối với giai cấp nơng dân, nâng cao chất lượng, hiệu
quả khối liên minh công - nơng - trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông

nghiệp - nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, HĐH, chủ
động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi
trường sinh thái.
CNH, HĐH được thực hiện cũng sẽ tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phịng
(giúp nâng cao trình độ sản xuất chế tạo vũ khí, trang thiết bị, xây dựng căn cứ quân
sự...), góp phần phát triển năng lực, sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo
điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hố mới và con người mới XHCN.
Như vậy, có thể nói CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường
đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
2.2.3. Tác dụng của thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta
Tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao năng suất lao động xã
hội, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời giải quyết việc làm, tăng
thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân.

18


Tạo ra lực lượng sản xuất mới, tạo tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa và củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa cơng nhân, giữa nơng dân và
trí thức.
Tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa
và phát triển nền văn hóa tiên tiến, cao đẹp, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, kết hợp
với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố, tăng cường quốc phòng và an ninh
quốc gia.
2.3. Thực trạng và giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
2.3.1. Thực trạng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian qua
2.3.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân

Thứ nhất, người lao động được tạo cơ hội làm việc trong nhiều cơ cấu ngành
nghề khác nhau nhờ quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát huy vai trị của Giai
Cấp Cơng Nhân.
Bảng 1 cho thấy các chỉ số có nghề nghiệp của người lao động Việt Nam trong
các lĩnh vực khác nhau từ quý 2/2020 đến quý 1/2021 được báo cáo trong “Báo cáo
điều tra lao động và việc làm năm 2021”9 của Tổng cục Thống kê:

9
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỔNG CỤC THỐNG KÊ,BÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC
LÀM Quý 1 năm 2021 – Truy cập từ:
/>
19


×