nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 3/2011 47
ThS. Lý Văn Quyền *
ỡnh hỡnh ti phm do n gii thc hin
l hin tng xó hi c th hin s
tng hp nhng ti phm do n gii thc
hin trong n v khụng gian v thi gian
nht nh. Mi ti phm do n gii thc hin
xy ra mt cỏch ngu nhiờn nhng cỏc ti
phm do n gii thc hin trong s tng hp
s to thnh hin tng xó hi tiờu cc vi
nhng c im c trng sau:
1. mc tng quan, s lng n gii
phm ti l tng s ph n phm ti ó c
cỏc c quan chc nng x lớ hỡnh s v c
thng kờ. Theo s liu thng kờ ca To ỏn
nhõn dõn ti cao (TANDTC) trong khong
thi gian 10 nm, t nm 2000 n nm 2009,
to ỏn nhõn dõn cỏc cp ó xột x s thm
trung bỡnh mt nm khong 78707 b cỏo trong
ú cú 6345 b cỏo l n (chim t l 8,06%).
Nh vy, mc n gii thc hin ti phm
thp hn nam gii khong hn 10 ln, mc
dự dõn s n nhiu hn nam.
(1)
Quy lut n gii phm ti ớt hn nam gii
ó v ang tn ti cho n thi im hin nay.
iu ny khụng ch ỳng nc ta m cũn
ph bin hu ht cỏc nc khỏc trờn th
gii. Theo ti liu thng kờ ti phm ca
Interpol, t l n gii phm ti so vi tng s
ngi phm ti trong nm 2003 cỏc nc
nh Myanma chim 10,70%; Singapore chim
20,90%; Nht Bn chim 20,00%; Australia
chim 20,10%; Kuwait chim 9,47%; Israel
chim 12,90%; Hn Quc chim 33,84%;
Hng Kụng chim 12,30%; H Lan chim
10,00%; Nga chim 16,60%; c chim
23,60%; Sộc chim 12,01%; Hy Lp chim
14,00%; Hungary chim 14,70%.
(2)
S liu thng kờ trờn õy vn cha phn
ỏnh c ht thc trng ca tỡnh hỡnh ti
phm do n gii thc hin. Bi vỡ õy mi
ch l s liu v ti phm rừ. Bờn cnh ú,
vn cũn mt b phn ti phm ó xy ra
nhng cha b phỏt hin, do ú cha b x lớ
v hỡnh s - ti phm n. ng nhiờn s ti
phm n ny s khụng cú trong s liu thng
kờ ti phm ca cỏc c quan chc nng.
Ngoi ra, do phng phỏp v tiờu chớ thng
kờ ca cỏc c quan chc nng cha khoa hc
dn n b lt s lng ỏng k nhng hnh
vi phm ti ó b x lớ bng ch ti hỡnh s
(sai s thng kờ).
Vic xỏc nh s lng ti phm n núi
chung v ti phm n l n gii l rt khú.
Trong ti phm hc ch cú th s dng cỏc
phng phỏp khoa hc xỏc nh s liu
tng i v ti phm n cú sai s cho
phộp nhm ỏnh giỏ tng i chớnh xỏc
thc trng ca tỡnh hỡnh ti phm. nc ta
ó cú mt s bi vit, cụng trỡnh nghiờn cu
v ti phm n c cụng b; trong ú ỏng
chỳ ý l cụng trỡnh khoa hc: D bỏo tỡnh
hỡnh ti phm v xut cỏc gii phỏp
phũng chng ti phm n 2005 v 2010 ca
Vin nghiờn cu chin lc v khoa hc
T
* Ging viờn chớnh Khoa phỏp lut hỡnh s
Trng i hc Lut H Ni
nghiªn cøu - trao ®æi
48 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
Công an (2002). Đây là công trình nghiên
cứu đầy đủ về tội phạm ẩn theo hầu hết
nhóm tội phạm. Theo kết quả nghiên cứu của
công trình này thì tội phạm hình sự (các tội
xâm phạm trật tự an toàn xã hội) ẩn chiếm
30%; tội phạm tham nhũng ẩn chiếm 80%;
tội phạm về kinh tế ẩn chiếm 90%; tội phạm
về ma tuý ẩn chiếm 30%.
(3)
Dựa vào kết quả
này chúng ta có thể xác định được số lượng
tội phạm ẩn do nữ giới thực hiện. Ví dụ, tội
phạm rõ về ma tuý là 13423 người phạm tội
nữ chiếm 70%; tội phạm ẩn về ma tuý chiếm
30% là 5752 người phạm tội nữ; tổng số có
19175 người phạm tội về ma tuý là nữ giới.
2. Phân tích diễn biến của tình hình tội
phạm do nữ giới thực hiện cho phép xác định
được quy luật biến động của tội phạm trong
khoảng thời gian nghiên cứu. Trên cơ sở nhận
thức đúng quy luật biến động tội phạm do nữ
giới thực hiện trong khoảng thời gian nhất
định và mối quan hệ tác động qua lại giữa tội
phạm với các hiện tượng, quá trình xã hội
khác, có thể dự báo xu hướng vận động của
tội phạm do nữ giới thực hiện trong những
năm tiếp theo. Nếu lấy năm 2000 làm kì gốc
cố định là 100% để so sánh thì diễn biến của
người phạm tội nữ trong những năm sau so
với năm 2000 có sự tăng giảm. Nhưng nhìn
chung có thể nhận thấy xu hướng gia tăng:
Năm 2001 giảm 3,99%; năm 2002 tăng 4,32%;
năm 2003 tăng 21,82%; năm 2004 tăng
25,75%; năm 2005 tăng 15,08%; năm 2006
tăng 19,55%; năm 2007 tăng 34,63%; năm
2008 tăng 18,14%; năm 2009 tăng 33,10%.
So sánh diễn biến tội phạm do nữ giới thực
hiện ở nước ta với tội phạm do nữ giới thực
hiện ở Cộng hoà liên bang Đức cho thấy tình
hình này cũng tương tự. Ở nước Đức năm
1997 có 502529 nữ giới phạm tội bị bắt giữ
(100%); năm 2006 có 550049 nữ giới phạm
tội bị bắt giữ (109,46%) tăng 47520 người
(9,46%); năm 2007 có 554738 nữ giới phạm
tội bị bắt giữ (110,39%) tăng 52209 người
(10,39%).
(4)
Như vậy, ở Cộng hoà liên bang
Đức trong khoảng 10 năm tội phạm do nữ
giới thực hiện tăng 10,39%, trung bình mỗi
năm tăng 1%, tức là mức độ gia tăng thấp hơn
tội phạm do nữ giới thực hiện ở Việt Nam. So
sánh diễn biến của tình hình tội phạm do nữ
giới thực hiện với nam giới, nếu lấy năm
2000 là kì gốc cố định là 100% thì đến năm
2009, nữ giới phạm tội tăng 33,10% còn nam
giới phạm tội tăng 78,13%. Như vậy diễn
biến của tình hình tội phạm do nữ giới và
nam giới thực hiện ở nước ta hiện nay đều có
xu hướng gia tăng nhưng mức độ tăng của nữ
giới phạm tội thấp hơn mức độ tăng của nam
giới khoảng 1/2 lần.
Về diễn biến của tình hình tội phạm do
nữ giới thực hiện theo nhóm tội phạm được
quy định trong Bộ luật hình sự (BLHS) Việt
Nam hiện hành cho thấy trong 12 nhóm tội
(không kể nhóm Các tội xâm phạm nghĩa vụ,
trách nhiệm của quân nhân) thì nhóm tội xâm
phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
có số nữ giới phạm tội tăng nhanh nhất. Nếu
lấy số nữ giới phạm tội năm 2000 là 100%
thì năm 2001 là 105,03%, năm 2002 là 98%,
năm 2003 là 127%, năm 2004 là 198%, năm
2005 là 207%, năm 2006 là 231%, năm 2007
là 281%, năm 2008 là 299,72%, năm 2009 là
293%. Phân tích diễn biến tội phạm do nữ
giới thực hiện cho thấy có 3 nhóm tội phạm
có diễn biến rất phức tạp:
Thứ nhất, các tội xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người:
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 3/2011 49
Nu ly s lng n gii phm ti nm 2000
l 100% thỡ nm 2001 l 80%, nm 2002 l
88%, nm 2003 l 160%, nm 2004 l 75%,
nm 2005 l 68%, nm 2006 l 66%, nm
2007 l 68%, nm 2008 l 55,28%, nm 2009
l 72,20%. Nh vy, nhúm ti phm ny cú
mc n gii phm ti tng gim khụng
u, nm thp nht l 2008 (55,28%) cũn
nm cao nht l 2003 (160%).
Th hai, cỏc ti xõm phm s hu: Nu
ly s lng n gii phm ti nm 2000 l
100% thỡ nm 2001 l 83%, nm 2002 l
101%, nm 2003 l 80%, nm 2004 l
118%, nm 2005 l 78%, nm 2006 l 82%,
nm 2007 l 87%, nm 2008 l 87,47%, nm
2009 l 84,7%. Nh vy, nhúm ti phm ny
cú mc n gii phm ti tng gim khụng
u, nm thp nht l 2003 (80%) cũn nm
cao nht l 2004 (118%).
Th ba, cỏc ti phm v ma tuý: Nu ly
s lng n gii phm ti nm 2000 l 100%
thỡ nm 2001 l 128%, nm 2002 l 136%,
nm 2003 l 183%, nm 2004 l 117%, nm
2005 l 125%, nm 2006 l 122%, nm 2007
l 136%, nm 2008 l 116,88%, nm 2009 l
119,77%. Cng nh hai nhúm ti trờn, nhúm
ti phm ny cú mc n gii phm ti
tng gim khụng u, nm thp nht l nm
2008 (116,88%) cũn nm cao nht l 2002
v 2007 (136%). Nhỡn chung nhúm ti ny
do n gii thc hin cú xu hng gia tng.
Cỏc nhúm ti phm khỏc do n gii thc
hin cú mc gia tng khụng ỏng k l:
Cỏc ti xõm phm an ninh quc gia; cỏc ti
xõm phm quyn t do, dõn ch ca cụng
dõn; cỏc ti xõm phm ch hụn nhõn v gia
ỡnh; cỏc ti xõm phm trt t qun lớ kinh t;
cỏc ti phm v mụi trng; cỏc ti phm v
chc v. Cỏc nhúm ti do n gii thc hin
cú xu hng gim l: Cỏc ti xõm phm trt
t qun lớ hnh chớnh; cỏc ti xõm phm hot
ng t phỏp. c bit cú hai nhúm ti l
cỏc ti xõm phm ngha v, trỏch nhim ca
quõn nhõn; cỏc ti phỏ hoi ho bỡnh, chng
loi ngi v ti phm chin tranh, trong
thc tin khụng phỏt hin v x lớ hỡnh s
trng hp phm ti no l n gii.
Gii thớch s thay i ca ti phm do
n gii thc hin khụng th ch n thun
da vo cỏc yu t sinh hc. Bi vỡ cỏc yu
t sinh hc ca con ngi núi chung v ca
n gii núi riờng v c bn l n nh, ớt thay
i, trong khi ti phm núi chung v ti phm
do n gii thc hin núi riờng luụn bin ng
theo xu hng tng, thm chớ tng nhanh hn
c s gia tng ca dõn s. Theo chỳng tụi
din bin ca ti phm n theo xu hng
tng l do nhng tỏc ng tiờu cc trờn nhiu
lnh vc ca cuc sng nh: S bt bỡnh
ng nam n; nn tht nghip, tht hc; nn
úi nghốo; s gia tng cỏc t nn xó hi (mi
dõm, nghin hỳt ma tuý, c bc, mờ tớn d
oan); quỏ trỡnh ụ th hoỏ din ra nhanh;
quỏ trỡnh hi nhp quc t; quỏ trỡnh cụng
nghip hoỏ; tỏc ng mt trỏi ca nn kinh t
th trng; quỏ trỡnh thay i v trớ, vai trũ
ca n gii trong gia ỡnh v xó hi c bit
l n gii c gii phúng khi cụng vic
gia ỡnh ngy cng tham gia tớch cc vo
hot ng sn xut kinh doanh, dch v v
cụng vic xó hi khỏc trong khi s kim tra
giỏm sỏt xó hi i vi n gii gim i.
Tỡnh hỡnh ti phm do n gii thc hin
khụng ch cú xu hng tng v s lng m
cũn cú s thay i v c cu v tớnh cht ca
ti phm.
nghiªn cøu - trao ®æi
50 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
3. Trước hết chúng ta xem xét cơ cấu của
tình hình tội phạm theo nhóm tội phạm được
quy định trong Phần các tội phạm của BLHS
Việt Nam hiện hành. Bảng 1 cho thấy cơ cấu
của tình hình tội phạm theo giới tính người
phạm tội theo các nhóm tội.
Bảng 1. Cơ cấu của tình hình tội phạm phân theo giới tính người phạm tội
(5)
STT
Nhóm tội
Tỉ lệ
% nữ
Tỉ lệ
% nam
Tổng
số
1
Các tội xâm phạm an ninh quốc gia
5,33
94,67
100
2
Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của con người
4,51
95,49
100
3
Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
6,23
93,77
100
4
Các tội xâm phạm sở hữu
4,79
95,21
100
5
Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
11,85
88,15
100
6
Các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế
11,74
88,26
100
7
Các tội phạm về môi trường
6,46
93,54
100
8
Các tội phạm về ma tuý
12,05
87,95
100
9
Các tội xâm phạm an toàn, trật tự công cộng
11,32
88,68
100
10
Các tội xâm phạm trật tự quản lí hành chính
7,61
92,39
100
11
Các tội phạm về chức vụ
9,29
90,71
100
12
Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp
3,76
96,24
100
13
Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
0
100
100
Bảng trên cho thấy có bốn nhóm tội
phạm do nữ giới thực hiện chiếm tỉ trọng cao
(trên 10%) so với nam giới theo thứ tự giảm
dần là: Các tội phạm về ma tuý (12,05%);
các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia
đình (11,85%); các tội xâm phạm trật tự
quản lí kinh tế (11,74%); các tội xâm phạm
an toàn trật tự công cộng (11,32%). Đối với
các nhóm tội khác, nữ giới phạm tội chiếm tỉ
lệ dưới 10% so với nam giới, trong đó có ba
nhóm tội do nữ giới phạm tội chiếm tỉ lệ nhỏ
(dưới 5%) so với nam giới là các tội xâm
phạm hoạt động tư pháp, các tội xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm và danh dự
của con người và các tội xâm phạm sở hữu.
Đặc biệt trong thực tiễn không có nữ giới
phạm các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách
nhiệm của quân nhân.
Theo tội danh, số tội phạm do nữ giới
thực hiện có ở rất nhiều tội danh, trong đó
tính từ năm 2000 đến năm 2009, có 10 tội
phạm nữ giới phạm tội chiếm tỉ lệ cao được
sắp xếp theo trật tự giảm dần trong bảng 2
như sau:
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 3/2011 51
Bng 2. C cu ti phm do n gii thc hin phõn theo ti danh
(6)
STT
Ti danh
T l %
1
Ti tng tr, vn chuyn, mua bỏn trỏi phộp hoc chim ot cht ma tuý
23,70
2
Ti ỏnh bc, t chc ỏnh bc, gỏ bc
22,58
3
Ti trm cp ti sn
12,46
4
Ti cha mi dõm, mụi gii mi dõm
7,03
5
Ti la o chim ot ti sn
4,53
6
Ti c ý gõy thng tớch
4,30
7
Ti lm dng tớn nhim chim ot ti sn
2,32
8
Ti lm, tng tr, lu hnh tin gi
1,55
9
Ti git ngi, git con mi
1,52
10
Ti mua bỏn ph n
0,98
11
Cỏc ti phm khỏc
19,03
Tng
100
So sỏnh c cu ti phm do n gii thc
hin trong giai on t nm 2000 n nm
2009 so vi giai on t nm 1990 n nm
1994 cho thy cú s thay i rt ln v c
cu thc hin cỏc loi ti. Ti tng tr, vn
chuyn, mua bỏn trỏi phộp hoc chim ot
cht ma tuý giai on trc ch chim 2,07%
nay tng lờn 23,70% (chim v trớ cao nht
thay cho v trớ ca ti trm cp giai on
trc). Ti ỏnh bc, t chc ỏnh bc hoc
gỏ bc giai on trc ch chim 4,91% nay
tng lờn 22,58%. Ti trm cp ti sn giai
on trc chim t l cao nht 16% nay
gim xung cũn 12,46%. Ti cha mi dõm
v mụi gii mi dõm giai on trc chim
6,94% nay tng lờn khụng ỏng k (chim
7,03%). Nh vy, ti phm do n gii thc
hin trong giai on ny v c cu ti danh
chim t trng cao ch yu l cỏc ti phm
thuc v t nn xó hi, ti phm cú liờn quan
n ti sn c bit l cỏc ti phm c
thc hin bng cỏc hnh vi mua bỏn.
4. Nghiờn cu cỏc thụng s v c cu
ca ti phm do n gii thc hin s cho
chỳng ta ỏnh giỏ c tớnh cht ca tỡnh
hỡnh ti phm do n gii thc hin. Theo s
liu thng kờ s b cỏo xột x s thm ti cỏc
to ỏn ca Phũng tng hp TANDTC v ti
tng tr, vn chuyn, mua bỏn trỏi phộp hoc
chim ot cht ma tuý t nm 2000 n
nm 2009 l 113036 ngi trong ú cú 15038
n chim t l 13,3%. Do siờu li nhun thu
c t vic mua bỏn, vn chuyn cỏc cht
ma tuý ó thu hỳt nhiu n gii tham gia.
Tớnh cht, mc nguy him do cỏc ti
phm v ma tuý gõy ra cho xó hi ngy cng
nghiờm trng. Cỏc ti phm v ma tuý lm
gia tng s ngi nghin mi trong xó hi,
lm tng s ngi b nhim vi rỳt HIV,
AIDS; lm suy i o c v suy thoỏi nũi
ging ng thi chỳng cũn l nguyờn nhõn
lm phỏt sinh nhiu ti phm khỏc.
nghiªn cøu - trao ®æi
52 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
Tội phạm do nữ giới thực hiện trong
những năm gần đây chiếm tỉ lệ cao còn phải
kể đến tội chứa mại dâm và môi giới mại
dâm. Theo số liệu thống kê số bị cáo xét xử
sơ thẩm từ năm 2000 đến năm 2009, cả nước
đã xét xử về tội chứa mại dâm và môi giới
mại dâm 11643 người trong đó có 4458 nữ
chiếm tỉ lệ 38,29%. Qua các vụ án về mại
dâm cho thấy có nhiều phụ nữ tham gia với
vai trò chủ mưu, cầm đầu. Thủ đoạn thực hiện
tội phạm của họ là mua chuộc, dụ dỗ các cô
gái mới lớn, chưa có việc làm, hiểu biết còn
hạn chế để lôi kéo họ bán dâm. Đối với các
cô gái cứng đầu không chịu bán mình thì họ
không ngại dùng thủ đoạn cho đàn em hoặc
đội ngũ bảo kê đánh đập, ép buộc các nạn
nhân phải thực hiện bán dâm cho khách dưới
vỏ bọc là các tiếp viên trong các nhà hàng,
khách sạn và phải chịu sự quản thúc chặt chẽ.
Tội mua bán phụ nữ do nữ giới thực hiện
mặc dù chiếm tỉ lệ không cao trong tổng số
người phạm tội nữ nhưng lại chiếm tỉ lệ cao
trong tổng số người phạm tội này. Theo
thống kê, số bị cáo xét xử sơ thẩm tại các toà
án về tội mua bán phụ nữ từ năm 2000 đến
năm 2009 là 1646 người trong đó có 621 nữ
chiếm tỉ lệ 37,73%. Thủ đoạn phạm tội này
của nữ giới thường là lừa dối tìm việc làm
với thu nhập cao cho phụ nữ ở các vùng nông
thôn nghèo, có trình độ học vấn thấp, thất
nghiệp, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn để
đưa họ qua biên giới bán cho các chủ chứa
hoặc bọn buôn người ở nước ngoài.
Trong nhóm tội xâm phạm sở hữu do nữ
giới thực hiện thì tội trộm cắp tài sản có số
lượng nhiều nhất. Theo thống kê, số bị cáo xét
xử sơ thẩm tại các toà án về tội trộm cắp tài
sản từ năm 2000 đến năm 2009 là 204007
người trong đó có 7909 nữ chiếm tỉ lệ 3,88%.
Nữ giới phạm tội trộm cắp thường mang tính
cơ hội, lợi dụng sơ hở của người chủ tài sản
trong quản lí, sử dụng và bảo vệ tài sản để
chiếm đoạt tài sản.
Các tội phạm bạo lực không đặc trưng
cho nữ giới. Trong nhóm tội này thì tỉ lệ nữ
giới phạm tội ít hơn nhiều so với nam giới. Số
liệu thống kê bị cáo xét xử sơ thẩm về tội giết
người và tội giết con mới đẻ từ năm 2000 đến
năm 2009 cho thấy số bị cáo nữ là 965 người
và chỉ chiếm tỉ lệ 4,57%. Số nữ giới thực hiện
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác từ năm 2000 đến
năm 2009 là 2727 người chiếm tỉ lệ 3,91% trong
tổng số bị cáo bị xét xử về tội phạm này. Các
tội phạm bạo lực do nữ giới thực hiện thường
xảy ra trong gia đình hoặc trong sinh hoạt hàng
ngày. Động cơ phạm tội chủ yếu là do mâu
thuẫn, thù tức và ghen tuông và nạn nhân của
các tội phạm này thường là người chồng, người
hàng xóm hoặc người ruột thịt. Do đặc điểm
giới tính trong các tội phạm bạo lực, nữ giới ít
sử dụng vũ khí, hung khí tấn công trực diện
mà thường dùng thuốc độc để giết người, sử
dụng axit để gây thương tích hoặc thuê người
giết, gây thương tích cho người khác.
Một đặc điểm của tội phạm do nữ giới
thực hiện là thường một mình thực hiện tội
phạm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
nữ giới có xu hướng tham gia đồng phạm
nhiều hơn và tỉ lệ phạm tội có tổ chức tăng rất
nhanh. Đặc biệt là đã xuất hiện những băng
nhóm tội phạm do nữ giới cầm đầu. Đặc điểm
đặc trưng của tội phạm do nữ giới thực hiện
là gắn liền với nghề nghiệp của họ để phạm
tội. Trong các tội phạm chức vụ do nữ giới
thực hiện thì tỉ lệ nữ giới phạm tội ít hơn
nhiều so với nam giới. Số liệu thống kê bị
cáo xét xử sơ thẩm về các tội phạm chức vụ
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 53
từ năm 2000 đến năm 2009 cho thấy số bị
cáo nữ là 657 người chiếm tỉ lệ 9,29% trong
tổng số bị cáo bị xét xử về các tội phạm này
và tội tham ô tài sản là phổ biến nhất. Trong
các vụ án này nữ giới chủ yếu là kế toán, thủ
quỹ dùng thủ đoạn sửa chữa giấy tờ, sổ sách,
lập chứng từ khống, thông đồng quyết toán
sai hoặc lợi dụng sơ hở của pháp luật, của
công tác quản lí để chiếm đoạt tài sản của
Nhà nước gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Về địa điểm xảy ra tội phạm, theo số liệu
của Cục thống kê Viện kiểm sát nhân dân tối
cao cho thấy nữ giới thực hiện tội phạm chủ
yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỉ lệ
14,28%, Hà Nội chiếm tỉ lệ 8,77% (chưa tính
tỉnh Hà Tây cũ), Hải Phòng chiếm tỉ lệ 2,42%
và ở một số tỉnh khác ví dụ như Tây Ninh
chiếm tỉ lệ 3,98%, Quảng Ninh chiếm tỉ lệ
3,17%, Kiên Giang chiếm tỉ lệ 2,75%, Nghệ
An chiếm tỉ lệ 2,53%, Đồng Nai chiếm tỉ lệ
2,50%, Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm tỉ lệ 2,18%,
Sơn La chiếm tỉ lệ 2,18%. Nữ giới thực hiện
tội phạm chủ yếu ở các thành phố lớn theo
chúng tôi là do thành phố có nhiều yếu tố
thuận lợi cho tội phạm, như có nhiều khách
sạn nhà hàng, có nhiều siêu thị, có nhiều tài
sản. Những tỉnh khác nêu trên tuy không có
nhiều tài sản như thành phố lớn nhưng lại có vị
trí địa lí là có đường biên giới biển hoặc đất
liền giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia,
thuận lợi cho các tội phạm kinh tế và tội phạm
có liên quan đến tệ nạn xã hội như ma tuý, mại
dâm, mua bán phụ nữ phát triển. Đây là các tội
phạm có số lượng nữ giới phạm tội rất phổ biến.
Tóm lại, vị trí của nữ giới trong xã hội đã
và đang thay đổi, đã ảnh hưởng đáng kể đến
tình hình tội phạm do nữ giới thực hiện. Số
tội phạm do nữ giới thực hiện đang gia tăng,
tuy nhiên so với nam giới thì số lượng nữ giới
phạm tội vẫn thấp hơn khoảng 10 lần, mặc dù
dân số nữ cao hơn nam. Tình hình tội phạm
do nữ giới thực hiện khác với tình hình tội
phạm do nam giới thực hiện bởi mối tương
quan trong các tội phạm vụ lợi, bạo lực, cũng
như một số tội phạm khác. Tình hình tội phạm
do nữ giới thực hiện có đặc trưng riêng thể
hiện đặc trưng trong cuộc sống của nữ giới; vị
trí vai trò của nữ giới trong xã hội; nữ giới
thực hiện chủ yếu các tội phạm có liên quan
đến tài sản, tội phạm có liên quan đến mua bán
trao đổi. Trong cơ cấu tội phạm do nữ giới
thực hiện có 4 tội chiếm tỉ lệ cao đó là: buôn
bán ma tuý, đánh bạc, trộm cắp tài sản, chứa và
môi giới mại dâm. Trong những năm gần đây
nổi lên hai xu hướng chính trong tội phạm nữ:
Một là tăng mức độ phạm tội trong lĩnh
vực kinh tế và các tội phạm xâm phạm sở
hữu như: buôn bán hàng cấm, hàng giả; làm,
tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; trộm
cắp tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hai là tăng mức độ phạm tội các tội rất
nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng và
tội phạm có tổ chức như: giết người; tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma tuý; buôn lậu./.
(1). Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày
1/4/2009 thì năm 2008 tổng dân số là 85.122,3 nghìn
người trong đó: nam là 41.957,8 nghìn người chiếm
49,29%, nữ là 43.427,4 nghìn người chiếm 50,71%.
Nguồn:
(2). Thống kê hình sự của Interpol.
(3). Viện nghiên cứu chiến lược và khoa học công an,
Bộ công an, Dự báo tình hình tội phạm và đề xuất các
giải pháp phòng chống tội phạm đến năm 2005 và
2010, Hà Nội, 2002, tr. 22, 24, 25, 26.
(4). Bộ nội vụ CHLB Đức, Thống kê hình sự của
Interpol năm 1997, 2006, 2007.
(5), (6). Tính theo nguồn Phòng tổng hợp TANDTC.