Tải bản đầy đủ (.pdf) (300 trang)

Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tiêu biểu tại Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.13 MB, 300 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------********--------------

NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP

NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ
Ở MỘT SỐ ĐÌNH LÀNG TIÊU BIỂU TẠI BÌNH DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------********--------------

NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP

NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ
Ở MỘT SỐ ĐÌNH LÀNG TIÊU BIỂU TẠI BÌNH DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật
Mã số: 9210101

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án Tiến sĩ Nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tiêu
biểu tại Bình Dương là cơng trình do tơi nghiên cứu, thực hiện. Những vấn đề nghiên
cứu cùng những ý kiến tham khảo, tài liệu đều có chú thích nguồn đầy đủ. Tôi xin
chịu trách nhiệm về nội dung trong luận án.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 7 năm 2022
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Ngọc Điệp


ii

MỤC LỤC
Mở đầu .......................................................................................................... Trang 01
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
của đề tài ....................................................................................................... Trang 09
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .. ........................................................... Trang 09
1.2 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu...................................................... Trang 24
1.3 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... Trang 37
Tiểu kết ........................................................................................................... Trang 47
Chương 2: Những biểu hiện nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tiêu biểu
tại Bình Dương ............................................................................................ Trang 48
2.1 Nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương biểu hiện thơng qua
ngơn ngữ biểu tượng ...................................................................................... Trang 48
2.2 Nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương biểu hiện thơng qua

ngơn ngữ điêu khắc ....................................................................................... Trang 62
2.3 Nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương biểu hiện thơng qua
ngơn ngữ hội họa .......................................................................................... Trang 100
Tiểu kết ......................................................................................................... Trang 102
Chương 3: Nhận định đặc trưng và định hướng bảo tồn, phát huy giá trị nghệ
thuật trang trí đình làng tại Bình Dương ................................................ trang 104
3.1 Sự tương đồng và khác biệt của nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương
trong liên hệ so sánh với đình làng Việt tại Bắc Bộ và Nam Bộ ................ Trang 104
3.2 Đặc trưng nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương ..................... Trang 126
3.3 Định hướng bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật trang trí đình làng
tại Bình Dương trong bối cảnh hiện nay …………………………………... Trang 133
Tiểu kết ......................................................................................................... Trang 146
Kết luận ....................................................................................................... Trang 147
Danh mục các cơng trình khoa học đã công bố ....................................... Trang 151
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... Trang 152
Phụ lục minh họa ....................................................................................... Trang 161


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
STT

CỤM TỪ GỐC

CHỮ VIẾT

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

TẮT

01

ASEAN University

AUN - QA

Bộ tiêu chuẩn tạo ra sự liên thông

Network - Quality

và công nhận chất lượng đào tạo

Assurance

giữa các trường Đại học trong và
ngoài AUN

02

One Commune One

OCOP

Mỗi xã một sản phẩm

OCOP 3

Mỗi xã một sản phẩm

Product

03

One Commune One
Product 3

04

Phường

đạt chuẩn 3 sao
P.

Một đơn vị hành chánh
ở tỉnh Bình Dương tại Việt Nam

05

Hình

H.

Hình ảnh minh họa

06

Hà Nội

HN

Thủ đơ Hà Nội


07

Kiểm định giáo dục MOET

Chương trình kiểm định giáo dục

của Bộ giáo dục Việt

của Bộ giáo dục Việt Nam

Nam
08

Nghiên cứu sinh

NCS

Học viên tham gia vào quá trình
đào tạo tiến sĩ

09

Thành phố Hồ Chí Tp.HCM

Tên một thành phố tại Việt Nam

Minh
10


Thành phố

Tp.

Một đơn vị hành chánh tại Việt
Nam


iv

11

Trang

tr.

Số trang được trình bày
trong cơng trình nghiên cứu

12

Ủy Ban Nhân Dân

UBND

Một đơn vị hành chánh
tại Việt Nam


v


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách đình làng tại tỉnh Bình Dương ................................ Trang 161
Phụ lục 2: Hình ảnh khơng gian, kiến trúc đình làng tại Nam Bộ
và đình làng tại Bình Dương ....................................................................... Trang 175
Phụ lục 3: Hình ảnh nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương
biểu hiện thông qua ngôn ngữ biểu tượng ................................................... Trang 180
Phụ lục 4: Hình ảnh nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương
biểu hiện thơng qua ngơn ngữ điêu khắc và hội họa .................................... Trang 187
Phụ lục 5: Sự tương đồng và khác biệt của nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình
Dương trong liên hệ so sánh với đình làng Việt tại Bắc Bộ và Nam Bộ .... Trang 226
Phụ lục 6: Một số đồ án vector trang trí tiêu biểu ở đình làng
tại Bình Dương ............................................................................................. Trang 262


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các dạng thức tín ngưỡng của người Việt tại Bình Dương cũng như Nam Bộ
được hình thành trên cơ sở vốn có của làng xã Trung, Bắc được người dân Bắc Bộ di
cư mang theo vào vùng đất mới Nam Bộ. Trong tâm thức của người dân khi đến định
cư ở vùng đất mới này, hình ảnh “cây đa, bến nước, con đị, mái đình” ln gợi nhớ
đến q hương, xứ sở, cội nguồn. Vì vậy, trong các loại hình kiến trúc cộng đồng của
làng xã Việt nói chung, Bình Dương xưa nói riêng thì ngơi đình chiếm vị trí trung
tâm, là nơi sinh hoạt, giao lưu văn hóa, lễ hội, là trụ sở chính của chính quyền làng
xã và là nơi tơn nghiêm, kính cẩn thờ Thần Thành Hồng Bổn Cảnh. Những dạng
thức, mơ hình đó ít nhiều có sự biến đổi phù hợp với điều kiện sống của vùng đất mới
khai khẩn đã góp phần tạo nên giá trị bản sắc riêng thể hiện đặc trưng vùng miền
thông qua các yếu tố tạo hình.

Vào thế kỷ XVI, bản sắc nghệ thuật bản địa ở các tỉnh Nam Bộ thể hiện thông
qua đặc trưng ngơn ngữ tạo hình của những tác phẩm trang trí tại đình, chùa, miếu,
lăng,… của địa phương khu vực đó với các yếu tố tạo hình trang trí riêng biệt. Đặc
biệt, đối với đình làng Việt thể hiện rất cụ thể thông qua nghệ thuật chạm khắc gỗ
trên từng cấu kiện kiến trúc và đồ án trang trí tại đình làng. Do đó, đình làng tại Bình
Dương cũng khơng ngoại lệ, các yếu tố tạo hình trang trí có những đặc trưng riêng về
nội dung biểu tượng, hình thức, ngôn ngữ thể hiện rõ nét và xứng đáng được trân q.
Hiện nay, Bình Dương có 125 ngơi đình, trong đó có ba ngơi đình được cơng
nhận là Di tích đình làng kiến trúc nghệ thuật cấp Quốc gia, mười ngơi đình được
cơng nhận Di tích đình làng lịch sử - văn hóa cấp Tỉnh và một ngơi đình thuộc Di tích
đình làng lịch sử cách mạng cấp Tỉnh. Quy mơ xây dựng lớn nhỏ khác nhau nhưng
đa phần có hình thức trang trí, các yếu tố tạo hình tương đồng nhau nên vơ hình trung
đã hình thành phong cách tạo hình địa phương đã được các nhà nghiên cứu rất quan
tâm. Các nhà nghiên cứu Lịch sử, Văn hóa, Dân tộc học đã tìm tịi và nghiên cứu sâu
về mảng thiết chế văn hóa, tín ngưỡng và giá trị lịch sử của đình làng tại Bình Dương
thể hiện qua nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau dưới dạng khảo cứu, ghi chép,


2

xuất bản thành sách hay đề tài cấp Cơ sở, cấp Tỉnh. Đồng thời qua phân tích tổng
quan tình hình nghiên cứu đình làng tại Bình Dương, cho thấy đình làng tại Bình
Dương cần được bổ sung nghiên cứu sâu dưới góc nhìn Mỹ thuật học nhằm làm rõ
yếu tố địa văn hóa, văn hóa vùng tác động như thế nào đến việc hình thành nghệ thuật
trang trí.
Trong giai đoạn đổi mới và hội nhập hiện nay, việc giữ gìn và phát huy những
giá trị đặc trưng truyền thống văn hóa của dân tộc, phát huy giá trị mỹ thuật trong đời
sống là hết sức quan trọng và cần thiết. Theo tinh thần Đại hội XI của Đảng về chăm
lo, phát triển văn hóa cần xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của thiết chế
văn hóa ở tất cả các cấp, rất cần xã hội hóa các hoạt động văn hóa, chú trọng nâng

cao đời sống văn hóa ở nông thôn [128]. Một trong những thiết chế văn hóa vẫn cịn
lưu giữ nhiều giá trị đặc trưng đó chính là những ngơi đình làng tại các thơn xã trên
khắp đất nước ta. Chính vì vậy mà UBND tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo các cấp, ban,
ngành, sở, hội địa phương ra sức bảo vệ, lưu trữ và bảo tồn các thiết chế văn hóa đình,
chùa, miếu… Đặc biệt, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bình Dương, Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch khuyến khích, động viên anh em, nghệ sĩ tìm tịi nghiên cứu và sáng
tác về lĩnh vực này để bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống, đậm đà bản sắc của
dân tộc nói chung, của địa phương Bình Dương nói riêng trong giai đoạn hội nhập
hôm nay.
Với những lý do trên, NCS chọn đề tài Nghệ thuật trang trí ở một số đình làng
tiêu biểu tại Bình Dương với mong muốn lắp vào khoảng trống cịn thiếu về những
nhận định, phân tích, đánh giá làm sáng tỏ đặc trưng nghệ thuật trang trí đình làng tại
Bình Dương; đồng thời bổ sung vào việc bảo tồn, phát huy giá trị nghệ thuật truyền
thống trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích tổng quát
Nghiên cứu những biểu hiện nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tại Bình
Dương từ đó làm sáng tỏ đặc trưng của nghệ thuật trang trí truyền thống địa phương
và nâng cao giá trị nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định cơ sở lý luận về nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương.
Nhận diện biểu hiện nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tiêu biểu tại Bình
Dương.
Xác định đặc trưng nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương.
Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở để bảo tồn nguyên gốc các yếu tố tạo hình và
đề xuất các giải pháp phát huy giá trị nghệ thuật trang trí đình làng vận dụng trong

kiến trúc hiện đại, một số thiết kế, trang trí ứng dụng ngày nay. Phát huy giá trị văn
hóa nghệ thuật truyền thống ở đình làng tại Bình Dương trong bối cảnh hội nhập hiện
nay thông qua phát triển du lịch trải nghiệm các giá trị văn hóa lịch sử nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế trong định hướng 5 năm giai đoạn 2020 - 2025 của Nghị quyết đại
hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ XVI.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là những nét đặc
trưng nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tiêu biểu tại Bình Dương biểu hiện cụ
thể thơng qua ngôn ngữ biểu tượng, ngôn ngữ điêu khắc, ngôn ngữ hội họa với những
yếu tố tạo hình về đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục, khơng gian trên các nguyên
tắc trang trí cổ điển quen thuộc.
Khách thể nghiên cứu: Hàm chứa đối tượng nghiên cứu là các đặc trưng nghệ
thuật trang trí. Vậy khách thể nghiên cứu là những đồ thờ, đồ án trang trí, hồnh phi
liễn đối, phù điêu chạm nổi, bức bình phong… ở đình làng tại Bình Dương.
Phạm vi khơng gian nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát cụ thể ở mười một ngơi
đình làng tại Bình Dương như: Đình Phú Long, đình Tân An, đình Dĩ An, đình Vĩnh
Phước, đình Bình Nhâm, đình Nhựt Thạnh, đình Tân Hội, đình Dinh ơng Ngãi Thắng,
đình An Sơn, đình Dầu Tiếng, đình Phú Cường (Bà Lụa).
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu một số đình làng tiêu biểu tại
Bình Dương thơng qua q trình khai phá, thành lập thơn xã ở vùng đất Bình Dương
từ cuối thế kỷ XVII cho đến ngày nay.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp nghiên cứu
Mỹ thuật để vận dụng trong phân tích những đặc trưng của nghệ thuật trang trí đình
làng tại Bình Dương thơng qua những ngun lý và yếu tố tạo hình trang trí từ góc
nhìn của Mỹ thuật học.

Phương pháp nghiên cứu kết hợp với hướng tiếp cận liên ngành Mỹ thuật học
với Sử học, Văn hóa học, Dân tộc học và Dân tộc học văn hóa nghệ thuật, Xã hội học
văn hóa nghệ thuật, Ký hiệu học văn hóa, Triết học, Mỹ học nhằm làm rõ hơn những
đặc trưng của đối tượng nghiên cứu ở nhiều phương diện, khía cạnh khác nhau.
Phương pháp nghiên cứu Điền dã được vận dụng để quan sát, ghi chép, chụp
ảnh, khảo sát chi tiết các di tích đình làng để làm tư liệu phân tích, đánh giá và kiểm
chứng trong quá trình nghiên cứu luận án.
Phương pháp nghiên cứu So sánh đối chiếu: Trong quá trình nghiên cứu và so
sánh, đối tượng so sánh được chọn dựa trên các tiêu chí như: Đồng đại, chất liệu, hình
thức và ngơn ngữ tạo hình để tránh sự khập khiễng khi so sánh và kết quả nghiên cứu
khơng mang tính võ đoán.
Phương pháp nghiên cứu Thống kê: Thống kê hệ thống hóa biểu tượng hệ biểu
tượng, các biểu hiện của nghệ thuật trang trí. Từ đó, NCS lập bảng thống kê và so
sánh các biểu hiện nghệ thuật trang trí để làm sáng tỏ điểm tương đồng và khác biệt
của nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương với đình làng Việt.
Phương pháp nghiên cứu Điều tra, Phỏng vấn: Điều tra, Phỏng vấn Ban quý
tế, chuyên gia về đình làng và nghệ nhân chạm khắc để nắm rõ hơn về lịch sử và thể
chế văn hóa tại đình làng…
Ngồi ra, NCS vận dụng thêm phương pháp nghiên cứu Tổng hợp, Phân tích
để hệ thống hóa các tài liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Văn hóa, lịch sử của vùng đất Bình Dương tác động như thế nào đến
quá trình hình thành và phát triển nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương?


5

Câu 2: Những biểu hiện nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tiêu biểu tại
Bình Dương được thể hiện như thế nào thông qua ngôn ngữ biểu tượng, ngôn ngữ
điêu khắc và ngôn ngữ hội hoạ?

Câu 3: Nhận diện đặc trưng của nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương
là gì? Vai trị của chúng như thế nào trong việc bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật
đình làng trong giai đoạn hội nhập hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu
NCS xây dựng các giả thuyết từ câu hỏi nghiên cứu trên theo phương pháp đối
chiếu, so sánh và biện luận thơng qua phân tích đặc trưng nghệ thuật trang trí ở một
số đình làng tiêu biểu tại Bình Dương như sau:
Giả thuyết 1: Đặc trưng văn hóa vùng đất Bình Dương có sự kế thừa, tiếp
biến văn hóa Bắc Bộ và giao thoa với văn hóa dân tộc Hoa góp phần hình thành đặc
trưng nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương.
Đặc trưng văn hóa vùng đất Bình Dương là sản phẩm của quá trình giao tiếp
giữa người dân Bình Dương xưa với các vùng khác. Có thể nhận thấy đặc trưng ấy
hình thành trong quá trình di cư từ Bắc vào Nam mà họ mang theo. Đặc biệt, trong
xã hội cổ truyền của người nơng dân có tâm lý hướng nội về cội nguồn dân tộc và
cảm nhận về tính trội trong tính cách con người đã nảy sinh nét riêng của văn hóa
vùng trong quá trình giao tiếp, đồng thời thể hiện ở các khía cạnh đời thường khá độc
đáo và tiêu biểu như: Những ngơi làng dọc trục lộ, hình ảnh lũy tre làng, cây đa, bến
nước, con đò… thể hiện qua nhiều lễ hội truyền thống của các dân tộc Việt và Hoa
trên đất Bình Dương mang tính chất phổ biến của lễ hội nông nghiệp và lễ hội làng
nghề. Điều này đã tác động mạnh mẽ đến nếp nghĩ, phản ánh tâm thức, tư duy sáng
tạo dân gian của người dân Bình Dương xưa trong quá trình xây dựng và trang trí
đình làng tại Bình Dương thơng qua Lễ hội Kỳ Yên, kiến trúc đình làng, biểu tượng,
các yếu tố và nguyên lý tạo hình…
Giả thuyết 2: Đặc trưng nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tiêu biểu tại
Bình Dương được biểu hiện rõ nét thơng qua biểu tượng, hình thức và ngơn ngữ tạo
hình.


6


Biểu tượng ở một số đình làng tiêu biểu tại Bình Dương mang tính dân tộc,
khẳng định được bản sắc riêng của địa phương thể hiện qua phong cách trang trí giàu
tính dân gian, tạo hình bố cục đối xứng và màu sắc tươi sáng. Ở một số đình làng tiêu
biểu tại Bình Dương, biểu tượng thường bị chi phối và chịu sự tác động từ vị trí địa
lý, điều kiện tự nhiên và văn hóa vùng đã tạo được nét đặc trưng riêng cho nội dung
biểu tượng, giảm bớt biểu tượng Tứ linh thay vào đó là biểu tượng Hoa quả, Chim
mng.
Biểu hiện nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tiêu biểu tại Bình Dương
thơng qua hình thức và ngơn ngữ tạo hình khác nhau như: Điêu khắc và hội họa. Đặc
trưng nghệ thuật trang trí biểu hiện ở các khía cạnh yếu tố và nguyên lý tạo hình như:
phong cách chạm lộng mảng khối, nét chạm khúc chiết, bố cục cân đối, màu sắc tươi
sáng nhưng trầm ấm và không gian ước lệ, đồng hiện trên mặt phẳng. Đồng thời, có
sự sáng tạo và mạnh dạn vận dụng luật phối cảnh họa hình vào hội họa trang trí tại
các cơng trình phụ, nhang án…
Giả thuyết 3: Đặc trưng nổi bật của nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình
Dương mang giá trị truyền thống Việt, ẩn giấu nghệ thuật địa phương đặc sắc và tinh
tế. Chúng có vai trị quan trọng và cấp thiết trong việc bảo tồn cũng như phát huy giá
trị nghệ thuật trang trí truyền thống trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
Đình làng tại Bình Dương có màu sắc tươi sáng, trầm ấm. Tạo hình phá vỡ bố
cục cặp đơi trang trí truyền thống thay vào đó là tạo hình cân đối với những biểu
tượng đời thường, rất chân thật và đó là đặc trưng của địa phương như: Lựu, Na, Đào,
Nho, Sóc, Vịt, Chuột, Bầu, Bí, Hoa Hồng… Phong cách tạo hình bình dân, giản dị
đồng thời mang tính “ước lệ hóa” là điểm tương đồng với tạo hình dân gian của đình
làng tại Bắc Bộ cần được phát huy, đóng vai trị quan trọng trong q trình bảo tồn
ngun gốc. Đồng thời, phát huy giá trị nghệ thuật đình làng vận dụng trong kiến trúc
hiện đại, một số thiết kế, trang trí ứng dụng giai đoạn hội nhập ngày nay.


7


7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài luận án là một cơng trình nghiên cứu có tính hệ thống về lý luận và thực
tiễn cụ thể trên mỗi đặc trưng của nghệ thuật trang trí truyền thống ở một số đình làng
tiêu biểu tại Bình Dương. Ý nghĩa khoa học của luận án là cơ sở dữ liệu về việc báo
cáo, thống kê và phân tích nghệ thuật trang trí truyền thống bản địa thể hiện qua
những biểu hiện đặc trưng nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tiêu biểu tại Bình
Dương.
Luận án cũng đóng góp vào nguồn tư liệu tham khảo, chuyên khảo cho ngành
mỹ thuật, cho công tác quản lý di tích của địa phương và đó là nguồn tài liệu cho quá
trình biên soạn bài giảng, chuyên đề… về lịch sử mỹ thuật Việt Nam giai đoạn Mỹ
thuật đình làng tại Bình Dương thế kỷ XVII, hoa văn vốn cổ và các học phần Đồ họa
vector.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài làm sáng tỏ và nhấn mạnh giá trị nghệ thuật cổ xưa vẫn cịn tồn tại ở
một số đình tiêu biểu là điểm thu hút phát triển du lịch truyền thống và văn hóa nghệ
thuật ở Bình Dương đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế giai đoạn hội nhập mở cửa
hiện nay.
Luận án cung cấp một số hình ảnh về biểu tượng truyền thống và đồ án hoa
văn vẽ vector cùng một số thông tin nhận diện đặc trưng và giá trị nghệ thuật. Đồng
thời đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật trang trí đình làng
tại Bình Dương trong giai đoạn hội nhập hiện nay thông qua vận dụng vào kiến trúc
và một số thiết kế hiện đại, đào tạo mỹ thuật gắn với trải nghiệm kết hợp điền dã và
thực tế sản xuất chuyên môn.
8. Cấu trúc luận án
Phần mở đầu (07 trang), kết luận (03 trang), danh mục các cơng trình khoa học
đã công bố liên quan đến đề tài luận án (01 trang), tài liệu tham khảo (09 trang), phụ
lục minh họa (134 trang) và nội dung luận án gồm ba chương:



8

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn của biểu
tượng (39 trang).
Chương 2: Những biểu hiện nghệ thuật trang trí ở một số đình làng tiêu biểu
tại Bình Dương (56 trang).
Chương 3: Sự tương đồng, khác biệt, đặc trưng và phát huy giá trị nghệ thuật
trang trí đình làng tại Bình Dương (43 trang).


9

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Mỹ thuật học, quan điểm
Mỹ học của M. Cagan về cái đẹp và giá trị nghệ thuật là nét đẹp vĩnh hằng theo thời
gian, phụ thuộc vào yếu tố nhân sinh quan của thời đại. Thơng qua việc tổng hợp,
phân tích, hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu đi trước kết hợp sử dụng phương
pháp tiếp cận liên ngành Mỹ thuật học với Văn hóa học, Sử học, Dân tộc học, Thẩm
mỹ học và Xã hội học nghệ thuật để phân tích sự kế thừa, tiếp biến văn hóa trong q
trình cộng cư có giao lưu văn hóa với các dân tộc khác trên cơ sở phân kỳ mỹ thuật
giai đoạn di dân Việt khai hoang, mở cõi và quần tụ cư nơi vùng đất mới.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống tư liệu tập hợp được, có liên quan đến đề tài luận án từ
năm 1973 đến nay, luận án chia nhóm các cơng trình nghiên cứu như sau: Các cơng
trình liên quan mỹ thuật truyền thống, Các cơng trình liên quan lịch sử - văn hóa đình
làng Nam Bộ và Bình Dương.
1.1.1. Các cơng trình liên quan mỹ thuật truyền thống
Nhà nghiên cứu Trần Lâm Biền, tác giả của nhiều cơng trình nghiên cứu

chun sâu từ năm 2017 cho đến nay về lĩnh vực Văn hóa, Xã hội và Mỹ thuật trang
trí đình làng, đặc biệt là đình làng tại Bắc Bộ. Ơng có cái nhìn tổng quan về biểu
tượng truyền thống, giá trị biểu tượng trong trang trí đồ thờ, giá trị điêu khắc trang
trí, giá trị phù điêu trang trí trên di sản Văn hóa… qua các cơng trình nghiên cứu như:
Diễn biến kiến trúc truyền thống Việt (Vùng châu thổ sông Hồng)[14], Đồ thờ trong
di tích đình làng của người Việt [15], Trang trí trong mỹ thuật truyền thống của người
Việt [16], Thế giới biểu tượng trong di sản văn hóa [17], Đình làng Việt (châu thổ
Bắc Bộ) [18], Đình làng vùng châu thổ Bắc Bộ [19]… Ông đã khái quát về sự hình
thành và phát triển của đình làng Việt theo phân kỳ lịch sử. Từ thời Trần, đình là nhà
nghỉ chân cơng cộng, đình phát triển hưng thịnh vào thế kỷ XVI thời Mạc tại Bắc Bộ.
Kiến trúc đình làng tại Bắc Bộ là kiến trúc gỗ, có những nét đặc trưng về màu sắc


10

kiến trúc, kết cấu mái cong, thân đình thấp… Nhà nghiên cứu có khá nhiều nhận định,
phân tích về giá trị và ý nghĩa các hình tượng, biểu tượng truyền thống như: Tứ linh,
Tứ thời, Nhật nguyệt, Bát bửu… Những biểu tượng này biến đổi theo thời gian và
dòng chảy phát triển của đình làng, đồng thời là những cơng trình kiến trúc truyền
thống. Biểu tượng truyền thống, biểu tượng Phát sáng… được nghệ nhân khắc họa,
thể hiện qua hình thức chạm khắc. Mỗi hình thức chạm khắc gắn liền với tư duy sáng
tạo dân gian và đặc trưng vùng miền nơi đó thơng qua các yếu tố tạo hình và chất liệu
trang trí. Những cơng trình nghiên cứu của ơng đã phân tích rất nhiều về hình thức
chạm khắc dạng bong kênh, phong cách tế kiểu với những biểu tượng Rồng, không
gian đồng hiện trên các cấu kiện trang trí đình làng, khám thờ, cửa võng… là đặc
trưng phong cách chạm khắc trang trí đình làng tại Bắc Bộ. Chuỗi các cơng trình
nghiên cứu của nhà nghiên cứu Trầm Lâm Biền là tài liệu rất quý giá, đáng tin cậy
mà tác giả có thể xem đó là những cơ sở lý luận nòng cốt để nghiên cứu đề tài luận
án này.
Bộ tư liệu có giá trị mỹ thuật cao với hình ảnh Kiến trúc đình làng Việt qua tư

liệu bảo tồn di tích đình làng tập 1, 2 và 3 của nhà nghiên cứu Hoàng Đạo Cương là
nguồn tài liệu hình ảnh chất lượng cao, sắc sảo về hình ảnh kiến trúc và biểu tượng
của 39 ngơi đình làng có kiến trúc lâu đời tại Bắc Bộ. Hình ảnh tư liệu qua cơng trình
nghiên cứu miêu tả rõ nét hình thức chạm khắc tỉ mỉ, màu gỗ sáng tự nhiên, khơng
gian đồng hiện, ước lệ hóa với các biểu tượng Tứ linh. Đó là những biểu hiện đặc
trưng nghệ thuật chạm khắc gỗ mà đình làng tại Bắc Bộ và đình làng tại Nam Bộ
cũng như Bình Dương cần được đối chiếu và so sánh để làm rõ đặc trưng, đối tượng
nghiên cứu của luận án.
Biểu tượng cổ trong cơng trình giai đoạn Triều Nguyễn kết hợp với tư liệu
hình ảnh trong quyển Hoa văn cung đình Huế của nhà nghiên cứu Ưng Tiếu [96]
được vận dụng cho nghiên cứu biểu tượng trong nội dung của luận án. Tác giả đã
phân tích sâu và chi tiết từng loại biểu tượng như: Tứ linh, Tứ thời, Tứ hựu, Phát
sáng… và ý nghĩa của chúng. Khảo sát thực địa ở các đình làng tại Bình Dương,
những biểu tượng này thường xuyên hiện hữu ở các bao lam, đường viền chạm nổi


11

trên các khám thờ, nhang án, đồ thờ… Kết hợp với các văn tự Hán Nôm được nhà
nghiên cứu Ưng Tiếu [96] giới thiệu trên các chạm khắc thềm bậc cửa, khám thờ là
biểu tượng của mỹ thuật thời Nguyễn, NCS đã so sánh và đối chiếu với các văn tự
Hán Nơm trên các đồ thờ, hồnh phi, liễn đối tại các đình Tân An, đình Dĩ An, đình
Nhựt Thạnh… cho thấy nghệ nhân Bình Dương đã tiếp thu và thể hiện lại biểu tượng
văn tự Hán Nôm với nhiều hình thức và chất liệu khác nhau như: Khắc gỗ, đắp nổi
bê tông và sơn son thếp vàng. Điều này làm căn cứ để NCS phân tích và kết luận
nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương có sự tiếp biến văn hóa trong tư duy
sáng tạo dân gian thơng qua biểu tượng ở các đình làng tại Bình Dương.
Nhà nghiên cứu Huỳnh Lứa đã nhận định “nghệ thuật tạo hình dân gian của
người Việt ở Nam Bộ khơng phong phú và đa dạng như nghệ thuật tạo hình dân gian
ở miền Bắc, nơi có vốn bề dày lịch sử phát triển qua hàng chục thế kỷ. Tuy nhiên, nó

cũng có những đặc điểm đặc sắc riêng đáng chú ý” [70, tr.313]. Từ đó, nhà nghiên
cứu có những phân tích sâu sắc về nghệ thuật chạm khắc gỗ của người Việt ở Nam
Bộ với nhiều thể loại khác nhau như: Tượng tròn, chạm lộng và phù điêu. Tượng tròn
thường tạc các tượng cầm thú, chim mng, ít chú ý chạm khắc nhân tượng. Chạm
lộng là thể loại đặc sắc nhất trong nghệ thuật chạm khắc gỗ của nghệ nhân Nam Bộ.
Chạm lộng thường sử dụng trong quá trình tạo tác các bao lam, rìa nhang án, nhang
án… Tác phẩm thường tập trung vào biểu tượng truyền thống của nghệ thuật dân
gian, tơn giáo, cung đình. Mặc dù với biểu tượng truyền thống, nghệ nhân đã thể hiện
đường nét con bướm, con chim, hoa quả với nhiều khác biệt so với biểu tượng cùng
loại ở những vùng miền khác. Nhà nghiên cứu đã trình bày cụ thể hai khái niệm về
nghệ thuật chạm lộng phong cách tế kiểu và phong cách mảng khối. Với phong cách
tế kiểu, người nghệ nhân phải có tay nghề tinh xảo, bởi tác phẩm được chạm, đục
bằng những nét rất thanh mảnh, nhiều đoạn, nhiều nét chỉ nhỏ như que tăm, que
nhang. Những nét thanh, nhỏ lại được chạm chồng lên nhau thành nhiều lớp, nhiều
chùm đan xen nhau. Với phong cách mảng khối, biểu tượng sự vật được thể hiện bằng
những nét chạm vạm vỡ, chắc khỏe. Đó là những mảng lớn, thoạt nhìn có vẻ thơ sơ.
Người ta thường chạm rất ít lớp, hoặc chỉ chạm một lớp, tất cả các chi tiết đều được


12

phô bày trên một mặt phẳng với nét đục tự do, phóng khống, bố cục tạo nhiều khoảng
trống và khơng gian tác phẩm thường rộng lớn, bao la.
Phù điêu (chạm nổi) buổi đầu không phát triển mạnh bằng chạm lộng. Đến
đầu thế kỷ XX, chạm trổ được phát triển mạnh mẽ hơn. Nét chạm cũng sáng tạo và
điêu luyện hơn. Nét đặc sắc của thời kỳ này là nhiều nghệ nhân đã sử dụng một cách
thành thạo luật phối cảnh của mỹ thuật hiện đại phương Tây đưa vào trong tác phẩm
chạm khắc với biểu tượng những thắng cảnh của đất nước. Mặc dù hình thức chạm
nổi biểu tượng phong cảnh đất nước, thiên nhiên bằng chất liệu gỗ có vận dụng luật
phối cảnh trong tạo hình sáng tác mà nghệ nhân Nam Bộ đã làm được nhưng với hình

thức này, nghệ nhân đã sử dụng hình thức đắp nổi, chất liệu bê tơng sơn màu vào
trang trí các tác phẩm tại đình làng tại Bình Dương. Về vấn đề nghệ thuật tạo hình
dân gian đã được nhà nghiên cứu đưa ra những kết luận khoa học then chốt giúp luận
án có cơ sở nghiên cứu, phân tích và chứng minh nhận định về những đặc trưng của
nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương, là một phần mục đích nghiên cứu của
đề tài luận án. Đó là quan điểm: “Biểu hiện rõ nhất… là xu hướng phá vỡ các biểu
tượng cặp đôi cổ điển và đưa vào tác phẩm các hình nét hồn hậu của chim mng,
cây trái địa phương, làm thỏa mãn tâm cảm của người dân vùng đất mới” [70, tr.321].
Cơng trình Địa chí Bình Dương tập 04 [122] do UBND tỉnh Bình Dương phát
hành năm 2010, là cơng trình nghiên cứu lớn của tỉnh có hàm lượng khoa học cao,
vừa mang tính tuyên truyền văn hóa và tài liệu nghiên cứu, giáo dục. Cơng trình cung
cấp thơng tin về loại hình cư trú, nếp ở, đặc trưng văn hóa của người dân Bình Dương
xưa, phân loại cấu trúc nhà cổ Nam Bộ… Từ trang 240 đến 243, chương 6, nhà nghiên
cứu Trương Phi Đức có bàn luận về Mỹ thuật trang trí truyền thống tại đình làng. Tác
giả phân tích chức năng hành chính và văn hóa của đình, hướng xây dựng đình “tả
thanh long, hữu bạch hổ”, kiểu thức tạo hình của thời Hậu Lê và triều Nguyễn nên
thường có mặt bằng hình chữ nhật dạng chữ Nhất hoặc chữ Đinh, giới thiệu các khu
vực chính trong đình được thờ tự quy định chặt chẽ gồm các đối tượng thờ tự. Tiền
đình thường có bức bình phong biểu tượng chúa sơn lâm, trên bàn thờ thường có chữ
Thần được lộng trong khung gỗ và đôi Hạc đứng trên mai Rùa, nhang án được chạm


13

trổ và sơn son thếp vàng, các hoành phi liễn đối… Tác giả miêu tả sơ lược các đối
tượng trang trí như: Lưỡng long tranh châu, Bát Tiên, Cá hóa long, Chim Phụng
ngậm cuốn thư… chất liệu sành tráng men, gỗ, đúc đồng, bê tơng với các hình thức
chạm trổ, sơn son thếp vàng, vẽ màu. Vì vậy, tài liệu là cơ sở luận sâu sát, là tiền đề
để NCS có thể tiếp tục nghiên cứu sâu và làm rõ biểu hiện nghệ thuật trang trí ở một
số đình làng tại Bình Dương.

Hội thảo đề tài khoa học cấp cơ sở Đình Thần Bình Dương - giá trị lịch sử và
văn hóa, do nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Quốc làm chủ nhiệm đã được Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch nghiệm thu vào cuối năm 2018. Kỷ yếu hội thảo có một số bài
viết đề cập đến trang trí mỹ thuật và nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương
(trang 104 và trang 117). Các tác giả phân tích nghệ thuật trang trí đình Phú Long có
chín bao lam chạm khắc gỗ với các hoa văn như: Lan, Mai, Cúc, Trĩ, Dơi… và các
hoành phi liễn đối được cẩn ốc xà cừ hoặc sơn son thếp vàng, có bàn luận về màu sắc
và ánh sáng thể hiện sự lộng lẫy. Nhà nghiên cứu liệt kê, giới thiệu các biểu tượng ở
các vị trí thờ tự, ý nghĩa của biểu tượng và ngun nhân hình thành sáng tạo đó. Trang
trí bên ngồi đình làng gồm có các hạng mục nào, phần mái đình làng có nhấn mạnh
nhiều điểm tương đồng với đình làng tại Nam Bộ và trang trí trên nóc mái các biểu
tượng Lưỡng Long, Chim Phượng, Cúc hóa Long cách điệu… Trên nóc mái đình Phú
Long, đình Bình Nhâm, đình Bà Lụa có ảnh hưởng kiến trúc của người Hoa khá rõ
vì trên nóc mái có tổ hợp tượng gốm nhưng nhà nghiên cứu chưa làm rõ những tổ
hợp tượng gốm đó là gì, đồ án khảm gốm trên nóc mái chánh điện với những biểu
tượng tiếp thu văn hóa Trung Hoa ra sao chưa được nêu rõ… Tuy nhiên, đây cũng là
một nhận định khoa học khá logic vì rõ ràng vị trí địa lý mà ba ngơi đình này đang
tại vị là q hương của người Việt gốc Hoa đã và đang sinh sống đồng thời có thế
mạnh về gốm, điển hình là gốm Lái Thiêu. Nhiều tài liệu về lịch sử vùng đất Bình
Dương xưa và các làng nghề truyền thống tại Bình Dương đã giới thiệu nhiều về nghề
gốm Lái Thiêu, như quyển Làng nghề Bình Dương của nhà nghiên cứu Nguyễn Hiếu
Học (chủ biên) [55] và quyển Gốm Lái Thiêu của nhà nghiên cứu Huỳnh Ngọc Trảng
[99] cũng đã đề cập đến nghề gốm Lái Thiêu, phân tích biểu tượng và đặc trưng tạo


14

hình gốm Lái Thiêu có màu men ngọc trùng khớp với màu men của tổ hợp tượng
trang trí tại các đình và các đề tài cách điệu biểu tượng trong tích truyện của dân tộc
Hoa.

1.1.1.1. Nghệ thuật chạm khắc cổ dân gian
Quyển Nghệ thuật chạm khắc cổ Việt Nam của Viện nghệ thuật [115] là cơng
trình chun khảo về nghệ thuật chạm khắc cổ Việt Nam theo phân kỳ lịch sử. Tài
liệu phân tích nghệ thuật chạm khắc cổ Việt Nam vào những năm 30 - 40 của thế kỷ
XVII về biểu tượng Tứ linh, hình thức chạm khắc nổi trên chất liệu gỗ, tạo hình khơng
gian đồng hiện đặc biệt nhấn mạnh chạm khắc đình làng tại Bắc Bộ. Nhà nghiên cứu
đã nhận định các cơng trình mỹ thuật chủ yếu ở giai đoạn này vẫn do lớp quý tộc tổ
chức xây dựng, nhưng những nét thẩm mỹ của dân gian đã hướng mỹ thuật đi dần
vào con đường mới, bớt trang nghiêm và cầu kỳ, bớt sa vào chi tiết và vẻ quý phái,
tăng cường chim thú và đưa người lao động vào vị trí trung tâm của mỹ thuật. Tạo
hình giai đoạn này mang tính dân gian, ước lệ hóa. Cơng trình được NCS quan tâm
vì cuối thế kỷ XVII là giai đoạn hình thành và phát triển của đình làng tại Bình Dương,
là cứ liệu quan trọng để NCS phân tích và đối chiếu đình làng tại Bình Dương và đình
làng tại Nam Bộ với đình làng tại Bắc Bộ.
Từ năm 1975, nhà nghiên cứu Nguyễn Đỗ Cung [29] đã viết cơng trình nghiên
cứu về điêu khắc dân gian Việt Nam thế kỷ XVI - XVII - XVIII rất có giá trị với
những miêu tả về biểu tượng trong điêu khắc dân gian Việt Nam. Đó là hướng gợi
mở để NCS có thể nghiên cứu về biểu tượng dị biệt mà đình làng tại Bắc Bộ khác với
đình làng tại Bình Dương. Nhà nghiên cứu cho rằng thế kỷ XVI - XVII - XVIII, nghệ
thuật chạm khắc đình làng lên ngơi, cuộc sống đời thường thâm nhập vào trong nghệ
thuật thoát khỏi những chuẩn mực ước lệ về nội dung cũng như về hình thức. Các
biểu tượng ước lệ hóa và tiếp biến có thay đổi phù hợp với điều kiện sống, vị trí địa
lý, nhân sinh quan, thiết chế văn hóa vùng miền. Những biểu tượng chạm khắc dân
gian về cảnh sinh hoạt như: Điệu múa, Vở tuồng, Hình ảnh nam nữ, Đấu vật… chỉ
thể hiện trên trang trí đình làng tại Bắc Bộ. Luận điểm về biểu tượng Cảnh sinh hoạt
thường ngày đã được minh chứng cụ thể qua nhiều tư liệu nghiên cứu mới gần đây


15


nhất của nhiều tác giả đã nghiên cứu về đình làng tại Bắc Bộ và khảo sát thực tế đình
làng tại Bắc Bộ, Nam Bộ và Bình Dương.
Bên cạnh đó, cơng trình nghiên cứu khác như: Điêu khắc cổ điển Việt Nam
của nhà nghiên cứu Nguyễn Quân [85] cung cấp thông tin mỹ thuật ở làng thế kỷ
XVII - XVIII đã nổi tiếng tiêu biểu cho cả nước. Sự tản mát của làng, sự khiêm tốn
ở quy mơ bên ngồi làm cho điêu khắc đình làng tồn tại mạnh mẽ mà âm thầm suốt
mấy trăm năm. Tác giả nhận định về biểu hiện nghệ thuật có thể xét theo ba chiều
khác nhau. Kết hợp với thơng tin, hình ảnh tư liệu trong cơng trình Bản rập họa tiết
cổ Việt Nam của Viện Mỹ thuật [114] cung cấp tư liệu hình ảnh tiến trình phát triển
họa tiết mỹ thuật cổ Việt Nam theo phân kỳ lịch sử. Cơng trình có viết “Mỗi thời đại
có thể có những motif riêng với ý nghĩa riêng. Nhưng việc dùng chung một vài hệ
thống biểu tượng như Tứ linh, Bát bửu, Bát hoa… vẫn là phổ qt. Chỉ có cấu trúc
của nó, dấu ấn tình cảm là đổi thay qua thời gian” [115, tr.185]. Chính nhận định này
làm cho nội dung nghiên cứu luận án chắc chắn hơn trong vấn đề nghệ thuật trang trí
truyền thống ở đình làng tại Bình Dương có kế thừa, sự tiếp biến nghệ thuật trang trí
đình làng tại Bắc Bộ.
1.1.1.2. Kiến trúc truyền thống
Nhà nghiên cứu Phạm Anh Dũng [34] nói về giá trị thẩm mỹ của từng thời đại
và chịu ảnh hưởng của vị trí địa lý, nhân sinh quan và vùng miền… nhà nghiên cứu
Chu Quang Trứ cho rằng: “Cần phải nhận rõ những tính chất đặc thù của nền mỹ
thuật ấy, để từ đó có những cách tiếp cận thích hợp nhất và đo bằng những chuẩn
thẩm mỹ phù hợp nhất” [104, tr.5].
Nhà nghiên cứu Vũ Tam Lang đã viết trong quyển Kiến trúc cổ Việt Nam [68]
như sau: Những đặc trưng cơ bản của kiến trúc truyền thống Việt Nam: Kiến trúc có
tính dân tộc và tính địa phương phong phú hình thành bản sắc riêng, phong cách kiến
trúc giản dị, vị trí kết hợp chặt chẽ với cảnh quan, bố cục cân xứng hài hịa, màu sắc
trang trí đẹp mắt, giàu tính dân gian… Điều này có thể lập luận khoa học khi phân
tích nghệ thuật trang trí truyền thống là phân tích các yếu tố tạo hình của đồ án trang
trí đa phần trên các cấu kiện kiến trúc cổ, mỹ thuật và kiến trúc có tương hỗ nhau.



16

Nhà nghiên cứu đã viết: Kiến trúc Việt Nam thời Nguyễn là giai đoạn hình thành và
phát triển kiến trúc đình làng, các đình làng được xây dựng thêm “chi vò” làm hậu
cung. Những tiền tế, tả hữu được làm thêm vào các ngơi đình để phù hợp với việc tế
lễ lúc đương thời. Cũng thời này, kiến trúc đình làng khá phát triển ở Huế, kết cấu
chồng rường được bổ sung cho “giả thủ” ở đầu rường, các cột nhỏ tạo khơng gian
gần gũi, ấm cúng… Đoạn phân tích kiến trúc thời Nguyễn và đình làng giai đoạn này
trong cơng trình nghiên cứu góp phần bổ sung tư liệu khoa học về phần khái quát
đình làng tại Bình Dương là phần cơ sở lí luận của luận án.
1.1.1.3. Nghệ thuật học
Quyển Hình thái học của nghệ thuật của M. CaGan (Phan Ngọc dịch) [71] là
một tác phẩm lớn, công trình chun khảo về cơ cấu tồn bộ thế giới nghệ thuật, nội
tại của thế giới nghệ thuật trên cơ sở kế thừa và phát huy những quan điểm của nhà
mỹ học trước đó. M.CaGan đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về lịch sử và lý luận về
cơ cấu bên trong của thế giới nghệ thuật. Nhà nghiên cứu chú ý đến phát hiện tất cả
những cấp độ căn bản của sự phân chia hoạt động sáng tạo nghệ thuật. Hình thái học
nghệ thuật có nhiệm vụ làm sáng tỏ những mối liên hệ phối hợp và phụ thuộc giữa
các nhóm nghệ thuật của các loại hình và các ngành nghệ thuật. Trong các xu hướng
phân tích hình thái học nghệ thuật, xu hướng thứ hai phân chia nghệ thuật thành “cao”
và “thấp”, có thể ví dụ so sánh giữa hình thái “nghệ thuật thuần túy” với nghệ thuật
ứng dụng, nghệ thuật trang trí là “hình thức nghệ thuật - thủ công”. Sự phân chia theo
một chuẩn mực có tính “ước lệ”, bởi vì nó khơng được thừa nhận ở mọi thời đại và
trong mọi nền văn hóa. Sự phân chia các nghệ thuật là sản phẩm của sự phát triển lịch
sử. Đó là những luận điểm mà NCS vận dụng để phân tích và khẳng định giá trị nghệ
thuật trang trí ở một số đình làng tiêu biểu tại Bình Dương mang tính chất lịch sử và
là nghệ thuật trang trí truyền thống của người Việt.
Quyển Nghệ thuật học của Đỗ Văn Khang [64] là cơng trình nghiên cứu một
cách khoa học, khám phá các quy luật cơ bản của sáng tạo và thưởng thức nghệ thuật,

tự nó phân biệt với khoa học lịch sử nghệ thuật. Nghệ thuật bao giờ cũng tồn tại dưới
dạng tác phẩm cụ thể. Tác phẩm nghệ thuật lại phải tồn tại dưới dạng loại hình như:


17

Kịch, kiến trúc, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, điện ảnh, múa và riêng về hội họa có
tranh lịch sử, tranh phong cảnh, tranh chân dung, tranh biếm họa… Trong cơng trình
chỉ ra nguồn gốc của nghệ thuật, các thành tựu cơ bản của nghệ thuật phương Tây,
phương Đông và nhiều phương pháp sáng tạo trong lịch sử nghệ thuật. Luận án đặc
biệt quan tâm tới phương pháp sáng tác huyền thoại và dân gian. Bởi ngun tắc điển
hình hóa nghệ thuật của phương pháp sáng tác huyền thoại - dân gian giúp họa sĩ thể
hiện mặt nào đó đã bộc lộ rõ, nghệ sĩ đã nắm được thì họ dùng hình thức tả thật nhưng
mặt nào đó chưa nắm được thì họ xuyên qua một loạt các hiện tượng pha nhiều huyền
hoặc để dệt nên biểu tượng có thể cảm quan được. Đơi khi gặp một hiện thực cịn đầy
bí ẩn, họ tạm thời gạt u cầu mơ tả trực tiếp sang một bên, dùng hư cấu gắn với sức
mạnh có tính người cho các lực lượng siêu nhiêu, các vị Thần với bàn tay quyền lực.
Cơng trình giúp NCS có một cái nhìn tổng quan về nghệ thuật, các loại hình nghệ
thuật và biểu tượng nghệ thuật, giá trị thẩm mỹ, có chức năng xây dựng và lưu truyền
dấu ấn lịch sử.
1.1.1.4. Mỹ học và triết học
Mỹ học quyển 1, 2 của Hêghen [48], [49] Phan Ngọc dịch nhận xét nghệ thuật
là tiêu điểm của văn hóa thẩm mỹ, “đối tượng của mỹ học là lĩnh vực nghệ thuật, hay
đúng hơn nữa, lĩnh vực sáng tác nghệ thuật” [48, tr.5]. Với tinh thần hoạt động tích
cực, tự do sáng tạo thì ý niệm nghệ thuật là lý tưởng, là tinh thần, là tư tưởng, là chiêm
ngưỡng nội tâm, là những sức mạnh phổ biến, là hoạt động con người, thậm chí là
Thần linh. Ngồi ra, Hêghen phân tích tính vĩnh cửu của nghệ thuật, tính độc đáo và
cấu trúc về thế giới nghệ thuật như sự dung hợp hữu cơ với sự phân tích lịch sử.
Heghen cho rằng: Đặc trưng của ngành nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc là bố cục
nghệ thuật tạo hình, cái đẹp của biểu tượng là nghệ thuật của lý tưởng cổ điển. Đặc

trưng của hội họa là hư cấu nghệ thuật, bố cục đặc trưng… Từ đó, cho thấy diện mạo
nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương là nghệ thuật tạo hình, là bố cục đặc
trưng. Bản chất của nghệ thuật trang trí đình làng tại Bình Dương là cái đẹp, cái đẹp
ở đây là biểu tượng vĩnh cửu, là nội dung biểu tượng dân gian và đại chúng, yếu tố
tạo hình phong cách cổ điển đối xứng. Điểm nổi bật của nghệ thuật trang trí đình làng


18

tại Bình Dương là sản phẩm của giao lưu văn hóa nghệ thuật các vùng miền, tích tụ
theo tiến trình lịch sử.
Quyển Mỹ học của Diderot [36] có viết: “Nghệ thuật và cái đẹp đan xen vào
nhau, tồn tại vĩnh hằng theo thời gian. Trong cơng trình luận về cái đẹp, trình bày các
ý kiến khác nhau của các tác giả viết cụ thể về cái đẹp. Thánh Augustin “theo ông sự
tương quan chính xác giữa các bộ phận với nhau của một tổng thể, làm cho tổng thể
ấy hợp thành đơn nhất, đấy chính là tính chất đặc trưng của vẻ đẹp” [36, tr. 64]. Mỗi
đồ án trang trí có sự sắp xếp các yếu tố tạo hình như hình khối, màu sắc, đường nét,
khơng gian… tổng hịa thành một bố cục cân đối, hài hòa sẽ tạo nên nét đẹp đặc trưng
của đồ án trang trí đó nhưng đơi khi cái đẹp đặc trưng mang cảm tính vì sự tổng hịa
chỉ là định tính khơng có thước đo định lượng.
Về sự hài hòa, bản chất của cái đẹp theo quan điểm Mác - Lênin trong tính
biện chứng và lịch sử xã hội của tác giả Đỗ Văn Khang [63]: “Hài hòa là yếu tố tập
trung quan trọng nhất tạo nên cái đẹp mà tất cả các nhà mỹ học trong lịch sử từ xưa
đến nay đều thừa nhận. Nên ở đây, cần đi sâu vào quy luật hài hòa để xác định phẩm
chất cái đẹp” [63, tr.96]. Ước lệ là một hình thái thơng tin đặc biệt của cái đẹp trong
nghệ thuật. Nhờ ước lệ, nghệ sĩ có thể nhấn mạnh mặt này hay mặt kia hoặc ngược
lại, có thể thay thế hoặc sắp xếp các hình khối, mảng nét, màu sắc để tạo cho tác phẩm
nổi bật hơn, thú vị hơn, do đó tính mỹ cảm sâu sắc hơn [63, tr.107]. Trong tất cả các
tác phẩm nghệ thuật tạo hình dân tộc đều mang một dáng dấp ít nhiều biểu tượng
cách điệu hóa thơng qua nhận định của tác giả Mịch Quang [84]. Đồng quan điểm

đó, cố họa sĩ Nguyễn Đức Nùng cho rằng: “Tranh dân gian ta, tả thật thì khơng tả thật
đã đành, mà cách điệu hóa cũng như khơng phải cách điệu hóa. Hình như nó vừa gợi
vừa tả đúng hơn” [84, tr.273]. Điều này được vận dụng vào luận án góp phần làm
sáng tỏ biểu tượng, yếu tố tạo hình của các đồ án trang trí ở đình làng tại Bình Dương.
1.1.2. Các cơng trình liên quan lịch sử - văn hóa đình làng Nam Bộ và Bình
Dương
Nhà nghiên cứu Ngơ Đức Thịnh đã dày cơng nghiên cứu, viết nên cơng trình
Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam với 452 trang gồm bốn phần. Nhà


×