Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

tiểu luận tâm lý học đại CƯƠNG chủ đề tư duy, tưởng tượng và ứng dụng trong cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.03 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
BỘ MƠN TÂM LÝ - GIÁO DỤC HỌC

BÀI TẬP NHĨM CUỐI KỲ MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Chủ đề: Tư duy, tưởng tượng và ứng dụng trong cuộc sống

Nhóm số: 5

Thành viên:

1. Nguyễn Thị Phú Diễn
2. Nguyễn Thị Ngọc Hoa
3. Phạm Thùy Linh
4. Trần Thị Hiền Linh
5. Hoàng Thị Nhung
6. Nguyễn Hồng Nhung

Hà Nội, tháng 4 năm 2022
1


PHỤ LỤC
NỘI DUNG

Trang

I, LÝ THUYẾT

3



1. Tư duy

3

2. Tưởng tượng

6

3. Quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng

8

II, TÌNH HUỐNG

10

Tình huống số 1: Âm thanh của tư duy

10

Tình huống số 2: Chuyện quả táo của Newton

13

Tình huống số 3: Chuyện của F.Thomson

16

Tình huống số 4: Loại bỏ nỗi sợ thơng qua tưởng tượng


19

Tình huống số 5: Học bằng trí tưởng tượng

21

III, TÀI LIỆU THAM KHẢO
IV, ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN

24
25


I, LÝ THUYẾT
1, Tư duy
Cảm giác, tri giác đem lại cho ta những hình ảnh cụ thể về các thuộc tính bề ngồi
của hiện thực khách quan, những cái đang trực tiếp tác động vào các giác quan. Tuy
nhiên, nó có một số hạn chế như: chỉ phản ánh được những cái hiện tại, những
thuộc tính bề ngồi, phản ánh một cách trực tiếp... Để nhận thức và cải tạo thế giới,
địi hỏi con người khơng chỉ nhận thức những cái hiện tại mà còn phải nhận thức cả
những cái đã diễn ra trong quá khứ và những cái sẽ diễn ra trong tương lai, không
chỉ phản ánh những thuộc tính bề ngồi mà quan trọng hơn phải phản ánh được
những thuộc tính bản chất. những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật
hiện tượng. Đó chính là q trình nhận thức lý tính của con người mà đặc trưng là
quá trình tư duy.
- Khái niệm:
+ Là một quá trình nhận thức
+ Phản ánh những thuộc tính bên trong, thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước

đó ta chưa biết
Ví dụ: Để biết hoa hồng thuộc hoa đơn tính hay lưỡng tính, thuộc loại giống hồng
nào, thành phần hoá học của mùi thơm, cách trồng và chăm sóc, con người cần phải
tư duy, chứ không thể dựa vào cảm giác, tri giác
-

Đặc điểm:
+ Tính có vấn đề:
● Nảy sinh từ hiện thực khách quan
● Chỉ nảy sinh từ những cái ta chưa biết, đang thắc mắc, và có
nhu cầu giải quyết
● Mâu thuẫn phải nằm trong giới hạn nhận thức cá nhân

Ví dụ: Khi giải một bài tốn khó, tư duy sẽ xuất hiện bởi bài tốn khó là một tình
huống có vấn đề, chủ thể có nhu cầu giải quyết và có những tri thức liên quan đến
đối tượng.
+ Tính khái quát: Phản ánh những đặc điểm chung nhất, bản chất của sự
vật, hiện tượng


Ví dụ: Khi tính diện tích hình chữ nhật, cơng thức được sử dụng là S = (a x b). Công
thức này được dùng trong nhiều trường hợp dù cho trong mỗi trường hợp, a và b có
thể là những con số khác nhau.
+ Tính gián tiếp: Sử dụng kinh nghiệm của bản thân và cơng cụ, máy móc
để phát hiện ra bản chất, quy luật của sự vật
Ví dụ: Dựa trên những dữ liệu thiên văn, khí hậu thu thập được, con người dự báo
được bão.
+ Có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ: lấy ngôn ngữ làm phương tiện cố
định và thể hiện các sản phẩm của tư duy
● Nếu khơng có ngơn ngữ thì sản phẩm của tư duy khơng có gì để

biểu đạt và người khác không thể tiếp nhận, các thao tác của tư
duy cũng khơng thể diễn ra được
● Nếu khơng có tư duy (với sản phẩm của nó) thì ngơn ngữ chỉ là
một chuỗi âm thanh vơ nghĩa, khơng có nội dung
Ví dụ: Trong q trình tư duy giải bài tập tốn thì phải sử dụng các cơng thức, kí
hiệu, khái niệm được biểu hiện dưới dạng ngơn ngữ, nếu khơng có ngơn ngữ thì
chính bản thân người đang tư duy cũng khơng thể giải được bài tập.
+ Có quan hệ với nhận thức cảm tính:
● Nhận thức cảm tính là cơ sở, là nơi cung cấp nguyên liệu cho tư
duy. Tư duy dựa vào nhận thức cảm tính, khơng tách rời nhận
thức cảm tính và thường bắt đề từ nhận thức cảm tính.
● Ảnh hưởng đến kết quả của nhận thức cảm tính
Ví dụ: Khi tư duy thiết kế nội thất cho căn nhà thì cảm giác, tri giác sẽ giúp cho bản
thiết kế đó có màu sắc, ánh sáng hài hịa, trang trí nội thất đẹp mắt.
-

Các giai đoạn của tư duy:


-

Các thao tác của tư duy:
+ Phân tích - tổng hợp:
● Phân tích: dùng trí óc để phân chia đối tượng thành các phần
khác nhau
● Tổng hợp: hợp nhất các thuộc tính, bộ phận của đối tượng như
một thể thống nhất
+ So sánh: dùng trí óc xác định sự giống nhau - khác nhau, bằng nhau không bằng nhau của sự vật, hiện tượng
+ Trừu tượng và khái quát hóa:
● Trừu tượng hóa: dùng trí óc gạt bỏ những mặt, những thuộc

tính khơng cần thiết, giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy
● Khái quát hóa: hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một
nhóm, một loại theo thuộc tính, quan hệ chung nhất định

-

Vai trị:
+ Mở rộng giới hạn nhận thức
+ Cải tạo thông tin của nhận thức cảm tính, làm chúng có ý nghĩa hơn
trong cuộc sống con người
+ Giải quyết nhiệm vụ ở cả hiện tại và tương lai


2, Tưởng tượng
Trong thực tế, khơng phải bất cứ tình huống có vấn đề nào ta cũng đề giải quyết
bằng tư duy. Có nhiều trường hợp, khi đứng trước tình huống có vấn đề con người
khơng thể dùng tư duy để giải quyết được mà phải dùng một quá trình nhận thức
khác gọi là tưởng tượng.
-

Khái niệm:
+ Là một quá trình nhận thức
+ Phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm cá nhân bằng cách
xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có

-

Bản chất:
+ Về nội dung phản ánh: Phản ánh cái mới, những cái chưa từng có trong
kinh nghiệm cá nhân hoặc xã hội

+ Về phương thức phản ánh: Tạo ra cái mới từ các biểu tượng đã có nhờ
phương thức chắp ghép, liên hợp, nhấn mạnh, mô phỏng...
+ Về phương diện kết quả phản ánh: Biểu tượng mới được xây dựng từ
các biểu tượng đã có (biểu tượng của trí nhớ), mang tính khái quát,
biểu tượng của biểu tượng.

-

Đặc điểm:
+ Xuất hiện trước tình huống, có tính khơng rõ ràng
+ Giải quyết vấn đề khơng theo trật tự
+ Hình ảnh tưởng tượng mang tính khái quát và đại diện cao hơn so với
trí nhớ
+ Liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính

-

Các loại tưởng tượng:
+ Tưởng tượng tích cực và tưởng tượng tiêu cực
● Tưởng tượng tích cực là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh
nhằm đáp ứng những nhu cầu và kích thích tính tích cực thực sự
của con người. Tưởng tượng tích cực bao gồm tưởng tượng tái
tạo và tưởng tượng sáng tạo:


* Tưởng tượng tái tạo là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh
mới đối với cá nhân người tưởng tượng dựa trên sự mơ tả của
người khác.
Ví dụ: Học sinh sau khi đọc xong “Người lái đị sơng Đà” sẽ tưởng tượng ra hình
ảnh người lái đị trên nền cảnh tượng sông Đà hùng vĩ.

* Tưởng tượng sáng tạo là loại tưởng tượng xây dựng hình ảnh
mới một cách độc lập. Hình ảnh này chẳng những mới đối với cá
nhân người tưởng tượng mà còn mới đối với cả xã hội. Loại
tưởng tượng này có giá trị cao đối với sự tiến bộ của lồi người.
Ví dụ: Xi-ơn-cốp-xki sáng tạo ra mơ hình tàu vũ trụ.
→ Tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Những cái mới chỉ xuất hiện khi yêu cầu phát triển đã chín muồi và bao giờ cũng
xuất hiện từ trong lịng cái cũ. Cho nên khơng thể tưởng tượng sáng tạo khi chưa có
tưởng tượng tái tạo một cách nhuần nhuyễn.
● Tưởng tượng tiêu cực là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh
khơng thể hiện thực hóa trong cuộc sống. Loại tưởng tượng này
có thể có chủ định hoặc khơng có chủ định. Trong tưởng tượng
tiêu cực, mặc dù có chủ định - có sự tham gia của ý thức nhưng
khơng gắn liền với ý chí để hiện thực hóa hình ảnh tưởng tượng
trong cuộc sống. Loại tưởng tượng không chủ định chủ yếu xảy
ra khi khơng có sự tham gia của ý thức như khi ngủ mơ, mộng
du, mắc bệnh hoang tưởng...
Ví dụ: Mơ mộng trở thành một nhà bác học nhưng lại thiếu cố gắng, lười học,...
+ Ước mơ và lý tưởng:
● Ước mơ là hình ảnh tốt đẹp về tương lai, có sức hấp dẫn đặc
biệt, giúp cho con người tăng thêm sức mạnh trong hoạt động.
Đây là loại tưởng tượng sáng tạo nhưng không trực tiếp hướng
vào hoạt động trong hiện tại.
● Lí tưởng là loại tưởng tượng tích cực có tính hiện thực cao hơn
ước mơ. Đó là một hình ảnh chói lọi, rực sáng, cụ thể, hấp dẫn
của sự mong muốn trong tương lai. Nó là một động cơ mạnh mẽ
thúc đẩy


con người vươn tới tương lai tươi sáng, đẹp đẽ.



-

Các cách sáng tạo của tưởng tượng:
+ Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật hay thành phần của sự vật

Ví dụ: người khổng lồ, người tí hon, tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay,...
+ Nhấn mạnh các chi tiết, thành phần, thuộc tính của sự vật
Ví dụ: tranh biếm họa, phương pháp cường điệu trong tác phẩm văn học,...
+ Chắp ghép (kết dính): Ghép các bộ phận của nhiều sự vật, hiện tượng
khác nhau tạo ra hình ảnh mới
Ví dụ: các sinh vật trong thần thoại như rồng (đầu sư tử, mình rắn, chi thú), Nue
(đầu khỉ, chân hổ, thân chồn, đi rắn), người sói (nửa người nửa sói),...
+ Liên hợp: tạo ra hình ảnh mới bằng cách liên hợp các bộ phận của nhiều
sự vật khác nhau, nhưng các bộ phận đều được cải biến và sắp xếp
trong mối tương quan mới
Ví dụ: xe tăng lội nước, thủy phi cơ,...
+ Điển hình hóa: tạo ra hình ảnh mới phức tạp nhất, trong đó các thuộc
tính điển hình, các đặc điểm điển hình của nhân cách như là một đại
diện cho giai cấp hay tầng lớp xã hội nhất định
Ví dụ: Chí Phèo (truyện ngắn Chí Phèo - tác giả Nam Cao): tượng trưng cho người
nông dân tha hóa do đói nghèo, ơng Hai (truyện ngắn Làng - tác giả Kim Lân):
tượng trưng cho người nông dân một lịng theo cách mạng,...
+ Loại suy: sáng tạo hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng, bắt chước những
chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thật
Ví dụ: máy bay - chim, kìm - tay người,...
-

Vai trị:

+ Cho phép con người hình dung được kết quả trung gian và cuối cùng
của lao động
+ Hướng con người về tương lai, kích thích con người hoạt động
+ Ảnh hưởng đến việc học tập, giáo dục đạo đức, phát triển nhân cách

3. Quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng:
-

Giống nhau:
+ Đều phản ánh cái mới, những cái chưa từng có trong kinh nghiệm cá nhân.


+ Đều là mức độ cao của quá trình nhận thức (đều nằm trong bậc thang
nhận thức lý tính).
+ Đều mang tính khái qt và phản ánh gián tiếp; có quan hệ chặt chẽ
với ngôn ngữ và nhận thức cảm tính; lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm
tra tính đúng đắn.
+ Đều được nảy sinh trước tình huống có vấn đề và đều hướng vào giải
quyết các tình huống có vấn đề.
-

Khác nhau:
Điểm so sánh


duy

Tưởng tượng

Về tính bất định của

tình huống

Khơng cao (tình
huống rõ ràng, sáng
tỏ)

Lớn (tình huống khó có
thể phân tích rõ ràng)

Về phương thức phản
ánh

Phản ánh cái mới thông
qua khái niệm, suy lý
theo một logic nhất định

Phản ánh cái mới bằng
cách nhào nặn, chắp
ghép thành những
hình ảnh mới dựa trên
những biểu tượng đã


Sản phẩm

Khái niệm, phán đốn,
suy lí

Các biểu tượng mới



II, ỨNG DỤNG
TÌNH HUỐNG SỐ 1:
Âm thanh của tư duy
Nhà nhân chủng học người Mỹ Betty Hart và Toddy R. Risley đã tiến hành một
cuộc khảo sát mà ở đó, họ dành thời gian để quan sát các gia đình thuộc nhiều
thành phần kinh tế trong xã hội trong bốn năm. Họ quan sát số lượng và các loại từ
mà các bậc cha mẹ nói với con họ từ khi chúng sinh ra cho tới khi 4 tuổi.
Họ chọn ra ba nhóm gia đình:
-

Nhóm 1: Những gia đình trí thức (những giáo sư đến từ Đại học Kansas hoặc
những luật sư hay bác sĩ)

-

Nhóm 2: Những gia đình thuộc tầng lớp lao động.

-

Nhóm 3: Những gia đình nhận trợ cấp từ chính
phủ. Đặc biệt, các từ ngữ phát ra từ tivi khơng
được tính đến.

Kết quả thu nhận được: một đứa trẻ sinh ra trong gia đình trí thức nghe được 48
triệu từ cho đến năm 4 tuổi. Trong khi đó, một đứa trẻ trong gia đình nhận trợ cấp
chỉ nghe được 13 triệu từ. Đặc biệt, trẻ em sống trong gia đình trợ cấp ghi nhận mức
IQ trung bình là 75 và trẻ em sống trong gia đình có bố/mẹ là giáo sư có mức IQ
trung bình là 119. Trẻ em trong gia đình lao động đạt mức 99.
(Trích Mapping Ignorance, “Surviving ‘the early catastrophe’”, dựa trên nghiên cứu

năm 1995 của Betty Hart và Toddy R.
Risley) />fbclid=IwAR1Fuu
zpcuPfci7hecs9JdZ1NxaMu9m9wj_q8caPtbyM9O1vpTdjv2i3N6s#note-5181-1
CÂU HỎI
1. Dựa vào nghiên cứu trên và những hiểu biết về Tư duy, hãy giải thích mối
liên hệ giữa tư duy và ngơn ngữ.
2. Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy khả năng tư duy thông qua
phương tiện ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày.
TRẢ LỜI


1. Mối liên hệ giữa tư duy và ngôn ngữ:


Đối tượng chính của cuộc khảo sát là các em bé từ khi sinh ra đến khi bốn tuổi.
Đây là khoảng thời gian quan trọng giúp trẻ bắt đầu hình thành và phát triển tư
duy của bản thân thông qua q trình phân tích - tổng hợp, so sánh và trừu tượng
hóa và khái qt hóa. Trong q trình này, trẻ dần dần sử dụng khả năng ngôn ngữ
mà chúng học được từ thế giới xung quanh để có thể biểu đạt khả năng tư duy của
mình. Đặc biệt, qua thí nghiệm, có thể thấy: trẻ càng tiếp thu và sử dụng được nhiều
từ vựng, trí thơng minh của trẻ càng cao. Điều này đã cho thấy ngơn ngữ chính là
phương tiện giúp tư duy phát triển. Nếu khơng có ngơn ngữ, q trình tư duy sẽ khó
có thể diễn ra được.
Các nhà nghiên cứu còn cho rằng: Sở dĩ có sự khác biệt trong chỉ số IQ giữa các
nhóm gia đình là bởi cách các bậc phụ huynh giao tiếp với con cái của họ. Ví dụ,
nhóm gia đình trí thức ln cố gắng giúp trẻ phát triển tư duy phản biện dựa trên
việc liên tục đặt ra các câu hỏi và tạo ra những cuộc thảo luận về những ý tưởng
trừu tượng. Họ luôn cố gắng dạy con trẻ những kỹ năng mà họ cho là cần thiết
trong cuộc sống. Mặt khác, những bố mẹ sống trợ cấp dạy con họ sự cần thiết của
việc vâng lời, sống theo mong đợi của mọi người, và bày tỏ lòng kính trọng với bậc

trên. Như vậy, cả hai nhóm gia đình đều đang cố gắng dạy con học cách đối mặt với
thế giới mà họ biết theo trải nghiệm cá nhân của họ.
2. Một số giải pháp góp phần thúc đẩy khả năng tư duy thông qua phương tiện
ngôn ngữ:
-

Cha mẹ nên dành nhiều thời gian để trò chuyện cùng con cái. Theo một
nghiên cứu, những trẻ em nói chuyện với cha mẹ thường xun có vùng ngơn
ngữ vận động phát triển mạnh mẽ hơn. Đây là vùng não tập trung sản xuất
lời nói và xử lý ngơn ngữ. Khi trẻ trị chuyện nhiều, vùng ngơn ngữ vận động
sẽ hoạt động tích cực. Qua đó, những đứa trẻ được giao tiếp thường xuyên sẽ
đạt điểm cao trong các bài kiểm tra về ngôn ngữ cũng như các bài kiểm tra tư
duy.

-

Cha mẹ nên khuyến khích trẻ đặt câu hỏi. Trẻ có đặt câu hỏi nghĩa là tư duy
của trẻ đang phát triển, trẻ ham muốn học hỏi và tiếp nhận kiến thức. Vì vậy,
cha mẹ nên khuyến khích con đặt câu hỏi bằng cách cố gắng giải đáp các câu
hỏi mà con đặt ra, đồng thời, đặt thêm câu hỏi mở ngược lại cho con giải đáp,


ví dụ: “Tại sao con lại nghĩ thế?”, “Cha/mẹ muốn nghe suy nghĩ của con về
vấn đề này” … Việc từng bước gợi ý để trẻ tự hoàn thiện câu trả lời sẽ là cách
hữu hiệu giúp trẻ hiểu
sâu và hiểu đúng vấn đề hơn.


- Cha mẹ nên hình thành thói quen đọc sách cho trẻ. Trên thị trường hiện nay có
nhiều sách phát triển tư duy ví dụ như “Bản đồ tư duy cho trẻ thông minh” Tony Buzan, “Dạy con tư duy” - Deeper Ocean, “Những Tuyệt Chiêu Dạy Trẻ

Tư Duy”
– Maria Chesley Fisk … Việc trẻ được tạo thói quen đọc sách từ sớm sẽ giúp
tăng khả năng đọc hiểu và tiếp nhận thông tin và xử lý vấn đề.


TÌNH HUỐNG SỐ 2:
Chuyện quả táo của Newton
Vào một ngày mùa thu, Newton ngồi đọc sách trong vườn hoa, bỗng nhiên một
quả táo trên cây rơi xuống “bịch” một tiếng trúng đầu. Ơng xoa đầu, nhìn quả táo
chín lăn xuống vũng bùn. Quả táo đã cho ông một gợi ý làm ơng nghĩ miên man.
“Quả táo chín rồi, tại sao lại rơi xuống đất? Tại vì gió thổi chăng? Khơng phải,
khoảng không rộng mênh mông, tại sao lại phải rơi xuống mà khơng bay lên trời?
Như vậy trái đất có cái gì hút nó sao? Mọi vật trên trái đất đều có sức nặng, hịn đá
ném đi rốt cuộc lại rơi xuống đất, trọng lượng của mọi vật có phải là kết quả của lực
hút trái đất không?”
Sau này, Newton rút ra kết luận: Mọi vật đều chịu sức hút của trái đất, mặt trăng
cũng chịu sức hút của trái đất, đồng thời trái đất cũng chịu sức hút của mặt trăng;
trái đất chịu sức hút của mặt trời, mặt trời đồng thời cũng chịu sức hút của trái đất.
Nói một cách khác là vạn vật trong vũ trụ đều có lực hấp dẫn lẫn nhau, vì có loại lực
hấp dẫn này mà mặt trăng mới quay quanh trái đất, trái đất mới quay quanh mặt
trời.
Chuyện quả táo rơi xuống đất chứng tỏ trái đất có lực hút quả táo, đương nhiên
quả táo cũng có lực hút của quả đất, nhưng lực hút của trái đất đối với quả táo lớn
nên quả táo rơi xuống đất. Nếu ta coi mặt trăng là một quả táo khổng lồ, như vậy
trái đất cũng có lực hút nó, vậy tại sao nó khơng rơi xuống mặt đất? Vì mặt trăng là
một quả táo lớn, sức hút của trái đất đối với nó khơng đủ để làm nó rơi xuống đất,
chỉ có thể làm nó quay quanh trái đất mà thơi. Đối với mặt trời thì trái đất cũng là
một quả táo khổng lồ, nó quay quanh mặt trời.
Vào buổi tối khi nhìn lên bầu trời thấy vơ vàn những vì sao đang nhấp nháy, giữa
chúng đều có lực hút lẫn nhau. Đây chính là định luật “Vạn vật hấp dẫn” nổi tiếng

của Newton. (Trích Chuyện quả táo của Newton – Nguồn gốc ra đời Định luật vạn vật
hấp dẫn, 2018).
/>CÂU HỎI:
1. Dựa theo kiến thức đã học, hãy phân tích các thao tác cơ bản của tư duy
trong tình huống trên.


2. Trình bày một số tình huống tương tự như trên, trong đó tư duy được áp
dụng vào thực tế cuộc sống.
TRẢ LỜI:


1. Dựa theo kiến thức đã học, phân tích các thao tác cơ bản của tư duy trong
tình huống trên:
- Phân tích - tổng hợp:
+ Phân tích: Trong q trình nghe, cảm nhận tiếng “bịch” của quả táo rơi
trúng đầu và quan sát quả táo lăn xuống vũng bùn, Newton đã dùng trí
óc để phân chia đối tượng thành nhiều phần khác nhau; từ đó đi sâu vào
tìm hiểu từng phần. Trước hết, ơng tự hỏi mình “Quả táo chín rồi, tại sao
lại rơi xuống đất? Tại vì gió thổi chăng?”, sau một q trình tư duy ơng
lại tự phủ nhận và tiếp tục thắc mắc “Tại sao lại phải rơi xuống mà
không bay lên trời? Như vậy trái đất có cái gì hút nó sao? Mọi vật trên
trái đất đều có sức nặng, hịn đá ném đi rốt cuộc lại rơi xuống đất, trọng
lượng của mọi vật có phải là kết quả của lực hút trái đất không?” Như
vậy, Newton đã tiến hành phân tích vấn đề để từng bước tìm ra hướng
giải quyết mới.
+ Tổng hợp: Sau quá trình phân tích, ơng đã hợp nhất các thuộc tính, bộ
phận được tách rời thành một chỉnh thể: Chuyện quả táo rơi xuống đất
chứng tỏ trái đất có lực hút quả táo, đương nhiên quả táo cũng có lực
hút của quả đất, nhưng lực hút của trái đất đối với quả táo lớn nên quả

táo rơi xuống đất.
- So sánh: Newton đã tư duy để xác định sự giống hay khác nhau, sự đồng
nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay khơng bằng nhau của sự
vật, hiện tượng. Ơng bắt đầu so sánh mặt trăng với quả táo: “Nếu coi
mặt trăng là một quả táo khổng lồ, như vậy trái đất cũng có lực hút nó,
vậy tại sao nó không rơi xuống mặt đất?”
- Trừu tượng và khái quát hóa:
+ Trừu tượng hóa: Newton đã áp dụng phương pháp gạt bỏ những mặt
thuộc tính, những liên hệ khơng cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần
thiết cho tư duy: “Quả táo chín rồi, tại sao lại rơi xuống đất? Tại vì gió
thổi chăng? Khơng phải”. Ơng cho rằng sức hút của trái đất không đủ
để làm mặt trăng rơi xuống đất, chỉ có thể làm nó quay quanh trái đất
mà thôi.


+ Khái quát hóa: Bằng cách hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một
nhóm, một loại theo những thuộc tính, những quan hệ chung nhất định,
Newton đã đi đến kết luận: “Mọi vật đều chịu sức hút của trái đất, mặt
trăng
cũng chịu sức hút của trái đất, đồng thời trái đất cũng chịu sức hút của mặt


trăng; trái đất chịu sức hút của mặt trời, mặt trời đồng thời cũng chịu
sức hút của trái đất. Nói một cách khác là vạn vật trong vũ trụ đều có
lực hấp dẫn lẫn nhau, vì có loại lực hấp dẫn này mà mặt trăng mới quay
quanh trái đất, trái đất mới quay quanh mặt trời”. Định luật “Vạn vật
hấp dẫn” ra đời chính là thành quả q trình tư duy của Newton.
2. Một số tình huống tương tự như trên, trong đó tư duy được áp dụng vào thực
tế cuộc sống:
- Tình huống tìm đường: khi cần phải đến một địa điểm nào đó, bạn tra

trên bản đồ có hai con đường để đến đó nhưng khơng nên vội vàng chọn
con đường gần hơn, thay vào đó hãy tư duy đặt ra các tình huống: Con
đường nào sẽ phù hợp với phương tiện của bạn, con đường nào sẽ an
tồn hơn; nhờ vậy bạn sẽ đến địa điểm đó một cách thuận lợi. Đặt ra các
tình huống tư duy sẽ giúp chúng ta giữ bình tĩnh khi gặp phải những vấn
đề phức tạp như lạc đường, xảy ra va chạm với người xung quanh, hỏng
xe,...; từ đó bạn sẽ nhanh chóng tư duy và tìm được cách giải quyết hiệu
quả.
- Trong học tập: Khi nghe thầy, cô giáo giảng bài hay khi tự đọc giáo
trình, học sinh thường tư duy, suy luận để nhận thức bài học một cách
sâu sắc. Đặt những kiến thức mới được tiếp thu trong mối quan hệ đa
chiều, so sánh với kiến thức mình tích lũy được trước đó. Nếu trong q
trình này học sinh phát hiện ra bất kỳ vấn đề mới, mâu thuẫn giữa cái
đã biết và cái chưa biết, quá trình tư duy sẽ bắt đầu. Họ có xu hướng
phân tích - tổng hợp vấn đề, thắc mắc nguyên nhân xảy ra cái này, tại
sao lại có cái kia, mối liên hệ giữa chúng là gì… Kết quả là, trải qua quá
trình tư duy, học sinh nhận thức đúng đắn hơn và nhớ lâu hơn về bài
học. Ví dụ, trước câu hỏi hình học “Có thể vẽ được mấy đường kính
trong một hình trịn?” Học sinh có thể tư duy theo hướng: phân tích câu
hỏi, tổng hợp thơng tin về đường kính hình trịn, so sánh đường kính với
bán kính, khái quát và đưa ra kết luận: Có thể vẽ được vơ số đường kính
trong một hình trịn với điều kiện nó là một đoạn thẳng đi qua tâm và
cắt đường tròn tại hai điểm.


TÌNH HUỐNG SỐ 3:
Chuyện của F.Thomson
Một lần nhà tâm lý học nổi tiếng nước Mỹ là F.Thomson đang trên đường trở về
nhà. Khi ấy, trời đã tối. Trong túi áo khốc của ơng có 200USD. Điều này khiến ơng
thấp thỏm lo sợ nhỡ gặp phải bọn cướp. Bỗng dưng sau lưng ông xuất hiện một tên

lực lưỡng đội mũ lưỡi trai đang ra sức bám theo. Ông cố hết sức vẫn khơng cắt được
“cái đi” đáng sợ đó. Đang đi, bỗng Thomson quay ngoắt lại tiến thẳng tới chỗ con
người hung dữ đó, van xin hắn: “Thưa ơng, ơng hãy mở lịng từ bi cho tơi xin vài xu
lẻ, tơi đang sắp chết đói rồi đây”. Tên cơn đồ ngớ người. Hắn đăm đăm nhìn vào túi
áo khốc của ơng rồi càu nhàu: “Rõ xui xẻo, thế mà mình cứ tưởng trong cái túi áo
căng phồng của hắn ít ra cũng có vài trăm USD cơ đấy”. Nói xong, hắn sờ soạng
trong túi móc ra mấy hào lẻ cho ơng rồi cụt hứng bỏ đi.
(Trích “Phân Tích Những đặc điểm của tư duy con Người Ứng dụng của nó trong hoạt
động Học Tập Của Sinh Viên.”)

/>-nguoi-ung-dung-cua-no-trong-hoat-dong-hoc-tap-cua-sinh-vien.htm
CÂU HỎI:
1. Dựa vào đặc điểm “Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ”, hãy phân tích câu
chun trên.
2. Trình bày ứng dụng thực tế thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa tư duy và
ngôn ngữ.
TRẢ LỜI:
1. Dựa vào đặc điểm “Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngơn ngữ”, phân tích câu
chun trên:
Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ là mối quan hệ biện chứng, tư duy không
thể tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào ngồi ngơn ngữ. Trong câu chuyện trên, nhà
tâm lý học F.Thomson đã tránh được một vụ cướp nhờ tư duy nhanh nhạy, và điều
này được thể hiện qua lời giả vờ cầu xin với kẻ bám đi. Có thể thấy, lời nói của
Thomson ở đây đóng vai trị là phương tiện biểu đạt của tư duy. Nếu như Thomson
chỉ suy nghĩ trong đầu mà khơng chủ động quay lại nói lời cầu xin với người tình


nghi kia thì khả năng lớn ơng sẽ bị cướp. Mặt khác, khơng có ngơn ngữ thì sản
phẩm của tư duy sẽ khơng mang lại bất kì



ứng dụng hữu ích gì cho chủ thể và người tiếp nhân. Nếu Thomson không tư duy
làm sao để cắt đuôi được người kia mà chỉ đơn thuần bắt chuyện với hắn, cố tỏ ra
bình tĩnh giao tiếp những chủ đề bình thường thì nguy cơ ơng bị cướp sẽ càng cao
hơn. Như vậy, nếu khơng có tư duy, thì bất kỳ lời lời nói nào lúc này của Thomson
cũng đều là vơ nghĩa trong việc giúp ơng thốt khỏi nguy hiểm. Câu chuyện trên của
Thomson chính là một minh chứng cho mối liên hệ bền chặt, không thể thay thế
giữa tư duy và ngôn ngữ.
2. Ứng dụng thực tế thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa tư duy và ngôn ngữ:
NLP (Neuro Linguistic Programming - ngôn ngữ lập trình tư duy) được sáng tạo
ra nhằm mục đích kết nối giữa tư duy não bộ và hành động bên ngoài của con người
một cách hiệu quả nhất. NLP cho phép truyền thông tin hiệu quả hơn, cho phép mọi
người chuyển sang trạng thái tình cảm và mở lịng tiếp nhận những thông điệp được
truyền tải giữa tư duy và ngôn ngữ.
-

Ứng dụng NLP trong trị liệu:
NLP căn bản được sử dụng như một liệu pháp bổ trợ của các nhà trị
liệu trong các chuyên ngành trị liệu khác nhau. Ngồi ra, nó cũng được
sử dụng để nghiên cứu về sự ảnh hưởng của niềm tin đối với bệnh tật.
Và các nhà khoa học đã nhận thấy cách bác sĩ trao đổi thơng tin với
bệnh nhân có thể ảnh hưởng tốt hoặc xấu đối với q trình phục hồi.
Từ đó có thể tạm đưa ra kết luận rằng: niềm tin có mối tương quan
thuận đối với sức khỏe thể chất của con người.

-

Ứng dụng của NLP trong kinh doanh:
+ NLP đã và đang được sử dụng để tăng cường hiệu quả bán hàng. Các
chuỗi thức ăn nhanh phải tiếp nhận một lượng đơn đặt hàng và khiếu

nại hàng ngày. Việc phải xử lý thủ công đôi khi sẽ xảy ra sai sót và
nhàm chán vì chúng lặp đi lặp lại. Thêm vào đó, chủ doanh nghiệp
phải tốn thêm chi phí để thuê nhân công nếu số lượng đơn đặt hàng
tăng lên đột biến. Nhờ có sự ra đời của trợ lý ảo mà khối lượng cơng
việc chăm sóc khách hàng được được giảm đi đáng kể. Các ChatBot
(cơng cụ trị chuyện tự động) sẽ giao tiếp với người dùng và tiếp nhận
đơn hàng thay vì phải gọi điện như trước đây.


-

Ứng dụng khác:


+ Dịch máy (Machine Translation): Dịch có nghĩa là chuyển thông tin từ
ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Khi được máy tính thực hiện,
chúng ta có “Dịch máy” (Machine Translation). Nhiệm vụ này u cầu
máy tính có thể dịch ngơn ngữ mà khơng có sự can thiệp của con
người. Ứng dụng nổi tiếng nhất có thể kể đến là Google Dịch. Google
Dịch dựa trên dịch máy thống kê SMT. Thay vì thay thế từng từ,
Google Dịch thu thập một lượng lớn văn bản của cả hai ngơn ngữ và
tìm các mẫu thống kê tương đồng giữa chúng. Giống như con người, từ
khi còn nhỏ, chúng ta gắn ngữ nghĩa vào các từ rồi tổng quát hóa và
ngoại suy ngữ nghĩa cho các cấu trúc phức tạp hơn.


×