Mục lục
Trang
1. Tổng quan về cây cà phê ........................................................................................... 3
2. Đặc điểm hình thái ....................................................................................................... 3
2.1. Hệ thống rễ ............................................................................................................. 3
2.2. Thân, cành, lá ......................................................................................................... 4
2.3. Hoa cà phê ............................................................................................................. 5
2.4. Quả cà phê ............................................................................................................. 5
3. Yêu cầu sinh thái .......................................................................................................... 6
3.1. Đất đai .................................................................................................................... 6
3.2. Nhiệt độ.................................................................................................................. 6
3.3. Lượng mưa ............................................................................................................. 7
3.4. Ấm độ .................................................................................................................... 7
3.5. Ánh sáng ................................................................................................................ 8
3.6. Gió ......................................................................................................................... 8
4. Sinh lý dinh dưỡng ....................................................................................................... 8
4.1. Giới thiệu ............................................................................................................... 8
4.2. Vai trò các nguyên tố dinh dưỡng ......................................................................... 9
4.2.1. Đạm (N) ........................................................................................................... 9
4.2.2. Lân (P2O5) ...................................................................................................... 9
4.2.3. Kali (K) .......................................................................................................... 10
4.2.4. Lưu huỳnh (S)................................................................................................ 10
4.2.5. Canxi (Ca) ..................................................................................................... 11
4.2.6. Magie (Mg) .................................................................................................... 11
4.2.7. Kẽm (Zn) ....................................................................................................... 12
4.2.8. Bo (B) ............................................................................................................ 12
4.2.9. Sắt (Fe) .......................................................................................................... 13
4.2.10. Mangan (Mn) ............................................................................................... 13
1
1. Tổng quan về cây cà phê
Tên tiếng anh: Coffee
Họ Thiến thảo: Rubiaceae
Danh pháp khoa học
Cà phê chè: Coffea arabica (cà phê chè có 2 loại: cà phê moka và cà phê catimor).
Cà phê vối: Coffea canephora hoặc Coffea robusta.
Cà phê mít: Coffea liberica, đồng nghĩa Coffea excelsa.
Cây cà phê có nguồn gốc mọc trong rừng châu Phi, trên cao nguyên Kaffa của
Ethiopia (ở độ cao 1370-1830 m). Từ đó, cây cà phê được con người phát hiện và di canh
đến các địa lục khác. Ở Việt Nam, cây cà phê do các cha đạo người Pháp mang đến để
trồng làm cảnh từ những năm 1857. Từ năm 1930, cây cà phê bắt đầu được trồng
thành những đồn điền để khai thác nhân. Từ đó đến nay, diện tích, năng suất, sản lượng
cà phê ở nước ta không ngừng tăng lên.
Cây cà phê là cây công nghiệp lâu năm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân
các tỉnh thành Tây ngun. Cây cà phê có 3 loại chính là cà phê chè, cà phê vối và cà
phê mít. Mỗi loại đều cần có điều kiện sinh thái khác nhau để có thể sinh trưởng và phát
triển tốt nhất.
2. Đặc điểm hình thái
2.1. Hệ thống rễ
Cây cà phê có hệ thống rễ lớn được chia làm 4 loại: rễ cọc, rễ trụ, rễ ngang và rễ
tơ. Mỗi loại đều đảm nhiệm một vai trò quan trọng.
Rễ cọc và rễ trụ có khả năng ăn sâu vào đất, hút nước ở tầng sâu. Cây có thể ăn sâu
từ 1- 2.5 m và giữ nhiệm vụ giúp cây trụ vững.
Rễ ngang được mọc ra từ rễ trụ và có tác dụng ăn sâu vào đất để lấy chất dinh
dưỡng nuôi cây.
2
Từ rễ ngang sẽ có rễ tơ đảm nhiệm vai trị chính là hút nước và dinh dưỡng.
Hầu hết rễ tơ đều nằm trong phạm vi từ 0 – 30 cm.
Rễ cà phê thuộc loại rễ háo khí, bộ rễ ăn sâu, rễ phát triển theo độ dài của tán
lá. Cây cà phê chè có khả năng ăn sâu và chịu hạn cao hơn cây cà phê vối. Cây phát
triển chủ yếu ở tầng đất từ 0- 30 cm nên cần xác định độ sâu nước tưới và các biện
pháp tác động giúp bề mặt đất tơi xốp, các biện pháp cơ giới không quá ảnh hưởng
đến bộ rễ.
Yêu cầu đất trồng của cà phê vối phải đạt tầng dày 70 cm trở lên, đất tơi xốp
và thoát nước tốt. Hàm lượng chất hữu cơ đạt 2,5% sẽ giúp bộ rễ phát triển mạnh.
2.2. Thân, cành, lá
Cây cà phê thuộc loại thân gỗ, phân thành nhiều đốt, mỗi đốt có một cặp lá
đối xứng. Từ đó mọc ra nhiều cành ngang và cành vượt.
Cành ngang (cành quả) được chia làm hai loại là cành cấp cơ bản và cành thứ
cấp.
Cành cấp cơ bản (cành cấp 1) mọc ra từ nách lá trên thân, mỗi chồi chỉ có duy
nhất một mầm có thể phát triển thành cành quả, cành quả khơng có khả năng tái
sinh.
Cành thứ cấp (cành cấp 2, cấp 3,…) mọc ra từ các mầm ngủ nằm trên cành
cấp 1 để thành cành cấp 2, rồi từ mầm ngủ trên thành cấp 2 cho ra các cành quả,
các mầm ngủ đều có thể phân hóa thành mầm hoa.
Cây cà phê chè có nhiều cành thứ cấp hơn cây cà phê vối, độ phân cành thứ
cấp sẽ quyết định năng suất của cây trồng nên cần có biện pháp tỉa cành hợp lí.
Cành vượt (chồi vượt) thường mọc thằng hướng lên phía trên, có nhiều vụ
giúp cây vươn cao, phát triển thêm về cành. Cành vượt thường có nhiệm vụ tạo ra
thân mới, thường khơng có khả năng ra hoa và quả nên nếu cây đã đạt chiều cao
phù hợp và năng suất ổn định, nên loại bỏ cành này để cây tập trung cho cành quả.
3
Lá cà phê có màu xanh đậm, bóng lống. Cuống lá ngắn, mặt trên đậm màu hơn
mặt dưới. Thường dài từ 10- 15 cm và rộng 4- 6cm. Lá hình thuôn dài. Đuôi lá nhọn.
2.3. Hoa cà phê
Hoa cà phê có màu trắng, năm cánh. Hoa thường nở thành chùm đôi hoặc chùm ba.
Mùi thơm nhẹ. Hoa cà phê thường nở trong vòng 3-4 ngày nhưng thời gian thụ phấn chỉ
khoảng 3 tiếng. Một cầy cà phê thường có từ 30.000 đến 40.000 bông hoa.
Cây cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc, chính vì vậy việc kích thích hoa nở
đồng loạt là một trong những nhiệm vụ cần thiết để giúp cây thụ phấn và thụ tinh tốt.
Thơng thường sự phân hóa mầm hoa trên cành ngang thường xảy ra khi gặp nhiệt
độ thấp hoặc trải qua thời gian khô hạn kéo dài từ 2- 3 tháng. Sau khi cây có đủ nước,
các mầm hoa sẽ phát triển nhanh và nở sau 5- 7 ngày. Đây chính là điều kiện quan trọng
để đạt được năng suất cao cho cây cà phê.
Thơng thường thì ngay cuối vụ thu hoạch, cây cà phê đã bắt đầu phân hóa mầm
hoa và tiếp tục phân hóa hồn chỉnh. Khi đó hoa sẽ có dạng mỏ sẻ. Lúc này cần cung
cấp nước đầy đủ cho hoa, lượng mưa đạt trên 15 mm sẽ giúp cây có đủ nước để phân
hóa mầm. Vì tính thụ phấn chéo nên cần cung cấp nước đầy đủ để cây cà phê vối có thể
giao phấn và thụ tinh với nhau cùng đợt để có năng suất cao.
Cà phê chè có khả năng tự thụ phấn nên cây không bị ảnh hưởng quá nhiều và chất
lượng hạt cao hơn cây cà phê vối.
2.4. Quả cà phê
Quả cà phê có hình bầy dục, quả mọc thành chùm, cuống quả ngắn. Quả có màu
xanh khi chín chuyển sang mà đỏ. Nếu chín lâu quả sẽ chuyển dần sang màu đỏ thâm
đen. Từ khi thụ phấn đến khi quả già mất từ 7- 9 tháng (cà phê chè) và 9- 10 tháng so
với cà phê vối.
4
Thơng thường một quả cà phê thường có hai hạt. Chúng được bao bọc bởi lớp
thịt quả bọc ở bên ngoài. Hai hạt nằm sát vào nhau. Hai mặt nằm sát nhau theo hình
phẳng. Cịn lớp thịt bên ngồi mọc theo đường vòng cung.
Cấu tạo quả được chia thành nhiều lớp. Từ trong ra ngồi gồm có nhân, vỏ
lụa, vỏ hạt, vỏ thịt, vỏ quả và cuống quá. Hạt cà phê Robusta thường có hình bàn
cầu trịn, hạt cà phê Arabica có hình dài.
3. u cầu sinh thái
3.1. Đất đai
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất ba-zan là một
trong những loại đất lý tưởng để trồng cà phê, vì các đặc điểm lý hóa tính tốt, và
tầng dày của loại đất này. u cầu cơ bản của đất trồng cà phê là có tầng sâu từ 70
cm trở lên, có độ thốt nước tốt (không bị úng, lầy). Các loại đất thường thấy ở
Việt Nam ở trên các vùng cao như granit, sa phiến thạch, phù sa cổ, gờ nai, đá vôi,
dốc tụ,... đều trồng được cà phê. Ở cà phê vườn có khả năng trồng được cả ở nơi
có đá lộ đầu, ở những nơi đất dốc vẫn trồng được cà phê nếu làm tốt cơng trình
chống xói mịn. Dù trồng ở trên loại đất nào nhưng vai trò của con người có tính
quyết định trong việc duy trì, bảo vệ nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay cả trên
đất ba-zan, nếu cà phê khơng được chăm sóc tốt vẫn dẫn tới hiện tượng cây mọc
còi cọc, năng suất thấp. Ngược lại ở những nơi không phải là đất ba-zan nếu đảm
bảo được đủ lượng phân hữu cơ, vô cơ, giải quyết tốt cây đậu đỗ, phân xanh trồng
xen, tủ gốc tốt cùng các biện pháp thâm canh tổng hợp khác như tưới nước vẫn có
khả năng tạo nên các vườn cà phê có năng suất cao.
3.2. Nhiệt độ
Nói chung, trong phạm vi nhiệt độ tương đối rộng từ 5 độ C đến 32 độ C cây
cà phê vẫn có khả năng tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Song phạm vi nhiệt độ
phù hợp đối với từng giống cà phê có khác nhau.
5
Cà phê chè ưa nơi mát và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp từ 18 độ C – 25 độ C, thích
hợp nhất từ 20 – 22 độ C. Do yêu cầu về nhiệt độ như vậy nên cà phê chè thường được
trồng ở miền núi có độ cao từ 600 - 2.500 m (nguyên quán cà phê chè là ở Ethiopie nơi
có độ cao trên dưới 2.000 m). Các nước trồng cà phê chè có phẩm vị thơm ngon như:
Kenya, Tanzania, Ethiopie, Colombia thường được trồng ở nơi có độ cao từ 800 m trở
lên. Ngược lại cà phê vối thích ở nơi nóng ẩm. Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 22 – 26 độ
C, song giới hạn nhiệt độ thích hợp nhất từ 24 – 26 độ C. Nhiệt độ giảm xuống tới 0 độ
C làm thui cháy các đọt non, nếu kéo dài làm cháy cả lá già đặc biệt là vùng hay xuất
hiện sương muối. Gió rét và gió nóng đều bất lợi đối với sinh trưởng của cây cà phê.
3.3. Lượng mưa
Lượng mưa cần thiết đối với cây cà phê chè thường 1.300 mm - 1.900 mm, còn đối
với cà phê vối cần từ 1.300 - 2.500 mm. Nếu lượng mưa được phân bổ tương đối đều
trong năm có một mùa khơ hạn ngắn vào cuối và sau vụ thu hoạch, nhiệt độ thấp thì
thuận lợi cho q trình phân hóa mầm hoa của cây cà phê.
Đối với cà phê mít có u cầu về nhiệt độ và lượng mưa tương tự như cà phê vối.
Song cây cà phê mít có bộ rễ ăn sâu, vì vậy có thể trồng ở những nơi có lượng mưa ít
hơn.
Nhìn chung, ở nước ta lượng mưa phân bố không đều. Lượng mưa tập trung khoảng
70 - 80% vào trong mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước. Mùa khô thường kéo dài từ
3 - 5 tháng, nhưng lượng nước mưa chỉ chiếm từ 20 - 30%, do vậy có nhiều nơi cây cà
phê thiếu nước nghiêm trọng đặc biệt là các tỉnh ở Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.
Để khắc phục hiện tượng này, vấn đề tủ gốc giữ ẩm, đai rừng phòng hộ, cây che bóng và
tưới nước có một ý nghĩa quan trọng.
3.4. Ấm độ
Ẩm độ của khơng khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển
của cây cà phê. Đặc biệt là giai đoạn cà phê nở hoa cần phải có ẩm độ cao, do đó tưới
6
nước bằng biện pháp phun mưa rất thích hợp cho quá trình nở hoa của cà phê. Ẩm
độ quá thấp cộng với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao dẫn tới hậu quả làm cho các
mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị rụng.
3.5. Ánh sáng
Cà phê chè là loại cây thích ánh sáng tán xạ (nguồn gốc mọc trong rừng thưa
tại châu Phi), ánh sáng trực xạ làm cho cây bị kích thích ra hoa quá độ dẫn tới hiện
tượng khô cành, khô quả, vườn cây xuống dốc nhanh, ánh sáng tán xạ có tác dụng
điều hịa sự ra hoa, phù hợp với cơ chế quang hợp tạo thành và tích lũy chất hữu
cơ có lợi cho cây cà phê, giữ cho vườn cây lâu bền, năng suất ổn định.
Cà phê vối là cây thích ánh sáng trực xạ yếu (nguyên quán cà phê vối mọc rải
rác ven Rừng Châu Phi). Ở những nơi có ánh sáng trực xạ với cường độ mạnh thì
cây cà phê vối cần lượng cây che bóng để điều hịa ánh sáng, điều hịa q trình
quang hợp của vườn cây.
3.6. Gió
Gió lạnh, gió nóng, gió khơ đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê. Gió
quá mạnh làm cho lá bị rách, rụng lá, các lá non bị thui đen, gió nóng làm cho lá bị
khơ héo. Gió làm tăng nhanh q trình bốc thoát hơi nước của cây và đất đặc biệt
là trong mùa khơ. Vì vậy, cần giải quyết trồng tốt hệ đai rừng chắn gió chính và
phụ; cây che bóng để hạn chế tác hại của gió. Đai rừng chắn gió và cây che bóng
cịn có tác dụng hạn chế hình thành và tác hại của sương muối, ở những vùng có
gió nóng, đai rừng cịn có tác dụng điều hịa nhiệt độ trong lơ trồng.
4. Sinh lý dinh dưỡng
4.1. Giới thiệu
Dinh dưỡng đa, trung và vi lượng đóng vai trị vơ cùng to lớn trong hoạt động
sinh lý của cây cà phê. Khi đáp ứng đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng mà cây
cà phê cần cho hoạt động sinh lý (trao đổi chất, quang hợp, hô hấp,...) giúp cây sinh
7
trưởng và phát triển bình thường (ra hoa, đậu quả và cho năng suất cao, đảm bảo sản
xuất có lãi). Ngược lại trong trường hợp vì lý do nào đó, dinh dưỡng không đáp ứng
được cho nhu cầu hoạt động sinh lý, sinh hố của cây thì cây sẽ sinh trưởng, phát triển
hạn chế và năng suất thu hoạch sẽ khơng cao. Việc phịng trị kịp thời về các triệu chứng
thiếu dinh dưỡng cho cà phê sẽ góp phần đảm bảo sử dụng phân bón một cách hiệu quả
và bền vững.
4.2. Vai trò các nguyên tố dinh dưỡng
4.2.1. Đạm (N)
Hàm lượng N trong cây cà phê biến động từ 1,5 - 2,0% trọng lượng khơ (trung bình
cho thân, cành, lá). Chỉ tính trong lá thì hàm lượng này biến động từ 2,2 - 3,5%, trong
hạt chứa từ 3,5 - 4,5%.
Đạm được cây lấy từ đất ở dạng NH4+ và NO3-, sau đó kết hợp với các hợp chất
mà cây đồng hóa được nhờ năng lượng của ánh sáng mặt trời để tạo thành các amino
acid và protein. Đạm là động lực cho quá trình sinh trưởng của cà phê bao gồm cả quá
trình hình thành năng suất. Đạm tham gia cấu thành năng suất từ 32,6 - 49,4%.
Cung cấp đầy đủ một lượng đạm thích hợp sẽ giúp cho cây hút các chất khác tốt
hơn, đặc biệt là kali. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, mất cân đối. Cà phê khơng có cây
che bóng thì tồn cây lá có màu vàng, kích thước lá và chồi bị nhỏ hơn bình thường. Cây
cà phê có cây che bóng chỉ có lá già bị vàng. Trường hợp thiếu đạm trầm trọng thì toàn
cây bị vàng. Cây cà phê bị thiếu đạm được phát hiện bằng mắt thì hàm lượng đạm trong
lá từ 1,3 - 1,8%.
4.2.2. Lân (P2O5)
Hàm lượng lân trong lá, thân, cành biến thiên từ 0,07-0,15% P2O5, trong hạt chứa
0,35 - 0,50% P2O5 trọng lượng khơ. Lân có vai trị quan trọng trong việc phát triển hệ
8
thống rễ cà phê, đặc biệt là giai đoạn cà phê cịn nhỏ. Lân giúp cho q trình thụ
phấn thụ tinh thuận lợi và hình thành quả tốt hơn, giúp cây dự trữ tinh bột, cùng
với kali làm tăng khả năng chống chịu của cây. Lân chỉ tham gia cấu thành năng
suất từ 7,8 - 8,6%. Thiếu lân thường xuất hiện ở lá già và ở các cành sai quả. Lúc
đầu lá có màu vàng sáng, sau đó chuyển sang đỏ thẩm hoặc nâu đỏ pha tím, đơi khi
có màu huyết dụ. Đầu tiên lá biến màu ở một phần (thường ở ngọn lá), cuối cùng
cả lá biến màu và rụng. Cây cà phê có triệu chứng thiếu lân khi hàm lượng P2O5
trong lá từ 0,05-0,08%.
4.2.3. Kali (K)
Hàm lượng kali chứa trong cây theo phân tích của Viện Khoa học Kĩ thuật
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên biến động từ 1,1 - 1,6% K2O, trong hạt từ 3,0 3,7% K2O. Kali tham gia vào hoạt tính của hơn 60 enzyme, giúp hình thành và vận
chuyển hydrat cacbon, tham gia trong quá trình tổng hợp protein và các hợp chất
hữu cơ trong cây. Kali làm tăng khả năng hút nước của cây, giúp cây tăng được
khả năng chịu hạn, chịu rét và chịu mặn. Bón đầy đủ kali giúp cây hút các chất dinh
dưỡng khác tốt hơn. Kali có tác dụng làm giảm tỷ lệ rụng quả, tăng trọng lượng
quả và trọng lượng nhân, do vậy làm tăng được giá trị thương phẩm, đồng thời
cũng làm cho cây ít bị nhiễm sâu bệnh hơn do cây sinh trưởng khỏe hơn. Kali tham
gia cấu thành năng suất từ 27,4 - 44,7%. Thiếu kali thường thể hiện ở các lá già,
trên cành mang nhiều quả. Các vệt màu nâu thường xuất hiện ở rìa mép lá, rồi lan
dần vào giữa phiến lá, cuối cùng thì lá. Thời kỳ cây cà phê mang quả nếu thiếu thì
quả rụng nhiều, vỏ quả có màu xám nâu, khi chín quả có màu vàng đỏ nâu, khơ và
khơng mọng nước, màu khơng tươi, nhân nhỏ hơn bình thường. Cây bị thiếu kali
thì hàm lượng K2O trong lá dao động từ 0,9 - 1,3%.
4.2.4. Lưu huỳnh (S)
9
Hàm lượng S trong lá cà phê biến động từ 0,09 - 0,14% , trong hạt từ 0,12 - 0,16%.
Lưu huỳnh tham gia tạo thành cloruaphyl là thành phần quan trọng của diệp lục đóng vai
trị to lớn trong việc tổng hợp các hợp chất hữu cơ nhờ năng lượng của ánh sáng mặt trời.
Lưu huỳnh tham gia tổng hợp 3 acid amin tạo thành protein, hoạt hóa men, tổng hợp
vitamin,…. đặc biệt nó tham gia trong việc cấu tạo các hợp chất thơm cho hạt cà phê,
tăng cường tính chịu hạn và chịu nhiệt của cà phê. Thiếu lưu huỳnh thường thể hiện ở
các lá non trên ngọn. Lá có màu vàng hoặc trắng, bị nặng lá có thể hơi nhỏ so với bình
thường. Cần phân biệt được với trường hợp cà phê thiếu đạm là lá già bị vàng hoặc lá bị
vàng trên toàn cây. Hiện tượng thiếu lưu huỳnh thường hay xuất hiện ở vườn cà phê kiến
thiết cơ bản vào thời kỳ cuối mùa khô đầu mùa mưa. Lá cà phê bị thiếu lưu huỳnh có
hàm lượng S trong lá từ 0,06 - 0,09%.
4.2.5. Canxi (Ca)
Hàm lượng Ca trong lá cà phê dao động từ 0,5 - 1,2%, trong hạt từ 0,4 - 0,7% (tính
theo trọng lượng khô). Canxi tham gia chủ yếu vào cấu tạo tế bào, làm tăng tính chịu
độc nhơm và mangan của cây. Hiện tượng thiếu canxi đối với cà phê thường hiếm thấy
trên đồng ruộng. Tuy nhiên khi thiếu lá non bị vàng từ rìa lá lan dần vào giữa phiến lá.
Lá có màu xanh tối dọc hai bên gân chính của lá, có khi màu xanh này rất nhạt. Khi bị
nặng, lá già cũng có triệu chứng như trên. Lá cà phê bị thiếu canxi có hàm lượng Ca
trong lá từ 0,4 -0,7%.
4.2.6. Magie (Mg)
Hàm lượng Mg trong lá biến động từ 0,3 - 0,5%, trong hạt từ 0,2 - 0,35%. Magiê
là thành phần chính trong diệp lục, là nhà máy hấp thu năng lượng mặt trời để tổng hợp
chất hữu cơ thơng qua q trình quang hợp. Magie cũng tham gia vào các phản ứng
enzyme liên quan đến sự chuyển hóa năng lượng của cây. Triệu chứng thiếu Magie được
10
phát hiện trên cây cà phê ở lá già, màu vàng bắt đầu từ gân chính, sau lan rộng dần
ra rìa lá. Dọc theo gân chính và gân phụ cịn lại những vệt xanh thẫm tạo nên dạng
hình xương cá có màu xanh trên nền vàng. Sau đó lá chuyển sang màu vàng sẫm
hoặc nâu rồi rụng. Khi thiếu Mg hàm lượng Mg trong lá biến động trong khoảng
0,15 – 0,25%.
4.2.7. Kẽm (Zn)
Hàm lượng kẽm trong lá cà phê biến thiên từ 10 - 15ppm (phần triệu). Trong
1 tấn hạt có chứa khoảng 10 - 15gam. Kẽm làm tăng tính chịu hạn, chịu nóng, thúc
đẩy việc sử dụng và chuyển hóa đạm, lân trong cây. Kẽm đóng vai trị quan trọng
trong q trình phân hóa mầm hoa, thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả. Đất có
thành phần cơ giới nhẹ, hiện tượng thiếu kẽm khá phổ biến và gây tác hại nghiêm
trọng. Triệu chứng thiếu kẽm thể hiện đầu tiên ở trên ngọn hoặc các lá non ở đầu
cành. Lá nhỏ hơn bình thường, rìa lá bị cong cả hai bên và có dạng hình mũi mác,
lá có màu xanh vàng nhạt, đốt bị ngắn lại, nên người ta thường gọi là bệnh rụt cổ.
Hiện tượng thiếu kẽm thường xuất hiện vào các tháng 7, 8, 9 có khi rải rác quanh
năm. Những năm mưa nhiều thì tỷ lệ cây bị thiếu kẽm cao hơn và ngay trên cùng
một cây cà phê khơng phải tồn bộ cành lá đều bị, điều này có liên quan đến các
q trình sinh lý, sinh hóa xảy ra trong cây. Thiếu kẽm cây cà phê khơng phân hóa
được mầm hoa, hạn chế khả năng thụ phấn của hoa, tỷ lệ rụng quả rất cao, có khi
lên đến 70 - 90%.
Tỷ lệ cành bị khơ cũng rất cao. Khi cây bị thiếu kẽm thì hàm lượng Zn trong
lá thường vào khoảng 5-8 ppm. Năng suất giảm từ 30 - 70%.
4.2.8. Bo (B)
11
Hàm lượng B trong lá từ 30 - 50 ppm, trong 1 tấn hạt chứa từ 10 - 16gam. B có
vai trị trong việc tăng số đốt, số cành dự trữ, tăng số mầm hoa. B cũng có tác dụng kích
thích sự nẩy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của túi phấn, giúp cho quá trình hình
thành quả xảy ra thuận lợi. Hiện tượng thiếu B thường xảy ra trên đất xám có thành phần
cơ giới nhẹ. Khi bị thiếu B lá cà phê bị nhỏ lại và ngắn hơn, rìa lá khơng bình thường,
các chồi ngọn hay bị khô, các cành ngang hay bị chết. Hiện tượng cành thứ cấp mọc
thành chùm có dạng hình rẽ quạt. Lá có màu xanh ơ liu hay xanh vàng nhạt ở nửa cuối
lá. Cây bị thiếu B thì hàm lượng B trong lá khoảng 15 - 25ppm. Tại Gia Lai, trường hợp
thiếu B được thể hiện trên lá cà phê rất hiếm khi tìm thấy trên đồng ruộng.
4.2.9. Sắt (Fe)
Hàm lượng Fe trong lá từ 50 - 75 ppm, trong 1 tấn nhân từ 40 - 80gam. Sắt khơng
có vai trị rõ ràng đối với sinh trưởng và phát triển của cà phê. Sắt chỉ làm cho màu hạt
cà phê đẹp hơn. Trên đất trồng cà phê ở Việt Nam nói chung và ở Tây Ngun nói riêng
thì hiện tượng cây cà phê bị thiếu sắt rất hiếm khi xảy ra vì pH của đất thấp (4,0 - 5,5)
và hàm lượng hữu cơ không cao nhưng hàm lượng sắt trong đất lại cao. Thiếu sắt các lá
non hơi chuyển vàng song gân lá vẫn cịn xanh có dạng hình mắt lưới. Thiếu sắt hạt cà
phê có thể bị vàng. Khi bị thiếu sắt thì hàm lượng Fe trong lá biến động từ 15 - 35ppm.
4.2.10. Mangan (Mn)
Hàm lượng Mn trong lá từ 30-50 ppm, trong hạt giao động từ 20-40gam. Mangan
có vai trị xúc tiến q trình quang hợp của cây xảy ra tốt hơn. Trên đất có pH thấp rất
hiếm xảy ra hiện tượng thiếu Mangan. Tuy nhiên đối với đất rất chua thì ngộ độc Mangan
lại dễ xảy ra. Thiếu Mangan thì lá ở đầu cành (cặp lá trưởng thành cuối cùng) từ màu
vàng hơi xanh sang màu vàng vỏ chanh có xen vệt trắng. Lúc này hàm lượng Mn trong
lá từ 10 - 20ppm.
12