Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 bộ sách cánh diều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.16 KB, 56 trang )

Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 môn Tiếng việt
BÀI THU HOẠCH ĐỢT TẬP HUẤN SGK LỚP 1 CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 BỘ SÁCH CÁNH DIỀU
Họ và tên: .................
Ngày sinh: ....................
Đơn vị cơng tác: Trường .....................
MƠN: TIẾNG VIỆT
Câu 1: Theo thầy, cô SGK Tiếng Việt 1(bộ sách Cánh Diều) kế thừa và đổi mới
ở những điểm nào so với SGK Tiếng Việt 1 năm 2002? Những điểm kế thừa và
đổi mới đó tạo điều kiện thuận lợi như thế nào cho công việc của thầy, cô?
Câu 2: Dựa theo hướng dẫn của sách giáo viên và của bộ tài liệu bồi dưỡng
giáo viên dạy lớp 1 năm học 2020 - 2021, thầy, cô hãy chọn một bài trong SGK
Tiếng Việt 1 (bộ sách Cánh Diều) và soạn giáo án để dạy bài đó.
Trả lời:
Câu 1:
Nghị quyết 88 của Quốc hội xác định yêu cầu đổi mới chương trình, SGK
GDPT là: “Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình, SGK GDPT
hiện hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của nền văn hóa Việt
Nam và phù hợp với xu thế quốc tế, đồng thời đổi mới toàn diện mục tiêu, nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh giá chất
lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; khắc
phục tình trạng quá tải; tăng cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống.”
Tính kế thừa của SGK Tiếng Việt 1 bộ sách Cánh Diều thể hiện ở những điểm


sau:
Về cấu trúc, SGK Cánh Diều cũng gồm hai phần Học vần và Luyện tập tổng
hợp như SGK năm 2002.
+ Phần Học vần dạy chữ, dạy vần;
+ Phần Luyện tập tổng hợp củng cố, phát triển các kiến thức và kĩ năng đã hình
thành từ phần Học vần thơng qua các bài tập đọc, viết, nghe và nói được tổ chức


theo 3 chủ điểm Gia đình, Trường học (Nhà trường), Thiên nhiên (Thiên nhiên –
Đất nước).
- Về dung lượng, mỗi bài ở phần Học vần thông thường chỉ dạy 2 chữ cái hoặc
2 vần, thậm chí có bài chỉ dạy 1 chữ cái hoặc 1 vần hay 1 dấu thanh. Thực tế sử
dụng SGK năm 2002 trong gần 20 năm qua cho thấy dung lượng này vừa sức
HS.
- Về quy trình dạy và học:
+ Các bài học vần được triển khai với quy trình gồm 6 bước: (1) Làm quen với
từ khóa chứa âm, vần cần học; (2) Đánh vần; (3) Mở rộng vốn từ và củng cố âm
vần mới học; (4) Làm quen với chữ ghi âm, vần mới học; (5) Tập đọc; (6) Tập
viết âm, vần mới học và từ ngữ ứng dụng.
Điều này giúp GV không bỡ ngỡ với SGK mới và có thể phát huy những kinh
nghiệm đã tích lũy được trong q trình dạy học theo SGK năm 2002.
Các bài tập đọc, tập viết, chính tả, kể chuyện về cơ bản được dạy theo quy trình
GV đã quen thuộc. Tính kế thừa vừa bảo đảm phát huy kết quả của những ưu
điểm đã được kiểm nghiệm qua thực tế sử dụng SGK năm 2002, vừa giúp GV
tự tin, tạo thuận lợi cho GV triển khai cơng việc.
Cùng với tính kế thừa, sự đổi mới của SGK Cánh Diều giúp GV thấy được triển
vọng nâng cao chất lượng giáo dục của mơn học, từ đó tạo niềm tin và cảm


hứng cho GV sử dụng SGK đổi mới.
Sự đổi mới của SGK Tiếng Việt 1 Cánh Diều so với SGK Tiếng Việt 1 năm 2002
được thể hiện ở những điểm sau:
SGK Cánh Diều có rất nhiều điểm mới so với SGK năm 2002, cụ thể là:
a) Các bài học chữ, học vần (phần Học vần)
- Các bài dạy chữ được sắp xếp chủ yếu theo nhóm nét chữ để học sinh dễ học
viết: Bắt đầu bằng nhóm nét cong, chuyển sang nhóm nét khuyết, nét móc,…
đồng thời kết hợp dạy theo thứ tự bảng chữ cái, kết hợp yêu cầu chính tả,…
Dưới chân trang mỗi bài dạy chữ, SGK giới thiệu cả chữ in hoa tương ứng với

chữ cái mới học, giúp học sinh dễ dàng tiếp cận với bài đọc có chữ hoa.
- SGK có mơ hình đánh vần giúp GV dễ dạy, HS dễ học, phụ huynh HS cũng dễ
dàng theo dõi và giúp đỡ con em trong việc học.
- Mỗi bài học chữ, học vần đều có bài tập củng cố âm, vần mới học với các hình
ảnh sinh động vừa có tác dụng củng cố âm, vần mới học vừa mở rộng vốn từ
cho HS.
- Ngay từ những tuần đầu tiên, sách đã tận dụng những chữ, những vần HS đã
biết để tạo ra những bài tập đọc có nghĩa, giúp HS phát triển kĩ năng đọc nhanh
và vững chắc. Các bài đọc tăng dần đều số chữ với tần suất lặp lại những chữ và
vần đã học rất cao, giúp HS không cần mất nhiều thì giờ ơn tập mà vẫn khơng
qn chữ, qn vần.
- Nếu SGK hiện hành yêu cầu HS viết bảng con và viết vở ngay trong giờ học
vần khiến HS gặp khó khăn vì phải thực hiện q nhiều hoạt động trong cùng
một tiết học thì SGK Cánh Diều sắp xếp mỗi tuần 2 tiết dành riêng cho hoạt
động tập viết vào vở, giúp HS có thời gian viết thoải mái hơn.
b) Các bài Luyện tập tổng hợp Trong phần Luyện tập tổng hợp có 2 kiểu bài lần


đầu tiên xuất hiện trong SGK là Tự đọc sách báo và Góc sáng tạo.
- Trong giờ Tự đọc sách, báo, HS được rèn luyện khả năng tự học, tự đọc thông
qua việc mang sách đến lớp để đọc dưới sự hướng dẫn của cơ.
- Trong giờ Góc sáng tạo, HS được vận dụng những điều mình đã học, đã biết
vào việc tạo lập các văn bản đa phương thức như: làm bưu thiếp tặng người
thân; sưu tầm tranh ảnh hoặc vẽ tranh, trưng bày và giới thiệu (bằng 2 hình thức
viết và nói) tranh ảnh về thiên nhiên, về thầy cơ, bạn bè, gia đình và về bản
thân.
c) Những điểm mới khác
- Các kĩ năng nói và nghe trong SGK Cánh Diều được rèn luyện thông qua các
hoạt động trả lời câu hỏi, trao đổi ý kiến, nghe viết, đồng thời được tập trung rèn
luyện thông qua tiết kể chuyện hằng tuần. Nhiều câu chuyện trong tiết kể

chuyện được xây dựng thành video hoạt hình trên SGK điện tử kèm theo SGK
giấy. Việc này vừa tạo ra hứng thú cho HS vừa hỗ trợ GV hướng dẫn HS kể
chuyện.
- Ngữ liệu trong SGK Cánh Diều hầu hết là văn bản mới. Các văn bản này được
xây dựng dưới dạng đa phương thức (kết hợp cả chữ viết với hình ảnh) và được
lựa chọn, biên soạn, biên tập một cách kĩ càng, đáp ứng nhiều yêu cầu giáo dục.
Các câu chuyện, bài thơ trong sách có nội dung phù hợp với học sinh và tạo
hứng thú cho học sinh khi học.
- Về hình thức, SGK Cánh Diều trình bày đẹp, màu sắc trong sáng với hơn 1800
tranh ảnh vừa có tác dụng minh họa, vừa là nguồn tri thức quan trọng của bài
học. Mỗi bài học trong sách thường được trình bày gọn trên 2 trang mở liền kề
nhau giúp học sinh dễ theo dõi và thực hiện các yêu cầu rèn luyện.
Câu 2: Soạn giáo án
KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM VÀ CHỮ CÁI


Bài: g, h
1. Mục đích, yêu cầu:
a. Phát triển năng lực ngôn ngữ:
- Nhận biết các âm và chữ cái g, h; cách đánh vần đúng, đọc đúng tiếng có g, h
với mơ hình “âm đầu + âm chính + thanh”: ga, hồ.
- Nhìn hình, phát âm và tự phát hiện tiếng có âm g, âm h.
- Đọc đúng bài Tập đọc Bé Hà, Bé Lê.
- Viết đúng trên bảng con các chữ g, h và các tiếng ga, hồ.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Bước đầu biết hợp tác với bạn qua hình thức làm việc nhóm đơi.
- Kiên nhẫn, biết quan sát và viết đúng nét chữ, trình bày bài tập viết.
3. Đồ dùng dạy – học:
- Giáo viên: + Tranh ga (nhà ga), hồ, tranh bài tập đọc
+ Nội dung bài tập đọc Bé Hà, bé Lê

- Học sinh: + Sgk, Bộ thực hành Tiếng Việt, bảng con
III. Hoạt động dạy và học:
Tiết 1
1. Bài cũ: Lần lượt 3 học sinh đọc lại bài Ở bờ đê
- Lớp theo dõi, nhận xét bạn đọc
2. Dạy bài mới:


3. Giới thiệu bài: âm và chữ cái g, h
- GV chỉ chữ g, nói: (gờ) – HS (cả lớp, cá nhân): gờ (Làm tương tự với h)
- GV giới thiệu chữ G, H in hoa
3. Chia sẻ, khám phá (BT 1: Làm quen)
2.1. Âm g và chữ g
- GV chỉ vào hình ảnh nhà ga:
? Đây là cái gì? (Nhà ga)
- GV viết chữ g, chữ a. HS nhận biết: g, a = ga. Cả lớp: ga. GV giải nghĩa: ga/
nhà ga là bến đỗ, nơi xuất phát của các đồn tàu.
- Phân tích tiếng ga: có 2 âm, âm g đứng trước, âm a đứng sau.
- GV giới thiệu mơ hình tiếng ga. GV cùng HS đánh vần ga – gờ - a – ga (thể
hiện bằng động tác tay 1 lần)
- HS đánh vần, đọc trơn (cá nhân, tổ, lớp): gờ - a – ga/ ga
2.2. Âm h và chữ h (thực hiện như âm g và chữ g). HS nhận biết: hờ - ô – dấu
huyền = hồ
- Phân tích tiếng hồ. Đánh vần: hờ - ô – hô – huyền – hồ/ hồ.
2.3. Củng cố: HS nói lại 2 chữ/ 2 tiếng mới học
- HS ghép bảng cài chữ: ga, hồ
4. Luyện tập:
3.1. Mở rộng vốn từ
Bài tập 2: Tiếng nào có âm g? Tiếng nào có âm h?



GV yêu cầu: Chỉ từng hình theo thứ tự cho cá nhân – lớp nói tên từng sự vật:
hổ, gấu, hoa hồng, hành, gừng, gà.
- Từng cặp HS làm bài; báo cáo kết quả: HS1 chỉ các hình trên bảng lớp, nói các
tiếng có âm g (gấu, gừng, gà), HS2 nói các tiếng có âm h (hổ, hoa hồng, hành)
- GV chỉ từng hình, cả lớp: Tiếng hổ có âm h, tiếng gấu có âm g, ...
- Cho HS nói thêm tiếng có âm g, có âm h
3.2. Tập đọc (Bài tập 3):
- GV chỉ hình minh họa bài Bé Hà, bé Lê giới thiệu bài: Bài có bốn nhân vật:
Hà, bà, bé Lê, ba của Hà.
GV xác định lời nhân vật trong từng tranh: Tranh 1 là lời Hà. Tranh 2: câu 1 lời
bà, câu 2 lời Hà. Tranh 3 lời của Hà. Tranh 4: Lời ba Hà.
- GV đọc mẫu từng lời, kết hợp giới thiệu từng tình huống.
- Luyện đọc từ ngữ:
HS (cá nhân, lớp) nhìn bài trên bảng, đọc các từ ngữ (đã gạch chân) theo thước
chỉ của GV: Hà ho, bà bế, cả Hà, cả bé Lê.
Tiết 2
3.3. Tập đọc (BT3)
a, GV đưa lên bảng nội dung bài đọc. Giới thiệu hình ảnh. Các em cùng xem.
b, Luyện đọc.
- GV chỉ từ dưới hình(1). HS(cá nhân, nhóm, tổ, cả lớp) đọc trơn: Hà ho, bà ạ
- GV chỉ từ dưới hình(2). HS (cá nhân, nhóm, tổ, cả lớp) đọc trơn: Để bà bế bé
Lê đã


- GV chỉ từ dưới hình(3). HS đọc: A, ba! Ba bế Hà!
- GV chỉ từ dưới hình(4). HS đọc: Ba bế cả Hà, cả bé Lê. GV: Hình ảnh của ba
bế hai chị em Hà.
- GV chỉ theo tranh cho HS đọc lại.
c, GV đọc mẫu .

d, Thi đọc bài.
HS (cá nhân, nhóm, tổ) thi đọc bài.
- Cả lớp đọc đồng thanh cả bài.
* Cả lớp nhìn SGK đọc lại các từ ở trong 2 trang sách vừa học.
3.4.Tập viết (Bảng con- BT4)
GV vừa viết mẫu vừa hướng dẫn HS viết.
- Chữ g: Cao 5 li gồm 2 nét: nét cong kín như chữ o, thêm một nét khuyết dưới
bên phải.
- Chữ h: Cao 5 li gồm 2 nét, nét khuyết trên và nét móc hai đầu.
- HS viết bảng con g, h. HS giơ bảng, GV nhận xét.
- Viết ga, hồ.
- HS đọc ga và nói chữ nào viết trước, chữ nào viết sau . Đọc hồ và nói cách
viết tiếng hồ.
- GV vừa viết mẫu, vừa hướng dẫn HS cách viết.
- HS viết bảng con ga, hồ (2 lần)
4. Củng cố, dặn dò:


- Nhận xét tiết học, khen những HS học tốt. Dặn học sinh đọc lại bài ở nhà và
giới thiệu với người thân các con vật và sự vật Tập đọc. Xem trước bài 7 chuẩn
bị cho bài sau.
- Khuyến khích các em tập viết trên bảng con.


Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 mơn Tốn
Câu 1: Một số điểm mới trong sách giáo khoa Toán 1 (Cánh Diều)
SGK Toán 1 (bộ sách “Cánh Diều”) quán triệt các quan điểm phát triển năng lực
và phẩm chất, tinh giản, thiết thực, hiện đại được nhấn mạnh trong Chương
trình mơn Tốn mới. Tổng thời lượng dành cho mơn Toán lớp 1 mới là 105 tiết,
tức giảm đến 25% so với chương trình hiện hành. Ước lượng thời gian (tính

theo %) cho các mạch kiến thức là: Số và Phép tính khoảng 80%; Hình học và
Đo lường khoảng 15%; Hoạt động thực hành và trải nghiệm khoảng 5%. Về nội
dung, sách vừa kế thừa, vừa đổi mới so với SGK hiện hành (tính kế thừa sẽ giúp
giáo viên dễ thực hiện bài dạy hơn). Sách có mục tiêu giúp học sinh đạt được
các yêu cầu cơ bản như: Đếm, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ các số trong phạm vi
100; Nhận dạng (trực quan) một số hình phẳng và hình khối đơn giản; Thực
hành lắp ghép, xếp hình; Thực hành đo độ dài, đọc giờ đúng, xem lịch (lịch tờ
hàng ngày); Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến ý nghĩa thực tiễn của các
phép tính cộng, trừ; Thực hành và trải nghiệm ứng dụng các kiến thức toán học
vào thực tiễn đời sống.
Khác với sách hiện hành, sách Tốn 1 mới của nhóm tác giả có cấu trúc nội
dung và thiết kế qui trình dạy học phù hợp hơn. Mỗi bài học bao gồm nhiều
dạng câu hỏi, bài tập hoặc hoạt động được sắp xếp theo tiến trình từ dễ đến khó,
hướng đến việc khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng giải quyết vấn đề
trong thực tiễn và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
1. Một số điểm mới trong cấu trúc nội dung
Về số
Qn triệt quan điểm thơng qua “đếm” để hình thành khái niệm số và hình
thành kĩ năng thực hành so sánh các số. Cụ thể:


Thơng qua đếm số lượng để hình thành khái niệm số. Chú ý đặc điểm ngôn ngữ
Tiếng Việt khi HS đếm và đọc các số, VD quá trình biến âm “mười – mươi”
trong đếm, đọc số (số 13 – mười ba và số 23 – hai mươi ba). Việc hình thành
khái niệm số thông qua “Chục và đơn vị” chỉ đề cập khi HS đã được hình thành
đầy đủ các số trong phạm vi 100.
Thơng qua đếm để hình thành kĩ năng thực hành so sánh các số (trong hai số, số
nào được đếm trước thì bé hơn, số nào đếm sau thì lớn hơn và ngược lại).Vì
vậy, SGK Tốn 1 (Cánh diều) sử dụng “Băng số” và “Bảng các số từ 1 đến 100”
như phương tiện trực quan giúp HS thực hành so sánh các số.

Về phép tính
Tập trung vào các nội dung:
Ý nghĩa thực tế của phép tính (cộng, trừ);
Kĩ thuật tính nhẩm trong thực hành tính như: Đếm tiếp (hoặc đếm lùi); Cộng
(trừ) nhẩm các số tròn chục; Sử dụng các bảng tính cộng, trừ. Kĩ thuật tính viết
(tính theo cột dọc) khơng đưa vào q sớm, chỉ được giới thiệu khi học về tính
với các số trong phạm vi 100.
Chỉ yêu cầu mức độ làm quen với giải một bài tốn có lời văn, khơng u cầu
viết đầy đủ câu lời giải, phép tính giải và đáp số.
Về Hình học và Đo lường
Với chủ đề “Hình khối”, chỉ yêu cầu HS biết cầm, nắm, dịch chuyển, sắp xếp,
lắp ghép, thao tác trên các đồ vật cụ thể rồi đọc tên các dạng hình khối đó (khối
hộp chữ nhật; khối lập phương), chưa yêu cầu HS phải nhận biết, mơ tả đặc
điểm của các hình khối (mặt, đỉnh, cạnh). Ngoài ra, trong HĐ thực hành và trải
nghiệm “Em vui học toán”, GV nên quan tâm cho HS thực hành HĐ, chẳng hạn
“Vẽ đường viền quanh các đồ vật (hình khối) để tạo hình (hình phẳng)”,…


Với HĐ “Thực hành đo độ dài với đơn vị đo là xăng-ti-mét (cm)” (trong điều
kiện HS chưa học về đoạn thẳng), chú ý tổ chức cho HS sử dụng thước thẳng
(có vạch chia xăng-ti-mét) để thực hành đo độ dài một số đồ dùng học tập quen
thuộc, không quá nhấn mạnh kĩ năng tính tốn (hoặc giải quyết vấn đề) liên
quan đến đơn vị đo xăng-ti-mét.
2. Đổi mới về nội dung chương trình
a. Tinh giản, thiết thực
SGK Tốn 1 (Cánh Diều) thực hiện giảm tải, VD:
- Quan hệ “lớn hơn, bé hơn, bằng nhau”, các dấu (> , < , = ) và việc so sánh các
số chỉ được đề cập khi HS đã được hình thành các số trong phạm vi 10. Điều
này giúp cho HS trong những tiết học toán đầu tiên được tập trung vào kĩ năng
“đếm, đọc, viết” mà không bị tải thêm nội dung “so sánh các số”

- Kĩ thuật tính viết (tính theo cột dọc) không đưa vào quá sớm, chỉ được giới
thiệu khi học về phép tính với các số trong phạm vi 100.
- Chỉ yêu cầu HS biết lựa chọn và viết được phép tính (cộng, trừ) phù hợp với
câu trả lời cho tình huống có vấn đề được nêu mà không yêu cầu phải thực sự
ghi lời giải một bài tốn có lời văn liên quan. VD (Bài 3b trang 131 – SGK Toán
1):
b. Quán triệt tinh thần “Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc
sống”
Mỗi Chủ đề trong sách Toán 1 bắt đầu bằng một tranh vẽ, VD: Tranh chủ đề 1
mô tả các đối tượng cụ thể trong sinh hoạt và đời sống hằng ngày như cây trái,
vật nuôi; Tranh chủ đề 2 mô tả một buổi sinh hoạt ngoại khóa; Tranh chủ đề 3
mơ tả các hoạt động thể dục, thể thao; Tranh chủ đề 4 mô tả hoạt động sôi động
chuẩn bị cho lễ hội của HS trường tiểu học.


Ngồi ra, trong mỗi bài học, SGK Tốn 1 đều chú ý kết nối chặt chẽ giữa kiến
thức lí thuyết với vận dụng thực tế. VD: Sau khi học các số 1, 2, 3 HS thực hành
đếm các đồ dùng học tập cá nhân có trên mặt bàn (Bài tập 4 trang 11 – SGK
Toán 1); Sau khi học các số 4, 5, 6 GV nên nhắc HS cùng mẹ vào bếp thực hành
đếm các đồ vật có trong nhà bếp (Bài tập 4 trang 13 – SGK Toán 1); Sau khi
học các số 7, 8, 9, 10 cũng là bắt đầu vào dịp tết Trung thu, HS có thể đếm các
đồ chơi trung thu (Trang 14 – SGK Toán 1); như các hình dưới đây.
c. Sách được phân chia thành 4 chủ đề:
Các số đến 10; Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10; Các số trong phạm vi
100; Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100.
Tên của mỗi chủ đề nêu rõ những kiến thức, kĩ năng trọng tâm được đề cập
trong chủ đề. Cùng với các tranh Chủ đề thì tranh, ảnh, hình vẽ minh họa được
chọn lọc trong các bài học sẽ giúp HS có được những trải nghiệm, hiểu biết đầy
đủ, toàn diện hơn về cuộc sống. Đó cũng là cơ hội để giáo dục cho HS sự quan
tâm đến bạn bè, gia đình, yêu mến q hương, đất nước, nhen nhóm sự tị mị

khát khao hiểu biết. VD: Tranh chủ đề 1 trang 4, 5 – SGK Toán 1)
d. Mỗi chủ đề được phân chia thành các bài học
VD với Chủ đề “Các số đến 10” bao gồm các bài học chủ yếu: Các số 1, 2, 3;
Các số 4, 5, 6; Các số 7, 8, 9; Số 0; Số 10; Lớn hơn, dấu >. Bé hơn, dấu <. Bằng
nhau, dấu =.
Mỗi bài học được tổ chức thành một chuỗi các HĐ học tập của HS, sắp xếp
theo tiến trình hướng đến việc tìm tòi, khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng
(phù hợp với trình độ nhận thức và NL của HS lớp 1).
Cấu trúc mỗi bài học bao gồm các thành phần cơ bản: Mở đầu, Hình thành kiến
thức mới, Luyện tập, Vận dụng và được thiết kế theo tinh thần kết nối chặt chẽ
giữa Lí thuyết và Thực hành – Luyện tập.


e. Trong từng bài học.
SGK Toán 1 (Cánh Diều) thiết kế nhiều dạng câu hỏi, bài tập hoặc HĐ có tác
dụng kích thích hứng thú và phát triển NL học tập mơn Tốn của HS. Những
hoạt động/bài tập được gắn kí hiệu màu xanh thuộc loại thực hành, luyện tập,
củng cố trực tiếp. Cịn gắn kí hiệu màu da cam thuộc loại vận dụng giải quyết
vấn đề thực tế hoặc mang tính chất thực tế. Ở mỗi bài học, khi cần thiết có đưa
thêm các “bóng nói” hoặc các kí hiệu bằng hình vẽ, nhằm gợi ý, hướng dẫn HS
suy nghĩ giải quyết vấn đề hoặc trao đổi thảo luận với các bạn, các thầy cô giáo.
Cuối mỗi bài học, thơng qua một tình huống gần gũi với thực tế đời sống, HS
làm quen với việc vận dụng tổng hợp kiến thức đã học để giải quyết vấn đề.
Ngoài ra, HS còn được tạo cơ hội tham gia trả lời các câu hỏi và ứng đáp với
các tình huống thách thức hơn nhằm phát triển tư duy, khả năng sáng tạo và đáp
ứng nhu cầu dạy học phân hoá.
Cuối mỗi chủ đề có dạng bài “Em vui học tốn” nhằm dành thời gian cho HS
được tham gia các HĐ thực hành và trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán vào
thực tiễn cuộc sống. VD (Trang 122, 123 – SGK Toán 1):
3. Đổi mới về phương pháp dạy học

Đổi mới phương pháp dạy học vẫn là điểm nhấn chủ yếu nhất trong đổi mới CT
mơn Tốn, trong đó cần chú ý các yêu cầu:
Tổ chức quá trình dạy học phù hợp với tiến trình nhận thức, NL nhận thức, cách
thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS. Tiến trình đó bao gồm các bước
chủ yếu: Trải nghiệm ‒ Hình thành kiến thức mới ‒ Thực hành, luyện tập ‒ Vận
dụng. Kết hợp các HĐ dạy học trong lớp với HĐ ngồi giờ chính khố và HĐ
thực hành trải nghiệm, ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại
hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện


truyền thống.
Q trình dạy học Tốn 1 là một q trình linh hoạt và có tính “mở”. GV cần
căn cứ vào đặc điểm của HS, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng lớp, từng
trường để chủ động lựa chọn hay tiến hành những điều chỉnh hoặc bổ sung cụ
thể về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tuy nhiên việc điều
chỉnh phải trên cơ sở đảm bảo u cầu cần đạt của CT mơn Tốn (với những
kiến thức, kĩ năng cơ bản, trọng tâm trong mỗi bài học); nội dung điều chỉnh
phải phù hợp với thực tế đời sống, với truyền thống văn hoá của cộng đồng dân
cư nơi HS sinh sống, phù hợp với đặc điểm và trình độ HS trong lớp học. Giao
quyền chủ động cho các nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, nhà trường và NL của GV, HS. Vì
vậy, trong trường hợp cần giãn hoặc thu gọn thời lượng dạy học, GV có thể căn
cứ tình hình cụ thể để chủ động điều chỉnh cho phù hợp, miễn sao đảm bảo
được mục tiêu và yêu cầu cần đạt.
4. Đổi mới về đánh giá kết quả học tập
Đánh giá năng lực người học thông qua các bằng chứng thể hiện kết quả đạt
được trong quá trình học tập. Kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá
thường xuyên, đánh giá định kì), nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại

quá trình thực hiện
Một điểm mới nữa là sách Tốn 1 mới có khổ sách lớn hơn, hình thức trình bày
bắt mắt, nhiều màu sắc hơn so với SGK hiện hành vốn chỉ có 3 màu xanh, đen,
trắng. Sách mới được trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tị mị, kích thích hứng thú,
tạo dựng niềm tin trong học tập mơn Tốn ở học sinh.
Sách được viết sinh động và hấp dẫn, với nhiều hoạt động tăng cường làm việc
nhóm và phát triển năng lực của học sinh.
Trong mỗi bài học sẽ có 4 phần.


Phần 1: là Khám phá để gợi mở và tìm hiểu kiến thức mới.
Ở phần 2: Hoạt động, học sinh được thực hành để nắm kiến thức.
Phần thứ 3: được nhóm tác giả tâm đắc là các Trị chơi. Trị chơi được thiết kế
để có thể tổ chức cho các em tự chơi một mình, theo cặp hoặc theo nhóm và về
nhà có thể chơi với gia đình.
Phần thứ 4: là Luyện tập để ôn tập, vận dụng và củng cố lại kiến thức.
Tóm lại, tất cả được thể hiện ở bộ sách thông qua những điểm mới sau:
Thứ nhất, bộ sách được thiết kế mỗi bài học theo 4 hoạt động cơ bản với trình tự
nhất định: Khởi động (giáo viên đưa ra một số vấn đề liên quan đến kiến thức
mà học sinh sẽ học); Khám phá (từ một tình huống cụ thể nào đó trong thực tế,
học sinh sẽ mơ hình hóa rồi rút ra kết luận và kết luận đó chính là kiến thức mà
các em được học); Luyện tập; Vận dụng (để học sinh biết kiến thức đó ứng
dụng trong thực tế như thế nào).
Như vậy, giáo viên chỉ là người đứng ra đạo diễn, cịn người thực hiện chính,
trung tâm của hoạt động là các học sinh. “Lấy học sinh làm trung tâm trong các
hoạt động thì các em sẽ nắm được kiến thức rõ ràng hơn, hiểu được vì sao có và
vì sao cần kiến thức đó. Chứ khơng phải mới vào "giảng ngay" 2+2=4 mà mơ
hồ không biết ý nghĩa của phép cộng, phép trừ,...”
Điểm mới thứ 2 là sách được kiến tạo rõ ràng, rành mạch từng bước, tránh
những kỹ thuật lắt léo.

Điểm mới thứ 3 là hướng cho học sinh việc học hợp tác với nhau. Trong sách
thiết kế rất nhiều hoạt động theo nhóm, theo cặp và theo lớp. Học sinh có thêm
tương tác với nhau, chứ khơng chỉ tương tác với giáo viên.
Điểm mới thứ 4 là tích hợp nhiều hơn. Sách về tốn khơng chỉ thuần túy có tốn
(tích hợp giữa hình học và đại số, đo lường và số học,...) mà tích hợp nhiều mơn


học khác. Ví dụ, ở phần vận dụng, có thể yêu cầu các học sinh sưu tầm các loại
hoa có cùng số cánh hoa,...
Sách có cấu trúc nội dung và thiết kế qui trình dạy học phù hợp hơn. Mỗi bài
học bao gồm nhiều dạng câu hỏi, bài tập hoặc hoạt động được sắp xếp theo tiến
trình từ dễ đến khó, hướng đến việc khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng
giải quyết vấn đề trong thực tiễn và phù hợp với trình độ nhận thức của học
sinh.
Điểm mới cuối cùng là sách được thiết kế đẹp, bắt mắt; bố trí nhiều và hài hịa
giữa kênh hình và chữ. Phân bổ mỗi trang là 1 tiết nên rất thuận tiện cho học
sinh học.
“Đối với học sinh nhất là các em ở lứa tuổi nhỏ thì điều quan trọng đầu tiên là
nhìn vào cuốn sách phải có sự thích thú. Bởi nếu nhìn vào chỉ tồn những con
số chi chít thì sẽ dễ chán.Trong khi điều quan trọng là gây được hứng thú trong
học tập”.
Câu 2: Lựa chọn một nội dung trong sách giáo khoa Toán 1 (Cánh Diều )
và soạn bài dạy học cho nội dung đó.
BÀI: SỐ 10
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách đếm các nhóm đồ vật có số lượng đến 10. Thơng qua đó, HS nhận
biết được số lượng, hình thành biểu tượng về số 10.
- Đọc, viết được số 10
- Lập được các nhóm có số lượng đến 10 đồ vật

- Nhận biết vị trí số 10 trong dãy các số từ 0 đến 10


- Phát triển các năng lực toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Tranh tình huống
- Một số chấm trịn, que tính, hình vng, hình tam giác (trong bộ đồ dùng tốn
1)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Hoạt động khởi động
- HS quan sát tranh khởi động, nói cho bạn nghe bức tranh vẽ gì?
- HS đếm số quả mỗi loại có trong cửa hàng và nói. Chẳng hạn “có 5 quả cam”,
“có 6 quả cam”....
- Chia sẻ cặp đơi
2. Hoạt động hình thành kiến thức
a. Hình thành số 10
- HS quan sát khung kiến thức:
HS đếm số quả táo và số chấm trịn.
HS nói “Có 10 quả táo. Có 10 chấm tròn. Số 10”
- HS lấy thẻ số trong bộ đồ dùng học toán gài số 10 lên thanh gài.
- HS tự lấy ra 10 đồ vật (chấm tròn hoặc que tính....) rồi đếm
b. Viết số 10
- HS nghe GV giới thiệu số 10. GV hướng dẫn cách viết số 10.
- HS thực hành viết số 10 vào bảng con.


3. Hoạt động thực hành luyện tập
+ Bài 1: GV tổ chức cho HS làm bài theo nhóm đơi.
HS thực hiện các thao tác:
1. Đếm số lượng mỗi loại quả, đọc số tương ứng

2. Trao đổi, nói với bạn về số lượng mỗi quả đếm được, chẳng hạn: chỉ vào
hình vẽ bên phải, nói: Có mười quả xồi, chọn số 10.
*GV lưu ý rèn cho HS cách đếm, chỉ vào từng đối tượng cần đếm để tránh đếm
lặp, khi nói kết quả đếm có thể làm động tác khoanh vào tất cả đối tượng cần
đếm, nói: Có tất cả 10 quả xoài
+ Bài 2: GV tổ chức cho HS làm bài theo nhóm 4 em.
HS thực hiện các thao tác:
- Quan sát hình vẽ, đếm số hình vng có trong mẫu.
- Đọc số ghi dưới mỗi hình
- Lấy hình cho đủ số lượng, đếm để kiểm tra lại.
- Chia sẻ sản phẩm với bạn, nói cho bạn nghe cách làm và kết quả.
+ Bài 3: GV tổ chức cho HS làm bài cá nhân sau đó trao đổi theo nhóm đôi.
- Đếm tiếp các số theo thứ tự từ 0 đến 10, rồi đọc số cịn thiếu trong các ơ.
- HS đếm lùi các số theo thứ tự từ 10 về 0, rồi đọc số cịn thiếu trong các ơ
- Đếm tiếp từ 0 đến 10 và đếm lùi từ 10 về 0.
4. Hoạt động vận dụng
+ Bài 4: GV tổ chức thành trò chơi: Ai nhanh ai đúng.


- Tô màu vào 10 bông hoa, khoanh vào 10 chữ cái....
- Lấy ví dụ số 10 để nói về số lượng đồ vật, sự vật quanh em. Chẳng hạn: có 10
ngón tay, có 10 con gà....
5. Củng cố, dặn dị.
- Bài học hơm nay các em biết thêm được điều gì?
- Từ ngữ tốn học nào em cần phải chú ý?
- Về nhà hãy tìm thêm các ví dụ sử dụng các số đã học trong cuộc sống để hơm
sau chia sẻ với các bạn.
Câu 3. Phân tích các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học,
cách đánh giá HS dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học đã thực hiện ở
câu 2.

Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại
hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện
truyền thống.
Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, phù hợp với tiến trình nhận
thức, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS, tạo
điều kiện giúp người học phát huy tính tích cực, độc lập, phát triển các năng lực
chung và năng lực toán học.
Đối với bài dạy SỐ 10, GV sử dụng phương pháp trực quan (que tính, mơ
hình...) nhằm hình thành số 10 cho các em. Ngồi ra GV còn sử dụng phương
pháp vấn đáp, thảo luận nhóm để khắc sâu kiến thức cho các em.
Hình thức, kĩ thuật dạy học: GV cho HS sử dụng bộ đồ dùng học Tốn, tự thao
tác để tìm ra kiến thức mới; GV nêu câu hỏi, HS trả lời; GV tổ chức cho HS tự
tìm và trả lời các câu hỏi theo cá nhân, nhóm để luyện tập, củng cố số 10.


Đánh giá học sinh dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học như sau:
Trong bài này, giáo viên kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá kết quả học tập
của học sinh qua các hoạt động. Cụ thể:
- Giáo viên đánh giá học sinh: GV quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận
xét bằng lời quá trình học tập của HS thơng qua việc học sinh trả lời câu hỏi
hoặc học sinh chia sẻ những điều em biết, em hiểu trong các hoạt động. Khen
ngợi, động viên HS; nhận xét định tính về các câu trả lời cũng như việc hình
thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS trong quá trình học tập.
- Tổ chức cho học sinh đánh giá lẫn nhau. GV tổ chức cho HS được tham gia
đánh giá và nhận xét lẫn nhau trong q trình học nhóm nhằm hình thành và
phát triển năng lực tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS trong q trình
học mơn Tốn.
- Học sinh tự đánh giá bản thân mình qua việc nghe giáo viên và các bạn trình
bày chia sẻ kết quả, học sinh tự đánh giá được kết quả của mình, để tự điều

chỉnh cách học của bản thân.
Như vậy thông qua đánh giá GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh HĐ dạy học ngay
trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học; kịp thời phát hiện những cố
gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn của HS
để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập của học sinh.


Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 mơn Tốn Hoạt động trải
nghiệm
Câu 1: Thầy/cô hãy nêu mục tiêu và yêu cầu cần đạt trong Chương trình
hoạt động trải nghiệm lớp 1:
1. Mục tiêu của Hoạt động trải nghiệm
● Mục tiêu chung: HĐTN hình thành, phát triển ở HS năng lực thích ứng
với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
hướng nghề nghiệp; góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể; giúp HS
khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn
phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có
quan niệm sống và ứng xử đúng đắn.
● Mục tiêu cấp tiểu học: HĐTN hình thành ở HS thói quen tích cực trong
cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động, thực hiện trách nhiệm của
người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều
chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa;
có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề.
2. Yêu cầu cần đạt
● Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung: HĐTN góp
phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung,
được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể.

● Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù đối với cấp tiểu học:
+ Năng lực thích ứng với cuộc sống: Năng lực này gồm các năng lực thành
phần như hiểu biết về bản thân và môi trường sống, kĩ năng điều chỉnh bản thân
và đáp ứng với sự thay đổi;


+ Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động: Năng lực này gồm các năng lực thành
phần như kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt
động, kĩ năng đánh giá hoạt động;
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp: Năng lực này gồm các năng lực thành
phần như hiểu biết về nghề nghiệp, hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực
liên quan đến nghề nghiệp, kĩ năng ra quyết định và lập kế hoạch học tập theo
định hướng nghề nghiệp.
Câu 2: Xây dựng kế hoạch sinh hoạt dưới cờ về Tìm hiểu an toàn trường
học trong chủ đề Trường tiểu học?
Sinh hoạt dưới cờ là một loại hình HĐTN được tổ chức vào thứ 2 hằng tuần.
Sinh hoạt dưới cờ trong chương trình giáo dục phổ thơng mới vừa mang ý nghĩa
truyền thống gắn với nghi thức chào cờ, vừa mang ý nghĩa đổi mới, gắn với các
nội dung HĐTN được quy định trong chương trình.
Tiết sinh hoạt dưới cờ ở trường tiểu học thường được tổ chức với sự tham gia
của cán bộ quản lí, nhân viên và tồn thể HS trong trường. Tiết sinh hoạt dưới
cờ được tổ chức gắn với 2 phần nội dung chính:
● Chào cờ: Đây là một nghi thức trang trọng thể hiện lòng yêu nước, tự hào
dân tộc và sự biết ơn đối với các thế hệ cha anh đã hi sinh xương máu để
giành lấy độc lập, tự do cho Tổ quốc.
● Triển khai, tổ chức các HĐTN gắn với chủ đề của tuần, của tháng. Hoạt
động giáo dục này có thể là mở đầu hoặc nối tiếp với các chuỗi HĐTN
theo chủ đề và sinh hoạt lớp. Loại hình HĐTN này cũng góp phần hình
thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày như
chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người HS ở nhà, ở trường

và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành
những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hố; có ý thức hợp tác nhóm và
năng lực giải quyết vấn đề.


Trong mỗi tiết Sinh hoạt dưới cờ, sau nghi lễ chào cờ theo quy định, Liên đội
nhà trường cùng với giáo viên chủ nhiệm lớp được phân công thực hiện nội
dung hoạt động trải nghiệm theo tuần. Vì tiết sinh hoạt dưới cờ là hoạt động
được tổ chức toàn trường, khi viết các hoạt động sinh hoạt dưới cờ trong SGK,
các tác giả cũng chú ý đến đặc điểm này, nội dung một số tiết sinh hoạt dưới cờ
được gợi ý đưa ra trong sách giáo khoa có thể được tổ chức mang tính chất triển
khai dành riêng cho học sinh khối lớp 1, một số nội dung được gợi ý đưa ra có
thể tổ chức cho tồn trường, ở tất cả các khối lớp. Do đó, để tổ chức tiết sinh
hoạt dưới cờ trong SGK Hoạt động trải nghiệm 1 hiệu quả, nhà trường có thể
làm như sau:
● Xây dựng chương trình tổng thể, kế hoạch hoạt động của tiết Sinh hoạt
dưới cờ theo từng tuần dựa trên các chủ đề của cả năm học cho toàn
trường dựa trên những gợi ý tổ chức tiết sinh hoạt dưới cờ được đưa ra
trong SGK Hoạt động trải nghiệm
● Xác định những hoạt động nào sẽ tổ chức dành riêng cho khối lớp 1, hoạt
động nào sẽ tổ chức trong phạm vi tồn trường.
- Dựa trên chương trình, kế hoạch tổng thể của hoạt động Sinh hoạt dưới cờ,
Hiệu trưởng phân công lớp HS, giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm chuẩn bị
và tổ chức thực hiện trên tinh thần lấy HS làm trung tâm, phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của HS trong giải quyết vấn đề, tránh việc cán bộ, GV làm
thay, làm hộ HS. Nếu những tiết Sinh hoạt dưới cờ có những nội dung riêng
dành cho từng khối lớp, thì bên cạnh việc triển khai nhấn mạnh đến khối lớp
riêng, nhà trường cũng có những triển khai, hướng dẫn hoạt động chung đến HS
toàn trường. Ví dụ: Trong chủ đề 1 “Trường tiểu học”, ở tuần 1, việc triển khai,
giới thiệu tiết Sinh hoạt dưới cờ đến HS khối lớp 1 có thể được thực hiện bởi

Liên đội; Tuần 2, triển khai xây dựng Đôi bạn cùng tiến với các nội dung diễn
tiểu phẩm, đóng kịch được thực hiện bởi các học sinh khối 4, 5; sau đó Liên đội
hoặc Tổng phụ trách có thể nhấn mạnh việc phát động phong trào xây dựng Đơi
bạn cùng tiến trong tồn trường…


Trong một số tiết sinh hoạt dưới cờ, nhà trường có thể huy động và phối hợp sự
tham gia của cha mẹ HS, chính quyền địa phương, Hội khuyến học, Hội phụ nữ,
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cơ quan, doanh nghiệp, nghệ nhân,
người lao động của địa phương để giáo dục HS. Ví dụ: Chủ đề 4, tuần 13: Giao
lưu với chú bộ đội; Chủ đề 1, tuần 3: Tìm hiểu về an tồn trường học…
Để triển khai được hiệu quả tiết SHDC, các trường cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ chủ yếu:
Một là, xây dựng chương trình tổng thể, kế hoạch hoạt động của tiết SHDC theo
các chủ đề, chủ điểm cho cả năm học.
Hai là, mỗi tiết SHDC hiệu trưởng cần phân công lớp học sinh, giáo viên chủ
nhiệm chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện trên tinh thần lấy học sinh
làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong
giải quyết vấn đề, tránh việc cán bộ, giáo viên làm thay, làm hộ học sinh.
Ba là, hiệu trưởng chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch tổ chức tiết SHDC đảm
bảo yêu cầu về nội dung, hình thức theo định hướng phát triển năng lực, phẩm
chất học sinh.


×